Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý công tác xã hội đối với người khuyết tật từ thực tiễn tỉnh kon tum (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.88 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ NGA

QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI
ĐỐI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT TỪ THỰC TIỄN
TỈNH KON TUM

Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60 90 01 01

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

HÀ NỘI, 2017


Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học xã hội

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Hữu Nghị

Phản biện 1: PGS.TS. Bùi Thị Xuân Mai
Phản biện 2: TS. Lê Hải Thanh

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp
tại: Học viện Khoa học xã hội ...... giờ......ngày......tháng ....... năm..........

Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Khoa học xã hội



MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Do nhiều nguyên nhân khác nhau, đặc biệt do hậu quả chiến tranh, thảm
họa thiên tai nên số người bị khuyết tật chiếm tỷ lệ gần 8% dân số cả nước.
Đây là bộ phận dân cư chịu thiệt thòi, ít có điều kiện tiếp cận dịch vụ xã hội cơ
bản, do vậy đời sống vật chất, tinh thần luôn gặp khó khăn. Trong quá trình
thực hiện chính sách, bên cạnh những mặt tích cực đạt được cũng bộc lộ nhiều
hạn chế, khó khăn: nhiều cơ quan ban ngành, địa phương chưa quan tâm đúng
mức đến NKT; công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức và chăm lo đời sống
NKT chưa đi vào chiều sâu; một số chính sách, quy định được hướng dẫn thi
hành chậm nên việc thực hiện trợ giúp không đồng bộ, có những qui định vẫn
chưa được thi hành, tổ chức thực hiện. Bên cạnh đó là những khó khăn về
nguồn lực hỗ trợ, đội ngũ cán bộ làm công tác trợ giúp NKT còn thiếu về số
lượng và yếu về chuyên môn nghiệp vụ, cơ sở vật chất của các Hội, hiệp hội,
tổ chưc tự lực, cơ sở sản xuất kinh doanh của NKT còn gặp nhiều khó khăn
chưa được trợ giúp,..
Điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh Kon Tum còn nhiều khó khăn, nên các
dịch vụ CTXH đối với NKT trên địa bàn tỉnh càng khó hơn so với các tỉnh,
thành phố khác trong cả nước. Đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý CTXH đối
với NKT còn nhiều tồn tại, hạn chế. Để từng bước nâng cao hiệu quả CTXH
đối với NKT thì yếu tố quản lý trong CTXH đóng vai trò quan trọng, then chốt
trong bối cảnh ở Việt Nam hiện nay.
Từ những vấn đề đã nêu, trên cở sở lý thuyết, lý luận và những phương
pháp, kỹ năng CTXH đã được trang bị trong Chương trình Cao học CTXH kết
hợp với phân tích thực tiễn, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý CTXH đối
với người khuyết tật từ thực tiễn tỉnh Kon Tum” làm đề tài Thạc sĩ CTXH.
Kết quả nghiên cứu sẽ có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cao, đóng góp vào sự
phát triển chung, nâng cao hiệu quả về quản lý CTXH đối với NKT trên địa
bàn tỉnh Kon Tum.
1



2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Những năm gần đây, NKT và các vấn đề liên quan đến NKT nhận được
sự quan tâm đặc biệt của các nhà khoa học, nhà nghiên cứu, các chuyên gia,
học giả trong và ngoài nước. Trong phạm vi nghiên cứu luận văn này, tác
giả lựa chọn và phân tích một số công trình nghiên cứu, bài viết, tạp chí tiêu
biểu.
Thứ nhất, các nghiên cứu về pháp luật, chính sách xã hội đối với người
khuyết tật: Việc bảo đảm quyền của NKT đã trở thành một trong những yêu
cầu quan trọng để bảo đảm công bằng, vì con người và phát triển bền vững
của quốc gia. Chính vì thế, có nhiều công trình nghiên cứu về khung pháp lý
nhằm bảo đảm quyền của NKT, có thể kể đến một số công trình tiêu biểu
sau: TS. Trần Thái Dương (2014), Trường Đại học Luật Hà Nội đã nghiên
cứu về những điểm khác biệt giữa pháp luật Việt Nam với pháp luật quốc tế,
đặc biệt là những quy định của Công ước về quyền của NKT trong việc bảo
đảm quyền tiếp cận công lý, quyền được trợ giúp pháp lý của NKT, từ đó đề
xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện pháp luật, thực hiện trọn vẹn nghĩa vụ
quốc gia khi Việt Nam phê chuẩn và trở thành thành viên chính thức của
Công ước [9]; TS. Trần Thị Thúy Lâm (2013) đã có bài viết phân tích và
đánh giá thực trạng pháp luật Việt Nam hiện hành về dạy nghề cho NKT
trên các phương diện: Chính sách đối với cơ sở dạy nghề, NKT học nghề và
giáo viên dạy nghề cho NKT; đồng thời đưa ra một số khuyến nghị nhằm
nâng cao hiệu quả việc học nghề đối với NKT cả ở phương diện hoàn thiện
pháp luật và biện pháp tổ chức thực hiện [19]; Tác giả Nguyễn Hồng Ngọc Vụ các vấn đề xã hội, Văn phòng Quốc hội đã có bài viết phân tích và đánh
giá thực trạng pháp luật Việt Nam hiện hành về thúc đẩy hòa nhập dành cho
NKT và Người cao tuổi tại Việt Nam qua việc thực hiện các quyền của NKT
và Người cao tuổi. Ngoài ra, còn có các đề tài luận văn, luận án ngành luật
2



học nghiên cứu về vấn đề lý luận và thực tiễn để bảo đảm cho quyền của
NKT được thực hiện của tác giả Nguyễn Thị Báo (2008), Hoàn thiện pháp
luật về quyền của NKT ở Việt Nam hiện nay [4]; Đỗ Minh Nghĩa (2012),
“Bảo vệ quyền nhân thân của người lao động dưới góc độ pháp luật lao
động” [23]; …
Thứ hai, các nghiên cứu lý luận phục vụ đào tạo công tác xã hội đối
với người khuyết tật: Về vấn đề nghiên cứu lý luận phục vụ đào tạo CTXH
đối với NKT, chúng ta có thể kể đến một số công trình tiêu biểu sau: Công
trình nghiên cứu của TS. Hà Thị Thư (2012) đã trình bày một cách tổng quát
nhất về CTXH đối với NKT, các mô hình hỗ trợ, các phương pháp tiếp cận,
các chương trình chính sách của nhà nước đối với NKT, vai trò của
NVCTXH đối với NKT, các kỹ năng làm việc với NKT. Đây là giáo trình
đào tạo CTXH ở hệ trung cấp nghề [31]; PGS. TS Nguyễn Thị Kim Hoa
(2014) cũng đã nghiên cứu và xây dựng giáo trình đào tạo CTXH với NKT ở
bậc Đại học và Sau đại học với ba nội dung chính. Đó là tổng quan về NKT;
trải nghiệm khuyết tật và các kỹ năng thực hành CTXH [13]; Trường Đại học
Khoa học xã hội và nhân văn, Hà Nội (9/2011), có tham luận "Mô hình
CTXH đối với NKT ở Úc" gửi Hội thảo về đổi mới CTXH trong nền kinh tế
thị trường, tác giả chia sẻ kinh nghiệm: CTXH đối với NKT nói chung và
với trẻ khuyết tật nói riêng ở Úc được phát triển theo đúng định hướng nghề
chuyên môn ở quốc gia này, và dựa trên các định hướng chung về CTXH
trên thế giới[38]; Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó, Khoa Xã hội học –Trường
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (Đại học Quốc gia Hà Nội) phối hợp
các giảng viên nòng cốt giảng dạy CTXH đối với NKT của các trường Đại
học hiện triển khai chương trình đào tạo CTXH tại Hà Nội để biên soạn
cuốn sách chuyên khảo “Công tác xã hội với người khuyết tật ” với sự tài trợ
của Tổ chức hỗ trợ NKT do PGS. TS. Nguyễn Thị Kim Hoa (chủ biên)[13].
3



Ngoài ra, Cục Bảo trợ xã hội, Bộ LĐTBXH còn xây dựng tài liệu hướng đến
cung cấp cho cán bộ xã hội những kiến thức và kỹ năng cần thiết trong công
tác trợ giúp cho NKT, tăng cường các chức năng xã hội của NKT để họ có
thể hòa nhập cộng đồng một cách bền vững [6].
Thứ ba, các nghiên cứu về các hoạt động thực hành công tác xã hội
đối với người khuyết tật: Các đề tài luận văn thạc sĩ ngành CTXH trong
những năm gần đây có xu hướng chuyên sâu nghiên cứu về thực trạng của
CTXH đối với NKT tại các trung tâm bảo trợ, tại cộng đồng. Từ đó, vận
dụng các phương pháp CTXH với cá nhân, phương pháp CTXH với nhóm
để thúc đẩy hoạt động trợ giúp cho NKT mang tính chuyên nghiệp hơn như:
Đề tài của Phùng Thị Thu Duyên (2014) "Vận dụng những kiến thức, kỹ
năng CTXH nói chung và CTXH với NKT nói riêng trong can thiệp, trợ
giúp một NKT cụ thể" [8]; Th.S Nguyễn Thụy Diễm Hương và Th.S Tạ Thị
Thanh Thủy (trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn thành phố Hồ Chí
Minh) cũng có bài viết nhấn mạnh đến việc thực hành CTXH đối với NKT có
thể sử dụng các phương pháp “Tăng quyền lực”, “Dựa trên quyền” và “Điểm
mạnh” để có thể làm tăng năng lực cho NKT, giúp cho họ tham gia vào xã hội,
đồng thời chống lại những rào cản do phân biệt đối xử và thành kiến gây nên
[17]; Hội thảo khoa học với chủ đề: “Quản lý trường hợp với NKT tại Việt
Nam” do Khoa CTXH của Học viện Khoa học xã hội tổ chức vào ngày
22/10/2015. Đây là hội thảo khoa học mang nhiều ý nghĩa khi nội dung
nghiên cứu, thảo luận hướng đến vấn đề “Quản lý trường hợp với NKT” –
đây là hướng đi mới hỗ trợ NKT đang được triển khai ở nhiều địa phương
theo Thông tư 01/TT-Bộ LĐTB &XH về công tác Quản lý trường hợp với
NKT nhưng còn nhiều khó khăn như khó khăn về kinh phí, nguồn nhân lực,
nhận thức của chính quyền địa phương các cấp về công tác này; Ngày
18/7/2015, Học viện Khoa học xã hội đã tổ chức buổi sinh hoạt khoa học với
4



chủ đề: “Cơ sở lý luận và thực tiễn ngành CTXH với NKT” do TS. Hà Thị
Thư – Phó Trưởng khoa Khoa CTXH làm diễn giả. Trong bài thuyết trình
của mình, diễn giả đã đề cập và làm rõ một số vấn đề về thực tiễn ngành
CTXH đối với NKT, diễn giả đã làm rõ một số nội hàm khái niệm cơ bản
liên quan đến NKT, CTXH đối với NKT có những đặc thù nhất định so với
hoạt động CTXH chung.
Thứ tư, các báo cáo khoa học về người khuyết tật và các hoạt động
trợ giúp đối với người khuyết tật: Nghiên cứu về NKT luôn là mối quan tâm
của cộng đồng quốc tế nói chung và Việt Nam nói riêng. Vì thế, trong những
năm qua, có nhiều báo cáo khoa học nghiên cứu về NKT và các hoạt động trợ
giúp họ trong đời sống xã hội, tiêu biểu như: Tổ chức Lao động quốc tế (ILO)
thực hiện một cuộc nghiên cứu vấn đề việc làm của NKT dựa trên cơ sở giới
vào năm 2010 và đã đưa ra “Báo cáo khảo sát về Đào tạo nghề và tạo việc
làm cho người khuyết tật tại Việt Nam”[29]; “Báo cáo thường niên năm
2013 về hoạt động trợ giúp người khuyết tật Việt Nam” của Ban điều phối
các hoạt động hỗ trợ NKT Việt Nam (NCCD). Báo cáo đã tổng kết những
hoạt động và kết quả chủ yếu về hỗ trợ NKT đã triển khai trong năm của các
Bộ, ngành, cơ quan chức năng, tổ chức xã hội với sự điều phối của NCCD,
đánh giá kết quả đạt được, những hạn chế, tồn tại, nguyên nhân, bài học kinh
nghiệm và định hướng cho các hoạt động hỗ trợ NKT trong năm 2014 của
các cơ quan, tổ chức thành viên NCCD [3]; “Hội thảo Quốc tế về Công ước
quyền người khuyết tật và vai trò của các Hội người khuyết tật” do Bộ
Ngoại giao chủ trì vào ngày 10/12/2013. Đây là hoạt động trong khuôn khổ
Dự án về “Tăng cường năng lực bảo đảm các quyền con người của Việt
Nam” do Chương trình phát triển Liên hợp quốc (UNDP) tài trợ; Hội thảo
“Thúc đẩy cộng đồng: Tăng quyền cho người khuyết tật” được diễn ra vào
ngày 26/3/2015 tại Hà Nội. Hội thảo nhằm giới thiệu dự án Rights Now ,
5



đánh giá thực trạng thực thi quyền của người khuyết tật sau khi Công ước
quốc tế về quyền của người khuyết tật được phê chuẩn tại Việt Nam, đồng
thời cũng là cơ hội để chia sẻ kỹ năng, công cụ, kinh nghiệm và tài liệu hỗ
trợ nâng cao năng lực cho Hội/nhóm/tổ chức của hoặc vì người khuyết tật
Việt Nam trong tương lai. Chương trình do MIUSA (tổ chức vận động quốc
tế Hoa Kỳ), DREDF (Quỹ Bảo vệ và Giáo dục Quyền của NKT), IFES (Quỹ
quốc tế về hệ thống bầu cử Hoa Kỳ), USICD (Hội đồng Quốc tế về NKT) và
Trung tâm Hành động vì sự phát triển cộng đồng (ACDC) đồng tổ chức.
Thứ năm, các công trình nghiên cứu về quản lý công tác xã hội: Có
thể nói nghiên cứu về quản lý công tác xã hội là loại đề tài mới. Trước đây,
các cơ sở đào tạo sau đại học về công tác xã hội chưa giao cho các học viên
thực hiện loại đề tài này. Năm 2016, Học viện Khoa học xã hội đã giao cho
các học viên cao học ngành Công tác xã hội liên kết với Học viện xã hội
Châu Á Philippin khóa 1 thực hiện một số đề tài về quản lý công tác xã hội.
Chẳng hạn, học viên Đặng Thị Phấn đã thực hiện đề tài:“Quản lý công tác
xã hội đối với người có công với cách mạng từ thực tiễn tỉnh Ninh Thuận”.
Trong luận văn này, tác giả Đặng Thị Phấn đã dựa trên cơ sở phân tích đánh
giá, tìm hiểu các thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng để đưa ra một số giải
pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác xã hội đối với người có công với
cách mạng [26]; Trong các luận văn về đề tài quản lý công tác xã hội cũng có
nội dung tương tự như: Nguyễn Huy (2015), "Quản lý CTXH đối với NKT
từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam" [15]; Trần Thanh Hồng (2015), "Quản lý
CTXH đối với người tâm thần từ thực tiễn Trung tâm Xã hội tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu" [14]. Trên cơ sở đánh giá thực trạng về quản lý công tác xã hội
và các yếu tố ảnh hưởng đến CTXH đối với NKT, người tâm thần tại địa
phương, các tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản
6


lý CTXH đối với NKT tại tỉnh Quảng Nam và nâng cao hiệu quả quản lý

CTXH đối với người tâm thần tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Các kết quả nghiên cứu của các đề tài về quản lý công tác xã hội của các
học viên khóa 1, lớp cao học Công tác xã hội liên kết với Học viện xã hội
Châu Á Philippin là những tài liệu tham khảo rất hữu ích cho tôi thực hiện
đề tài Quản lý công tác xã hội đối với người khuyết tật từ thực tiễn tỉnh Kon
Tum.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống lý luận về quản lý CTXH đối với NKT và thực trạng
quản lý CTXH đối với NKT trên địa bàn tỉnh Kon Tum, luận văn phân tích,
đánh giá thực trạng công tác quản lý CTXH đối với NKT tại tỉnh Kon Tum;
xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý CTXH đối với NKT, từ
đó đưa ra một số giải pháp, kiến nghị cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
CTXH đối với NKT tại tỉnh Kon Tum trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu tập trung vào các nội dung trong lĩnh vực Quản lý
CTXH đối với NKT.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu tập trung vào nội dung đánh giá thực
trạng quản lý CTXH với nhóm đối tượng NKT trên địa bàn tỉnh Kon Tum,
trong đó tập trung chủ yếu tại thành phố Kon Tum và Trung tâm Bảo trợ và
CTXH tỉnh Kon Tum.
- Phạm vi về không gian, thời gian: Từ năm 2011 đến năm 2016 tại tỉnh
Kon Tum.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Đề tài sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng để phân tích, đánh
giá các hoạt động quản lý CTXH nói chung và trong lĩnh vực chăm sóc NKT
7



nói riêng. Các cứ liệu được xem xét từ nhiều chiều cạnh, nhiều góc độ. Những
lập luận đều có căn cứ cơ sở khoa học và thực tiễn.
Những phát hiện của nghiên cứu này sẽ bổ sung thêm cơ sở lý luận, khoa
học cũng như phát triển hệ thống các lý luận, phương pháp trong nghiên cứu
về các vấn đề liên quan như CTXH, quản lý CTXH và một số vấn đề lý luận
về NKT.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu phân tích tài liệu; Phương pháp chuyên gia;
Phương pháp quan sát; Phương pháp phỏng vấn sâu; Phương pháp điều tra
bằng bảng hỏi.
- Phương pháp nghiên cứu phân tích tài liệu: Phương pháp này được
áp dụng phân tích các tài liệu như: Các văn bản pháp luật liên quan đến
CTXH và NKT của cả nước và của tỉnh Kon Tum; Các quy định, chính
sách của cơ quan, tổ chức trong lĩnh vực quản lý CTXH; phân tích một số
báo cáo khoa học, khoá luận tốt nghiệp có liên quan; Đọc và Phân tích số
liệu báo cáo từ các đơn vị.
- Phương pháp chuyên gia: Tham vấn ý kiến của các chuyên gia là những
người triển khai thực hiện chính sách (Lãnh đạo tỉnh và Sở LĐTBXH tỉnh Kon
Tum).
- Phương pháp quan sát: Quan sát các hoạt động thực tiễn của công
chức, viên chức quản lý, nhân viên chăm sóc và NKT, gia đình của họ.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Nghiên cứu sẽ tập trung phỏng vấn 15 cán
bộ là lãnh đạo, quản lý với NKT để đánh giá về:
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Tiến hành điều tra bằng bảng hỏi
với 15 cán bộ quản lý và nhân viên CTXH; 15 gia đình ngoài cộng đồng có
người thân là NKT; 20 NKT ở Trung tâm Bảo trợ và CTXH tỉnh và ngoài cộng
đồng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận

Kết quả của đề tài sẽ đóng góp một phần vào hệ thống kiến thức hiện
đại về một số lý luận về quản lý nói chung và quản lý CTXH nói riêng. Hơn
8


nữa các kết quả cũng góp phần bổ sung thêm vào hệ thống những giải pháp
trong việc nâng cao hiệu quả quản lý CTXH đối với NKT, một khía cạnh
còn được ít nhà nghiên cứu, chuyên gia trong nước quan tâm.
Đề tài còn là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích đóng góp cho những
nghiên cứu, phát triển ý tưởng khoa học cho những nhà khoa học, nhà
nghiên cứu, chuyên gia và các bạn học viên quan tâm đến lĩnh vực CTXH
nói chung và quản lý CTXH đối với NKT nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đối với đội ngũ quản lý
Những phát hiện cũng như đề xuất của nghiên cứu sẽ tạo ra những giải
pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý CTXH đối với NKT.
- Đối với nhân viên
Những đề xuất nâng cao hiệu quả công tác quản lý thì sẽ mang lại
những lợi ích tích cực cho đội ngũ nhân viên.
- Đối với người khuyết tật
Các hoạt động quản lý sẽ nâng cao hiệu quả trong các hoạt động trợ
giúp NKT. Nếu quản lý tốt sẽ tạo điều kiện cho Nhân viên làm việc tốt, từ
đó mang lại hiệu quả công việc tốt và NKT sẽ được nhận nhiều dịch vụ hiệu
quả với chất lượng cao.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, Luận văn
được kết cấu thành 3 chương như sau:
- Chương 1: Những vấn đề lý luận về quản lý công tác xã hội đối với
người khuyết tật.
- Chương 2: Thực trạng về người khuyết tật và quản lý công tác xã hội

đối với NKT từ thực tiễn tỉnh Kon Tum.
- Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác xã hội đối
với người khuyết tật từ thực tiễn tỉnh Kon Tum.

9


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT
1.1. Người khuyết tật: Khái niệm, đặc điểm, nhu cầu
1.1.1. Một số khái niệm
* Khái niệm Người khuyết tật
Trong phạm vi đề tài, tác giả sử dụng định nghĩa về NKT theo Luật
NKT Việt Nam ban hành vào năm 2010. Đây là định nghĩa khá đầy đủ, tổng
hợp được các cách hiểu khác nhau về khuyết tật và phù hợp với điều kiện và
hoàn cảnh Việt Nam, đó là: “NKT là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều
bộ phận cơ thể hoặc suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến
cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn” [4, tr. 10].
1.1.2. Đặc điểm/đặc trưng cơ bản của người khuyết tật
NKT đương nhiên là đối tượng thuộc nhóm yếu thế cần sự giúp đỡ của
toàn xã hội, đây cũng là nhóm đối tượng đặc thù trong hoạt động CTXH. Họ
gặp khó khăn về nhiều mặt trong cuộc sống, trong đó có khó khăn về học
tập, việc làm, hôn nhân, bị kỳ thị... Những đặc điểm tâm lý cũng như thể
chất của NKT luôn ảnh hưởng đến hoạt động trợ giúp họ. Sự khiếm khuyết
về thể chất dẫn tới khả năng hoạt động chức năng của NKT có thể bị giảm
sút, vì vậy họ gặp nhiều khó khăn, trở ngại trong sinh hoạt, lao động, học
tập… Bên cạnh đó, sự thiếu hụt về thể chất dẫn đến những cản trở trong sinh
hoạt, lao động nên NKT thường bị ức chế về tinh thần dẫn đến bi quan, chán
nản, tự ti hay cáu gắt, nóng nảy…Vì thế, NKT có đời sống nội tâm rất nhạy

cảm và tế nhị.
1.1.3. Nhu cầu của người khuyết tật
NKT đương nhiên là đối tượng thuộc nhóm yếu thế cần sự giúp đỡ của
toàn xã hội, đây cũng là nhóm đối tượng đặc thù trong hoạt động CTXH. Họ
gặp khó khăn về nhiều mặt trong cuộc sống, trong đó có khó khăn về học
tập, việc làm, hôn nhân, bị kỳ thị... Những đặc điểm tâm lý cũng như thể
chất của NKT luôn ảnh hưởng đến hoạt động trợ giúp họ. Sự khiếm khuyết
10


về thể chất dẫn tới khả năng hoạt động chức năng của NKT có thể bị giảm
sút, vì vậy họ gặp nhiều khó khăn, trở ngại trong sinh hoạt, lao động, học
tập… Chẳng hạn, do bị bệnh tật, khó khăn đi lại hoặc giao tiếp nên hoạt
động học tập, lao động, giao lưu của NKT hạn chế hơn nhiều so với người
không khuyết tật. Bên cạnh đó, sự thiếu hụt về thể chất dẫn đến những cản
trở trong sinh hoạt, lao động nên NKT thường bị ức chế về tinh thần dẫn đến
bi quan, chán nản, tự ti hay cáu gắt, nóng nảy…Vì thế, NKT có đời sống nội
tâm rất nhạy cảm và tế nhị. NKT cần sự đồng cảm, chia sẻ chưa không phải
là sự thương hại của mọi người.
1.2. Lý luận về quản lý công tác xã hội đối với người khuyết tật
1.2.1. Khái niệm về quản lý công tác xã hội và các khái niệm liên quan
* Khái niệm Quản lý
Nhà khoa học nổi tiếng về quản lý là Tailor có nhận định: "Làm quản lý
là bạn phải biết rõ: Muốn người khác làm việc gì và hãy chú ý đến cách tốt
nhất, kinh tế nhất mà họ làm " .
* Khái niệm công tác xã hội
Tác giả Bùi Thị Xuân Mai (2010) đưa ra một khái niệm về CTXH như
sau: CTXH là một nghề, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp các cá
nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu và tăng
cường chức năng xã hội, đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội về chính

sách, nguồn lực và dịch vụ nhằm giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng giải
quyết và phòng ngừa các vấn đề xã hội góp phần bảo đảm ASXH.
* Công tác xã hội đối với người khuyết tật
Từ định nghĩa về CTXH như trên thì có thể hiểu: CTXH đối với NKT là
hoạt động chuyên nghiệp của nhân viên CTXH giúp đỡ những NKT tăng
cường hay khôi phục việc thực hiện các chức năng xã hội của họ, huy động
nguồn lực, xác định những dịch vụ cần thiết để hỗ trợ NKT, gia đình và cộng
đồng triển khai hoạt động chăm sóc trợ giúp họ một cách hiệu quả, vượt qua
những rào cản, bảo đảm sự tham gia đầy đủ vào các hoạt động xã hội trên nền
tảng sự công bằng như những người khác trong xã hội.
* Quản lý công tác xã hội
11


Quản lý CTXH có thể hiểu là một tiến trình hành động liên tục của nhân
viên xã hội trong việc sử dụng các kiến thức, kỹ năng quản lý để chuyển đổi
các chính sách xã hội thành các dịch vụ xã hội. Nó bao gồm hoạt động của
những người lãnh đạo tổ chức và tất cả những nhân viên trong tổ chức để
hoàn thành mục đích chung của tổ chức. Tiến trình căn bản bao gồm các yếu
tố: quản lý, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra.
* Khái niệm quản lý công tác xã hội đối với người khuyết tật
Trên cơ sở nghiên cứu các khái niệm trên, chúng ta có thể hiểu, quản
lý CTXH đối với NKT là một hoạt động bao gồm lập kế hoạch, tổ chức,
lãnh đạo chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch và kiểm tra các hoạt động
CTXH trong quá trình trợ giúp NKT.
Mọi hoạt động trong chu trình quản lý từ xây dựng kế hoạch tới triển
khai hay giám sát kiểm tra,…cần chú ý tới nhu cầu và nguyện vọng của
NKT và gia đình họ và sử dụng các phương pháp CTXH cá nhân, nhóm và
cộng đồng để đáp ứng nhu cầu của NKT một cách nhân văn, nhân đạo.
1.2.2. Các hoạt động quản lý công tác xã hội

Các hoạt động quản lý CTXH bao gồm:
1.2.2.1. Lập kế hoạch quản lý công tác xã hội đối với người khuyết tật
1.2.2.2. Tổ chức công tác xã hội đối với người khuyết tật
1.2.2.3. Lãnh đạo/chỉ đạo công tác xã hội đối với người khuyết tật
1.2.2.4. Kiểm tra công tác xã hội đối với người khuyết tật
1.3. Các yếu tố tác động đến quản lý công tác xã hội
1.3.1. Đặc điểm của nghề công tác xã hội
1.3.2. Năng lực nhà quản lý
1.3.3. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên
1.3.4. Nguồn kinh phí và trình độ phát triển kinh tế - xã hội
1.3.5. Chính sách
1.3.6. Yếu tố nhận thức của xã hội

12


Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI
ĐỐI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT TẠI TỈNH KON TUM
2.1. Đặc điểm, điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của tỉnh Kon
Tum
Kon Tum là một tỉnh miền núi, nằm ở phía Bắc Tây Nguyên, có vị trí
địa lý nằm ở ngã ba Đông Dương, phần lớn nằm ở phía Tây dãy Trường
Sơn, là tỉnh giáp Lào, Campuchia, có vị trí chiến lược rất quan trọng về quốc
phòng - an ninh và hợp tác phát triển kinh tế với các tỉnh trên hành lang kinh
tế Đông - Tây. Kon Tum được thành lập lại vào tháng 8 năm 1991; Tổng
diện tích tự nhiên của tỉnh là 9.690,46 km2. Toàn tỉnh có 10 huyện, thành
phố với 102 xã, phường, thị trấn. Theo kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ
cận nghèo năm 2016, trên địa bàn tỉnh có 28.990 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ
23,03%, trong đó hộ nghèo DTTS 26.908 hộ, chiếm 41,39% so với tổng số

hộ nghèo; hộ cận nghèo toàn tỉnh 8.359 hộ, chiếm tỷ lệ 6,64%, trong đó, hộ
cận nghèo DTTS là 7.106 hộ, chiếm tỷ lệ 10,93% so với tổng số hộ DTTS
toàn tỉnh. Trong điều kiện còn nhiều khó khăn, thách thức, kinh tế của tỉnh
vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng khá cao; thu nhập bình quân đầu người
tăng từ 13,6 triệu đồng (718 USD) năm 2010 lên 32,7 triệu đồng (1.554
USD) năm 2016.
Với những đặc điểm về phong tục, tập quán của người DTTS Kon Tum,
việc quản lý CTXH đối với NKT cũng có những khó khăn nhất định như:
việc bất đồng ngôn ngữ; trình độ học vấn thấp; việc chăm sóc và trợ giúp
NKT về ăn, ở, sinh hoạt rất bất tiện (vì ở nhà sàn, thường dưới sàn nhà nuôi
trâu, bò nên mất vệ sinh); những khiếm khuyết của NKT được cho là ý
Giàng nên ít quan tâm chữa trị, phục hồi,..
2.2. Tình hình về người khuyết tật tại tỉnh Kon Tum
Theo Báo cáo kết quả 5 năm thực hiện Luật Người khuyết tật và kế
hoạch triển khai Đề án trợ giúp Người khuyết tật giai đoạn 2013-2020, trên
địa bàn tỉnh Kon Tum có 5.335 NKT, trong đó gồm: 988 NKT đặc biệt
13


nặng, 3.263 NKT nặng và 1.084 NKT nhẹ. Đa số NKT sống tại cộng đồng
cùng với gia đình, dòng họ (chiếm trên 98%), chỉ có 71 NKT đang nuôi
dưỡng tập trung tại các cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh; NKT đang
nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội chủ yếu là NKT đặc biệt nặng,
không nơi nương tựa, hoàn cảnh khó khăn. Trên địa bàn tỉnh hiện nay có
4.251 NKT nặng và đặc biệt nặng được hưởng chính sách xã hội theo Nghị
định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 và Nghị định số 28/2012/NĐ-CP
ngày 10/4/2012 của Chính phủ.
Các nhu cầu của NKT chưa được đáp ứng đầy đủ, có khoảng 82,7%
NKT được tiếp cận dịch vụ y tế; 22% trẻ em từ sơ sinh đến dưới 6 tuổi được
sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn phát triển và được can

thiệp sớm các dạng khuyết tật; 113 trẻ em và NKT được phẫu thuật chỉnh
hình, phục hồi chức năng và cung cấp các dụng cụ trợ giúp; 56,3% trẻ
khuyết tật có khả năng học tập được tiếp cận giáo dục; có 17 NKT (chỉ tiêu
là 300 người) trong độ tuổi lao động còn khả năng lao động được học nghề
và tạo việc làm phù hợp; khoảng 18% NKT được hỗ trợ tham gia các hoạt
động văn hóa, nghệ thuật và biểu diễn nghệ thuật (chỉ tiêu là 20%),..
2.3. Thực trạng quản lý công tác xã hội đối với người khuyết tật tại
tỉnh Kon Tum
2.3.1. Mô tả về bộ máy tổ chức quản lý người khuyết tật tại tỉnh Kon
Tum
2.3.1.1. Lãnh đạo Sở
2.3.1.2. Lãnh đạo Phòng Bảo trợ xã hội
2.3.1.3. Hệ thống các cơ sở trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn tỉnh
2.3.1.4. Quản lý người khuyết tật cấp huyện, cấp cơ sở
2.3.2. Hệ thống quản lý công tác xã hội đối với người khuyết tật
2.3.2.1. Đội ngũ nhân viên công tác xã hội
2.2.2.2. Đội ngũ cán bộ quản lý công tác xã hội
2.3.3. Thực trạng quản lý công tác xã hội đối với người khuyết tật
tại tỉnh Kon Tum
14


2.3.3.1. Thực trạng lập kế hoạch công tác xã hội đối với người khuyết
tật
Hiện tại, tỉnh Kon Tum đã triển khai thực hiện lập kế hoạch một số nội
dung về NKT. Bên cạnh đó, hàng năm Sở Lao động - TB&XH đã ban hành
các kế hoạch thực hiện công tác chung của Sở trong năm; chương trình, kế
hoạch thực hiện công tác bảo trợ xã hội hàng năm (trong đó có thực hiện
Luật NKT),.. trên cơ sở đó hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trực thuộc và
Phòng Lao động - TB&XH xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của

ngành, địa phương để làm cơ sở tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các
nhiệm vụ được cấp trên giao.
2.3.3.2. Tổ chức trong quản lý công tác xã hội đối với người khuyết tật
Việc quy định chức năng, nhiệm vụ về quản lý CTXH đối với NKT đã
được quy định cụ thể, gắn với chức năng, nhiệm vụ là cơ cấu tổ chức, bộ
máy phù hợp để bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị từ Sở
Lao động - TB&XH đến Phòng Lao động - TB&XH đến công chức Lao
động - TB&XH cấp xã.
Việc phân công thực hiện được quy định theo chức năng, nhiệm vụ của
mỗi cơ quan, tổ chức. Bên cạnh đó, một số tổ chức được giao nhiều nhiệm
vụ, nhưng việc bố trí con người chưa đáp ứng yêu cầu của tổ chức, một
người phải làm nhiều việc, nên chất lượng, hiệu quả hạn chế. Một số nhân
viên còn hạn chế về năng lực, trình độ, tinh thần, thái độ làm việc chưa cao,
quyền lợi chưa được bảo đảm,..; một số lãnh đạo giao việc chưa rõ ràng, dứt
khoát, trách nhiệm chưa gắn với quyền hạn, quyền lợi,.. đó cũng là nguyên
nhân làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của tổ chức. Công tác phối hợp
trong trợ giúp NKT giữa các cấp, các ngành đôi khi chưa đồng bộ, thiếu chủ
động; tại các địa phương chưa có kinh phí dành riêng cho hoạt động trợ giúp
NKT.
2.3.3.3. Lãnh đạo/chỉ đạo thực hiện công tác xã hội đối với người
khuyết tật
Nghiên cứu đã tập trung tìm hiểu về các hoạt động của đội ngũ lãnh
đạo trong lĩnh vực CTXH đối với NKT. Kết quả cho thấy việc lãnh đạo tập
15


trung vào các hoạt động như: Hoạt động ra quyết định và mệnh lệnh; Hoạt
động hướng dẫn của người chỉ huy; Hoạt động đôn đốc, nhắc nhở và kiểm
tra, giám sát.
Một số lãnh đạo áp dụng phương pháp độc đoán, chỉ huy đã gây áp lực

nặng nề đối với nhân viên, làm căng thẳng mối quan hệ, ảnh hưởng đến tâm
lý, sức khỏe của nhân viên, làm giảm hiệu quả công việc. Bên cạnh đó, việc
sắp xếp, bố trí nhân sự không phù hợp cũng làm ảnh hưởng đến hiệu quả
công việc, nhưng nhà quản lý khó thay đổi, vì còn ràng buộc bởi nhiều mối
quan hệ khác. Một số ít cán bộ quản lý nằm trong Hội đồng xác định mức độ
khuyết tật còn hạn chế về năng lực, thiếu kinh nghiệm, trách nhiệm nên
tham mưu công tác bảo trợ xã hội cho chính quyền địa phương còn chậm
hoặc hoạt động của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật cấp xã không có
kinh phí đảm bảo theo quy định.
2.3.3.4. Kiểm tra công tác xã hội đối với người khuyết tật
Trong công tác theo dõi, giám sát đánh giá: hàng năm, Sở Lao động TB&XH thành lập đoàn kiểm tra thực hiện kiểm tra, phát hiện, điều chỉnh
sai phạm, thiếu sót trong công tác chi trả trợ cấp bảo trợ xã hội cho NKT do
Phòng Lao động - TB&XH các huyện, thành phố quản lý và cấp xã thực
hiện. Tuy nhiên do hạn chế về biên chế, kinh phí nên việc kiểm tra, giám sát
cũng chỉ làm điểm một vài địa phương, không thể kiểm tra tất cả các địa
phương được, nên kết quả còn hạn chế.
2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý công tác xã hội
đối với người khuyết tật tại tỉnh Kon Tum
2.4.1. Đặc điểm của nghề công tác xã hội
Thực chất của nghề CTXH là cung cấp dịch vụ cho người dân, nhân
viên xã hội là người phục vụ chứ không phải là người chủ. Đối tượng được
chăm sóc, phục vụ đều là những đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt, là những
người cần chăm sóc sức khỏe, được bảo vệ, che chở… Chính vì vậy, ngoài
kiến thức, nhân viên công tác xã hội cần phải được đào tạo nhiều về kỹ năng
mềm.
16


Đối với Kon Tum, việc thực hiện đề án phát triển nghề CTXH mới chỉ
triển khai bước đầu, tạo được sự nhận thức, chủ yếu là cán bộ, công chức,

viên chức trong ngành Lao động - TB&XH và cán bộ ở một số cơ sở giáo
dục, cơ sở dạy nghề có tham gia tổ chức dạy và tập huấn trong lĩnh vực
CTXH. Việc hình thành đội ngũ chuyên nghiệp đúng nghĩa là nghề CTXH
chưa thật sự được hình thành rõ nét.
2.4.2. Năng lực nhà quản lý công tác xã hội
Ngoài năng lực quản lý, kiến thức về NKT cũng như kiến thức về
CTXH cũng ảnh hưởng tới các hoạt động quản lý. Kinh nghiệm cho thấy các
nhà quản lý trong lĩnh vực này cần được đào tạo, nâng cao trình độ chuyên
sâu trong lĩnh vực CTXH đối với NKT. Có như vậy họ sẽ vững tin hơn trong
các hoạt động chỉ đạo, điều hành và lãnh đạo một cách tốt nhất.
2.4.3. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên
Việc phát triển nghề CTXH chuyên nghiệp là cơ sở cho việc trợ giúp
các nhóm đối tượng yếu thế, góp phần bảo đảm an sinh xã hội. Do đó, để
hướng tới chuyên nghiệp hoá nghề CTXH thì việc phát huy năng lực, vai trò
của đội ngũ nhân viên CTXH là yêu cầu hết sức cần thiết. Để thực hiện tốt
công việc của mình khi được lãnh đạo giao, đội ngũ nhân viên xã hội cần
phải được trang bị tốt về kiến thức, kỹ năng và có thái độ làm việc chuẩn
mực, lòng đam mê nghề nghiệp.
2.4.4. Nguồn kinh phí và trình độ phát triển kinh tế - xã hội
Trong giai đoạn 2011-2015, mỗi năm ngân sách tỉnh bố trí từ 220 - 230
triệu đồng thực hiện công tác trợ giúp NKT. Với nguồn kinh phí trên, Sở
Lao động - TB&XH triển khai được một số hoạt động trong Kế hoạch trợ
giúp người khuyết tật.
Tại các huyện, thành phố, kinh phí chi cho công tác trợ giúp NKT được
thực hiện từ nguồn bảo đảm xã hội, sử dụng chi trong hỗ trợ thường xuyên
cho NKT, mua thẻ bảo hiểm y tế cho NKT.
2.4.5. Chính sách đối với người khuyết tật
Việc ban hành Luật và các văn bản dưới luật, nhằm cụ thể hóa cương
lĩnh của Đảng, Hiến pháp của Nhà nước, từng bước luật pháp hóa các quan
17



hệ chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội và các chính sách liên quan đến NKT,
tạo môi trường pháp lý, điều kiện và cơ hội bình đẳng, không rào cản đối với
người khuyết tật. Đến nay, Chính phủ đã ban hành 05 Nghị định, Thủ tướng
Chính phủ ban hành 07 quyết định, các bộ, ngành có liên quan đã ban hành
21 Quyết định,Thông tư, Thông tư liên tịch (Phụ lục số 4). Về cơ bản, các
văn bản quy phạm pháp luật về NKT tương đối đầy đủ, nội dung phù hợp
với Luật NKT, bảo đảm cho Luật NKT đi vào cuộc sống. Trên cơ sở đó, các
cấp ủy, chính quyền địa phương đã ban hành nhiều văn bản để tổ chức thực
hiện, cụ thể hóa chế độ, chính sách đối với NKT phù hợp với tình hình thực
tiễn ở địa phương. Công tác tuyên truyền, phổ biến Luật NKT đã được quan
tâm. Nhận thức xã hội về công tác trợ giúp NKT bước đầu đã có những thay
đổi tích cực, chuyển từ quan điểm nhân đạo sang quan điểm nhân văn, nâng
cao trách nhiệm Nhà nước, xã hội trong việc tạo cơ hội hòa nhập, bảo đảm
quyền cho NKT.
Tuy nhiên, việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với NKT chưa đầy
đủ, kịp thời, một số chính sách chưa phù hợp nên khó thực hiện trong thực
tiễn như: Mức chi trợ cấp xã hội hàng tháng theo Nghị định 136 thực hiện
chậm so với quy định; việc tiếp cận các thông tin về chế độ chính sách còn
hạn chế, nhất là NKT là đồng bào dân tộc thiểu số; Hiện nay còn khoảng gần
500 NKT chưa được xác định mức độ khuyết tật do các đối tượng là NKT
nhẹ, đối tượng thương binh, bệnh binh đang hưởng chính sách người có
công, đối tượng khuyết tật do tai nạn lao động được hưởng bảo hiểm xã hội
không được hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội thường xuyên nên chưa có nhu cầu
nhận giấy xác nhận khuyết tật; một số xã, phường chưa kịp thời cấp giấy xác
nhận cho đối tượng khuyết tật nhẹ.
2.4.6. Yếu tố nhận thức của xã hội
Công tác tuyên truyền về chủ trương, chính sách về NKT tại một số địa
phương của tỉnh chưa được quan tâm triển khai. Hình thức và đối tượng

tuyên truyền chưa phong phú, đầy đủ.

18


Chương 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI
NGƯỜI KHUYẾT TẬT TẠI TỈNH KON TUM
3.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác xã hội đối với
người khuyết tật
3.1.1. Nhóm giải pháp chung nhằm nâng cao hiệu quả quản lý công
tác xã hội đối với người khuyết tật
3.1.1.1. Giải pháp về cơ chế chính sách
- Chính sách về tài chính
- Chính sách về cơ chế nhân sự
3.1.1.2. Nhóm giải pháp nâng cao nhận thức về công tác xã hội
3.1.1.3. Giải pháp nâng cao năng lực về quản lý về công tác xã hội đối
với người khuyết tật
3.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả các hoạt động quản lý công
tác xã hội đối với người khuyết tật
3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động lập kế hoạch
Khi triển khai các hoạt động hoạch định, cần tùy theo tính chất của mỗi
loại hoạch định để triển khai theo cách tự hoạch định hoặc bàn bạc dân chủ
trong việc hoạch định ở các cấp độ khác nhau. Với những hoạt động mang
tính chiến lược và nhạy cảm thì chỉ nên bàn bạc trong phạm vi nhỏ. Ngoài ra
các hoạt động hoạch định có ảnh hưởng tới lợi ích của nhiều người thì cần
lấy ý kiến của tập thể khi tổ chức hoạch định.
Để công tác hoạch định đạt hiệu quả, sát với nhu cầu của NKT, thì
nhất thiết phải tiến hành điều tra, khảo sát về tình hình thực tế, về nhu cầu

thực sự của NKT, của gia đình NKT, họ cần trợ giúp nội dung gì, số lượng
NKT cần trợ giúp là bao nhiều, nhu cầu nào là cấp bách, cần trợ giúp ngay,
nhu cầu nào cần có thời gian lâu dài,..
Trong hoạch định cũng cần kết hợp quyền hạn, quyền lợi và trách
nhiệm, cần chuyên môn hoá, phát huy tối đa tính năng động và tự chủ của
19


các cấp thừa hành. Đồng thời phải bảo đảm huy động và sử dụng tốt nhất
các nguồn lực để thực hiện, lựa chọn phương thức tối ưu để hoàn thành các
nhiệm vụ đã xác định.
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tổ chức trong quản lý
công tác xã hội đối với người khuyết tật
- Cần từng bước thực hiện chuyên môn hóa đội ngũ cán bộ quản lý
cũng như nhân viên CTXH từ tỉnh đến cơ sở;
- Cần bảo đảm thực hiện được “trách nhiệm đi đôi với quyền lợi.
- Việc sắp xếp, bố trí, điều động, bổ nhiệm và đánh giá phân loại,.. cán
bộ, công chức làm công tác Lao động -TB&XH cấp huyện và cấp xã cần lấy
ý kiến cơ quan quản lý Nhà nước về chuyên môn nghiệp vụ cấp trên trực
tiếp cho sát với thực tế.
3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động lãnh đạo/chỉ đạo công
tác xã hội đối với người khuyết tật
Các hoạt động trong việc lãnh đạo cần tập trung nhiều hơn vào việc
động viên, khích lệ mọi người theo kiểu lãnh đạo dân chủ. Kiểu phong cách
lãnh đạo này quan tâm đến các mối quan hệ trong tổ chức và đến đối tượng
được giúp đỡ dựa vào mục đích chung để giải quyết vấn đề, nó liên quan đến
lý thuyết hệ thống và lý thuyết tình huống.
Bên cạnh đó, lãnh đạo cần phải có tầm nhìn để hoạch định tốt; xử lý thông
tin và ra các quyết định phù hợp, đúng quy định; sắp xếp tổ chức và nhân sự
theo năng lực, trình độ chuyên môn và vị trí việc làm phù hợp; điều hành, phối

hợp các hoạt động trong và ngoài cơ quan,..
3.2.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra công tác xã
hội đối với người khuyết tật
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra cho từng chương trình đề án và có nội
dung, thời điểm và đối tượng kiểm tra cụ thể.
- Kiểm tra cần gắn với hướng dẫn, thông qua kiểm tra để đánh giá
năng lực của cán bộ ở cơ sở để đề ra kế hoạch đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ chuyên môn cho nhân viên CTXH.
20


- Kiểm tra phải có chương trình, kế hoạch và được thực hiện thường
xuyên, ở tất cả các địa phương, đơn vị
- Mục đích của kiểm tra là phòng tránh những thiếu sót nên khi kiểm
tra cần phải thẳng thắng, vô tư, tìm hiểu khách quan để chỉ ra những hạn chế
cùng giải quyết. Tránh kiểm tra hình thức, kiểm tra chung, vị nể mà dẫn đến
việc kiểm tra kém hiệu quả.
- Cần lồng ghép việc kiểm tra giữa các chương trình để tránh lãng phí,
không gây ảnh hưởng đến công việc thường xuyên của cấp dưới.
3.3. Một số kiến nghị cụ thể
3.3.1. Đối với Trung ương
3.3.2. Đối với địa phương

21


KẾT LUẬN
Đề tài nghiên cứu đã chỉ ra hệ thống khái niệm khoa học liên quan
như: CTXH, CTXH đối với NKT, quản lý CTXH đối với NKT làm minh
chứng cho tính khoa học của hoạt động này và cần có một nền tảng lý luận

vững chắc cho triển khai thực tiễn.
Hoạt động khảo sát đánh giá thực tiễn công tác quản lý CTXH đối với
NKT tại tỉnh Kon Tum đã chỉ ra những ưu điểm cũng như những tồn tại, hạn
chế trong công tác quản lý CTXH đối với NKT từ việc hoạch định đến tổ
chức, lãnh đạo và kiểm tra, giám sát; những yếu tố ảnh hưởng đến công tác
quản lý CTXH đối với NKT như: đặc điểm của nghề, năng lực của nhà quản
lý, cơ chế chính sách, điều kiện cơ sở vật chất, nhận thức của xã
hôi,…Trong đó yếu tố trình độ, năng lực của Nhà quản lý, năng lực chuyên
môn của đội ngũ nhân viên CTXH có ảnh hưởng nhiều nhất tới công tác
này.
Từ những phát hiện trên của nghiên cứu, căn cứ vào định hướng, kế
hoạch phát triển CTXH và đề án, kế hoạch chăm sóc, trợ giúp NKT của cả
nước nói chung và tỉnh Kon Tum nói riêng, đề tài đã đưa ra một số giải
pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng Quản lý CTXH đối với NKT,
từ đó giúp cho việc quản lý ngày càng tốt hơn nhằm mang lại những dịch vụ
chăm sóc NKT hiệu quả nhất.
Hy vọng rằng, nghiên cứu quản lý CTXH đối với NKT từ thực tiễn tỉnh
Kon Tum sẽ góp phần bổ sung thêm vào hệ thống những giải pháp trong
việc nâng cao hiệu quả quản lý CTXH đối với NKT, một khía cạnh còn
được ít nhà nghiên cứu, chuyên gia trong nước quan tâm và góp phần nâng
cao hiệu quả quản lý CTXH với người khuyết tại tỉnh Kon Tum trong thời
gian tới./.

22


23



×