ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------
HÀ THỊ THƢƠNG
Tên chuyên đề:
QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG LỢN NÁI VÀ LỢN CON
TẠI TRẠI LỢN NGUYỄN XUÂN DŨNG – BA VÌ – HÀ NỘI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Thú y
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2012 - 2016
Thái Nguyên, 2016
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------
HÀ THỊ THƢƠNG
Tên chuyên đề:
QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG LỢN NÁI VÀ LỢN CON
TẠI TRẠI LỢN NGUYỄN XUÂN DŨNG – BA VÌ – HÀ NỘI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Lớp:
Khoa:
Khóa học:
Giảng viên hƣớng dẫn:
Chính quy
Thú y
K44 – TY
Chăn nuôi Thú y
2012 – 2016
TS. Lê Minh Châu
Thái Nguyên, 2016
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hướng tới thành công của mỗi con luôn có sợ giúp đỡ,
hỗ trợ của những người xung quanh. Và để có được kết quả của ngày hôm
nay ngoài sự cố gắng nỗ lực của chính bản thân, em đã nhận được sự chỉ bảo
giúp đỡ của các thầy cô giáo khoa Chăn Nuôi Thú Y, trường Đại Học Nông
Lâm Thái Nguyên cũng như sự giúp đỡ nhiệt tình của trại chăn nuôi Nguyễn
Xuân Dũng. Vì vậy em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới:
Bán giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm
khoa cùng quý thầy cô khoa Chăn Nuôi Thú Ý đã tận tình truyền đạt vốn kiến
thức quý báu cho chúng em trong suốt quá trình học tập tại trường.
Trại chăn nuôi Nguyễn Xuân Dũng – Ba Vì – Hà Nội đã tạo điều kiện
giúp đỡ và chỉ bảo nhiều kiến thức thực tế, giúp em hoàn thành tốt quá trình
thực tập tại trại.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Lê Minh
Châu đã luôn động viên, giúp đỡ và hướng dẫn chỉ bảo em tận tình trong suốt
quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Và cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè,
những người luôn ở bên và ủng hộ em giúp đỡ em hoàn thành tốt nhất khóa
luận tốt nghiệp.
Thái Nguyên, ngày
tháng
Sinh viên
Hà Thị Thƣơng
năm 2016
ii
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Một số tiêu chí phân biệt các thể viêm tử cung .............................. 18
Bảng 2.2: Thành phần các chất dinh dưỡng trong thức ăn sử dụng cho lợn nái
chửa ................................................................................................................. 26
Bảng 3.1: Lịch sát trùng trại lợn nái ............................................................... 34
Bảng 4.1: Tình hình chăn nuôi của trại Nguyễn Xuân Dũng - Ba Vì – Hà Nội
6 tháng cuối năm 2015 và 6 tháng đầu năm 2016........................................... 45
Bảng 4.2: Lịch phòng bệnh của trại lợn .......................................................... 46
Bảng 4.3: Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại......................................... 47
Bảng 4.4: Kết quả thực hiện chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái ...... 48
Bảng 4.5: Kết quả thực hiện chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn con ..... 49
Bảng 4.6 Kết quả công tác phối giống ............................................................ 50
Bảng 4.7: Kết quả công tác phục vụ sản xuất khác ........................................ 51
iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Cs
: Cộng sự
CP
: Charoen Pokphand
MMA
: Mastitis Metritis Agalactia - Hội chứng viêm vú, viêm tử cung
và mất sữa
Nxb
: Nhà xuất bản
PED
: Porcine Epidemic Diarrhoea – Dịch tiêu chảy cấp trên lợn
PRRS
: Porcine reproductive and respiratory syndrome - Hội chứng
rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn
STT
: Số thứ tự
TT
: Thể trọng
iv
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu nghiên cứu .................................................................................... 2
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Vị trí địa lý và đặc điểm khí hậu ............................................................. 3
2.1.2. Quá trình thành lập .................................................................................. 3
2.1.3. Cơ sở vật chất của trại ............................................................................. 4
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của trại ............................................................................ 5
2.1.5. Tình hình sản xuất của trại ...................................................................... 5
2.2 Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ....................................................... 6
2.2.1.Đại cương về sinh lý sinh sản của lợn nái ............................................... 6
2.2.2 Đặc điềm sinh lý của lợn con theo mẹ .................................................... 11
2.2.3 một số bệnh thường gặp ở lợnnái và lợn con theo mẹ tại trại ................. 13
2.2.4 Những hiểu biết về kỹ thuật chăn nuôi lợn nái chửa và nái đẻ. ............. 23
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ..................................... 29
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 29
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 30
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 32
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 32
v
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 32
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 32
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện ...................................... 32
3.4.1Các chỉ tiêu theo dõi ................................................................................ 32
3.4.2 Phương pháp thực hiện........................................................................... 32
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 45
4.1 Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại ............................................ 45
4.2 Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh tại trại ....................................... 46
4.3 Kết quả thực hiện công tác chẩn đoán và điều trị bệnh gặp trên đàn lợn nái
và lợn con tại trại. ............................................................................................ 47
4.4 Kết quả thực hiện công tác xác đinh lợn nái lên giống và phối giống. ..... 50
4.5 Kết quả công tác phục vụ sản xuất khác ................................................... 51
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 52
5.1. Kết luận .................................................................................................... 52
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 54
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nước ta hiện nay đang hội nhập mạnh mẽ với kinh tế thế giới, nhằm
đưa kinh tế nước ta phát triển nhanh hơn mạnh hơn Đảng và Nhà nước đã đưa
ra nhiều chính sách mới trong sự phát triển của đất nước, đặc biệt quan tâm
chú trọng cho phát triển ngành chăn nuôi. Với tiền đề là một nước nông
nghiệp đi lên cùng với sự giúp đỡ của các tổ chức trong và ngoài nước cũng
như sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, chăn nuôi đang có những bước trở mình
mạnh mẽ. Không những giúp người dân xóa đói giảm nghèo mà còn đang góp
phần vào công cuộc làm giàu của đất nước.
Đặc biệt là chăn nuôi lợn, hiện nay không chỉ còn là chăn nuôi theo
phương thức hộ gia đình nhỏ lẻ, sử dụng con giống nội giá trị kinh tế thấp.
Mà còn nhờ có các chính sách mở cửa, việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật, sự tham gia của các công ty trong nước và ngoài nước trong việc chăn
nuôi đã được tăng cường mở rộng theo hướng công nghiệp tập trung, sử dụng
con giống ngoại nhập, công nghệ tự động. Chăn nuôi lợn hiện nay đã đem lại
một nguồn lợi kinh tế lớn và góp phần thúc đẩy cho sự phát triển của kinh tế.
Tuy nhiên, do đặc điểm về địa lý cũng như khí hậu nóng ẩm ở nước ta, mà
chăn nuôi cũng gặp không ít khó khăn. Từ những điều kiện trên ta cần thực
hiện một quy trình chăn nuôi có thể đáp ứng được các yêu cầu trong nước về
điều kiện ngoại cảnh cũng như cơ sở vật chất.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, cũng như được sự đồng ý của Ban chủ
nhiệm khoa Chăn Nuôi Thú Y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cùng
với sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn và cơ sở thực tập, em tiến hành thực
hiện : “Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái và lợn con tại trại lợn
Nguyễn Xuân Dũng –Ba Vì – Hà Nội ”.
2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nhằm nắm vững kiên thức về quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái,
lợn con ở các giai đoạn.
- Rèn luyện và nâng cao tay nghề, củng cố kiến thức đã học và tìm hiểu
thêm những kiến thức thực tế.
1.3. Yêu cầu nghiên cứu
- Nắm bắt được quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng lợn nái và lợn con
tại trại Nguyễn Xuân Dũng – Ba Vì – Hà Nội
- Quy trình vệ sinh, phòng và trị một số bệnh gặp trên đàn lợn tại trại
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý và đặc điểm khí hậu
Trại chăn nuôi Nguyễn Xuân Dũng thuộc địa bàn thôn Hương Canh,
xã Khánh Thượng, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
Về địa lý, Khánh Thượng là xã miền núi nằm ở sườn tây núi Ba Vì, với
diện tích tự nhiên 2882,43 ha. Cách trung tâm huyện Ba Vì trên 35 km, cách
trung tâm thành phố Hà Nội 82km. Xã có địa bàn giáp gianh với 2 tỉnh (phía
Đông Nam giáp tỉnh Hoà Bình, phía Tây cách con sông Đà là tỉnh Phú Thọ) có
trục đường giao thông Sơn Tây - Chẹ - Hợp Thịnh - Kỳ Sơn - Hoà Bình đi qua.
Dân số có 1.852 hộ với 8.219 nhân khẩu (tính đến 20/7/2011) được
phân bổ trên 13 thôn, làng trong xã, gồm 03 dân tộc cùng chung sống là Kinh,
Mường, Dao; trong đó dân tộc Mường chiếm 62% toàn xã.
Về khí hậu, Khánh Thượng thuộc vùng đồng bằng sông Hồng chịu ảnh
hưởng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 và kết thúc vào
tháng 10 với nhiệt độ trung bình 23oC, tháng 6 và tháng 7 có nhiệt độ trung
bình cao nhất là 28,6 oC. Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 và kết thúc vào tháng 3
với nhiệt độ xấp xỉ 20oC, tháng 1 có nhiệt độ thấp nhất 15,8oC.
2.1.2. Quá trình thành lập
Trại chăn nuôi Nguyễn Xuân Dũng là trại lợn gia công cho công ty CP
Việt Nam, nằm tại thôn Hương Canh, xã Khánh Thượng, huyện Ba Vì, thành
phố Hà Nội. Trại được xây dựng năm 2014 và đưa vào sản xuất từ năm 2015
cho đến nay, với quy mô xây dựng cho tổng số nái là 2000 con. Hoạt động
theo phương thức chủ trại đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân,
công ty đưa tới giống lợn, thức ăn, thuốc thú y và cán bộ kỹ thuật.
4
2.1.3. Cơ sở vật chất của trại
Trại được xây dựng trên diện tích gần 5 ha chia làm 2 khu vực chính là:
khu sinh hoạt chung cho công nhân và khu sản xuất.
Trong đó khu sinh hoạt chung cho công nhân gồm có: cổng ra vào trại,
phòng sinh hoạt ngoài giờ làm của công nhân, nhà ăn… các khu phục vụ cho
các nhu cầu thiết yếu cho công nhân ngoài giờ làm. Ngoài ra trại còn thiết kế
thêm một số khu vui chơi phục vụ nhu cầu giải trí của công nhân.
Khu chăn nuôi thì gồm 2 phần chính: chuồng đẻ và chuồng bầu.
Hệ thống chuồng đẻ của trại gồm 3 dãy chuồng chính, mỗi dãy chuồng
gồm 2 ngăn chuồng có cửa thông với nhau ở cả đầu trên và cuối chuồng. Mỗi
ngăn chuồng lại gồm 56 ô chia làm 2 dãy với kích thước mỗi ô là 2,4 m × 1,6
m/ô. Trong mỗi ngăn được lắp đặt hệ thống dàn mát ở đầu chuồng và 4 quạt
thông gió ở cuối chuồng. Ngoài ra mỗi ngăn còn được lắp đặt thêm cửa sổ và
hệ thống chiếu sáng, hệ thống điện. Ngoài 3 chuồng chính, còn có 1 chuồng
cai sữa phục vụ cho việc chăm sóc lợn con đã qua 21 ngày tuổi mà chưa được
xuất bán.
Thứ 2 là hệ thống chuồng bầu với 2 chuồng chính, trong mỗi chuồng
được lắp đặt 560 ô, kích thước 2,4 m × 0,65 m/ô. Cũng như chuồng đẻ
chuồng bầu cũng có dàn mát, cuối mỗi chuồng có 8 quạt thông gió, ngoài ra
trong mỗi chuồng bầu còn có hệ thống làm mát cho lợn bằng nước. Bên cạnh
2 chuồng chính còn có chuồng đực với sức chứa 20 lợn đực, 3 chuồng cách ly
dung để nhốt lợn mới nhập, lợn có dấu hiệu bị bệnh, 1 phòng tinh.
Sau mỗi chuồng đều có đường rãnh thoát nước thải, các đường rãnh này
đều thông về một bể chứa nước thải tập trung.
Nguồn nước được sử dụng trong trại được cung cấp từ hệ thống giếng
khoan, nước sau khi được bơm lên 2 bể được sử lý bằng hóa chất. Sau đó được
5
bơm lên một bể ở trên cao, lợi dụng áp lực của nước để đưa nước tới hệ thống
cung cấp nước uống, dàn mát và các vòi nước phục vụ cho công việc vệ sinh.
Trong khu sản xuất còn có kho thuốc, phòng tắm sát trùng, nhà giặt và
kho cám.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của trại
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
01 quản lý trại.
02 kỹ thuật.
02 tổ trưởng (1 chuồng đẻ, 1 chuồng bầu).
01 bảo vệ
14 công nhân (4 công nhân chuồng bầu, 6 chuồng đẻ, 1 cách ly và 3
công nhân vệ sinh)
02 cấp dưỡng
2.1.5. Tình hình sản xuất của trại
* Công tác chăn nuôi
Đặc điểm là trại gia công nên nhiệm vụ chính của trại là sản xuất giống
thương phẩm, xuất bán cho các trại nuôi lợn thịt.
Hiện nay trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2 – 2,5 lứa/năm. Số
con sơ sinh là 10,83 con/đàn, số con cai sữa: 9,18 con/đàn.
Tại trại, lợn con sẽ được nuôi theo mẹ cho đến khoảng 19 đến 21 ngày
tuổi, những lợn con chưa đủ khối lượng sẽ được ghép đàn nuôi với những đàn
có số ngày tuổi nhỏ hơn, còn những lợn con đã quá ngày suất bán nhưng chưa
có đợt sẽ được nhốt sang chuồng cai sữa. Những lợn con này sau đó sẽ được
chuyển tới các trang trại nuôi lợn thịt.
Trong trại có 19 lợn đực giống Duroc được công ty cung cấp theo nhiều
đợt đã được huấn huyện nhằm mục đích khai thác tinh và kích thích sự lên
giống của lợn nái. Tinh dịch sau khi được pha loãng trong môi trường sẽ được
6
bảo quản lạnh, mỗi lợn nái sau khi được phát hiện lên giống sẽ được đem đi
phối 3 lần.
Thức ăn phục vụ trong trại do công ty CP cung cấp, là loại thức ăn hỗn
hợp với các loại khác nhau dành cho lợn ở các lứa tuổi và các chu kỳ khác
nhau.
* Công tác thú y:
Đàn lợn tại trại luôn được chăm sóc và phòng bệnh theo kỹ thuật của
công ty CP, được giám sát một cách chặt chẽ về mọi mặt.
- Công tác vệ sinh: Công nhân trước khi vào chuồng sẽ được tắm và
thay đồng phục tại nhà tắm sát trùng. Mọi dụng cụ khi đưa vào khu vực sản
xuất đều được cách lý, phun sát trùng. Định kỳ sẽ có các công nhân làm
nhiệm vụ vệ sinh, sát trùng trong chuồng và ngoài chuồng. Các chuồng sau
khi suất hết lợn con sẽ được vệ sinh ngâm tẩy bằng hóa chất, được cách ly
trước khi cho lợn nái mới lên đẻ.
- Công tác phòng bệnh: theo lịch của công ty, lợn trong trại sẽ được
tiêm phòng vắc xin để phòng một số bệnh thường gặp trên lợn. Từ đó tăng
sức đề kháng cho lợn mẹ và lợn con sau sinh, lợn con cũng được tiêm phòng
các loại vắc xin theo ngày tuổi.
- Công tác trị bệnh: Lợn luôn được theo dõi dám sát của 2 kỹ sư và 2 tổ
trưởng, mọi con lợn có biểu hiện bất thường đều sẽ được nhốt riêng các ly
theo dõi và có các biện pháp điều trị cũng như xử lý kịp thời. Trong thời gian
này thì lợn của trại có mắc dịch PED xong đã nhanh tróng được dập tắt.
2.2 Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1.Đại cương về sinh lý sinh sản của lợn nái
. Sự thành thục về tính
Khi gia súc thành thục về tính thì cơ thể con cái đặc biệt là cơ quan sinh
dục đã phát triển cơ bản hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nội tiết, con
7
vật xuất hiện các phản xạ về sinh dục, khi đó trên buồng trứng có khả năng
thụ thai, tử cung cũng sẵn sàng cho thai làm tổ, biểu hiện của con vật là lông
mượt, tai thính, thường xuyên phá chuồng và nhảy lên lưng những con khác.
Sự thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào: giống, tính biệt và
các điều kiện ngoại cảnh như chăm sóc nuôi dưỡng.
- Giống: Các giống khác nhau thì thành thục về tính cũng khác nhau:
những giống thuần hóa sớm hơn thì tính thành thục sớm hơn những giống
thuần hóa muộn, những giống có tầm vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn
những giống có tầm vóc lớn.
Theo Phạm Hữu Doanh và cs (2003) [4] cho rằng: Tuổi động dục đầu
tiên ở lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4-5 tháng khi khối lượng đạt từ 2025kg. Ở lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nội thuần, ở
lợn lai F1 (có sẵn máu nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng
cơ thể đạt 50-55kg. Ở lợn ngoại động dục muộn hơn so với lợn lai, tức là lúc
động dục 6-7 tháng khi lợn có khối lượng 60-80kg. Tuỳ theo giống, điều kiện
chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý mà có tuổi động dục lần đầu khác nhau. Lợn
ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4-5 tháng tuổi (121-158 ngày tuổi)
các giống lợn ngoại (Yorkshire, Landrace) có tuổi động dục lần đầu muộn
hơn từ 7-8 tháng tuổi.
- Điều kiện nuôi dưỡng, quản lý
Cùng một giống nhưng nếu điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý
tốt thì gia súc phát triển tốt, sự thành thục về tính sớm hơn và ngược lại.
- Điều kiện ngoại cảnh
Khí hậu và nhiệt độ cũng có ảnh hưởng tới tuổi thành thục về tính gia
súc, những giống lợn nội nuôi ở vùng có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thường
thành thục về tính sớm.
8
Trong điều kiện chăn thả chung giữa gia súc đực và gia súc cái cũng
ảnh hưởng tới tính thành thục sớm của gia súc cái. Theo Paul Highes và
Tilton (1996) [38], nếu cho lợn cái hậu bị tiếp xúc với lợn đực 2 lần/ ngày với
thời gian 15-20 phút thì 83% lợn cái ngoài 90kg động dục là 165 ngày tuổi.
Lợn cái hậu bị nếu nuôi nhốt liên tục sẽ có tuổi động dục lần đầu dài
hơn lợn nuôi chăn thả. Vì lợn nuôi chăn thả sẽ tăng cường trao đổi chất, tổng
hợp được sinh tố và có được tiếp xúc với lợn đực nhiều hơn nên có tuổi động
dục lần đầu sớm hơn.
- Tuổi thành thục về tính của gia súc
Tuổi thành thục về tính thường sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc,
nghĩa là sau khi con vật đã thành thục về tính thì vẫn tiếp tục sinh trưởng lớn
lên. Đây là đặc điểm cần chú ý trong chăn nuôi. Theo Phạm Hữu Doanh và cs
(2003) [4] cho rằng: Không nên cho phối giống ở lần động dục đầu tiên vì ở
thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ, chưa tích tụ được chất dinh
dưỡng nuôi thai, trứng chưa chín một cách hoàn chỉnh. Để đạt được hiệu quả
sinh sản tốt và duy trì con cái lâu bền cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục lần
đầu rồi mới cho phối giống.
Chu kỳ tính và thời điểm phối giống thích hợp
- Chu kỳ tính
Chu kỳ sinh dục được bắt đầu khi gia súc đã thành thục về tính, nó tiếp
tục xuất hiện và chấm dứt hoàn toàn khi cơ thể đã già yếu. Sau khi thành thục
về tính gia súc cái bắt đầu hoạt động sinh sản. Dưới sự điều hòa của hormon
tuyến yên, nang trứng tăng trưởng, thành thục, trứng chín và rụng. Mỗi lần
xuất hiện trạng thái rụng trứng như trên thì toàn bộ cơ thể cũng như cơ quan
sinh dục phát sinh hàng loạt các biến đổi về hình thái cấu tạo, chức năng sinh
lý. Các biến đổi lặp đi lặp lại theo chu kỳ như trên được gọi là chu kỳ động
dục (chu kỳ tính).
9
Theo Nguyễn Thiện và cs (1993) [28], chu kỳ tính của lợn nái thường
diễn ra trong phạm vi 19 - 21 ngày. Thời gian động dục thường kéo dài
khoảng 3 - 4 ngày (lợn nội) hoặc 4 - 5 ngày (lợn lai, lợn ngoại), và được chia
làm ba giai đoạn: giai đoạn trước khi chịu đực (bắt đầu), giai đoạn chịu đực
(phối giống), giai đoạn sau chịu đực (kết thúc).
Giai đoạn trước khi chịu đực: Lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết, chưa
cho phối và lợn chưa chịu đực. Thời gian rụng trứng khi có hiện tượng trên
đối với lợn ngoại và lợn nái lai là 35-40h, với lợn nội là 25-30h.
Giai đoạn chịu đực: Lợn kém ăn, mê ì, lợn đứng yên khi ấn tay lên
lưng gần mông, âm hộ giảm độ sưng, nước nhờn chảy ra, dính, đục, đứng yên
khi có đực đến gần và cho đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày, nếu được
phối giống lợn sẽ thụ thai, lợn nội có thời gian ngắn hơn 28-30h.
Giai đoạn sau chịu đực: Lợn trở lại bình thường, âm hộ giảm độ nở,
đuôi cụp và không chịu đực.
- Thời điểm phối giống thích hợp
Thời điểm phối giống thích hợp: Trứng rụng tồn tại trong tử cung 2-3h.
Tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái 30-48h. Thời điểm phối giống thích hợp
nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai cho phối vào chiều ngày thứ 3 và
sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động dục.
Đối với lợn nái nội hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ
3 do thời gian động dục ở lợn nái nội ngắn hơn. Thời điểm phối giống có ảnh
hưởng đến tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối sớm hoặc phối chậm đều đạt kết quả
kém nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời điểm tối ưu.
(Nguyễn Thiện và cs, 1993 [28]).
- Mang thai: Thời gian mang thái của lợn trung bình là 114 ngày (113 115 ngày). Thời gian chửa của lợn nái được chia làm hai thời kỳ:
Chửa kỳ I: Là thời gian lợn có chửa 84 ngày đầu tiên.
10
Chửa kỳ II: Là thời gian lợn chửa từ ngày chửa thứ 85 đến khi đẻ
Sinh lý đẻ
- Quá trình sinh đẻ
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2006)[7], gia súc cái mang thai trong một
thời gian ngắn tùy từng loại gia súc, khi bào thai phát triển đầy đủ dưới tác
động của hệ thống thần kinh- thể dịch, con mẹ sẽ xuất hiện những cơn rặn đẻ,
đẩy bào thai, nhau thai và các sản phẩm trung gian ra ngoài, quá trình này gọi
là quá trình sinh đẻ.
Khi gần đẻ con cái sẽ có triệu chứng biểu hiện: trước khi đẻ 1 tuần, nút
niêm dịch ở cổ tử cung, đường sinh dục, lỏng, sánh, dính và chảy ra ngoài.
Trước đẻ 1-2 ngày, cơ quan sinh dục bắt đầu có những thay đổi, âm môn phù
to, nhão ra và sung huyết nhẹ, đầu núm vú to, bầu căng to, sữa bắt đầu tiết.
- Giai đoạn tiết sữa
Khả năng tiết sữa của lợn nái phụ thuộc vào mức độ dinh dưỡng thức
ăn giống lợn và số lượng lợn con, lợn nái thường tiết sữa nhiều nhất vào tuần
thứ 2-3. Ở những giống lợn khác nhau thì khả năng tiết sữa khác nhau. Sự tiết
sữa của lợn nái là một quá trình phản xạ do những kích thích vào đầu vú gây
nên, phản xạ tiết sữa của lợn nái tương đối ngắn và chuyển dần từ trước ra
sau. Thần kinh giữ vai trò chủ đạo trong quá trình tiết sữa, khi lợn con thúc
bú, những kích thích này chuyển lên vỏ não, từ vỏ não lại chuyển xuống vùng
Hypothalamus từ đó các luồng xung động tác động vào tuyến yên và tuyến
yên tiết ra kích tố Oxytocin, kích tố Oxytocin đến tuyến bào kích thích làm
cho lợn nái tiết sữa.
Qua theo dõi, sản lượng sữa và chất lượng sữa ở các vị trí vú khác nhau
cũng không giống nhau, các vú phía trước ngực sản lượng sữa cao, phẩm chất
tốt, các vú phía sau nhìn chung kém hơn. Theo Trương Lăng (2000)[16] cho
biết: Vú phía trước lượng sữa tiết nhiều hơn (nên cố định cho lợn con sơ sinh
11
có khối lượng kém bú), vì Oxytocin theo máu đến tuyến vú phía trước sớm
hơn, kéo dài hơn lên vú trước nhiều sữa hơn.
Sản lượng sữa của lợn nái phụ thuộc vào số lợn và chất lượng thức ăn
vì thế trong giai đoạn lợn nái nuôi con thì thức ăn cho lợn nái cần đủ chất dinh
dưỡng. Chăm sóc lợn nái ăn với khẩu phần đẩy đủ chất dinh dưỡng không
những nâng cao sản lượng sữa mà còn giảm tỷ lệ hao mòn của lợn nái.
Ở lợn không có bể sữa do đó không thể đo lượng sữa bằng cách vắt sữa
mà chỉ có thể đo lượng sữa của lợn nái qua khối lượng đàn con.
Theo Trương Lăng, (2003)[17], sữa lợn nái là nguồn thức ăn có đầy đủ
chất dinh dưỡng, không có loại thức ăn nào có thể so sánh bằng và thay thế
được. Do đó để tăng năng suất của lợn con phải thoả mãn nhu cầu tối đa trong
thời gian bú sữa.
2.2.2 Đặc điềm sinh lý của lợn con theo mẹ
Đặc điềm bộ máy tiêu hóa của lợn con theo mẹ
Sau khi sinh, trong thời gian bú mẹ trọng lượng bộ máy tiêu hóa của lợn
con tăng từ 10 – 15 lần, chiều dài của ruột non tăng lên gấp 5 lần so với lúc mới
sinh. Dung tích của bộ máy tiêu hóa cũng tăng từ 40 đến 50 lần. Ở ngày tuổi
thứ 30 trọng lượng của tuyến tụy tăng lên 4 lần và gan tăng lên 3 lần so với lúc
mới sinh. Lúc mới sinh dạ dày của một lợn con trung bình nặng từ 6 – 8 gam
và chứa được từ 35 – 50 gam sữa, nhưng sau 3 tuần đã tăng lên gấp 4 lần.
Mặc dù bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh nhưng chưa hoàn thiện.
Khả năng tiêu hóa của lợn con còn rất kém do số lượng và hoạt lực của các
men trong đường tiêu hóa còn hạn chế. Theo Vasnhixky, (1954) [35] dịch vị
của lợn con dưới một tháng tuổi hoàn toàn không có HCl tự do, vì lượng acid
tiết ra ít và nó nhanh tróng kết hợp với các niêm dịch là cho hàm lượng HCl tự
do rất ít hoặc hoàn toàn không có trong dạ dày của lợn con bú sữa. Vì thiếu
12
HCl tự do nên hệ vi sinh vật lên men dễ phát triển gây hiện tượng tiêu chảy ở
lợn con.
Trong dịch tụy của lợn trưởng thành có tới 15 loại men tiêu hóa song lợn
con chỉ có 2 men là Kimozin và Lipaza, sau một tuần tuổi có thêm một số men
như Trypsin và Amilase. Hoạt tính cả các men tăng dần theo tuổi, từ 1 đến 28
ngày tuổi hoạt tính của Trypsin tăng 20 lần, Amilase tăng 30 lần, các men như
Kimotipxin, Protease, Amilase, Elastase, Carbuaxipolypeptidasa cũng tăng dần
theo tuổi của lợn con. Hàm lượng vật chất khô trong dịch tụy cũng tăng dần.
Dịch ruột do 2 tuyến Bruner và Liberkun tiết ra chưa đầy đủ các men tiêu hóa
như ở lợn con chưa có men Lactose, các men tiêu hóa khác có hàm lượng rất
thấp không đủ khả năng để tiêu hóa các thức ăn nhân tạo. Dịch mật của lợn con
trong những tuần tuổi đầu con hạn chế, chưa có khả năng nhũ tương hóa mỡ.
Khả năng điều hòa thân nhiệt
Cơ thể lợn con thường sinh ra nhiệt năng lớn, nhiệt lượng liện tục tảo ra
bên ngoài do sự chệnh lệch giữa nhiệt độ cơ thể với nhiệt độ môi trường. Lông
của lợn con thưa, lớp mỡ dưới ra mỏng, diện tích bề so với khối lương cơ thể
cao nên khả năng chống lạnh kém, lượng mỡ và glycogen dự trữ trong cơ thể
thấp nên khả năng cung cấp năng lượng chống lạnh bị hạn chế. Hệ thần kinh
điều khiển thân nhiệt năm chưa hoàn thiện. Trong thời gian này lợn con có khả
năng điều hòa thân nhiệt do sự hoạt động rất mạnh của hệ tuần hoàn cũng như
sự thay đổi tư thế của lợn. Vì vậy cần phải sưởi ấm đảm bảo cho lợn con không
bị lạnh.
Đặc diểm về khả năng miễn dịch
Lợn con sinh ra trong máu hầu như không có kháng thể, song lượng
kháng thể trong máu lợn con tăng rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu,
cho nên nói rằng ở lợn con khả năng miễn dịch là hoàn toàn thụ động. Nó phụ
thuộc vào lượng kháng thể hấp thu nhiều hay ít từ sữa mẹ. Quá trình hấp thu
13
nguyên vẹn γ-globulin bi giảm nhanh theo thời gian. Lợn con có thể hấp thu
nuyên vẹn phân tử γ-globulin vì trong sữa đầu có kháng men Antitripsin nó làm
mất hoạt lực của men Tripsin của tuyến tụy. Đồng thời khoảng cách giữa các tế
bào vách ruột của lợn con rất lớn nên phân tử γ-globulin được chuyển qua bằng
đường ẩm bào. Xuất phát từ đó chúng ta thấy rằng cho lợn con bú sữa đầu là rất
quan trong và việc cho bú càng sớm càng tốt (Nguyễn Thiện và cs, 2005) [30].
2.2.3 một số bệnh thường gặp ở lợnnái và lợn con theo mẹ tại trại
Bệnh viêm tử cung
Bệnh viêm tử cung xảy ra trên các giống lợn nội, ngoại khác nhau. Lợn
nái đẻ ít lứa, nhiều lứa hay đang nuôi con đều có thể mắc bệnh song tỷ lệ mắc
bệnh phụ thuộc vào yếu tốt vệ sinh, chăm sóc nuôi dưỡng, các khu thực vật ở
mỗi vùng là khác nhau. Khi gia súc sinh đẻ nhất là trong trường hợp đẻ khó
phải can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ, niêm mạc tử cung bị xây xát, bị tổn
thương, vi khuẩn xâm nhập và phát triển gây viêm. Mặt khác, một số bệnh
truyền nhiễm như sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn, bệnh lao… thường
gây viêm tử cung (Đỗ Quốc Tuấn, 2005 [31])
- Nguyên nhân bê ̣nh viêm tử cung
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [6], viêm tử cung là một quá trình
bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm phá huỷ
các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia
súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái.
Theo các tác g iả Nguyễn Xuân Bình (2000) [1], Phạm Sỹ Lăng và cs
(2002) [15], Nguyễn Hữu Phước (1986) [21], bê ̣nh viêm tử cung ở lơ ̣n nái
thường do các nguyên nhân sau:
+ Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng
phương pháp thụ tinh nhân tạo làm xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn
tinh không được vô trùng khi phối giống có thể từ ngoài vào tử cung lợn nái
14
gây viêm.
+ Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dương vật
hoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm
đạo truyền sang cho lợn khoẻ.
+ Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm
mạc tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát.
+ Lợn nái sau đẻ bị sát nhau xử lý không triệt để cũng dẫn đến viêm tử cung.
+ Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: Sảy thai truyền nhiễm,
Phó thương hàn, bệnh Lao… gây viêm.
+ Do vệ sinh chuồng đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước và sau
đẻ không sạch sẽ, trong thời gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có điều kiện để
xâm nhập vào gây viêm.
Theo Đoàn Kim Dung và Lê Thi Ta
̣ ̀ i (2002) [5] cho biế t, nguyên nhân gây
viêm tử cung là do vi khuẩ n tu ̣ cầ u vàng(Staphylococcus aureus), Liên cầu dung
huyế t (streptococcus hemolitica) và các loạiProteus vulgais, Klebriella, E.coli….
Theo Lê Văn Năm và cs
(1999) [18] cho rằ ng , có rất nhiều nguyên
nhân từ ngoa ̣i cảnh gây bê ̣nh như: Do thức ăn nghèo dinh dưỡng, do can thiê ̣p
đỡ đẻ bằ ng du ̣ng cu ̣ hay thuố c sản khoa sai kỹ thuâ ̣t dẫn đế n Muxin của chấ t
nhày các cơ quan sinh dục bị phá hủy hoặc kết tủa , kế t hơ ̣p với viê ̣c chăm sóc
nuôi dưỡng bấ t hơ ̣p lý và thiế u vâ ̣n đô ̣ng đã làm châ ̣m quá triǹ h thu teo si nh
lý của dạ con (trong điề u kiê ̣n cai sữa bình thường da ̣ con trở về khố i lươ ̣ng
kích thước ban đầu khoảng 3 tuầ n sau đẻ ). Đây là điề u kiê ̣n tố t để vi khuẩ n
xâm nhâ ̣p vào tử cung gây bênh . Biế n chứng nhiễm trùng do vi khuẩ n xâm
nhâ ̣p vào da ̣ con gây lên trong thời gian đô ̣ng đực (vì lúc đó tử cung mở ) và
do thu ̣ tinh nhân ta ̣o sai kỹ thuâ ̣t.
Bê ̣nh còn xảy ra do thiế u sót về dinh dưỡng và quản lý
: Khẩ u phầ n
thiế u hay thừa protein trước , trong thời kỳ man g thai có ảnh hưởng đế n viêm
15
tử cung. Lơ ̣n nái sử du ̣ng quá nhiề u tinh bô ̣t gây đẻ khó , viêm tử cung do xây
xát. Khoáng chất, vitamin cũng ảnh hưởng đế n viêm tử cung
- Triệu chứng:
Sản dịch của lợn nái bình thường kéo dài trong vòng 4-5 ngày cá biệt
tới 6-7 ngày, sản dịch có màu sắc hơi đỏ do lẫn máu, sau chuyển dần sang
vàng hay trắng và trong. Trong trường hợp viêm thì sản dịch có thể có màu
đen hôi thối, mùi tanh rất khó chịu .
- Bệnh viêm tử cung ở lợn nái được chia làm hai thể:
+ Thể cấp tính: Con vật sốt 41-420C trong vài ngày đầu âm môn sưng
tấy đỏ, dịch xuất tiết từ trong âm đạo chảy ra trắng đục đôi khi có máu lờ lờ.
+ Thể mãn tính: Không sốt, âm môn không sưng đỏ nhưng vẫn có dịch
nhầy trắng đục tiết ra từ âm đạo, dịch nhầy thường không liên tục mà chỉ chảy
ra từng đợt từ vài ngày đến 1 tuần. Lợn nái thường thụ tinh không có kết quả
hoặc khi đã có thai sẽ bị tiêu thai vì quá trình viêm nhiễm niêm mạc âm đạo
tử cung lan sang thai làm chết thai.
- Hâ ̣u quả của bê ̣nh viêm tử cung
Tử cung là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong cơ quan
sinh dục của lợn nái, nếu tử cung xảy ra bất kỳ quá trình bệnh lý nào thì đều
ảnh hưởng rất lớn tới khả năng sinh sản của lợn mẹ và sự sinh trưởng, phát
triển của lợn con.
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [6], Trần Thị Dân (2004) [3], khi
lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau:
+ Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn tới sảy thai.
Lớp cơ trơn ở thành tử cung có đặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co
thắt của cơ tử cung giảm đi dưới tác dụng của Progesterone, nhờ vậy phôi có
thể bám chặt vào tử cung.
Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử
16
cung tiết nhiều Prostaglandin F2α (PGF2α), PGF2α gây phân huỷ thể vàng ở
buồng trứng bằng cách bám vào tế bào của thể vàng để làm chết tế bào và gây
co mạch hoặc thoái hoá các mao quản ở thể vàng nên giảm lưu lượng máu đi
đến thể vàng. Thể vàng bị phá huỷ, không tiết Progesterone nữa, do đó hàm
lượng Progesterone trong máu sẽ giảm làm cho tính trương lực co của cơ tử
cung tăng nên gia súc cái có chửa dễ bị sảy thai.
+ Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai chết lưu.
Lớp nội mạc của tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung để
giúp phôi thai phát triển. Khi lớp nội mạc bị viêm cấp tính, lượng Progesterone
giảm nên khả năng tăng sinh và tiết dịch của niêm mạc tử cung giảm, do đó
bào thai nhận được ít thậm chí không nhận được dinh dưỡng từ mẹ nên phát
triển kém hoặc chết lưu.
+ Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn sữa nên lợn con trong
giai đoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy.
Khi lợn nái bị nhiễm trùng tử cung, trong đường sinh dục thường có
mặt của vi khuẩn E.coli, vi khuẩn này tiết ra nội độc tố làm ức chế sự phân
tiết kích thích tố tạo sữa prolactin từ tuyến yên, do đó lợn nái ít hoặc mất hẳn
sữa. Lượng sữa giảm, thành phần sữa cũng thay đổi nên lợn con thường bị
tiêu chảy, còi cọc.
+ Lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ không có khả năng động dục trở lại.
Nếu tử cung bị viêm mãn tính thì sự phân tiết PGF2α giảm, do đó thể
vàng vẫn tồn tại, vẫn tiếp tục tiết Progesterone.
Progesterone ức chế thuỳ trước tuyến yên tiết ra LH, do đó ức chế sự
phát triển của noãn bao trong buồng trứng, nên lợn nái không thể động dục trở
lại được và không thải trứng được.
+ Tỷ lệ phối giống không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử cung sau
khi sinh đẻ. Hiện tượng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa đẻ trước đến lứa đẻ
sau là nguyên nhân làm giảm độ mắn đẻ. Mặt khác, viêm tử cung là một trong
các nguyên nhân dẫn đến hội chứng MMA, từ đó làm cho tỷ lệ lợn con nuôi
17
sống thấp. Đặc biệt, nếu viêm tử cung kèm theo viêm bàng quang thì còn ảnh
hưởng tới hoạt động của buồng trứng.
- Chẩ n đoán lâm sàng bê ̣nh viêm tử cung
Xuất phát từ quan điểm lâm sàng thì bệnh viêm tử cung thường biểu
hiện vào lúc đẻ và thời kỳ tiền động đực, vì đây là thời gian cổ tử cung mở
nên dịch viêm có thể chảy ra ngoài. Số lượng mủ không ổn định, từ vài ml
cho tới 200 ml hoặc hơn nữa. Tính chất mủ cũng khác nhau, từ dạng dung
dịch màu trắng loãng cho tới màu xám hoặc vàng, đặc như kem, có thể màu
máu cá. Người ta thấy rằng thời kì sau sinh đẻ hay xuất hiện viêm tử cung cấp
tính, viêm tử cung mạn tính thường gặp trong thời kì cho sữa. Hiện tượng
chảy mủ ở âm hộ có thể cho phép nghi viêm nội mạc tử cung.
Tuy nhiên, cần phải đánh giá chính xác tính chất của mủ, đôi khi có
những mảnh trắng giống như mủ đọng lại ở âm hộ nhưng lại có thể là chất kết
tinh của nước tiểu từ trong bàng quang chảy ra. Các chất đọng ở âm hộ lợn
nái còn có thể là do viêm bàng quang có mủ gây ra.
Khi lợn nái mang thai, cổ tử cung sẽ đóng rất chặt vì vậy nếu có mủ
chảy ra thì có thể là do viêm bàng quang. Nếu mủ chảy ở thời kỳ động đực thì
có thể bị nhầm lẫn.
Như vậy, việc kiểm tra mủ chảy ra ở âm hộ chỉ có tính chất tương đối.
Với một trại có nhiều biểu hiện mủ chảy ra ở âm hộ, ngoài việc kiểm tra mủ
nên kết hợp xét nghiệm nước tiểu và kiểm tra cơ quan tiết niệu sinh dục. Mặt
khác, nên kết hợp với đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái để chẩn đoán cho
chính xác.
Mỗi thể viêm khác nhau biểu hiện triệu chứng khác nhau và có mức độ
ảnh hưởng khác nhau tới khả năng sinh sản của lợn nái. Để hạn chế tối thiểu
hậu quả do viêm tử cung gây ra cần phải chẩn đoán chính xác mỗi thể viên từ
18
đó đưa ra phác đồ điều trị tối ưu nhằm đạt được hiệu quả điều trị cao nhất,
thời gian điều trị ngắn nhất, chi phí điều trị thấp nhất.
Để chẩn đoán người ta dựa vào những triệu chứng điển hình ở cục bộ
cơ quan sinh dục và triệu chứng toàn thân.
Bảng 2.1: Một số tiêu chí phân biệt các thể viêm tử cung
Thể viêm
Chỉ tiêu
Phân biệt
Sốt
Dịch
Màu
viêm
Mùi
Viêm nội
mạc tử cung
Viêm cơ
tử cung
Viêm tƣơng mạc
tử cung
Sốt nhẹ
Sốt nhẹ
Sốt cao
Hồng, nâu đỏ
Nâu rỉ sắt
Tanh
Tanh thối
Thối khắm
Đau nhẹ
Đau rõ hơn
Đau có phản ứng
Bỏ ăn hoàn toàn
Bỏ ăn hoàn toàn
Trắng, trắng xám
Phản ứng đau
Bỏ ăn
Bỏ ăn một phần
hoặc hoàn toàn
Hiện tượng đẻ khó
Lợn đẻ mà thời gian sổ thai kéo dài nhưng thai vẫn không được đẩy
ra ngoài. Bệnh biểu hiện dưới nhiều hình thức, diễn biến khác nhau. Nó
không những gây tổn thương cho cơ quan sinh dục mà còn dẫn đến hiện
tượng vô sinh, thậm chí cả lợn mẹ và lợn con có thể chết.
- Nguyên nhân
+ Đẻ khó do nguyên nhân cơ thể mẹ: Khi chăm sóc, nuôi dưỡng không
tốt, thức ăn không đầy đủ, chất dinh dưỡng thiếu so với nhu cầu của lợn mang
thai dẫn đến cơ thể mẹ suy nhược, sức khỏe kém. Trong quá trình đẻ, sức rặn
đẻ của lợn yếu, thậm trí không rặn đẻ, cổ tử cung co bóp yếu nên không đẩy
thai ra ngoài.