Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Công tác xã hội cá nhân đối với người nghèo từ thực tiễn tỉnh Trà Vinh (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.91 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TỪ MINH ĐIỀN

CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN
ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO TỪ THỰC TIỄN
TỈNH TRÀ VINH

Chuyên ngành : Công tác xã hội
Mã số: 60.90.01.01

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ CÔNG TÁC XÃ HỘI

HÀ NỘI, 2017


Công trình được hoàn thành tại Học viện Khoa học Xã hội
Việt Nam

Người hướng dẫn khoa học:

TS. NGUYỄN NGỌC TOẢN
Phản biện 1: ..........................................................................
Phản biện 2: ..........................................................................

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp
tại: Học viện Khoa học xã hội, hồi ...... ,ngày .... tháng..... năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại:


Thư viện Học viện Khoa học xã hội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vấn đề giảm nghèo là vấn đề toàn cầu, không chỉ có ở Việt Nam
và các nước đang phát triển, các nước nghèo mà là vấn đề của các nước
phát triển. Công tác xã hội có vai trò quan trọng trong hỗ trợ giảm nghèo
ở các cách tiếp cận khác nhau, công tác xã hội (CTXH) giúp người
nghèo, cộng đồng xã hội thay đổi nhận thức, xây dựng kế hoạch huy
động nguồn lực cho giảm nghèo. Đặc biệt công tác xã hội cá nhân thông
qua việc sử dụng nhân viên công tác xã hội trực tiếp xây dựng kế hoạch
tổ chức can thiệp hỗ trợ, giúp người nghèo, hộ nghèo thoát nghèo bền
vững.
Ở Việt Nam, giảm nghèo là một chủ trương, một quyết sách lớn
của Đảng và Nhà nước, mục tiêu giảm nghèo, hướng đến phát triển bền
vững đã trở thành mục tiêu chung của các Quốc gia. Sau 30 năm đổi mới,
Việt Nam đã đạt được những thành tựu phát triển kinh tế, đời sống vật
chất, tinh thần của nhân dân đã từng bước được cải thiện. Việt Nam đã
đạt được một bước tiến ấn tượng trong công tác giảm nghèo những năm
vừa qua, với thành quả này, Liên Hiệp Quốc đánh giá Việt Nam là một
trong điểm sang giảm nghèo và thực hiện thành công mục tiêu thiên niên
kỷ.
Công tác xã hội nói chung và CTXH cá nhân nói riêng đã đóng
góp vai trò không nhỏ trong việc trợ giúp người nghèo phát triển sản
xuất, kinh doanh tăng thu nhập và giảm nghèo bền vững. Trà Vinh, tỷ lệ
hộ nghèo giảm từ 20,13% năm 2011 xuống còn 11,16% năm 2016. Các
hoạt động CTXH được triển khai thực hiện có hiệu quả, tổ chức thông
tin, tuyên truyền về nghề CTXH được chú trọng; phối hợp đào tạo, tập
huấn nghiệp vụ về CTXH cho các ngành, các cấp được tỉnh quan tâm tổ

chức nhiều lớp đào tạo,bồi dưỡng nghiệp vụ. Đây là điều kiện tiền đề
1


quan trọng trong việc hình thành đội ngũ nhân viên CTXH chuyên
nghiệp trong thời gian tới.
Tuy nhiên, công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh còn hạn chế,
phần đông chính sách hỗ trợ người nghèo chưa được thực hiện đầy đủ,
một bộ phận người nghèo lười lao động, trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ
của nhà nước, chưa biết cách làm ăn, chưa biết cách huy động nguồn lực,
vốn sản xuất kinh doanh, chưa biết cách tiêu thụ sản phẩm dẫn đến thu
nhập thấp, dẫn đến tái nghèo. Những vấn đề trên, do nhiều nguyên nhân
khác nhau nhưng một nguyên nhân quan trọng đó là chúng ta chưa có
được các giải pháp, biện pháp và cách thức hỗ trợ người nghèo phù hợp.
Đồng thời chưa có một đội ngũ nhân viên công tác xã hội chuyên nghiệp
thực hiện các hoạt động hỗ trợ người nghèo.
Trong thời gian qua cũng có nhiều nghiên cứu về người nghèo
trong địa bàn cả nước và tỉnh Trà Vinh. Các nghiên cứu này tập trung
đánh giá thực trạng nghèo, kết quả thực hiện các chương trình, chính
sách giảm nghèo, chưa có nghiên cứu về CTXH cá nhân đối với người
nghèo trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. Đặc biệt là phân tích CTXH cá nhân
đối với người nghèo nhìn từ góc độ vai trò, chức năng cũng như hoạt
động CTXH chuyên nghiệp, nhằm nâng cao hiệu quả nguồn lực, phối
hợp và tham gia tích cực của cộng đồng trong tổ chức thực hiện chương
trình giảm nghèo.
Chính vì vậy, học viên chọn đề tài “Công tác xã hội cá nhân đối
với người nghèo từ thực tiễn tỉnh Trà Vinh” làm luận văn thạc sĩ ngành
Công tác xã hội.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề

nghèo và công tác xã hội trong giảm nghèo như:

2


Nguyễn Văn Nguyện (2006), với đề tài “Giải pháp chiến lược xóa
đói, giảm nghèo phát triển kinh tế bền vững trong vùng dân tộc Khmer ở
tỉnh Trà Vinh, giai đoạn 2006 – 2015”.
Lê Thị Mỹ Ngọc (2016), với đề tài “Nâng cao hiệu quả tín dụng
đối với hộ nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Trà Vinh”.
Trần Quốc Điện (2015), với đề tài “Tỉnh ủy Vĩnh Long lãnh đạo
công tác giảm nghèo trong giai đoạn hiện nay”.
Nguyễn Minh Lập (2016), với đề tài “Quản lý công tác xã hội
đối với người nghèo từ thực tiễn tỉnh Bến Tre”.
Trần Xuân Sơn (2016), với đề tài “"Giảm nghèo bền vững trong
đồng bào dân tộc Khmer ở Trà Vinh".
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2015),“Đề án tổng thể
chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều dựa và
thu nhập sang đa chiều áp dụng trong giai đoạn 2016 - 2020”.
Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh (2013), “Đề án giảm nghèo bền
vững đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Trà
Vinh”.
Tổng quan nghiên cứu cho thấy bằng các cách tiếp cận khác nhau,
các tác giả đã nêu một cách khái quát thực trạng nghèo và công tác giảm
nghèo ở Việt Nam nước nói chung và Trà Vinh nói riêng. Đây là nguồn
tư liệu quan trọng để tiếp tục nghiên cứu về công tác xã hội cá nhân đối
với người nghèo từ thực tiễn tỉnh Trà Vinh.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, tổng hợp và vận dụng các cơ sở lý luận, để soi rọi

giữa lý luận và thực tiễn về CTXH cá nhân đối với người nghèo, tìm ra
thực trạng và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác này. Đồng
thời, đưa công tác xã hội cá nhân đi vào đời sống của người nghèo
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
3


- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác xã hội cá nhân đối với
người nghèo.
- Đánh giá thực trạng hoạt động công tác xã hội cá nhân đối với
người nghèo trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
- Đánh giá các yếu tố thuộc về bản thân người nghèo; yếu tố
nhận thức, phong tục tập quán; yếu tố thuộc về người làm công tác xã hội
cá nhân và công tác giảm nghèo đối với người nghèo.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động công tác xã hội cá nhân
đối với người nghèo tại tỉnh Trà Vinh trong thời gian tới.
4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các hoạt động công tác xã hội cá nhân đối với người nghèo tại
tỉnh Trà Vinh.
4.2. Khách thể nghiên cứu
- Cơ quan, tổ chức thực hiện công tác giảm nghèo tỉnh Trà Vinh
- Cán bộ làm công tác giảm nghèo, công tác xã hội tại tỉnh Trà
Vinh.
- Người nghèo, hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu các hoạt động công tác xã hội
cá nhân đối với người nghèo, cụ thể là các hoạt động về công tác truyền
thông; kết nối nguồn lực; hỗ trợ tư vấn, tham vấn; hỗ trợ tiếp cận các
chính sách giảm nghèo; hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm và các

yếu tố ảnh hưởng đến công tác xã hội cá nhân đối với người nghèo.
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2011 – 2016.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Trong quá trình thực hiện, Luận văn được nghiên cứu dựa trên
cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và
4


những quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà
nước về công tác giảm nghèo và CTXH cá nhân.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài vận dụng các phương pháp nghiên cứu liên quan đến công
tác giảm nghèo cũng như công tác xã hội cá nhân đối với người nghèo,
như:
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Nghiên cứu và phân tích các
tài liệu, các công trình nghiên cứu đã được công bố về công tác xã hội cá
nhân, về công tác giảm nghèo.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Các tài liệu, báo cáo
kết quả chính sách, Chương trình giảm nghèo; Đề án 32 về phát triển
nghề công tác xã hội giai đoạn 2010-2020, các văn kiện, Nghị quyết,
Nghị định, Quyết định, Thông tư; giáo trình, tài liệu, các công trình
nghiên cứu liên quan đến công tác xã hội cá nhân đối với người nghèo.
- Thảo luận sâu; phỏng vấn sâu với 04 nhóm người nghèo và người
làm công tác giảm nghèo tại huyện Trà Cú và huyện Cầu Kè về hoạt
động công tác xã hội cá nhân đối với người nghèo.
- Điều tra xã hội học bằng bảng hỏi: Chọn ngẫu nhiên 200 người
nghèo của 04 huyện (Trà Cú và Cầu Kè, Cầu Ngang và Châu Thành) và
120 cán bộ làm công tác giảm nghèo để thực hiện.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài bổ sung kiến thức lý thuyết về công tác xã hội nói chung
và công tác xã hội cá nhân nói riêng đối với người nghèo. Đề tài minh
chứng cho việc vận dụng các lý thuyết về công tác xã hội cá nhân là cần
thiết trong quá trình nghiên cứu thực tiễn khi tiếp cận, làm việc với người
nghèo.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của đề tài, trước hết là góp phần nâng cao
5


nhận thức đối với các đồng chí lãnh đạo chính quyền, các ngành, đoàn
thể các cấp hiểu rõ hơn về công tác xã hội cá nhân đối với người nghèo.
Xem xét giữa lý luận và thực tiễn từ kết quả thực hiện công tác xã hội cá
nhân đối với người nghèo ở tỉnh Trà Vinh. Từ đó, định hướng góp phần
nâng cao vai trò, nhiệm vụ của nhân viên công tác xã hội đối với người
nghèo.
- Phân tích thực trạng các hoạt động công tác xã hội cá nhân
trong việc hỗ trợ người nghèo tại tỉnh Trà Vinh cho thấy vai trò của công
tác xã hội có đóng góp rất quan trọng trong việc đánh giá hiện trạng
nghèo, triển khai thực hiện các chế độ, chính sách và giải pháp đối với
người nghèo.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu
tham khảo, nội dung của luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về công tác xã hội cá nhân đối
với người nghèo.
Chương 2: Thực trạng công tác xã hội cá nhân đối với người
nghèo trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Chương 3: Giải pháp tăng cường công tác xã hội cá nhân đối

người nghèo tại Trà Vinh.
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO
1.1. Khái niệm, đặc điểm, nhu cầu của người nghèo
1.1.1. Một số khái niệm
* Nghèo
Ở Việt Nam, nghèo được hiểu thống nhất là tình trạng một bộ
phận dân cư chưa bảo đảm các điều kiện thoả mãn những nhu cầu tối
6


thiểu hay nói cách khác là có mức sống thấp hơn mức sống của cộng
đồng.
* Nghèo đa chiều
Nghèo đa chiều là nghèo không chỉ là thiếu ăn, thiếu uống, hoặc
thiếu các điều kiện sống, sinh hoạt khác, mà còn thiếu các điều kiện tiếp
cận dịch vụ xã hội cơ bản.
* Chuẩn nghèo
Chuẩn nghèo được hiểu là công cụ hay thướt đo để đánh giá
nghèo, hộ nghèo. Hay nói cách khác là công cụ để xác định hộ nghèo và
người nghèo. Chuẩn nghèo quốc gia quy định và áp dụng thống nhất trên
phạm vi toàn quốc và dùng để xác định hộ nghèo, người nghèo. Chuẩn
nghèo không cố định mà thay đổi tùy thuộc vào sự phát triển kinh tế - xã
hội của quốc gia.
* Hộ nghèo
Hộ nghèo là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ chuẩn
nghèo chính sách trở xuống hoặc có thu nhập bình quân đầu người/tháng
cao hơn chuẩn nghèo chính sách nhưng thấp hơn chuẩn mức sống tối
thiểu về thiếu hụt từ 1/3 tổng số điểm thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã

hội cơ bản trở lên.
* Người nghèo
Người nghèo là những người có cuộc sống bất bênh vì không
được tiếp cận với các chính sách, dịch vụ. Họ thiếu các điều kiện đảm
bảo các nhu cầu tối thiểu của con người về ăn, mặc, ở, đi lại, học hành và
chăm sóc sức khỏe; tiếp cận với các kết cấu hạ tầng và các nguồn lực xã
hội kém; thiếu tự tin và dễ tổn thương; ít có điều kiện tham gia vào các
quyết định của địa phương. Để xác định người nghèo cần căn cứ vào giấy
chứng nhận hộ nghèo. Người nghèo là người có tên trong giấy chứng
nhận hộ nghèo/sổ theo dõi quản lý hộ nghèo
* Giảm nghèo
7


Giảm nghèo là giảm tỷ lệ hộ nghèo hay giảm số hộ nghèo trên
một địa bàn, hay giảm mức độ nghèo của một cộng đồng hoặc giảm
khoảng cách nghèo của cộng đồng dân cư.
1.1.2. Đặc điểm của người nghèo
* Về đặc điểm kinh tế
Phần lớn người nghèo sống ở vùng nông thôn và chủ yếu là sản
xuất nông nghiệp, làm thuê; không có vốn hoặc thiếu vốn sản xuất, thiếu
đất canh tác, thiếu phương tiện sản xuất, ốm đau nặng, thiếu lao động,
đông người ăn theo, có lao động nhưng không có việc làm hoặc thiếu
việc làm, không biết cách làm ăn, không có tay nghề, mắc các tệ nạn xã
hội, chây lười lao động, thu nhập thấp, khả năng tiếp cận các dịch vụ xã
hội chưa cao,…
* Về đời sống tâm lý
Người nghèo thường mặt cảm, tự ti do hoàn cảnh, số phận của
mình, sống thụ động trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ từ các chính sách giảm
nghèo trong đó có chính sách cho không của nhà nước, điều kiện sống

của người nghèo luôn thấp hơn mặt bằng chung của cộng đồng nơi cư
trú.
1.1.3. Nhu cầu của người nghèo
Người nghèo cần có những nhu cầu cơ bản: Nhu cầu có việc
làm, thu nhập ổn định; nhu cầu được tiếp cận thông tin; nhu cầu được
đào tạo; nhu cầu được chăm sóc y tế; nhu cầu được sống trong môi
trường an toàn; nhu cầu về sự tôn trọng,…
1.2. Lý luận về công tác xã hội cá nhân đối với người nghèo
1.2.1. Một số khái niệm
* Công tác xã hội
Công tác xã hội là một nghề, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm
trợ giúp các cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao năng lực đáp ứng
nhu cầu và tăng cường chức năng xã hội, đồng thời thúc đẩy môi trường
8


xã hội về chính sách, nguồn lực và dịch vụ nhằm giúp cá nhân, gia đình
và cộng đồng giải quyết và phòng ngừa các vấn đề xã hội góp phần đảm
bảo an sinh xã hội”.
* Công tác xã hội cá nhân
Công tác xã hội cá nhân là một phương pháp can thiệp của ngành
công tác xã hội, thông qua mối quan hệ 1-1 giữa nhân viên xã hội và cá
nhân, nhằm giúp cá nhân đang gặp khó khăn bằng cách tăng năng lực để
họ có thể tự vươn lên, tự giải quyết các vấn đề nảy sinh từ sự thay đổi
của môi trường, giúp họ điều chỉnh bản thân và cách thức tương tác với
môi trường.
* Công tác xã hội cá nhân đối với người nghèo
Công tác xã hội cá nhân đối với người nghèo là một phương
pháp can thiệp của ngành công tác xã hội, thông qua mối quan hệ 1-1
giữa nhân viên xã hội; người làm công tác giảm nghèo với người nghèo,

thành viên trong gia đình của hộ nghèo nhằm giúp họ đang gặp khó khăn
bằng cách tăng năng lực để họ có thể tự vươn lên, tự giải quyết các vấn
đề nảy sinh từ sự thay đổi của môi trường, hoàn cảnh, điều kiện kinh tế xã hội giúp người nghèo điều chỉnh bản thân và vươn lên thoát nghèo.
1.2.2. Mục đích, đối tượng, phương pháp, nội dung công tác xã
hội cá nhân đối với người nghèo
* Mục đích: CTXH cá nhân là giúp cho người nghèo giải quyết
vấn đề nảy sinh từ mối quan hệ, từ những thay đổi của môi trường xung
quanh.
* Đối tượng: Là người nghèo nhưng có khi cần can thiệp với cả
gia đình của họ.
* Phương pháp: Người trợ giúp là nhân viên CTXH, họ sử
dụng các công cụ và phương pháp cũng như chuyên môn công tác xã hội
trong đánh giá nhu cầu, lập kế hoạch huy động nguồn lực vào tổ chức
can thiệp trợ giúp người nghèo.
9


* Nội dung: Hoạt động tuyên truyền, vận động nâng cao nhận
thức cho người nghèo; hoạt động kết nối nguồn lực; tư vấn, tham vấn về
giảm nghèo; hỗ trợ người nghèo tiếp cận các chính sách giảm nghèo; hỗ
trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người nghèo.
1.2.3. Vai trò công tác xã hội cá nhân đối với người nghèo
Vai trò tuyên truyền giáo dục; vận động và kết nối nguồn lực; trợ
giúp chăm sóc; thúc đẩy, tạo sự thay đổi; quản lý và giám sát,…
1.2.4. Các nguyên tắc trong công tác xã hội cá nhân đối với
người nghèo
- Chấp nhận thân chủ
- Tạo điều kiện để người nghèo tham gia giải quyết vấn đề
- Tôn trọng quyền tự quyết của người nghèo
- Đảm bảo tính cá nhân hóa

- Đảm bảo tính riêng tư, kín đáo của người nghèo
- Tự ý thức về bản thân
- Đảm bảo mối quan hệ nghề nghiệp
1.2.5. Lý thuyết tiếp cận trong công tác xã hội cá nhân đối với
người nghèo
- Thuyết hệ thống
- Thuyết gắn bó
- Thuyết về quyền con người
- Thuyết nhu cầu con người
1.2.6. Tiến trình công tác xã hội cá nhân đối với người nghèo
Tiến trình CTXH cá nhân đối với người nghèo gồm 5 bước:
- Bước 1: Xác định nhu cầu
- Bước 2: Xây dựng kế hoạch
- Bước 3: Huy động nguồn lực
- Bước 4: Tổ chức trợ giúp
- Bước 5: Giám sát, đánh giá kết quả
10


1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác xã hội cá nhân đối
với người nghèo
1.3.1. Yếu tố thuộc điều kiện kinh tế, văn hóa và xã hội
1.3.2. Yếu tố thuộc về bản thân người nghèo, hộ nghèo
1.3.3. Yếu tố thuộc về nhận thức
1.3.4. Yếu tố thuộc về người làm công tác xã hội cá nhân, công
tác giảm nghèo
1.4. Văn bản pháp lý liên quan đến công tác xã hội cá nhân
đối với người nghèo
1.4.1. Nghị quyết của Đảng về giảm nghèo
1.4.1.1. Nghị quyết của Trung ương Đảng

1.4.1.2. Nghị quyết của Tỉnh ủy Trà Vinh
1.4.2. Văn bản về công tác xã hội, công tác xã hội cá nhân đối
với người nghèo
- Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg ngày 25/3/2010 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn
2010-2020
- Thông tư Liên tịch số 09/2013/ TTLT/BLĐTBXH-BNV ngày
10/6/2013 của Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và Bộ
trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Trung tâm cung cấp dịch vụ công tác xã hội
- Thông tư số 07/2013/TT-BLĐTBXH ngày 24/5/2013 của Bộ
trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn tiêu chuẩn cộng
tác viên công tác xã hội cấp xã.
- Thông tư số 01/2017/TT-BLĐTBXH ngày 02/02/2017 của Bộ
trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quy định về tiêu chuẩn đạo
đức nghề nghiệp đối với người làm công tác xã hội.
- Kế hoạch số 12/KH-UBND ngày 24/8/2010 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Trà Vinh về triển khai thực hiện Quyết định số 32/2010/QĐ11


TTg ngày 25/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề ánphát
triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2010 – 2020.
Tiểu kết chương 1
Trong Chương 1, học viên đã trình bày một cách cơ bản về
những vấn đề lý luận về CTXH cá nhân đối với người nghèo về các khái
niệm có liên quan đến giảm nghèo và CTXH; đặc điểm; vai trò; nguyên
tắc; lý thuyết; phương pháp; nội dung; yếu tố và các văn bản pháp lý liên
quan đến công tác xã hội cá nhân đối với người nghèo.
Các nội dung đã nêu trên, học viên đã phân tích một cách tổng
quát các vấn đề về cơ sở lý luận, nhất là các nội dung của công tác xã hội

cá nhân đối với người nghèo, các lý thuyết tiếp cận, phương pháp tiếp
cận, các yếu tố ảnh hưởng,....để làm cơ sở để đánh giá thực trạng CTXH
cá nhân đối với người nghèo từ thực tiễn tỉnh Trà Vinh trong chương tiếp
theo.
Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN
ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh
Trà Vinh là tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, có 09 đơn vị hành
chính cấp huyện, thị xã và thành phố, với 106 xã, phường, thị trấn. Trong
đó có 57 xã khó khăn, 22 xã đặc biệt khó khăn, 7 xã bãi ngang ven biển
và 6 xã đảo. Địa hình Trà Vinh có dạng như hình tứ giác, được bao bọc
bởi sông Tiền, sông Hậu với 02 chia cắt với các tỉnh trong khu vực đồng
bằng sông Cửu Long, do vậy không thuận lợi cho giao thông đường bộ.
Ở vùng đồng bằng ven biển nên có các giồng cát, chạy liên tục theo hình
vòng cung và song song với bờ biển. Càng về phía biển, các giồng này
12


càng cao và rộng lớn. Các vùng trũng xen kẽ với các giồng cao, xu thế độ
dốc chỉ thể hiện trên từng cánh đồng. Riêng phần phía nam tỉnh là vùng
đất thấp, bị các giồng cát hình cánh cung chia cắt thành nhiều vùng trũng
cục bộ, nhiều nơi chỉ ở độ cao 0,5m - 0,8m nên thường bị ngập mặn 0,4m
- 0,8m trong thời gian 3 - 5 tháng.
2.2. Thực trạng hộ nghèo, người nghèo ở Trà Vinh
Cuối năm 2016, toàn tỉnh có 30.359 hộ nghèo, với 116.950 người
nghèo, chiếm tỷ lệ 11,16% so với tổng số hộ dân cư. Trong đó 17.946 hộ
nghèo dân tộc khmer, với 69.092 người nghèo dân tộc Khmer, chiếm tỷ
lệ 20,46% so với tổng số hộ dân tộc khmer.
Người nghèo đa phần còn thiếu vốn sản xuất; thiếu đất canh tác;

thiếu phương tiện sản xuất; ốm đau nặng, thiếu lao động; đông người ăn
theo; có lao động nhưng không có việc làm hoặc thiếu việc làm; không
biết cách làm ăn, không có tay nghề; tham gia các tệ nạn xã hội; chây
lười lao động; trình độ học vấn của người nghèo thấp và một số nguyên
nhân khác.
2.3. Thực trạng hoạt động công tác xã hội cá nhân đối với
người nghèo tại Trà Vinh
2.3.1. Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về giảm
nghèo và công tác xã hội
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức đối với các ngành, các cấp,
người nghèo và toàn xã hội về công tác xã hội cá nhân đối với người
nghèo là việc làm hết sức cần thiết. Công tác thông tin, tuyên truyền và
phổ biến chính sách, pháp luật về công tác xã hội, công tác giảm nghèo đã
được đa dạng hóa cả về hình thức và nội dung. Trung bình hàng năm có gần
3.000 lượt cán bộ làm công tác giảm nghèo được tuyên truyền, phổ biến.
Tuy nhiên, công tác truyền thông, vận động chưa thúc đẩy được
sự tham gia chủ động của người dân. Thông tin về quy trình thủ tục theo
kênh hành chính, công tác tuyên truyền, giải thích đến người dân ở các
13


ấp, khóm chưa hiệu quả, chưa tăng cường sự chủ động, tham gia của
người dân vào công tác xây dựng, triển khai và giám sát các công trình,
dự án tại cộng đồng.
2.3.2. Hoạt động hỗ trợ kết nối nguồn lực thực hiện giảm
nghèo
Bằng các phương pháp nghiệp vụ và công cụ CTXH, hàng năm
cấp xã tổ chức khảo sát, xác định nhu cầu của hộ nghèo để lập kế hoạch
kết nối nguồn lực, vận động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài địa bàn
đóng góp xây dựng phương án phân bổ nguồn lực theo hướng ưu tiên

ngân sách cho thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo, đầu tư cho các công
trình hạ tầng, dự án, mô hình giảm nghèo. Giai đoạn 2011- 2016, toàn
tỉnh đã huy động được là 3.820.389 triệu đồng để đầu tư cho công tác
giảm nghèo.
2.3.3. Hoạt động tư vấn, tham vấn cho người nghèo, hộ nghèo
Cán bộ làm công tác giảm nghèo tiến hành khảo sát, xác định
nhu cầu của người nghèo để phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức
các buổi tư vấn, tham vấn, nội dung chủ yếu là vay vốn tín dụng, học
nghề, giải quyết việc làm tham gia các dự án nhân rộng mô hình giảm
nghèo, khám chữa bệnh hoặc chuyển giao khoa học, kỹ thuật trong sản
xuất…Tuy nhiên, những hoạt động tư vấn, tham vấn cho người nghèo
vẫn chưa đạt được mục tiêu đề ra
2.3.4. Hỗ trợ người nghèo tiếp cận các chính sách giảm nghèo
- Hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo: Được 3.055 căn nhà ở cho hộ
nghèo, với số tiền 59.684 triệu đồng từ nguồn vốn ngân sách Trung ương
hỗ trợ và vay ngân hàng chính sách xã hội.
- Hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch vụ trợ giúp pháp lý: Thực
hiện 58 cuộc trợ giúp pháp lý lưu động; tổ chức 26 cuộc phổ biến, giáo
dục pháp luật; cấp phát hơn 30.000 tờ gấp tuyên truyền về trợ giúp pháp lý;
tổ chức 248 buổi sinh hoạt về trợ giúp pháp lý.
14


- Hỗ trợ y tế, chăm sóc sức khỏe cho người nghèo: Toàn tỉnh có
380.411 lượt người nghèo được cấp thẻ bảo hiểm y tế, kinh phí 228.246
triệu đồng; 100% xã, phường, thị trấn có Trạm y tế, 90% số xã, phường,
thị trấn có Bác sĩ trực khám, chữa bệnh thường xuyên. Tuy nhiên, còn
khoảng 60% số xã có trạm y tế chưa đạt chuẩn quốc gia, thiếu nhân lực
chuyên môn, thiếu nhân viên công tác xã hội.
- Hỗ trợ Giáo dục và Đào tạo:

Chính quyền địa phương vận động các hộ gia đình khắc phục khó
khăn tạo điều kiện cho các em đến trường, huy động các nguồn lực của các
tổ chức xã hội từ thiện cộng với nguồn lực từ chính sách hỗ trợ của nhà nước
để hỗ trợ sách giáo khoa, vở viết, thiết bị học tập cho học sinh nghèo, học
sinh con em dân tộc thiểu số.
- Trợ giúp xã hội cho người nghèo
Tính đến cuối năm 2016 toàn tỉnh đã trợ cấp xã hội cho 24.075 đối
tượng thuộc hộ nghèo đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, với kinh
phí bình quân 70.000 triệu đồng/năm. Tuy nhiên, mức trợ cấp xã hội còn
thấp so với mức chuẩn nghèo đa chiều, do đó người nghèo cần thêm sự
hỗ trợ của nhà nước và cộng đồng xã hội để cải thiện được đời sống của
người nghèo.
- Khuyến nông, chuyển giao khoa học kỹ thuật cho người nghèo:
Nhân viên CTXH kết nối với ngành nông nghiệp tổ chức tập
huấn khuyến nông, chuyển giao khoa học kỹ thuật trồng trọt và chăn nuôi
được 874 cuộc có 29.492 lượt người nghèo tham dự. Đầu tư được 25 mô
hình giảm nghèo cho 379 hộ nghèo tham gia, qua triển khai mô hình
giảm nghèo đã giúp cho 341 hộ thoát nghèo.
- Đào tạo nghề, giải quyết việc làm
Nhân viên CTXH phối hợp với các cơ sở dạy nghề đánh giá nhu
cầu và tổ chức các lớp đào tạo nghề, tuyển dụng, cho vay vốn giải quyết
việc làm trong đó ưu tiên lao động thuộc hộ nghèo. Trong 6 năm, tỉnh đã
15


giải quyết việc làm cho 299.952 lượt người; hỗ trợ đào tạo nghề cho lao
động nông thôn được 24.841 lao động.
2.4. Thực trạng yếu tố ảnh hưởng đến công tác xã hội cá
nhân đối với người nghèo
2.4.1. Các yếu tố thuộc về bản thân người nghèo

Phần lớn người nghèo mong muốn được vươn lên thoát nghèo
(chiếm tỷ lệ 75%), nhưng cũng có một bộ phận không nhỏ người nghèo
có thái độ trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của nhà nước và cộng đồng,
tham gia các tệ nạn xã hội và gia đình có người bệnh nặng kéo dài
(chiếm tỷ lệ 36%).
2.4.2. Các yếu tố nhận thức, phong tục tập quán
Số người biết đến nghề CTXH như một nghề chuyên nghiệp còn
rất ít. Trà Vinh chưa có mạng lưới cơ sở cung cấp dịch vụ CTXH theo
đúng nghĩa đầy đủ của nghề CTXH cho các đối tượng nói chung và đặc
biệt cho đối tượng nghèo; chưa có đội ngũ nhân viên, cộng tác viên
CTXH đối với giảm nghèo ở cộng đồng. Nhiều phong tục tập quán lạc
hậu trong sinh hoạt, sản xuất vẫn còn tồn tại.
2.4.3. Các yếu tố thuộc về người làm công tác xã hội cá nhân
và công tác giảm nghèo đối với người nghèo
Phần lớn người làm CTXH cá nhân đối với người nghèo đều có
quan tâm đến người nghèo. Tuy nhiên, đa số người làm CTXH cá nhân
có trình độ, kỹ năng nghề nghiệp ở mức độ trung bình và yếu (chiếm tỷ
lệ 79%), thiếu kỹ năng, phương pháp hỗ trợ (chiếm tỷ lệ 84%). Điều này
là do hầu hết người làm công tác giảm nghèo của địa phương không
được đào tạo chuyên nghiệp, ít được trang bị các kiến thức, kỹ năng về
CTXH cá nhân, chủ yếu là kiêm nhiệm.
Tiểu kết chương 2
Qua nghiên cứu, đánh giá thực trạng hoạt động CTXH cá nhân
đối với người nghèo trên địa bàn tỉnh Trà Vinh cho thấy, nhờ có những
16


hoạt động trợ giúp người nghèo, để ngày càng tiếp cận được với hệ thống
chính sách, chương trình, dịch vụ hỗ trợ giảm nghèo của nhà nước. Một
số chính sách đã đi vào cuộc sống, phát huy hiệu quả như chính sách hỗ

trợ người nghèo về y tế, giáo dục, nhà ở, cho vay vốn tín dụng ưu đãi,
giúp cho người nghèo vươn lên thoát nghèo bền vững góp phần đạt được
mục tiêu giảm nghèo đã đề ra.
Tuy nhiên, hoạt động CTXH cá nhân đối với người nghèo còn
bộc lộ nhiều hạn chế, đó là: Hoạt động tuyên truyền, nâng cao năng lực
còn chưa thường xuyên, sự tham gia của người dân còn ít, chưa sát thực
tế; việc huy động nguồn lực cho giảm nghèo còn thấp, nhất là nguồn lực
từ cộng đồng và chính người nghèo; công tác tư vấn, tham vấn cho người
nghèo chưa được tổ chức thường xuyên, còn mang tính hình thức, thiếu
tính chuyên nghiệp; việc hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội
cơ bản hay đào tạo nghề, giải quyết việc làm còn thiếu đồng bộ, thủ tục
rườm rà, chưa đáp ứng được nhu cầu của người nghèo… Điều này là do
người nghèo còn có tư tưởng trông chờ, ỷ lại; phong tục, tập quán sản
xuất, sinh hoạt còn lạc hậu; không có đội ngũ nhân viên CTXH chuyên
nghiệp, cán bộ làm CTXH đối với người nghèo đa số là kiêm nhiệm,
trình độ, kỹ năng, nghiệp vụ còn hạn chế; việc phối kết hợp của các cấp
chính quyền trong tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình giảm
nghèo còn chưa chặt chẽ, thiếu hiệu quả; nguồn lực đầu tư cho giảm
nghèo thấp, chủ yếu dựa vào ngân sách nhà nước.

17


Chương 3
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN ĐỐI
VỚI NGƯỜI NGHÈO TẠI TRÀ VINH
3.1. Mục tiêu giảm nghèo tỉnh Trà Vinh
- Mục tiêu tổng quát
Hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch vụ sản xuất, các dịch vụ xã
hội cơ bản để cải thiện cuộc sống, thoát nghèo bền vững, vươn lên khá,

giàu; tăng thu nhập, mức sống cho hộ nghèo theo hướng ổn định; hạn chế
sự gia tăng khoảng cách chênh lệch thu nhập, mức sống giữa thành thị và
nông thôn; huy động mọi nguồn lực để thực hiện công tác giảm nghèo đa
chiều. Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích mọi tổ chức, doanh nghiệp và
mọi người dân tham gia công tác giảm nghèo đa chiều nhằm cải thiện đời
sống vật chất, tinh thần của nhân dân, góp phần ổn định an ninh, trật tự
an toàn xã hội, góp phần phát triển kinh tế - xã hội trong tỉnh.
- Mục tiêu cụ thể
+ Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân 2 - 2,5%/năm, trong vùng có
đông đồng bào Khmer giảm 3 - 4%/năm, đến cuối năm 2020, còn dưới
5% hộ nghèo; 100% hộ nghèo, cận nghèo được tiếp cận dịch vụ y tế khi
bị ốm đau; 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân tộc thiểu số ở các
xã khó khăn; người dân sinh sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn, người dân sinh sống ở xã đảo, xã bãi ngang ven biển
và đối tượng bảo trợ xã hội được cấp thẻ bảo hiểm y tế theo quy định.
+ Đảm bảo 100% học sinh thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được đi
học tiểu học trong độ tuổi; 99% trung học cơ sở và 85% trung học phổ
thông (trừ trẻ em bị khuyết tật nặng); 100% học sinh, sinh viên thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo được miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập
theo quy định; 100% sinh viên thuộc hộ nghèo có nhu cầu được tiếp cận
nguồn vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội.
18


+ 90% hộ nghèo không có đất ở, khó khăn về nhà ở được hỗ trợ đất
ở, nhà ở theo quy định; 90% hộ nghèo thiếu đất sản xuất và không có đất
sản xuất được hỗ trợ cho mượn, cho thuê, cho vay mua đất sản xuất; 99%
hộ nghèo ở khu vực thành thị và 93% hộ nghèo ở khu vực nông thôn
được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh.
+ 90% hộ nghèo sử dụng hố xí hợp vệ sinh; 100% hộ nghèo được

tiếp cận dịch vụ viễn thông và được tiếp cận thông tin thông qua hệ thống
truyền thanh cơ sở; 99% hộ nghèo được sử dụng điện và 80% công trình
thủy lợi đáp ứng tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp; 100% hộ nghèo,
cận nghèo có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn tín dụng ưu đãi từ
nhiều nguồn vốn khác nhau.
+ Tỷ lệ lao động nghèo qua đào tạo đạt 40%. Trong đó, có bằng
cấp, chứng chỉ đạt 15%. Hàng năm giới thiệu việc làm mới cho trên
50.000 lao động nghèo, cận nghèo. Tỷ lệ lao động nghèo, cận nghèo thất
nghiệp dưới 3,10%; Thu nhập của nhóm hộ nghèo tăng từ 2 lần trở lên so
với năm 2015 (năm 2015 thu nhập bình quân hộ nghèo khoảng 8,4 triệu
đồng/người/năm).
3.2. Giải pháp tăng cường công tác xã hội cá nhân đối với
người nghèo
3.2.1. Định hướng về công tác xã hội cá nhân đối với người nghèo
- Đổi mới quan điểm tiếp cận về giảm nghèo, coi người nghèo là
đối tác, là khách hàng, là đối tượng phục vụ, không phải là đối tượng
chăm sóc.
- Bảo đảm đủ nguồn nhân lực cho thực hiện CTXH cá nhân đối
với người nghèo, cả nguồn nhân lực gián tiếp làm công tác quản lý đội
ngũ nhân viên trực tiếp làm việc với người nghèo.
- Hình thành và phát triển mạng lưới nhân viên hoặc cộng tác
viên CTXH trong các lĩnh vực (trường học, bệnh viện, tư pháp,…) Trong
đó, tập trung phát triển cộng tác viên CTXH làm việc với người nghèo và
19


các vấn đề xã hội khác.
- Phát triển mạng lưới cộng tác viên CTXH cấp xã, đảm bảo mỗi
xã, phường, thị trấn có ít nhất 1 đến 2 cộng tác viên CTXH.
- Tăng cường đội ngũ cán bộ lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực

hiện giảm nghèo.
- Lồng ghép hoạt động của Văn phòng Ban Chỉ đạo giảm
nghèo với Đề án 32 về phát triển nghề CTXH. Trong đó, có bố trí
phân công cán bộ chuyên trách về giảm nghèo và công tác xã hội.
- Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch, giám sát thực hiện giảm
nghèo.
- Định kỳ hàng năm/lần tổ chức điều tra, rà soát xác định hộ
nghèo, hộ cận nghèo theo phương pháp tiếp cận nghèo đa chiều để đánh
giá chỉ tiêu Nghị quyết giảm nghèo.
- Xây dựng cơ chế phối hợp rõ ràng, phân định rõ trách nhiệm
giữa các cấp, các ngành trong công tác giảm nghèo.
- Nâng cao vai trò và khuyến khích sự tham gia của người
nghèo, hộ nghèo. Người nghèo, hộ nghèo phải là trung tâm trong quá
trình tác động giảm nghèo.
3.2.2. Giải pháp cụ thể
3.2.2.1. Tăng cường đội ngũ, nâng cao năng lực cho nhân viên
công tác xã hội thực hiện trợ giúp người nghèo
- Tổ chức đào tạo, đào tạo lại cho 380 cán bộ, nhân viên và cộng
tác viên công tác xã hội (bình quân 38 người/năm) trình độ sơ cấp, trung
cấp, cao đẳng, đại học và sau đại học; tập huấn kỹ năng cho 280 cán bộ,
nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội (bình quân 28 người/năm).
- Xã hội hoá các hoạt động công tác xã hội theo hướng khuyến
khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh tham gia việc đào tạo, đào
tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; tập huấn kỹ
năng và cung cấp dịch vụ công tác xã hội;
20


3.2.2.2. Xây dựng quy trình nghiệp vụ, đổi mới nội dung, phương
thức thực hiện công tác xã hội cá nhân đối với người nghèo

Xây dựng quy trình nghiệp vụ, đổi mới nội dung, phương thức
thực hiện công tác xã hội cá nhân hiện nay trong các quy định về thực
hiện chính sách cũng như chương trình giảm nghèo đều đã ban hành các
quy trình nghiệp vụ để thực hiện. Tuy nhiên, các quy trình, thủ tục giảm
nghèo chưa phải là nghiệp vụ CTXH. Vì vậy việc hiệu quả thực hiện
cũng như kiểm tra, giám sát, đánh giá các chính sách, chương trình
không cao, không rõ nét và chung chung. Thực tiễn này đòi hỏi cần xây
dựng quy trình nghiệp vụ CTXH cá nhân đối với người nghèo để nhân
viên CTXH, cộng tác viên CTXH cũng như các cán bộ làm công tác
giảm nghèo có thể thực hiện tốt nhiệm vụ của mình
3.2.2.3. Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông nâng cao nhận
thức
Tăng cường công tác tuyên truyền để các cấp, các ngành, các tổ
chức đoàn thể, đặc biệt là các hộ nghèo nâng cao nhận thức về vai trò,
chức năng, nhiệm vụ của CTXH cá nhân đối với người nghèo cũng như
các chủ trương, chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo. Tổ chức
khoảng 100 cuộc/năm, bình có khoảng 40 đại biểu tham dự/cuộc.
3.2.2.4. Giải pháp hỗ trợ hộ nghèo phát triển sản xuất, tăng thu
nhập
Chia người nghèo thành nhiều nhóm (03 nhóm) để hỗ trợ hiệu
quả:Trên thực tế nghèo có nhiều nguyên nhân và chia thành nhiều nhóm
khác nhau. Hướng đối tượng hiệu quả đòi hỏi đánh giá đúng đặc trưng
của từng nhóm nghèo để có cách hỗ trợ phù hợp nhất.
3.2.2.5. Thúc đẩy thực hiện các chính sách hỗ trợ người nghèo
có cơ hội tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản
Đây là giải pháp góp phần cải thiện các chiều thiếu hụt dịch vụ
xã hội cơ bản của hộ nghèo, từ đó giúp cho người nghèo thoát nghèo bền
21



vững. Căn cứ vào các chiều thiếu hụt thực tế của hộ, tập trung thực hiện
các chính sách hỗ trợ giảm nghèo bền vững.
3.2.2.6. Nâng cao hoạt động kết nối và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực giảm nghèo
Nguồn lực cho giảm nghèo bao gồm nguồn lực tài chính, nguồn
lực con người, nguồn lực vật chất khác như đất đai, tài nguyên... Vai trò
của CTXH cá nhân là kết nối và phát huy tối đa những nguồn lực này để
hỗ trợ người nghèo
3.2.2.7. Giải pháp về khơi dậy, phát huy tiềm năng của bản thân
người nghèo.
Trong hệ thống các chương trình, chính sách giảm nghèo hiện
nay, nội dung về thay đổi nhận thức, thúc đẩy ý chí quyết tâm vươn lên
của người nghèo ít được quan tâm hơn so với các nỗ lực hỗ trợ lợi ích
trực tiếp như hỗ trợ lãi suất, nhà ở, đất ở… Một trong những nguyên
nhân quan trọng dẫn đến nghèo là việc thiếu ý thức thoát nghèo của
người dân
3.2.2.8. Các giải pháp khác
Thực hiện tốt các chính sách trợ giúp xã hội đi đôi với đẩy mạnh
xã hội hoá công tác giảm nghèo bền vững theo định hướng: Triển khai
thực hiện các chính sách trợ giúp xã hội về phòng chống thiên tai, giảm
thiểu rủi ro cho các nhóm yếu thế, hoàn thiện mạng lưới an sinh xã hội,
đáp ứng nhu cầu bức xúc và khẩn cấp của những người có hoàn cảnh khó
khăn, hạn chế tình trạng tái nghèo.
Tiểu kết chương 3
Nhằm giúp cho người nghèo vươn lên thoát nghèo bền vững, tự
giải quyết được các vấn đề khó khăn, vướng mắc trong đời sống mà họ
gặp phải, cần thiết phải đưa các giải pháp trên vào đời sống của người
nghèo, đặc biệt là cần vận dụng linh hoạt các phương pháp trợ giúp
chuyên nghiệp của CTXH cá nhân. Các giải pháp mà học viên đưa ra
22



trong chương 3 chỉ phát huy hiệu quả tốt nhất khi có sự vào cuộc của các
cấp, các ngành và của chính nhân viên CTXH tại cơ sở cũng như từ nhận
thức của người dân trong đó có người nghèo đối với vấn đề nghèo đói ở
địa phương.
Nhân viên CTXH tại cộng đồng là nhân tố không thể thiếu khi
thực hiện các hoạt động kết nối, hỗ trợ, trợ giúp cho người nghèo nâng
cao năng lực, tiếp cận được các dịch vụ xã hội cơ bản thông qua hệ thống
chính sách giảm nghèo.
KẾT LUẬN
Giảm nghèo là chủ trương lớn, nhất quán của Đảng và Nhà nước
nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người nghèo, thu hẹp
khoảng cách về trình độ phát triển giữa các vùng, địa bàn và giữa các
dân tộc, nhóm dân cư. Nhờ những hoạt động CTXH cá nhân đối với
người nghèo; các chính sách ưu đãi người nghèo như chính sách tín
dụng, hỗ trợ sản xuất; chính sách về giáo dục, y tế; chính sách hỗ trợ về
nhà ở, trợ cấp đột xuất, tai nạn rủi ro, thiên tai,… người nghèo ngày càng
tiếp cận tốt hơn các dịch vụ xã hội cơ bản, đời sống của đại bộ phận
người nghèo không ngừng được cải thiện và ổn định.
Đưa công tác xã hội cá nhân đến với người nghèo được xác định
là một nhiệm vụ rất cần thiết, thường xuyên gắn với chính sách an sinh
xã hội, chính sách giảm nghèo của tỉnh Trà Vinh. Phát huy vai trò của
người nghèo từ việc tham gia xây dựng kế hoạch đến tổ chức thực hiện,
giám sát, đánh giá hiệu quả của chương trình, dự án, chính sách giảm
nghèo… Trong đó, có vai trò hết sức quan trọng của công tác xã hội cá
nhân trong quá trình kết nối hỗ trợ, giúp đỡ người nghèo vượt qua hoàn
cảnh khó khăn.

23



×