Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Tình hình mắc bệnh viêm đường sinh dục trên đàn lợn nái sinh sản tại trại lợn công ty CP bình minh huyện mỹ đức hà nội và sử dụng phác đồ điều trị hiệu quả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 75 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

HOÀNG THỊ YẾN
Tên đề tài:
TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM ĐƢỜNG SINH DỤC TRÊN ĐÀN LỢN
NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN CÔNG TY CP BÌNH MINH,
HUYỆN MỸ ĐỨC, HÀ NỘI VÀ SỬ DỤNG
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ HIỆU QUẢ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2012 - 2016

Thái Nguyên, 2016



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

HOÀNG THỊ YẾN
Tên đề tài:
TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM ĐƢỜNG SINH DỤC TRÊN ĐÀN LỢN
NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN CÔNG TY CP BÌNH MINH,
HUYỆN MỸ ĐỨC, HÀ NỘI VÀ SỬ DỤNG
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ HIỆU QUẢ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp:

K44 - TY

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:


2012 - 2016

Giảng viên hƣớng dẫn: GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan

Thái Nguyên, 2016


i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, được sự dạy bảo tận tình của các thầy cô giáo, em đã nắm được
những kiến thức cơ bản ngành học của mình. Với 6 tháng thực tập tốt nghiệp
tại công ty Cổ phần phát triển Bình Minh đã giúp em ngày càng hiểu rõ kiến
thức chuyên môn, cũng như đức tính cần có của một người làm cán bộ khoa
học kỹ thuật. Từ đó đã giúp em có lòng tin vững bước trong cuộc sống cũng
như trong công tác sau này. Để có sự thành công này, em xin tỏ lòng biết ơn
chân thành tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa cùng toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn
GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan đã tận tình hướng dẫn để em thực hiện thành
công đề tài và khóa luận tốt nghiệp.
Đồng thời em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Công ty Cổ phần
Chăn nuôi CP Việt Nam, bác Nguyễn Sỹ Bình - chủ trang trại cùng toàn thể anh,
chị em công nhân trong trang trại về sự hợp tác giúp đỡ bố trí thí nghiệm, theo
dõi các chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở cho khóa luận này.
Một lần nữa em xin được gửi tới các thầy giáo, cô giáo và các bạn bè
đồng nghiệp lời cảm ơn sâu sắc, lời chúc sức khoẻ cùng những điều tốt đẹp nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng
Sinh viên

Hoàng Thị Yến

năm 2016


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1:

Một số tiêu chí phân biệt các thể viêm tử cung ....................... 19

Bảng 3.1.

Sơ đồ bố trí điều trị bệnh viêm đường sinh dục cho lợn nái ... 33

Bảng 4.1:

Lịch sát trùng trại lợn nái ......................................................... 40

Bảng 4.2:

Lịch phòng bệnh của trại lợn nái ............................................. 41

Bảng 4.3:

Kết quả công tác phục vụ sản xuất .......................................... 47


Bảng 4.4:

Cơ cấu đàn lợn nái của trại lợn Công ty CP Bình Minh
(2014 - 2016)............................................................................ 48

Bảng 4.5:

Tỷ lệ mắc bệnh viêm đường sinh dục theo giống lợn.............. 49

Bảng 4.6:

Tỷ lệ mắc bệnh viêm đường sinh dục theo lứa đẻ của lợn
nái ............................................................................................. 50

Bảng 4.7:

Tỷ lệ mắc bệnh viêm đường sinh dục ở các tháng theo dõi .... 52

Bảng 4.8:

Tỷ lệ mắc bệnh viêm đường sinh dục theo hình thức đẻ ......... 53

Bảng 4.9:

Kết quả điều trị bệnh viêm đường sinh dục cho lợn nái tại
trại ............................................................................................ 54

Bảng 4.10:


Tỷ lệ động dục và phối giống đạt của lợn nái sau khi điều
trị khỏi bệnh ............................................................................. 56


iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Cs:

Cộng sự

CP:

Charoen Pokphand

HTNC:

Huyết thanh ngựa chửa

LMLM:

Lở mồm long móng

MMA:

Mastitis Metritis Agalactia - Hội chứng viêm vú, viêm tử
cung và mất sữa

Nxb:

Nhà xuất bản


PRRS:

Porcine reproductive and respiratory syndrome - Hội
chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

TT:

Thể trọng


iv
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu của đề tài .................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2

PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của công ty CP Bình Minh ................. 3
2.1.2. Đánh giá chung ....................................................................................... 7
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài ......................................................................... 8
2.2.1. Cấu tạo giải phẫu và sinh lý cơ quan sinh dục cái .................................. 8
2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái .................................................. 10
2.2.3. Một số hiểu biết về quá trình viêm ....................................................... 13
2.2.4. Một số bệnh thường gặp ở đường sinh dục lợn nái .............................. 16
2.2.5. Một số thông tin về các loại thuốc được sử dụng trong đề tài .............. 21
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 24
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 24
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 26


v
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 30
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 30
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 30
3.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu nghiên cứu ..................................... 30
3.3.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 30
3.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 30
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 31
3.4.1. Phương pháp xác định tỷ lệ mắc bệnh viêm đường sinh dục của lợn nái .... 31
3.4.2. Phương pháp theo dõi hiệu lực của phác đồ điều trị bệnh viêm
đường sinh dục ...................................................................................... 32
3.4.3. Phương pháp xác định tỷ lệ động dục và phối giống đạt của lợn nái
sau khi điều trị khỏi bệnh...................................................................... 34
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 35

3.4.5. Phương pháp tính toán các chỉ tiêu ....................................................... 35
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 36
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 36
4.1.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 36
4.1.2. Công tác thú y ....................................................................................... 36
4.1.3. Biện pháp thực hiện ............................................................................... 36
4.1.4. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ........................................................ 37
4.2. Kết quả nghiên cứu .................................................................................. 48
4.2.1. Cơ cấu đàn lợn nái của trại trong 3 năm gần đây ................................. 48
4.2.2. Tỷ lệ mắc bệnh viêm đường sinh dục theo giống lợn ........................... 49
4.2.3. Tỷ lệ mắc bệnh viêm đường sinh dục theo lứa đẻ của lợn nái.............. 50
4.2.4. Tỷ lệ mắc bệnh viêm đường sinh dục ở các tháng theo dõi.................. 51
4.2.5. Tỷ lệ mắc bệnh viêm đường sinh dục theo hình thức đẻ ...................... 53


vi
4.2.6. Kết quả điều trị bệnh viêm đường sinh dục cho lợn nái tại trại............ 54
4.2.7. Theo dõi tỷ lệ động dục và phối giống đạt của lợn nái sau khi điều trị
khỏi bệnh. .............................................................................................. 55
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................... 57
5.1. Kết luận .................................................................................................... 57
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 59
I. Tài liệu tiếng Việt ........................................................................................ 59
II. Tài liệu nước ngoài ..................................................................................... 62
PHỤ LỤC


1
PHẦN 1

MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam nói chung đã có
những bước phát triển vượt bậc. Trong đó ngành chăn nuôi nước ta đã và
đang ngày càng phát triển cả về số lượng và chất lượng. Nhiều giống vật nuôi
được lai tạo, du nhập vào nước ta đã đem lại nhiều lợi nhuận cho người chăn
nuôi. Chăn nuôi thực sự đã trở thành nguồn thu nhập chính cho nhiều hộ gia
đình, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của một số ngành công nghiệp như: chế
biến thực phẩm, sản xuất thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, công nghiệp da
thuộc…
Chăn nuôi lợn là một trong những mũi nhọn của ngành chăn nuôi nước
ta, đem lại hiệu quả kinh tế cao. Ngoài cung cấp nguồn thực phẩm có giá trị
dinh dưỡng cao phục vụ cho nhu cầu con người, chăn nuôi lợn còn cung cấp
một lượng lớn phân bón cho sản xuất nông nghiệp.
Trong chăn nuôi lợn thì lợn nái có vai trò quan trọng làm tăng số lượng
cũng như chất lượng đàn lợn. Tuy nhiên, những năm gần đây, cùng với những
thiệt hại do các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm gây ra cho đàn lợn như: dịch tả,
tụ huyết trùng, lở mồm long móng, tai xanh, đóng dấu lợn…, bệnh về sinh sản
cũng không ngừng gia tăng, ảnh hưởng không nhỏ tới năng suất sinh sản của
lợn nái. Theo các nhà chăn nuôi, một trong những nguyên nhân làm hạn chế
khả năng sinh sản của lợn nái ở nước ta là bệnh viêm đường sinh dục. Nếu
không điều trị kịp thời, có thể dẫn tới các bệnh kế phát như: viêm vú, mất sữa,
rối loạn sinh sản, chậm sinh, vô sinh…,đồng thời ảnh hưởng đến năng suất,
chất lượng và hiệu quả ngành chăn nuôi nói chung.


2
Để hiểu rõ hơn về bệnh, đồng thời giúp người chăn nuôi tìm ra hướng
phòng và trị bệnh hiệu quả, góp phần hạn chế những thiệt hại do bệnh viêm
đường sinh dục gây ra ở lợn nái sinh sản, chúng tôi tiến hành đề tài: “Tình

hình mắc bệnh viêm đường sinh dục trên đàn lợn nái sinh sản tại trại lợn
Công ty CP Bình Minh, huyện Mỹ Đức, Hà Nội và sử dụng phác đồ điều trị
hiệu quả”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu của đề tài
- Nắm được tình hình mắc bệnh viêm đường sinh dục trên đàn lợn nái
nuôi tại trại.
- Đưa ra phác đồ điều trị bệnh hiệu quả góp phần nâng cao năng suất
sinh sản của đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Xác định được tỷ lệ mắc bệnh viêm đường sinh dục trên đàn lợn nái
nuôi tại trại.
- Thử nghiệm và xác định được phác đồ điều trị hiệu quả.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả đạt được của đề tài là những thông tin bổ sung vào tài liệu
nghiên cứu về bệnh viêm đường sinh dục ở lợn nái, là cơ sở khoa học cho
những biện pháp phòng trị bệnh hiệu quả.
- Kết quả thu được là cơ sở khoa học để đưa ra các giải pháp kỹ thuật
nhằm nâng cao khả năng sinh sản của đàn lợn nái nuôi tại Công ty CP Bình
Minh, huyện Mỹ Đức, Hà Nội.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Xác định được hiệu quả của một số phác đồ điều trị bệnh viêm đường
sinh dục ở lợn nái sinh sản.
- Những khuyến cáo của đề tài giúp các trại chăn nuôi lợn nái sinh sản
hạn chế được những thiệt hại do bệnh gây ra.


3
PHẦN 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của công ty CP Bình Minh
2.1.1.1. Quá trình thành lập
Công ty CP Bình Minh nằm trên địa phận xã Phù Lưu Tế, huyện Mỹ
Đức, Hà Nội. Trang trại được thành lập năm 2008, là trại lợn gia công của
Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam (Công ty TNHH Charoen Pokphand Việt
Nam). Hoạt động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê
công nhân, công ty chuyển giao giống lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán bộ kỹ
thuật. Hiện nay, trang trại do ông Nguyễn Sĩ Bình làm chủ trại, cán bộ kỹ
thuật của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi
hoạt động của trang trại.
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
01 chủ trại.
01 quản lý trại.
03 quản lý kỹ thuật.
01 kế toán.
01 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
7 công nhân và 20 sinh viên thực tập
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau
như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, tổ hậu bị. Mỗi một khâu trong quy
trình chăn nuôi đều được khoán đến từng công nhân, nhằm nâng cao tinh thần
trách nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của trang trại.


4
2.1.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại
Công ty CP Bình Minh nằm ở khu vực cánh đồng rộng lớn thuộc thôn
Trung, có địa hình tương đối bằng phẳng, với diện tích là 10,2 ha. Trong đó:

- Đất trồng cây ăn quả: 2,3 ha
- Đất xây dựng: 2,5 ha
- Đất trồng lúa: 2,4 ha
- Ao, hồ chứa nước và nuôi cá: 3 ha
Trang trại đã dành khoảng 0,5 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà ở
cho công nhân, bếp ăn, các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt
động khác của trại.
Khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại
cho 1200 nái cơ bản bao gồm: 6 chuồng nái đẻ (mỗi chuồng có 56 ô kích
thước 2,4 m x 1,6 m/ô), 2 chuồng nái chửa (mỗi chuồng có 560 ô kích thước
2,4 m x 0,65 m/ô), 3 chuồng cách ly, 1 chuồng đực giống, 9 chuồng lợn thịt
(mỗi chuồng nuôi 550 con) cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn
nuôi như: kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc...
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt thông gió đối với các chuồng đẻ, 8
quạt thông gió đối với chuồng nái chửa và 2 quạt đối với chuồng cách ly, 2
quạt đối với chuồng đực. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính. Mỗi cửa sổ có
diện tích 1,5 m2, cách nền 1,2 m, mỗi cửa sổ cách nhau 40 cm. Trên trần được
lắp hệ thống chống nóng bằng tôn lạnh.
Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: máy
đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng
liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông và có các hố sát trùng.


5
Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước uống
cho lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng nái đẻ 6 và chuồng nái
chửa 2. Nước tắm và nước xả gầm phục vụ cho công tác khác được bố trí từ tháp

bể lọc và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.
Hệ thống điện: nguồn cấp điện có điện lưới và máy phát dự phòng. Đối
với chuồng đẻ, hệ thống điện được cung cấp đầy đủ đảm bảo độ sáng phục vụ
cho công tác đỡ đẻ, chăm sóc nuôi dưỡng lợn mẹ và lợn con; mỗi chuồng đẻ
được lắp đặt cố định 10 bóng thắp sáng so le nhau, cùng với hệ thống bóng
sưởi cho mỗi ô chuồng có lợn con được sinh ra.
Hệ thống sát trùng: nhà sát trùng cho người gồm 3 phòng: phòng sát
trùng nam, phòng sát trùng nữ và phòng sát trùng khách. Mỗi phòng sát trùng
được chia làm 3 khoang gồm 1 khoang thay đồ, 1 khoang sát trùng và 1
khoang tắm tráng với đầy đủ các trang thiết bị như: bình nóng lạnh, sen tắm,
chậu rửa, gương soi, móc quần áo, khăn, xà bông, dầu gội. Hệ thống sát trùng
khu vực ngoài chuồng nuôi gồm: nhà sát trùng xe, hố sát trùng, máy nén phun
sát trùng di động trong khu vực chuồng nuôi.
Kho chứa thức ăn: trần đóng kín không dột, có sạp kê cám.
Hệ thống xử lý môi trường: chất thải được xử lý bằng hệ thống biogas
trước khi thải ra môi trường, có điểm tiêu chất thải, có giàn khử mùi phía sau
quạt hút gió, có hố hủy lợn xa khu vực chăn nuôi.
Các công trình phụ trợ khác: khu sinh hoạt tách biệt với khu chăn nuôi
gồm phòng kỹ sư, nhà ở công nhân, nhà bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh. Cổng trại,
tường rào đảm bảo an ninh. Có nhà kho phục vụ chăn nuôi như nhà để vôi
bột, bể tôi vôi nước.
Một số dụng cụ và trang thiết bị khác: tủ lạnh bảo quản vắc xin, tủ
thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở cám từ nhà kho xuống
chuồng, máy nén khí phun sát trùng di động khu vực ngoài chuồng nuôi.


6
2.1.1.4. Tình hình sản xuất của trang trại
* Công tác chăn nuôi:
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến

bộ khoa học kỹ thuật. Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,45
- 2,47 lứa/năm. Số con sơ sinh là 11,23 con/đàn, số con cai sữa: 10,7 con/đàn.
Trại hoạt động vào mức khá theo đánh giá của Công ty Chăn nuôi CP Việt
Nam. Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26
ngày thì tiến hành cai sữa và chuyển sang các trại chăn nuôi lợn giống của
công ty.
Trong trại có 24 con lợn đực giống được chuyển về cùng một đợt, các
lợn đực giống này được nuôi nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái
và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo. Tinh lợn được khai thác từ 2 giống lợn
Pietrain và Duroc. Lợn nái được phối 3 lần và được luân chuyển giống cũng
như con đực.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao,
được Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam cấp cho từng đối tượng lợn của trại.
* Công tác vệ sinh:
Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa
đông. Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom phân,
nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong trại được quét dọn, phun thuốc
sát trùng, hành lang đi lại được quét dọn và rắc vôi theo quy định. Công nhân, kỹ
sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi đều phải sát trùng tại nhà sát trùng,
tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động.
* Công tác phòng bệnh:
Trong khu vực chăn nuôi hạn chế đi lại giữa các chuồng, hành lang giữa
các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện vào trại
được sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào. Với phương châm


7
“phòng bệnh là chính” nên tất cả lợn ở đây đều được cho uống thuốc, tiêm
phòng vắc xin đầy đủ. Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trang trại
thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy

trình tiêm riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn được tiêm vắc xin ở
trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh
truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt
nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100%.
* Công tác trị bệnh:
Cán bộ kỹ thuật của trang trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn lợn
thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được kỹ thuật
viên phát hiện sớm, cách ly, điều trị ở ngay giai đoạn đầu, nên điều trị đạt
hiệu quả từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không gây thiệt hại
lớn về số lượng đàn gia súc.
2.1.2. Đánh giá chung
2.1.2.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm của Ủy ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự phát
triển của trang trại.
Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện
đường giao thông.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt
tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép
kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.


8
2.1.2.2. Khó khăn
Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh
lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.
Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi đã cũ, có phần bị hư hỏng.
Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý

nước thải của trại còn nhiều khó khăn.
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1. Cấu tạo giải phẫu và sinh lý cơ quan sinh dục cái
Quá trình hoạt động sinh lý của cơ quan sinh dục là rất quan trọng và
cơ bản, giúp gia súc trong hoạt động sinh sản nhằm duy trì nòi giống. Cấu tạo
gồm bộ phận sinh dục bên ngoài và bộ phận sinh dục bên trong.
Bộ phận sinh dục bên ngoài là bộ phận sinh dục có thể nhìn thấy, sờ
thấy và quan sát được. Bao gồm: âm môn, âm vật và tiền đình. Bộ phận sinh
dục bên trong không nhìn thấy được nhưng bằng phương pháp gián tiếp người
ta có thể quan sát, hoặc sờ thấy bao gồm: âm đạo, tử cung, ống dẫn trứng,
buồng trứng. Mỗi bộ phận này đều đảm nhiệm một chức năng khác nhau và
giữ một vai trò quan trọng khác nhau.
- Âm môn: hay còn gọi là âm hộ (vuhvae) nằm dưới hậu môn. Phía
ngoài âm môn có hai môi (labia pudenda). Hai môi được nối với nhau bằng
hai mép (rima vulae). Trên hai môi của mỗi âm môn có sắc tố màu đen và có
nhiều tuyến tiết (như tuyến tiết chất nhờn trắng và tuyến mồ hôi).
- Âm vật (clitoris): âm vật nằm ở phía dưới hai mép của âm môn,
giống như dương vật của con đực được thu nhỏ lại. Về cấu tạo, âm vật cũng
có các thể hồng như con đực.
- Tiền đình (vestibulum): tiền đình là giới hạn giữa âm môn và âm đạo.
Trong tiền đình có dấu vết màng trinh, phía trong là âm đạo, phía ngoài có lỗ niệu
đạo. Màng trinh có các sợi cơ đàn hồi giữa và do hai lá niêm mạc gập thành


9
một nếp. Tiền đình có một số tuyến xếp theo hàng chéo, hướng quay về âm
vật, chúng có chức năng tiết dịch nhầy, (Nguyễn Mạnh Hà và cs, 2003) [11].
- Âm đạo: âm đạo có chức năng chứa cơ quan sinh dục đực khi giao
phối đồng thời là bộ phận cho thai đi ra ngoài trong quá trình sinh đẻ là ống
thải các chất dịch từ tử cung. Âm đạo có cấu tạo như một ống cơ có thành

dày, phía trước âm đạo là cổ tử cung, phía sau là tiền đình có màng trinh che
lỗ âm đạo, âm đạo có cấu tạo gồm 3 lớp: lớp liên kết ở ngoài, lớp cơ trơn ở
giữa và lớp niêm mạc ở trong. Trên bề mặt niêm mạc có nhiều thượng bì gấp
nếp dọc. Âm đạo của lợn dài 10 - 12 cm.
- Tử cung (dạ con): tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên
bàng quang và niệu đạo trong xoang chậu, hai sừng tử cung nằm ở trước
xoang chậu, tử cung được giữ tại chỗ nhờ sự bám của âm đạo vào cổ tử cung
và được giữ bởi các dây chằng. Tử cung lợn thuộc loại tử cung sừng kép.
Gồm hai sừng thông với 1 thân và cổ tử cung.
+ Sừng tử cung: dài 50 - 100 cm, hình ruột non thông với ống dẫn trứng.
+ Thân tử cung: dài 3 - 5 cm.
+ Cổ tử cung: dài 10 - 18 cm, có thành dày hình trụ, có các cột thịt xếp
theo kiểu cài răng lược thông với âm đạo.
+ Vách tử cung gồm 3 lớp từ ngoài vào trong: lớp tương mạc, lớp cơ
trơn và lớp nội mạc.
- Ống dẫn trứng: ống dẫn trứng gồm có phễu phần rộng và phần eo.
Phễu mở ra để tiếp nhận noãn và có những sợi lông nhung để ra tăng diện tích
tiếp xúc với buồng trứng khi xuất noãn. Phễu tiếp nối với phần rộng. Phần
rộng chiếm 1/2 chiều dài của ống dẫn trứng, đường kính tương đối lớn và mặt
trong có nhiều nếp gấp với tế bào biểu mô có lông nhỏ. Phần eo tiếp nối với
sừng tử cung, nó có thành dầy hơn phần rộng và ít gấp nếp hơn. Vai trò cơ
bản của ống dẫn trứng là vận chuyển noãn và tinh trùng đến nơi thụ tinh của


10
ống dẫn trứng (1/3 phía trên của ống dẫn trứng) tiết ra các chất để nuôi dưỡng
noãn, duy trì sự sống và tăng khả năng thụ tinh của tinh trùng, tiết các chất
nuôi dưỡng phôi trong vài ngày trước khi phôi đi vào tử cung, nơi tiếp giáp
giữa phần eo và tử cung có vai trò điều khiển sự di chuyển của tinh trùng đến
phần rộng của ống dẫn trứng hoặc di chuyển của phôi vào tử cung.

- Buồng trứng: buồng trứng nằm trong xoang chậu, gồm một cặp, thực
hiện cả hai chức năng: ngoại tiết (bài noãn) và nội tiết (sản sinh hormone sinh
dục cái). Buồng trứng được hình thành trong giai đoạn phôi thai, hình dáng và
kích thước của buồng trứng biến đổi theo giai đoạn của chu kỳ sinh dục và
chịu ảnh hưởng của tuổi, đặc điểm cá thể, chế độ dinh dưỡng…
Buồng trứng được bao bọc từ phía ngoài bởi một lớp màng liên kết sợi.
Phía trong buồng trứng được chia thành hai miền là miền vỏ và miền tủy.
Miền vỏ đảm bảo quá trình phát triển của trứng đến khi trứng chín và rụng.
2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái
Sinh lý sinh dục của gia súc nói chung và loài lợn nói riêng đặc trưng
cho loài, có tính ổn định với từng giống của vật nuôi. Nó được duy trì qua các
thế hệ và luôn củng cố và hoàn thiện qua quá trình chọn lọc để đánh giá đặc
điểm sinh lý sinh dục của của lợn nái người ta thường tập trung nghiên cứu
theo dõi các chỉ tiêu sau đây: tuổi động dục lần đầu, chu kỳ động dục, thời gian
động dục, tuổi phối giống lần đầu, tuổi đẻ lứa đầu, thời gian động dục trở lại...
- Tuổi động dục lần đầu: là tuổi khi lợn nái hậu bị lần đầu tiên động
dục. Các giống lợn có tuổi động dục lần đầu khác nhau.
Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [8]: tuổi động dục đầu tiên ở
lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm, từ 4 - 5 tháng, khi khối lượng đạt từ 20 - 25 kg;
ở lợn nái là F1 lúc 6 tháng tuổi, đạt 50 - 55 kg. Lợn ngoại động dục muộn hơn
(6 - 7 tháng) khi đạt 65 - 80 kg.


11
Tùy theo giống, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý mà lợn có
tuổi động dục lần đầu khác nhau. Lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu
vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi), các giống lợn ngoại Yorkshire,
Landrace muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi. Theo Hughes và Jemmes (1996) [37]
thì có đến 83% lợn nái hậu bị có khối lượng cơ thể trên 90 kg động dục lúc
165 ngày tuổi nếu được tiếp xúc với đực giống 2 lần/ngày, 20 - 25 phút/lần.

Tuổi động dục lần đầu phụ thuộc vào mùa vụ. Lợn cái hậu bị được sinh
vào mùa Thu sẽ động dục sớm hơn so với sinh vào mùa Xuân (Nguyễn Tuấn
Anh và Nguyễn Duy Hoan, 1998) [1].
Theo Lê Xuân Thọ và Lê Xuân Cương (1979) [29] đối với lợn nái hậu
bị và lợn nái sau cai sữa chậm động dục, tiêm HTNC có thể gây động dục.
- Tuổi phối giống lần đầu:
Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [8] cho rằng: không nên
phối giống ở lần động dục đầu tiên vì ở thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển
đầy đủ, chưa tích tụ được chất dinh dưỡng nuôi thai, trứng chưa chín một
cách hoàn chỉnh. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con nái lâu bền
cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục rồi mới cho phối giống.
Lợn nội thường phối giống lần đầu lúc 6 - 7 tháng tuổi, khi khối lượng
đạt 40 - 50 kg, lợn lai lúc 8 tháng tuổi với khối lượng không dưới 65 - 70 kg,
nái ngoại vào lúc 9 tháng tuổi.
Nếu phối giống quá sớm sẽ ảnh hưởng đến tầm vóc và sức khỏe của lợn
mẹ. Nhưng nếu phối giống quá muộn sẽ lãng phí về kinh tế, ảnh hưởng đến
sinh sản của lợn.
- Tuổi đẻ lứa đầu: theo Lê Hồng Mận (2004) [17], Lợn Ỉ, Móng Cái cho
đẻ lứa đầu vào 11 - 12 tháng tuổi, lợn nái lai, ngoại vào 12 tháng tuổi.
- Chu kỳ động dục của lợn nái và động dục trở lại sau khi đẻ.


12
Chu kỳ tính dục của lợn nái thường khoảng 19 - 21 ngày. Thời gian
động dục thường kéo dài 3 - 4 ngày (lợn nội) hoặc 4 - 5 ngày (lợn lai, lợn
ngoại) (Nguyễn Văn Thiện, 1996) [27].
Lê Hồng Mận (2004) [17] cho biết: thường sau khi cai sữa lợn con 3 - 5
ngày, lợn mẹ động dục trở lại.
- Đặc điểm động dục của lợn nái: ở lợn nái, thời gian động dục chia làm
3 giai đoạn: trước chịu đực, chịu đực và sau chịu đực.

+ Trước chịu đực: lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết, không cho con
khác nhảy lên lưng. Sự rụng trứng xảy ra sau 35 - 40 giờ ở lợn ngoại và lợn
lại, 25 - 30 giờ ở lợn nội.
+ Chịu đực: lợn kém ăn, mê ì, đứng yên khi ấn tay lên lưng mông, âm
hộ giảm sưng, dịch nhờn chảy ra, dính, đục, đứng yên khi có đực đến gần và
cho đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày ở lợn ngoại, 28 - 30 giờ ở lợn
nội. Nếu được phối giống lợn sẽ thụ thai.
+ Sau chịu đực: lợn nái trở lại bình thường, âm hộ giảm sưng, đuôi cụp,
không cho con đực đến gần và nhảy lên lưng.
- Thời điểm phối giống thích hợp: đối với lợn nái ngoại và lợn nái
lai cho phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu
động dục. Đối với lợn nái nội, sớm hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và
sáng ngày thứ 3.
Theo Nguyễn Hữu Ninh và Bạch Đăng Phong (2002) [21]: thời điểm
phối giống ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối sớm hoặc phối
muộn đều cho kết quả kém, nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép
vào thời điểm tối ưu.
- Mang thai: thời gian mang thai của lợn trung bình là 114 ngày (113 115 ngày). Thời gian chửa của lợn nái được chia làm hai thời kỳ:


13
Chửa kỳ I: là thời gian lợn có chửa 84 ngày đầu tiên.
Chửa kỳ II: là thời gian lợn chửa từ ngày chửa thứ 85 đến khi đẻ.
- Năng suất sinh sản của lợn
Một lợn nái một năm trung bình có thể đẻ từ 1,8 - 2,2 lứa/năm. Tuy
nhiên, điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc và quản lý ảnh hưởng đến năng suất
sinh sản của lợn. Đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái thông qua các chỉ
tiêu: số con sơ sinh, số con cai sữa, khối lượng lợn con sơ sinh và cai sữa, tỷ
lệ nuôi sống, số lứa đẻ/năm...
2.2.3. Một số hiểu biết về quá trình viêm

2.2.3.1. Khái niệm về viêm
Theo Huỳnh Văn Kháng (2003) [13], viêm là phản ứng của toàn thân
chống lại mọi vật kích thích có hại đối với cơ thể, nó thể hiện tại cục bộ các
mô bào. Bản chất của viêm là một quá trình bệnh lý lấy phòng vệ làm chủ yếu
nhằm duy trì sự cân bằng trong cơ thể.
Triệu chứng của viêm xuất hiện nặng hay nhẹ, tiên lượng tốt hay xấu
đều có liên quan chặt chẽ đối với tính chất của vật kích thích, cường độ và
thời gian kích thích dài hay ngắn, cũng như khả năng phản ứng của cơ thể đối
với vật kích thích, đặc biệt là trạng thái thần kinh của con vật.
2.2.3.2. Hậu quả của phản ứng tuần hoàn và phản ứng tế bào trong viêm
Phản ứng tuần hoàn và phản ứng tế bào trong viêm đã gây nên các rối
loạn chủ yếu sau:
* Rối loạn chuyển hóa
Tại ổ viêm quá trình oxy hóa tăng mạnh, nhu cầu oxy tăng, nhưng vì có
rối loạn tuần hoàn nên khả năng cung cấp oxy không đủ, gây rối loạn chuyển
hóa gluxit, lipit và protit gây ra hiện tượng tăng độ axit, xeton, lipit,
albumoza, polipeptit và các axit amin tại ổ viêm.


14
*Tổn thương mô bào
Các tế bào bị tổn thương tại ổ viêm giải phóng các enzym càng làm
trầm trọng thêm quá trình hủy hoại mô bào và phân hủy các chất tại vùng
viêm, chúng tạo ra các chất trung gian có hoạt tính sinh lý cao và hạ thấp độ
pH của ổ viêm.
Như vậy, ngoài tính chất bảo vệ thì tổn thương mô bào còn tạo ra nhiều
chất có hại tham gia vào thành phần của dịch rỉ viêm, chính các chất này đã
góp phần hình thành và phát triển vòng xoắn bệnh lý trong viêm.
* Dịch rỉ viêm
Dịch rỉ viêm là sản phẩm được tiết ra tại ổ viêm bao gồm các thành phần

hữu hình và các chất hòa tan như nước, muối, albumin, globulin, fibrinogen,
bạch cầu, hồng cầu, tiểu cầu có tác dụng tạo vành đai ngăn cản viêm lan. Đặc
biệt là các chất có hoạt tính sinh lý như histamin, serotonin, axetinchorin có tác
dụng làm giãn mạch và tăng tính thấm thành mạch gây đau.
* Tăng sinh mô bào
Là hiện tượng tăng lên về số lượng các tế bào trong ổ viêm, các tế bào
này có thể từ trong máu tới hoặc các tế bào tại chỗ sản sinh, phát triển ra.
Trong quá trình viêm, giai đoạn đầu chủ yếu tăng sinh bạch cầu đa
nhân trung tính. Sự tăng sinh và phát triển của các loại tế bào phụ thuộc vào
mức độ tổn thương của ổ viêm cũng như tình trạng của cơ thể (Phạm Khắc
Hiếu và Lê Thị Ngọc Diệp, 1997) [12].
* Các tế bào viêm
Các tế bào tăng sinh trong ổ viêm được gọi chung là các tế bào viêm,
bao gồm: bạch cầu đa nhân trung tính, bạch cầu ái toan, bạch cầu ái kiềm,
bạch cầu đơn nhân lớn. Chúng có chức năng thực bào, ẩm bào hay tạo ra
những kích thích tại các ổ viêm và giữ vai trò quan trọng giúp cơ thể chống
lại sự xâm nhập của các tác nhân lạ từ môi trường.


15
2.2.3.3. Một số vi khuẩn gây viêm đường sinh dục ở lợn nái
Theo kết quả nghiên cứu của Zaneta và Laureckiene (2006) [35]: nhân
tố gây bệnh viêm đường sinh dục thường là các vi khuẩn sau: Streptococcus
spp, Staphylococcus spp, E. coli và Enterobacter.
Đặng Thanh Tùng (2006) [31] cho biết, phân lập hệ vi trùng chủ yếu từ
dịch viêm tử cung tại phòng xét nghiệm gồm có: E. coli, Staphylococcus,
Klebsiella, Staphylococcus + E. coli.
Dưới đây là thông tin về một số loại vi khuẩn gây bệnh viêm đường
sinh dục:
- Streptococcus: là liên cầu khuẩn thuộc họ Micrococcaceae, hình cầu

hoặc hình bầu dục, đường kính có khi đến 1µm, đôi khi có vỏ, bắt màu gram
dương, không di động. Liên cầu có ở khắp nơi trên cơ thể người và động vật,
bình thường chúng cư trú trên da, niêm mạc, đường tiêu hóa, hô hấp, khi sức
đề kháng của cơ thể giảm sút hoặc tổ chức bị tổn thương, vi khuẩn sẽ xâm
nhập và gây bệnh.
- Staphylococcus: là những vi khuẩn hình cầu, tụ lại từng đám giống
hình chùm nho, đường kính 0,7 - 1 µm, không di động, không sinh nha bào,
không có lông, bắt màu gram dương, staphylococcus thuộc họ Micrococeae
gồm ba loại: staphylococcus aureus, staphylococcus epidermidis và
staphylococcus sarprophyticus. Tụ cầu thường ký sinh trên da, niêm mạc của
người và gia súc, khi sức đề kháng của cơ thể giảm sút hoặc tổ chức bị thương
ở da và niêm mạc hoặc những rối loạn về chức năng thì các nhiễm trùng do tụ
cầu dễ dàng xuất hiện. Vi khuẩn gây những ổ mủ ở ngoài da và niêm mạc.
Một số trường hợp vi khuẩn vào máu gây nhiễm trùng huyết, huyết nhiễm
mủ. Trong ba loài của giống staphylococcus thì staphylococcus aureus là loài
gây bệnh hay gặp nhất, nó gây các nhiễm trùng ở các loài gia súc, nhất là các
cơ sở chăn nuôi tập trung có mật độ đàn gia súc lớn.


16
- Eschelichia coli (E. coli): là trực khuẩn ruột già thuộc trực khuẩn
đường ruột Enterobacteriaceae, bắt màu gram âm, hình gậy ngắn kích thước
2 - 3 x 0,6 µm. Phần lớn E. coli di động do có lông ở quanh thân, vi khuẩn
không sinh nha bào, có thể có giáp mô. E. coli có sẵn trong ruột của động vật,
nhưng chỉ có tác động gây bệnh khi sức đề kháng của con vật giảm sút (do
chăm sóc, do cảm lạnh hoặc cảm nóng). E. coli thường gây bệnh cho gia súc
mới đẻ từ 2 - 3 ngày hay 4 - 8 ngày.
- Klebsiella: giống Klebsiella cũng thuộc họ trực khuẩn đường ruột
Enterobacteriaceae, gồm những trực khuẩn không có lông, không hình thành
nha bào, thường sinh giáp mô và sản sinh niêm dịch, bắt màu gram âm. Giống

Klebsiella có 2 type điển hình là: K. pneumoniea và K. aerogenes. Trong tự
nhiên, Klebsiella thường sống rải rác khắp nơi (đất, nước) hoặc ký sinh ở đường
hô hấp trên, vi khuẩn có thể gây viêm phổi ở người và viêm phổi truyền nhiễm
có bại huyết cho ngựa, bê, lợn,... (Nguyễn Văn Thanh, 2002) [24].
2.2.4. Một số bệnh thường gặp ở đường sinh dục lợn nái
2.2.4.1. Bệnh viêm cổ tử cung
Cổ tử cung lợn có những u thịt xen kẽ khép lại với nhau theo lối cài
răng lược (Phạm Thị Xuân Vân, 1982 [33]).
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [9], cổ tử cung lợn dài 10 - 18 cm,
tròn, không có gấp nếp nên dễ thụ tinh nhân tạo hơn trâu bò. Cổ tử cung luôn
đóng, chỉ hé mở khi động dục và mở hoàn toàn khi sinh đẻ.
Khái niệm bệnh viêm cổ tử cung tức chỉ sự viêm nhiễm ở khe hẹp nằm
dọc bên trong cổ tử cung.
* Nguyên nhân
Do những sai sót về mặt kỹ thuật thụ tinh nhân tạo, thao tác đỡ đẻ
không đúng kỹ thuật, nhất là các trường hợp phải can thiệp bằng tay hay dụng
cụ sản khoa không đúng làm niêm mạc cổ tử cung bị xây sát. Hoặc cũng có
thể do kỹ thuật thụt rửa tử cung không hợp lý.


17
Do nhiễm trùng kế phát từ sảy thai, đẻ khó, sót nhau, viêm âm đạo hoặc
viêm tử cung.
* Triệu chứng
Phần cổ tử cung nhô ra âm đạo sung huyết và sưng, các vòng nhẫn bên
trong của cổ tử cung sung huyết. Lối vào của lỗ cổ tử cung biến dạng và niêm
mạc trở nên đỏ hoặc đỏ tía. Mủ chảy ra từ miệng cổ tử cung. Trường hợp
viêm lâu ngày thì lối vào của cổ tử cung giãn nở rộng mặc dù có sự hiện diện
của thể vàng trên buồng trứng. Cần phải xem xét cẩn thận vì viêm cổ tử cung
ít khi đơn lẻ mà thường kết hợp với viêm âm đạo hoặc viêm nội mạc tử cung.

* Hậu quả
Viêm cổ tử cung lâu ngày có thể khiến cổ tử cung bị tắc, khi gia súc
động dục niêm dịch không thoát ra ngoài được.
* Chẩn đoán và điều trị
Một vài trường hợp bệnh có thể tự khỏi sau khi lợn động dục. Điều trị
bằng cách thụt rửa cổ tử cung bằng nước muối sinh lý hoặc lugol 0,5%. Sau
đó bơm kháng sinh vào dọc theo cổ tử cung. Tiên lượng của bệnh này khá tốt
nhưng nếu có viêm âm đạo hoặc viêm tử cung thì cần phải kết hợp xử lý tốt.
2.2.4.2. Bệnh viêm tử cung
* Nguyên nhân
Bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường xảy ra ở lợn nái sau đẻ, có thể xảy
ra ở lợn nái sau khi phối giống và ít xảy ra ở lợn nái hậu bị, thời gian hay xảy
ra nhất là sau khi đẻ 1 - 10 ngày. Bệnh xảy ra ở lợn mẹ do nguyên nhân sau:
Theo Nguyễn Hữu Phước (1982) [23], lợn nái sinh sản đều mang vi
khuẩn trong âm đạo nhưng không gây bệnh, chỉ khi cổ tử cung mở, chất tiết
dịch tụ lại tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển.
Theo Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ (2004) [15], trong quá trình
có thai, lợn nái ăn uống nhiều chất dinh dưỡng, ít vận động hoặc bị nhiễm một


×