Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Quản lý công tác xã hội đối với người tâm thần từ thực tiễn tỉnh khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1018.42 KB, 98 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VÕ BÌNH TÂN

QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI
NGƢỜI TÂM THẦN
TỪ THỰC TIỄN TỈNH KHÁNH HÒA

Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60 90 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM HỮU NGHỊ

HÀ NỘI, 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ công tác xã hội với đề tài: “Quản lý công
tác xã hội đối với người tâm thần từ thực tiễn tỉnh Khánh Hòa” là công trình
nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài luận văn
này là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả luận văn

Võ Bình Tân



MỞ ĐẦU

MỤC LỤC
............................................................................................................... 1

Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI
ĐỐI VỚI NGƯỜI TÂM THẦN ............................................................ 11
1.1. Lý luận về người tâm thần ................................................................................. 11
1.2. Lý luận về quản lý công tác xã hội đối với người tâm thần ............................... 13
1.3. Các yếu tố tác động đến quản lý công tác xã hội đối với người tâm thần ......... 28
Kết luận chương 1 ..................................................................................................... 30
Chương 2 THỰC TRẠNG VỀ NGƯỜI TÂM THẦN VÀ QUẢN LÝ
CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI TÂM THẦN TỪ
THỰC TIỄN TỈNH KHÁNH HÒA .................................................... 32
2.1. Đặc điểm, điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của tỉnh Khánh Hòa ảnh
hưởng đến quản lý công tác xã hội đối với người tâm thần ............................. 32
2.2. Thực trạng về người tâm thần tại tỉnh Khánh Hòa ............................................ 34
2.3. Thực trạng quản lý công tác xã hội đối với người tâm thần tại tỉnh
Khánh Hòa ........................................................................................................ 39
2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng quản lý công tác xã hội đối với người
tâm thần tại tỉnh Khánh Hòa............................................................................. 57
Kết luận chương 2 ..................................................................................................... 61
Chương 3

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CÔNG
TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI TÂM THẦN TỪ THỰC
TIỄN TỈNH KHÁNH HÒA ................................................................ 64
3.1. Nhóm giải pháp chung nâng cao quản lý công tác xã hội đối với người
tâm thần ............................................................................................................ 64

3.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả các hoạt động quản lý công tác
xã hội đối với người tâm thần .......................................................................... 67
Kết luận chương 3 ..................................................................................................... 73
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 76
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTXH

Bảo trợ xã hội

CSSKTT

Chăm sóc sức khỏe tâm thần

CS-PHCN

Chăm sóc phục hồi chức năng

CTXH

Công tác xã hội

LĐTBXH

Lao động – Thương binh và Xã hội

LHQ


Liên Hợp Quốc

NTT

Người tâm thần

PVS

Phỏng vấn sâu

UBND

Ủy ban nhân dân

WHO

Tổ chức Y tế thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng
Bảng 2.1:

Trang
Số lượng người tâm thần và người khuyết tật trí tuệ
tỉnh Khánh Hòa ............................................................................... 34

Bảng 2.2:


Đặc điểm của đội ngũ quản lý ......................................................... 41

Bảng 2.3:

Mục đích hoạch định ....................................................................... 42

Bảng 2.4:

Hình thức hoạch định ....................................................................... 43

Bảng 2.5:

Nội dung hoạch định ........................................................................ 44

Bảng 2.6:

Triển khai hoạt động hoạch định ..................................................... 44

Bảng 2.7:

Nguyên tắc tổ chức .......................................................................... 46

Bảng 2.8:

Đặc trưng của tổ chức ...................................................................... 47

Bảng 2.9:

Hoạt động lãnh đạo .......................................................................... 49


Bảng 2.10: Các phong cách lãnh đạo ................................................................. 50
Bảng 2.11: Phẩm chất người lãnh đạo ............................................................... 51
Bảng 2.12: Mục đích kiểm tra ............................................................................ 53
Bảng 2.13: Các nguyên tắc kiểm tra .................................................................. 55
Bảng 2.14: Các hình thức kiểm tra ..................................................................... 56


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Tên biểu đồ

Trang

Biểu đồ 2.1: Người tâm thần theo độ tuổi.......................................................... 35
Biểu đồ 2.2: Người tâm thần theo mức độ khuyết tật ......................................... 36
Biểu đồ 2.3: Hành vi của người tâm thần .......................................................... 36
Biểu đồ 2.4: Hoàn cảnh gia đình của người tâm thần ........................................ 37

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Tên sơ đồ

Trang

Sơ đồ 1.1:

Một số hoạt động quản lý cơ bản trong công tác xã hội ............... 18

Sơ đồ 2.1:

Bộ máy tổ chức quản lý người tâm thần của tỉnh Khánh Hòa ...... 39



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua Đảng, Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương,
chính sách chăm lo đời sống các đối tượng bảo trợ xã hội, trong đó có người tâm
thần, góp phần ổn định chính trị và phát triển kinh tế- xã hội bền vững. Nghị quyết
số 15-NQ/TW ngày 01/6/2012 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI Về
một số vấn đề chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 đã nêu: “Nâng cao hiệu quả
công tác trợ giúp xã hội, tiếp tục mở rộng đối tượng thụ hưởng với hình thức hỗ trợ
thích hợp; nâng dần mức trợ cấp xã hội thường xuyên phù hợp với khả năng ngân
sách nhà nước. Xây dựng mức sống tối thiểu phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội
làm căn cứ xác định người thuộc diện được hưởng trợ giúp xã hội. Tiếp tục hoàn
thiện chính sách trợ giúp xã hội. Củng cố, nâng cấp hệ thống cơ sở bảo trợ xã hội,
phát triển mô hình chăm sóc người có hoàn cảnh đặc biệt tại cộng đồng, khuyến
khích sự tham gia của khu vực tư nhân vào triển khai các mô hình chăm sóc người
cao tuổi, trẻ em mồ côi, người khuyết tật, nhất là mô hình nhà dưỡng lão”[3, tr.4].
Thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước, những năm qua, chúng ta đã huy
động được nguồn lực to lớn về tài chính và nhân lực của cộng đồng cùng với nguồn
lực của Nhà nước để trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần.
Đến nay, có gần 10.000 người tâm thần nặng đang được chăm sóc và phục hồi chức
năng tại 25 cơ sở bảo trợ xã hội chuyên biệt và các cơ sở bảo trợ xã hội tổng hợp.
Như vậy, có thể thấy Đảng và Chính phủ đang rất quan tâm đến việc giải quyết, can
thiệp và hỗ trợ cho người tâm thần.
Theo điều tra, khảo sát của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Khánh
Hòa, hiện nay, trên địa bàn tỉnh có hơn 4.200 người bệnh tâm thần. Trong đó, hơn
4.000 người sống tại cộng đồng, hơn 120 người sống trong cơ sở bảo trợ xã hội.
Trong số người tâm thần sống tại cộng đồng có hơn 3.400 người bị tâm thần nặng
và biểu hiện dưới các hành vi: đi lang thang (23,3%); đập phá (22,94%); đánh người
(4,21%); tự đánh bản thân (3,7%); không mặc quần áo (2,98%); ăn thực phẩm sống,
ôi, thiu (1,91%); không có hành vi (14,67%); các hành vi khác (26,28%) [15].

1


Trong những năm qua, công tác chăm sóc và phục hồi chức năng cho người tâm
thần, rối nhiễu tâm trí còn nhiều hạn chế. Người bị bệnh tâm thần đang ngày càng
trở thành thách thức lớn, gánh nặng đối với gia đình, cộng đồng và các cơ quan
quản lý tại tỉnh Khánh Hòa.
Thực tế cho thấy các mô hình công tác xã hội với người tâm thần đang phát
huy cao tính hiệu quả trong việc can thiệp và hỗ trợ vì các hoạt động công tác xã hội
hướng tới không chỉ kết nối họ tới các dịch vụ về y học, thể chất mà còn can thiệp
và chăm sóc các yếu tố tinh thần, xã hội để họ có thể phục hồi chức năng và hòa
nhập vào cộng đồng. Tuy nhiên, để các mô hình, hoạt động công tác xã hội đạt hiệu
quả cao nhất thì yếu tố quản lý rất quan trọng. Theo Skidmore [27], quản lý như đầu
một con tầu. Đầu tàu tốt, chạy đúng hướng thì các toa tàu sau sẽ vận hành theo sau
được ổn định và ngược lại. Như vậy muốn “con tàu” công tác xã hội được vận hành
tốt và có hiệu quả thì yếu tố quản lý trong công tác xã hội đóng vai trò then chốt đặc
biệt trong bối cảnh ở Việt Nam khi công tác xã hội còn là một ngành mới phát triển
và vẫn tồn tại những hạn chế nhất định trong các hoạt động công tác xã hội chuyên
nghiệp nói chung và trong lĩnh vực hỗ trợ người tâm thần nói riêng.
Xuất phát từ thực tiễn, tôi đã chọn đề tài “Quản lý công tác xã hội đối với
người tâm thần từ thực tiễn tỉnh Khánh Hòa” làm luận văn thạc sĩ công tác xã hội.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
2.1. Các nghiên cứu nước ngoài
Trong nghiên cứu về vấn đề sức khỏe tâm thần theo cách tiếp cận Tâm lý – Xã
hội của Taylor và Brown [26], các tác giả đã tiếp cận việc can thiệp các vấn đề sức
khỏe tâm thần theo khía cạnh tâm lý xã hội để đưa ra những lý giải và phương
hướng can thiệp. Đây là cách tiếp cận hiện đại trong mối quan hệ giữa 3 trụ cột là
Tâm lý – Thể chất và Xã hội để từ đó đưa ra cách giải quyết toàn diện. Với cách
tiếp cận này, nguyên nhân dẫn đến vấn đề tâm thần chịu sự tác động rất lớn từ các
yếu tố tâm lý xã hội.

Cùng quan điểm trên, Cohen [25] đã đưa ra các phát hiện trong nghiên cứu về
các tác nhân gây ra vấn đề sức khỏe tâm thần – tập trung vào tác nhân căng thẳng và

2


các yếu tố hỗ trợ xã hội. Trong đó, tác nhân căng thẳng là nguyên nhân chính gây ra
các vấn đề về sức khỏe tâm thần như trầm cảm, lo âu… Mặt khác, tác giả cũng đưa
ra các dẫn chứng khoa học để minh chứng người có nhiều mối quan hệ xã hội tích
cực sẽ tạo ra các hỗ trợ xã hội tốt, giảm được các tác nhân căng thẳng, làm giảm đi
nhiều nguy cơ dẫn đến các vấn đề tâm thần trong cuộc sống.
Trong nghiên cứu của mình về các yếu tố nhạy cảm văn hóa trong bối cảnh
công tác xã hội với người tâm thần, Krenawi [23] tập trung phân tích các yếu tố văn
hóa tác động như thế nào tới vấn đề sức khỏe tâm thần và sự can thiệp của công tác
xã hội. Tác giả nghiên cứu vấn đề này trong bối cảnh của những người nhập cư và
phát hiện ra những yếu tố không hòa nhập về văn hóa là nguy cơ cao dẫn đến những
vấn đề tâm thần. Các can thiệp công tác xã hội cũng được đưa ra để chứng minh
hiệu quả trong việc can thiệp và hỗ trợ nhóm đối tượng này.
Nói đến sức khỏe tâm thần, đã có nghiên cứu khá nối tiếng của Taylor [28] đề
cập vấn đề này trong mối quan hệ với năng suất lao động và các yếu tố quản lý
khác; trong đó, tác giả đã làm rõ các khái niệm và nội hàm của các vấn đề liên quan.
Đồng thời, tác giả đã chỉ ra được mối tương quan giữa các vấn đề sức khỏe tâm thần
được ổn định thì sẽ gia tăng hiệu quả trong công việc. Đây là một yếu tố rất hữu ích
để những nhà quản lý tham khảo trong các hoạt động của mình.
Tác giả Kawachi [24] nghiên cứu về Cố kết xã hội trong mối liên hệ với sức
khỏe tâm thần, đã phân tích và chỉ ra rằng một người sẽ bị gia tăng các nguy cơ dẫn
đến vấn đề tâm thần nếu như các mối quan hệ xã hội và sự cố kết trong mối quan hệ
của họ với người khác không có nhiều và yếu. Tác giả đã chỉ ra rằng, những người
không có nhiều mối quan hệ xã hội sẽ cảm thấy cô đơn, lạc lõng, ít được giao tiếp
nên dễ dẫn đến vấn đề tâm thần. Nếu họ không có sự cố kết với các mối quan hệ

xung quanh thì khi gặp vấn đề sẽ không có ai chia sẽ và hỗ trợ, sẽ càng tạo ra nguy
cơ cao về các vấn đề tâm thần.
Phát triển những nghiên cứu trước đó, Corrigan [21] đã nghiên cứu các yếu tố
kỳ thị tác động tới vấn đề chăm sóc sức khỏe tâm thần. Các yếu tố xã hội và cộng
đồng đã được phân tích để làm rõ những nguyên nhân và hiệu quả của các can

3


thiệp. Nghiên cứu đã dẫn chứng rất rõ yếu tố kỳ thị từ môi trường bên ngoài sẽ làm
giảm đi cơ hội phục hồi của người tâm thần. Tạo ra rào cản, phân biệt đối xử sẽ
khiến người tâm thần ngày càng trở nên lạc lõng và có những cảm xúc tiêu cực hơn
và sẽ làm giảm đi nhiều hiệu quả của các can thiệp.
Ở một lĩnh vực hoàn toàn mới, Johnson [22] đã đưa ra những nghiên cứu trong
lĩnh vực can thiệp. Một trong những công cụ hữu ích chính là Quản lý trường hợp
với người tâm thần. Trên thực tế, người tâm thần là người yếu thế đôi khi họ còn
không nhận thức được những gì họ cần phải làm. Do đó, việc kết nối, điều phối,
cung cấp các dịch vụ hỗ trợ họ rất quan trọng. Đó chính là vai trò của nhân viên
quản lý trường hợp và quản lý trường hợp chính là công cụ quan trọng để hỗ trợ
người tâm thần phục hồi và hòa nhập vào cuộc sống.
2.2. Các nghiên cứu trong nước
Bộ tài liệu về sức khỏe tâm thần của Trường Đại học Lao động- Xã hội (2013)
đã cung cấp kiến thức về các lĩnh vực đại cương trong chăm sóc sức khỏe tâm thần,
công tác xã hội với người tâm thần, quản lý trường hợp với người tâm thần… Đây
là những nội dung hữu ích, bổ sung nhiều kiến thức cho những người đang làm việc
trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe tâm thần. Bộ tài liệu cũng cung cấp những mô
hình và cách can thiệp hiện đại để có thể hỗ trợ và can thiệp hiệu quả đối với người
tâm thần ở cả 3 khía cạnh Thể chất – Tâm lý – Xã hội.
Nghiên cứu về Nhu cầu đào tạo công tác xã hội của cán bộ trong lĩnh vực
chăm sóc sức khỏe tâm thần, tác giả Nguyễn Trung Hải đã mô tả về những thực

trạng trong việc chăm sóc sức khỏe tâm thần tại 6 địa bàn là Hà Nội, Hồ Chí Minh,
Bến Tre, Đà Nẵng, Phú Thọ, Quảng Ninh [11]. Nghiên cứu đã phân tích những khó
khăn mà đội ngũ cán bộ trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe tâm thần đang phải đối
mặt từ đó đưa ra những kiến thức, kỹ năng, thái độ mà đội ngũ cán bộ làm việc
trong lĩnh vực này cần phải có để có thể xử lý những khó khăn đang gặp phải;
những giải pháp và gợi ý những nội dung đào tạo trong lĩnh vực này.
Một nghiên cứu được triển khai với sự hợp tác chuyên môn giữa Trung tâm
nghiên cứu đào tạo và phát triển cộng đồng và Cục Bảo trợ xã hội đã có Báo cáo

4


đánh giá thực trạng hệ thống chăm sóc sức khỏe tâm thần thuộc quản lý của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội [18]. Mục tiêu chính của nghiên cứu nhằm trả lời câu
hỏi thực trạng của hệ thống dịch vụ chăm sóc người bệnh tâm thần do Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội quản lý đang đáp ứng đến đâu so với nhu cầu thực tế từ đó
đưa ra các kiến nghị mang tầm định hướng hành động cho kế hoạch giai đoạn 20112020.
Các tổ chức phi chính phủ ở Việt Nam đã thực hiện việc một đánh giá về các
mô hình chăm sóc sức khỏe tâm thần [12], nhằm tìm hiểu các mô hình chăm sóc sức
khỏe tâm thần được thiết kế và triển khai bởi các tổ chức phi chính phủ – bao gồm
cả các tổ chức phi chính phủ trong nước và quốc tế (gọi chung là NGO) đang hoạt
động tại Việt Nam. Các câu hỏi chính được làm sáng tỏ, bao gồm: Quy mô của các
dịch vụ chăm sóc sức khỏe tâm thần và phục hồi chức năng cho người bệnh tâm
thần do các NGO cung cấp lớn đến đâu? Cụ thể gồm những dịch vụ gì? Chất lượng
ra sao? Tính bền vững của các dịch vụ này? Những bài học rút ra cho Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội nhằm phục vụ tiến trình phát triển đề án quốc gia về củng
cố hệ thống bảo trợ xã hội và chăm sóc người bệnh tâm thần dựa vào cộng đồng giai
đoạn 2011-2020, trong đó chú trọng tới các dịch vụ đặc thù cho đối tượng trẻ em.
Qua tìm hiểu và phân tích những nghiên cứu, tài liệu trong và ngoài nước có
thể thấy rằng lĩnh vực Tâm thần đã nhận được khá nhiều sự quan tâm của các

chuyên gia. Tuy nhiên, nghiên cứu về công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm
thần nói chung, quản lý công tác xã hội với người tâm thần còn rất hạn chế. Thực tế
đây là lĩnh vực mới vì các nghiên cứu về tâm thần trước kia chủ yếu tiếp cận theo
hướng y học và dịch tễ. Can thiệp hỗ trợ người tâm thần ở khía cạnh quản lý công
tác xã hội thực sự là mới vì nhìn chung các nghiên cứu về công tác xã hội mới tập
trung ở các lĩnh vực phổ biến như những vấn đề chung về công tác xã hội hoặc công
tác xã hội với trẻ em, người cao tuổi,… Cùng với sự phát triển của xã hội và quan
điểm của Đảng và Nhà nước thể hiện trong các chính sách (đơn cử là Đề án 1215)
thì vấn đề người tâm thần ngày càng được quan tâm. Do đó, đề tài tập trung vào

5


nghiên cứu người tâm thần trong khía cạnh Quản lý công tác xã hội là rất cần thiết
và hữu ích.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực trạng quản lý công tác xã hội đối với
người tâm thần từ thực tiễn tỉnh Khánh Hòa. Từ đó, đưa ra các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý công tác xã hội đối với người tâm thần tại tỉnh Khánh Hòa.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm sáng tỏ các khái niệm về người tâm thần và quản lý công tác xã hội đối
với người tâm thần.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý công tác xã hội đối với người tâm thần
tại tỉnh Khánh Hòa.
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý công tác xã hội với
người tâm thần.
- Đưa ra một số giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý công
tác xã hội với người tâm thần.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu tập trung vào các nội dung trong lĩnh vực Quản lý công
tác xã hội đối với người tâm thần.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu tập trung vào hoạt động quản lý công tác
xã hội trong lĩnh vực chăm sóc người tâm thần.
- Phạm vi khách thể: Đề tài nghiên cứu trên 2 nhóm khách thể chính đó là:
(1) Cán bộ quản lý, lãnh đạo trực tiếp trong các cơ sở, trung tâm chăm sóc
người tâm thần và cán bộ lãnh đạo Sở.
(2) Nhân viên trong các trung tâm chăm sóc người tâm thần
- Phạm vi về không gian, thời gian: từ tháng 11/2015 đến tháng 5/2016 tại tỉnh
Khánh Hòa.

6


5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Đề tài sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng để phân tích, đánh giá
các hoạt động quản lý công tác xã hội và trong lĩnh vực chăm sóc người tâm thần.
Những phát hiện của nghiên cứu này sẽ bổ sung thêm cơ sở lý luận, khoa học
cũng như phát triển hệ thống các lý luận, phương pháp trong nghiên cứu về các vấn
đề liên quan như công tác xã hội, quản lý công tác xã hội và một số vấn đề lý luận
về người tâm thần.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp nghiên cứu phân tích tài liệu: Là phương pháp thu thập thông
tin từ các công trình nghiên cứu và các tài liệu có sẵn của các tác giả trong và ngoài
nước. Phương pháp này được áp dụng phân tích các tài liệu như: các văn bản pháp
luật liên quan đến công tác xã hội và người tâm thần của cả nước và của tỉnh Khánh
Hòa; các quy định, chính sách của cơ quan, tổ chức trong lĩnh vực quản lý công tác

xã hội… Ngoài ra, luận văn còn phân tích một số báo cáo khoa học, khóa luận tốt
nghiệp có liên quan; phân tích số liệu báo cáo từ cơ sở.
Trong nghiên cứu này, các tài liệu phân tích có thể kể đến là “Đề án trợ giúp
xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí dựa vào
cộng đồng giai đoạn 2011-2020”.
Các văn bản pháp luật liên quan đến vấn đề người tâm thần như Nghị định số
67/2007/NĐ-CP, Nghị định số 13/2010/NĐ-CP và mới nhất là Nghị định số
136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ Quy định chính sách trợ giúp xã
hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội, trong đó có người tâm thần.
Các báo cáo văn bản định kỳ hàng năm của tỉnh và cơ sở về vấn đề người tâm
thần tại tỉnh Khánh Hòa.
Các quy định, báo cáo về vấn đề quản lý đối với người tâm thần của tỉnh
Khánh Hòa.
Các nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến vấn đề người tâm thần
được trình bày cụ thể ở phần tiếp theo.

7


* Phương pháp phỏng vấn sâu: Phỏng vấn sâu là những cuộc đối thoại giữa
nhà nghiên cứu và người cung cấp thông tin nhằm tìm hiểu thực trạng, những mong
muốn nguyện vọng, kinh nghiệm và nhận thức của người cung cấp thông tin thông
qua chính ngôn ngữ, thái độ của người ấy. Trong luận văn này, phương pháp phỏng
vấn sâu là phương pháp chính nhằm thu thập những thông tin cần thiết, từ đó đưa ra
những khuyến nghị và giải pháp về nội dung quản lý công tác xã hội với người tâm
thần.
+ Nghiên cứu sẽ tập trung phỏng vấn 30 cán bộ là lãnh đạo, quản lý người tâm
thần để đánh giá về:
Các hoạt động quản lý công tác xã hội với người tâm thần đang được triển
khai như thế nào?

Những khó khăn nào mà cán bộ quản lý đang phải đối mặt trong việc thực
hiện công tác quản lý công tác xã hội với người tâm thần?
Những yếu tố nào tác động, ảnh hưởng tới hoạt động này và hiệu quả của
những hoạt động này?
Những đề xuất và giải pháp nào để nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý
công tác xã hội với người thâm thần?
+ Nghiên cứu cũng sẽ điều tra với 10 cán bộ, nhân viên chăm sóc, can thiệp
với người tâm thần để tìm hiểu về:
Tác động, hiệu quả của hoạt động quản lý tới công việc của họ
Những bất cập, thuận lợi nào ở khía cạnh quản lý ảnh hưởng tới công việc của
họ. Những đề xuất khuyến nghị của họ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý từ đó giúp
cho công việc của họ được thực hiện tốt hơn
* Phương pháp thảo luận nhóm: Phương pháp thảo luận nhóm là phương pháp
huy động một số người có kiến thức và sự hiểu biết về một lĩnh vực nhất định. Mục
đích của phương pháp này là để thu thập thông tin đa dạng từ nhiều chiều khác
nhau. Hơn nữa, trong quá trình thảo luận nhóm, các quan điểm trái chiều sẽ được
đưa ra trao đổi để đi đến thống nhất. Như vậy, người nghiên cứu viên có được
những ý kiến sâu sắc và thống nhất về các vấn đề cần quan tâm.

8


Trong đề tài này sẽ thực hiện 2 cuộc thảo luận nhóm
Thảo luận nhóm 1: Bao gồm từ 7 – 10 cán bộ làm việc trực tiếp với người tâm
thần để đánh giá về hiệu quả của hoạt động quản lý và những mong đợi của họ
trong các hoạt động quản lý.
Thảo luận nhóm 2: Bao gồm từ 7 – 10 cán bộ quản lý ở các cơ quan nhằm
đánh giá sâu về thực trạng quản lý, những khó khăn họ đang gặp phải và những đề
xuất nhằm nâng cao hiệu quả quản lý.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn
Kết quả của đề tài sẽ đóng góp một phần vào hệ thống kiến thức hiện đại về lý
luận quản lý nói chung và quản lý công tác xã hội nói riêng. Các kết quả cũng góp
phần bổ sung thêm vào hệ thống những giải pháp trong việc nâng cao hiệu quả
quản lý công tác xã hội với người tâm thần – một khía cạnh còn được ít nhà nghiên
cứu, chuyên gia trong nước quan tâm.
Đề tài còn là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích đóng góp cho những nghiên
cứu, phát triển ý tưởng khoa học cho những nhà khoa học, nhà nghiên cứu, chuyên
gia và các bạn học viên quan tâm đến lĩnh vực công tác xã hội nói chung và quản lý
công tác xã hội với người tâm thần nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
- Đối với đội ngũ quản lý: Trên thực tế, hoạt động công tác xã hội là một hoạt
động còn chưa được phát triển nên các công việc trong lĩnh vực này sẽ gặp nhiều
khó khăn, trong đó bao gồm cả hoạt động quản lý. Do đó, với những phát hiện cũng
như đề xuất của nghiên cứu sẽ tạo ra những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý công tác xã hội với người tâm thần.
- Đối với nhân viên: Là những người làm việc trong lĩnh vực này nên hiệu quả
của hoạt động quản lý sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả công việc của họ. Do đó,
với những đề xuất nâng cao hiệu quả công tác quản lý sẽ mang lại những lợi ích tích
cực cho đội ngũ nhân viên.

9


- Đối với người tâm thần: Mặc dù trong nghiên cứu này không nghiên cứu trực
tiếp về người tâm thần, tuy nhiên về bản chất, các hoạt động quản lý công tác xã hội
sẽ có tác động gián tiếp tới người tâm thần. Cụ thể là các hoạt động quản lý sẽ nâng
cao hiệu quả trong các hoạt động với người tâm thần. Nếu quản lý tốt thì nhân viên
sẽ làm việc tốt, dẫn đến hiệu quả công việc tốt và người tâm thần sẽ được nhận
nhiều dịch vụ hiệu quả với chất lượng cao.

7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và danh mục các
biểu, bảng, luận văn gồm 3 chương sau đây:
- Chương 1: Những vấn đề lý luận về quản lý công tác xã hội đối với người
tâm thần.
- Chương 2: Thực trạng về người tâm thần và quản lý công tác xã hội đối với
người tâm thần từ thực tiễn tỉnh Khánh Hòa.
- Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác xã hội đối với
người tâm thần từ thực tiễn tỉnh Khánh Hòa.
Khung nghiên cứu:

10


Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI
ĐỐI VỚI NGƢỜI TÂM THẦN
1.1. Lý luận về ngƣời tâm thần
1.1.1. Khái niệm người tâm thần và các khái niệm liên quan
- Bệnh tâm thần
Là những bệnh do hoạt động của não bộ bị rối loạn do nhiều nguyên nhân
khác nhau gây ra : nhiễm khuẩn, nhiễm độc, sang chấn tâm thần, bệnh cơ thể… làm
rối loạn chức năng phản ánh thực tại [16].
- Người tâm thần
Là những người gặp các vấn đề liên quan đến rối loạn não bộ khiến cho họ bị rối
loạn và không thực hiện được các chức năng xã hội như những người khác. Các quá
trình cảm giác, tri giác, tư duy, ý thức bị sai lệch khiến người bệnh tâm thần có những ý
nghĩ, cảm xúc, hành vi, tác phong không phù hợp với thực tại, với môi trường xung
quanh [16].
- Sức khỏe tâm thần

Sức khỏe tốt không chỉ có sức khỏe thể chất tốt mà cần phải có một tinh thần
khỏe khoắn. Tổ chức Y tế thế giới WHO đưa ra định nghĩa về sức khỏe tốt là “trạng
thái thoải mái toàn diện về thể chất, tinh thần và xã hội chứ không phải chỉ bao
gồm tình trạng không có bệnh hay thương tật”.
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) định nghĩa về sức khỏe tâm thần là “trạng thái
hoàn toàn thoải mái mà ở đó mỗi cá nhân nhận thức rõ và phát huy khả năng của
mình, có thể đối phó với những căng thẳng bình thường trong cuộc sống, làm việc
hiệu quả, năng suất và có thể đóng góp cho cộng đồng” [23].
- Chăm sóc sức khỏe tâm thần
Chăm sóc sức khỏe tâm thần [15] không chỉ bó hẹp trong việc điều trị bệnh
tâm thần, mà nó bao gồm phạm vi rộng hơn là đảm bảo trạng thái khỏe mạnh về
mặt tinh thần, gồm : khả năng tận hưởng cuộc sống; khả năng phục hồi; khả năng
cân bằng; khả năng phát triển cá nhân; sự linh hoạt.
11


- Chăm sóc sức khỏe tâm thần dựa vào cộng đồng
Chăm sóc sức khỏe tâm thần (CSSKTT) dựa vào cộng đồng là biện pháp chiến
lược nằm trong sự phát triển của cộng đồng về CSSKTT, bình đẳng về cơ hội hòa
nhập xã hội cho người có rối loạn tâm thần. CSSKTT dựa vào cộng đồng được triển
khai với sự phối hợp chung của chính bản thân người có rối loạn tâm thần, gia đình
và cộng đồng bằng những dịch vụ y tế, dịch vụ hỗ trợ tâm lý xã hội, giáo dục và
hướng nghiệp thích hợp [15].
1.1.2. Các nguyên nhân gây rối loạn tâm thần
Các lý giải về rối loạn tâm thần quy cho siêu nhiên hay tôn giáo khá phổ biến
ở nhiều nước trên thế giới, kể cả Việt Nam. Rối loạn tâm thần hiếm khi xảy ra do
một nguyên nhân đơn lẽ, phần lớn đến từ nhiều nguyên nhân khác nhau bao gồm:
- Các nguyên nhân sinh học
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng tâm thần có thể là gen, chấn thương não, u
não, mất cân bằng hóa học trong não, nhiễm khuẩn, dùng thuốc, rượu hay ma tuý

liều cao hoặc kéo dài, tuổi tác, suy dinh dưỡng, bệnh mãn tính như bệnh tim, suy
giảm chức năng thận và gan, đái tháo đường.
- Các nguyên nhân tâm lý cá nhân
Các yếu tố tâm lý cá nhân như thiếu tự tin vào bản thân, suy nghĩ tiêu cực về
một ai đó có thể là nguyên nhân dẫn đến vấn đề về sức khỏe tâm thần vì họ luôn ở
trong trạng thái lo lắng sợ hãi khi được giao một công việc bất kỳ hoặc tự ra quyết
định về một việc gì đó. Nếu không có sự hỗ trợ kịp thời, trạng thái lo lắng căng
thẳng kéo dài này dễ dàng đẩy họ vào những rối nhiễu tâm thế và ảnh hưởng tới sức
khỏe tâm trí. Trong thời kỳ thơ bé, vì hoàn cảnh gia đình, trẻ em sẽ trãi qua những
sự kiện khác nhau, nhiều trẻ có những trãi nghiệm đau buồn như trẻ trong gia đình
có bạo lực, cha mẹ chết, trẻ bị bỏ rơi, bị đánh đập, thiếu sự quan tâm của người nuôi
dưỡng. Những sự kiện này không chỉ tác động tiêu cực đến sức khỏe thể chất và
tinh thần của trẻ tại giai đoạn đó mà còn ảnh hưởng đến sức khoẻ tâm thần của trẻ ở
các giai đoạn sau này.

12


- Các nguyên nhân xã hội và môi trường
Các yếu tố môi trường và xã hội của mỗi cá nhân được xem như là sự bao bọc
đồng thời cũng là những nguyên nhân gây ra các vấn đề về sức khỏe tâm thần. Cuộc
sống hiện nay đang có nhiều nguy cơ rình rập từ tự nhiên và xã hội như thiên tai, lũ
lụt, bạo lực học đường, tai nạn giao thông, đã tác động trực tiếp tới đời sống kinh tế
và tình cảm, các vấn đề về sức khỏe tâm thần cũng từ đó nảy sinh. Các yếu tố xã hội
như vấn đề tội phạm, các sự kiện như xung đột gia đình, thất nghiệp, mất người
thân, khó khăn kinh tế, vô sinh và bạo lực là các yếu tố căng thẳng có thể gây ra mất
cân bằng hóa chất trong não bộ, dẫn đến các rối loạn tâm thần và có nguy cơ tiến
triển thành bệnh.
Nhiều nơi trên thế giới đang phải đối mặt với những thay đổi kinh tế và xã hội
sâu sắc. Cơ cấu xã hội của cộng đồng đang thay đổi do sự phát triển và mở rộng

nhanh chóng của các thành phố, sự di dân, chênh lệch thu nhập ngày càng lớn hơn,
mức độ gia tăng của tình trạng thất nghiệp và bạo lực ngày càng cao. Tất cả các yếu
tố này là nguyên nhân trực tiếp hoặc gián tiếp tác động tiêu cực tới sức khỏe tâm
thần của mỗi cá nhân, gia đình và cộng đồng.
1.2. Lý luận về quản lý công tác xã hội đối với ngƣời tâm thần
1.2.1. Khái niệm về quản lý công tác xã hội và các khái niệm liên quan
- Công tác xã hội
Hiệp hội công tác xã hội quốc tế và các trường đào tạo công tác xã hội quốc tế
(2011) thống nhất một định nghĩa về công tác xã hội (CTXH) như sau: Công tác xã
hội là nghề nghiệp tham gia vào giải quyết vấn đề liên quan tới mối quan hệ của
con người và thúc đẩy sự thay đổi xã hội, tăng cường sự trao quyền và giải phóng
quyền lực nhằm nâng cao chất lượng sống của con người. CTXH sử dụng các học
thuyết về hành vi con người và lý luận về hệ thống xã hội vào can thiệp sự tương tác
của con người với với môi trường sống.
Như vậy, có thể hiểu CTXH là một nghề, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm
trợ giúp các cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao năng lực, đáp ứng nhu cầu và
tăng cường chức năng xã hội. Đồng thời, thúc đẩy môi trường xã hội về chính sách,

13


nguồn lực và dịch vụ nhằm giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng giải quyết và
phòng ngừa các vấn đề xã hội góp phần đảm bảo an sinh xã hội.
- CTXH trong chăm sóc sức khỏe tâm thần
Công tác xã hội trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe tâm thần là các hoạt động
chuyên môn hỗ trợ người tâm thần (NTT) phục hồi chức năng, cung cấp những điều
kiện để họ sống trong môi trường chăm sóc phù hợp, kết nối với các nguồn lực để
tăng năng lực và giúp họ hòa nhập cộng đồng thông qua các hoạt động tuyên truyền,
vận động đối với xã hội.
- Nhân viên xã hội

Nhân viên xã hội là những người được đào tạo các kiến thức, kỹ năng chuyên
môn về CTXH để giúp đối tượng tăng năng lực trong việc giải quyết vấn đề của họ.
Đây có thể coi là quá trình nhân viên xã hội giúp đối tượng phát hiện được những
khả năng tiềm tàng, những điểm mạnh và những nguồn lực sẵn có của bản thân (cá
nhân, gia đình, cộng đồng) và nối kết với các nguồn lực xã hội trong việc tự lực giải
quyết vấn đề của chính mình.
- Quản trị
Theo James H.Donnelly, JR, James L.Gibson và John M.Ivancevich trong
giáo trình "Quản trị học căn bản" cho rằng: "Quản trị là một quá trình do một hay
nhiều người thực hiện, nhằm phối hợp các hoạt động của những người khác để đạt
được những kết quả mà một người hành động riêng rẽ không thể nào đạt được".
Stoner và Robbins lại cho rằng: Quản trị là một tiến trình bao gồm việc: Quản
trị, Tổ chức, Quản lý con người (Lãnh đạo) và Kiểm tra các hoạt động trong một
đơn vị, một cách có hệ thống, nhằm hoàn thành mục tiêu của đơn vị đó.
Stein cho rằng định nghĩa về quản trị tựu trung được chấp nhận hiện nay là
quan niệm coi "quản trị là một tiến trình xác định và đạt tới những mục tiêu của một
tổ chức thông qua một hệ thống phối hợp và hợp tác các nỗ lực".
Tóm lại: Quản trị là một phương pháp, một quá trình do một hay nhiều người
thực hiện, nhằm phối hợp các hoạt động của nhiều người để tiến tới hoàn thành mục
tiêu của một tổ chức với một kết quả và hiệu quả cao. Tiến tình này bao gồm việc
quản lý, tổ chức, lãnh đạo (điều khiển) và kiểm tra.
14


- Quản lý
Có nhiều cách tiếp cận khái niệm “quản lý”. Thông thường, quản lý đồng nhất
với các hoạt động tổ chức chỉ huy, điều khiển, động viên, kiểm tra, điều chỉnh… theo
lý thuyết hệ thống:“Quản lý là sự tác động có hướng đích của chủ thể quản lý đến
một hệ thống nào đó nhằm biến đổi nó từ trạng thái này sang trạng thái khác theo
nguyên lý phá vỡ hệ thống cũ để tạo lập hệ thống mới và điều khiển hệ thống” [4].

Trên thực tế có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm Quản lý và Quản trị.
Có quan điểm cho rằng quản lý rộng hơn và bao trùm quản trị. Tuy nhiên, cũng có
quan điểm cho rằng quản trị là công việc ai cũng phải làm mà quản lý chỉ tập trung
vào các nhà lãnh đạo, nên quản trị mang tính phổ quát hơn. Một quan điểm trung
lập khác cho rằng về bản chất Quản lý và Quản trị là như nhau. Tiếp cận theo hướng
này, quản lý và quản trị được hiểu trong luận văn này là có ý nghĩa tương đương.
- Quản lý CTXH
Theo Kidneigh: "Quản lý CTXH là một tiến trình chuyển đổi chính sách xã
hội thành các dịch vụ xã hội... trong một tiến trình hai chiều: (1) chuyển đổi chính
sách thành các dịch vụ xã hội cụ thể và (2) dùng kinh nghiệm để khuyến nghị sửa
đổi điểu chỉnh chính sách".
Vậy quản lý CTXH có thể hiểu là một tiến trình hành động liên tục của nhân
viên xã hội trong việc sử dụng các kiến thức, kỹ năng quản lý để chuyển đổi các
chính sách xã hội thành các dịch vụ xã hội. Nó bao gồm hoạt động của những người
lãnh đạo tổ chức và tất cả những nhân viên trong tổ chức để hoàn thành mục đích
chung của tổ chức. Tiến trình căn bản bao gồm các yếu tố: quản lý, tổ chức, lãnh
đạo và kiểm tra.
1.2.2. Mục đích quản lý CTXH đối với NTT
- Quản lý CTXH nhằm nâng cao trách nhiệm của nhân viên xã hội đối với NTT
Mục đích của quản lý CTXH đối với NTT là khai thác và phát huy cao tinh
thần, thái độ làm việc tự giác, nỗ lực của đội ngũ cán bộ, nhân viên để mang lại lợi
ích và chất lượng phục vụ tốt nhất cho người tâm thần. Đồng thời, nâng cao uy tín,
đạo đức nghề nghiệp của nhà quản lý công tác xã hội đối với NTT.

15


- Quản lý CTXH đối với NTT nhằm nâng cao trách nhiệm của cơ quan tổ chức
các hoạt động xã hội.
Mỗi cá nhân cần làm việc trong một nhóm, một tổ chức nhất định. Họ cần

được hướng dẫn, tạo điều kiện, nhận được giúp đỡ của người lãnh đạo và tổ chức
của họ…
Tóm lại, mục đích của quản lý CTXH nhằm:
- Gắn trách nhiệm của cá nhân với tổ chức và ngược lại trong các hoạt động
chăm sóc NTT.
- Làm cho các bên tham gia vào các hoạt động dịch vụ xã hội đối với NTT
nhằm thực hiện đúng cam kết của mình trong việc sử dụng các nguồn lực của cơ
quan, tổ chức hay của các nhà từ thiện một cách hiệu quả
- Đảm bảo khả năng giải trình ở cả cấp độ tổ chức và cá nhân các thành viên
tham gia vào các hoạt động cung cấp dịch vụ cho NTT; thể hiện ở tính công khai,
minh bạch và rõ ràng thông qua các hoạt động quản lý CTXH.
1.2.3. Vai trò của quản lý CTXH đối với NTT
- Thứ nhất: Quản lý CTXH là công cụ giúp cho nhân viên xã hội thực hiện
chức năng cung cấp dịch vụ hỗ trợ NTT một cách hiệu quả nhất. Hiện nay, các
Trung tâm, cơ sở chăm sóc NTT hoạt động vẫn còn mang nặng tính kinh nghiệm,
chưa có sự đồng bộ, thống nhất về các lý thuyết tiếp cận, kiến thức, kỹ năng cũng
như tiêu chuẩn nghề nghiệp. Vì vậy, đòi hỏi các nhà quản lý CTXH đối với NTT
cần hướng tới việc lập kế hoạch, lãnh đạo, xác định mục đích, hướng đi cho cơ sở
một cách cụ thể, rõ ràng trong chăm sóc và hỗ trợ NTT.
- Thứ hai: Quản lý CTXH giúp định hướng rõ ràng hơn các chính sách, tiêu
chuẩn nghề nghiệp cho nhân viên xã hội và ngành CTXH trong các hoạt động chăm
sóc NTT. Vai trò của các nhà quản lý CTXH trong các cơ sở chăm sóc NTT là rà
soát, đánh giá nhu cầu của NTT, xem xét năng lực, tiêu chuẩn đội ngũ nhân viên,
đánh giá các nguồn lực hiện có, sắp xếp bộ máy nhân sự, quản lý, giám sát và lãnh
đạo tổ chức hoạt động một cách hiệu quả, từ đó cung cấp dịch vụ có chất lượng cho
NTT. Nhà quản lý CTXH với NTT cần có các tiêu chuẩn nghề nghiệp làm công cụ

16



quản lý dịch vụ một cách rõ ràng, hợp lý và hữu ích cho cả đối tượng phục vụ và tổ
chức; có thể cho phép các nhân viên xã hội phê phán sự tiêu cực trong các tổ chức,
dịch vụ của họ, các tiêu chuẩn mà họ đặt ra xem còn phù hợp không và quản lý
CTXH đối với NTT cũng chỉ ra những tiêu chuẩn nghề nghiệp chưa đủ tốt cần thiết
phải được thay đổi.
- Thứ ba: Quản lý CTXH đối với NTT là công cụ để thực thi các nguyên tắc,
quy trình về quản lý trường hợp, làm việc nhóm và tổ chức cộng đồng một cách
hiệu quả. Khi vận dụng tốt các phương pháp này, NTT sẽ được cung cấp dịch vụ
một cách toàn diện để đáp ứng nhu cầu của họ. Trong thực hành nghề nghiệp, nhân
viên xã hội thực hiện vai trò này dưới nhiều hình thức: tác viên phát triển cộng
đồng, nhà giáo dục, người biện hộ… thúc đẩy sự phát triển của cộng đồng, nhóm và
cá nhân trong các hoạt động chăm sóc và hỗ trợ NTT.
- Thứ tư: Quản lý CTXH giúp ngăn ngừa các động cơ sai lệch, góp phần làm
trong sạch và lành mạnh đạo đức nghề nghiệp của nhân viên công tác xã hội trong
các hoạt động can thiệp và hỗ trợ NTT. Mục đích của quản lý CTXH chính là nâng
cao trách nhiệm trong việc giúp đỡ NTT. Làm được điều này sẽ ngăn ngừa được các
động cơ, hành vi sai lệch về đạo đức nghề nghiệp khi chăm sóc NTT.
1.2.4. Các hoạt động quản lý CTXH đối với người tâm thần
Vào năm 1916, trong tác phẩm “Quản lý công nghiệp và quản lý tổng quát”,
nhà tư bản công nghiệp người Pháp Henry Fayol cho rằng tất cả nhà quản lý đều
thực hiện năm hoạt động quản lý và được xem như là “tiến trình quản lý”, đó là kế
hoạch, tổ chức, phối hợp, điều khiển và kiểm tra.
Vào giữa thập niên 1950, hai giáo sư của trường ULCA là Harold Koontz
và Cyril O’Donnell đề nghị một tiến trình bao gồm các chức năng quản lý, tổ
chức, định biên, lãnh đạo và kiểm soát làm cơ sở cho các sách nói về quản lý
trong thế kỷ này. Các nhà lý luận và thực hành quản lý tiếp tục nghiên cứu, phát
triển và thống nhất ở bốn hoạt động quản lý cơ bản là: Hoạch định, Tổ chức,
Lãnh đạo và Kiểm tra.

17



Sơ đồ 1.1: Một số hoạt động quản lý cơ bản trong công tác xã hội

Tuy nhiên, cần chú ý rằng, dù chúng là các hoạt động được trình bày tương
đối độc lập nhưng nhà quản lý CTXH đối với NTT phải có khả năng thực hiện
chúng một cách đồng bộ, mỗi hoạt động đều có mối quan hệ và ảnh hưởng lẫn
nhau. Thời gian các nhà quản lý CTXH đối với NTT phân bố vào mỗi hoạt động là
không giống nhau phụ thuộc vào nhiều yếu tố, như quản lý viên ở cấp quản lý cụ
thể sẽ dành sự chú tâm và phân bố thời gian khác nhau cho mỗi hoạt động. Do vậy,
sau khi mô tả từng hoạt động quản lý, sẽ làm rõ những khác biệt giữa nhà quản lý ở
các cấp khác nhau trong tổ chức.
1.2.4.1. Hoạch định công tác xã hội đối với người tâm thần
Hoạch định CTXH đối với NTT là việc xác định các mục tiêu của tổ chức và
phác thảo những cách thức để đạt được các mục tiêu trong việc chăm sóc NTT. Các
nhà quản lý công tác xã hội với NTT hoạch định vì ba lý do:
(1) Thiết lập một định hướng tổng quát cho tương lai của tổ chức trong việc
chăm sóc NTT, chẳng hạn xác định chăm sóc NTT theo mô hình tập trung hay theo
định hướng CTXH;
(2) Xác định và cam kết về các nguồn lực của tổ chức để hoàn thành mục tiêu
trong việc chăm sóc NTT;
(3) Quyết định công việc cần thực hiện để đạt được mục tiêu chăm sóc NTT.
- Chức năng của hoạch định:
18


* Định hướng đúng đắn mọi hoạt động chiến lược của tổ chức trong việc
chăm sóc NTT nhằm đảm bảo phục vụ tốt nhất nhu cầu của NTT;
* Đảm bảo chủ động các hoạt động của đơn vị trong việc chăm sóc NTT;
* Lựa chọn phương thức tối ưu để hoàn thành các nhiệm vụ đã xác định trong

việc chăm sóc NTT;
* Đảm bảo huy động, sử dụng tốt nhất những tiềm năng để thực hiện có hiệu
quả các quyết định quản lý đã được xác định trong việc chăm sóc NTT;
* Đảm bảo phản ứng linh hoạt, năng động và có hiệu quả đối với mọi yếu tố
từ bên ngoài tác động tới hiệu quả chăm sóc NTT;
- Nguyên tắc hoạch định:
* Cần đảm bảo tính khoa học trong việc chăm sóc NTT;
* Không chồng chéo, mâu thuẫn lẫn nhau trong chăm sóc NTT;
* Các hoạt động đảm bảo tính kế thừa trong việc chăm sóc NTT;
* Kết hợp quyền hạn, quyền lợi và trách nhiệm của cán bộ trong việc chăm
sóc NTT và đẩy mạnh chuyên môn hóa các hoạt động chăm sóc NTT;
* Phát huy tối đa tính năng động và tự chủ của các cấp thừa hành trong việc
chăm sóc NTT nhằm đảm bảo tính hiệu quả trong việc chăm sóc NTT;
* Năng động, linh hoạt và tận dụng thời cơ trong chăm sóc NTT;
* Tập trung vào nhu cầu và những ưu tiên chủ yếu trong chăm sóc NTT;
- Nội dung hoạch định:
Xét về mặt cơ cấu, nội dung của quản lý đều có chung ít nhất 4 thành phần cơ
bản: Mục tiêu của tổ chức chăm sóc NTT; Biện pháp/hoạt động để đạt được mục
tiêu trong việc chăm sóc NTT; Nguồn lực thực hiện việc chăm sóc NTT; Người, cơ
quan triển khai và thời gian thực hiện các hoạt động chăm sóc NTT.
Trong thực tế, nội dung của mỗi phần đều được xác định trong một thể thống
nhất, hoàn chỉnh và có liên quan chặt chẽ với nhau. Thông thường, mục tiêu phải
được xác định phù hợp với khả năng thực hiện, nguồn lực con người, vật chất có thể
huy động và sử dụng. Nội dung của các biện pháp phải căn cứ vào mục tiêu đã xác

19


×