Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt từ thực tiễn tỉnh gia lai (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.76 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN NGỌC HẢI

QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ
EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT TỪ THỰC
TIỄN TỈNH GIA LAI

Chuyên ngành : Công tác xã hội
Mã số: 60.90.01.01

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ CÔNG TÁC XÃ HỘI

HÀ NỘI, 2017


Công trình được hoàn thành tại Học viện Khoa
học Xã hội Việt Nam

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. HỒ VIỆT HẠNH

Phản biện 1: PGS.TS. Bùi Thị Xuân Mai
Phản biện 2: TS. Lê Hải Thanh

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp
tại: Học viện Khoa học xã hội, hồi ...... ,ngày .... tháng..... năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại:


Thư viện Học viện Khoa học xã hội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trẻ em luôn là niềm hy vọng tự hào của mỗi gia đình, là chủ nhân tương
lai của đất nước. Ngày nay cùng với sự chuyển mình mạnh mẽ của kinh tế và xã
hội, trẻ em ngày càng được quan tâm chăm sóc tốt hơn. Tuy nhiên, vấn đề luôn có
những mặt trái của nó. Xã hội càng phát triển thì tình trạng trẻ em lang thang,
khuyết tât, phạm pháp, bị lạm dụng… gọi chung là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt lại
có chiều hướng gia tăng.
Công tác xã hội (CTXH) mới được coi là một nghề nên bước đầu còn
thiếu tính chuyên nghiệp, thiếu kinh nghiệm, hệ thống dịch vụ CTXH thiếu đồng
nhất, việc tổ chức thực hiện các hoạt động CTXH đối với trẻ em có HCĐB hiệu
quả chưa cao, các dịch vụ CTXH cho trẻ em có HCĐB còn hạn chế về số lượng và
chất lượng. Do đó cần tăng cường công tác quản lý để thực hiện CTXH đối với trẻ
em có HCĐB một cách có hiệu quả nhằm đáp ứng nhu cầu của đối tượng kịp thời,
phù hợp, có chất lượng góp phần giải quyết các vấn đề ASXH một cách bền vững.
Ở tỉnh Gia Lai, vấn đề quản lý CTXH đối với trẻ em có HCĐB chưa có
nghiên cứu nào đề cập đến. Do đó, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu “ u
Công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn c

h đặc biệt từ thực tiễn tỉnh Gia Lai” làm

luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình với mong muốn góp phần thúc đẩy nghề
CTXH phát triển chuyên nghiệp, đảm bảo an sinh xã hội và thực hiện tốt quyền trẻ
em.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài

2.1. Từ một số tài liệu, nghiên cứu tổng quát về trẻ em có HCĐB:

Luật BVCSGD trẻ em năm 2004, Luật Trẻ em năm 2016; Các văn bản của
Chính phủ, Bộ Lao động TB&XH liên quan đến trẻ em có HCĐB; các báo cáo
nghiên cứu đánh giá của tổ chức về trẻ em Việt Nam như Unicef, các chuyên gia
nghiên cứu về trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt Đỗ Thị Ngọc Phương, Nguyễn Hải
Hữu, ....
2.2. Từ một số nghiên cứu về trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt dưới góc độ công tác
xã hội của một số tác giả:

1


Dương Hải Yến (2008), “Chăm sóc và b o vệ trẻ em có hoàn c

h đặc

biệt khó khă : cơ sở lý luận và thực tiễn pháp lý dân sự ở Việt Nam hiệ

ay”,

Luận văn thạc sĩ ngành Luật Dân sự [50]. đã phân tích các quy định pháp luật hiện
hành về bảo vệ chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt từ đó đưa ra giải pháp để
hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động bảo vệ chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt trong thực tiễn. Luận văn kế thừa từ nghiên cứu này những cơ sở pháp lý
trong công tác Chăm sóc và bảo vệ trẻ em có HCĐB. Tuy nhiên tác giả nghiên cứu
này cũng chưa đề cập đến các hoạt động công tác xã hội cũng như việc quản lý
CTXH đối với trẻ em có HCĐB.
Những nghiên cứu đã được công bố nói trên chưa có đề tài nào nghiên cứu
về quản lý công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt để đưa ra được các
biện pháp góp phần thúc đẩy hiệu quả của công tác này, những về mặt lý luận các
tài liệu trên cũng đã chỉ ra các khái niệm về trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, các vấn

đề tâm sinh lý của trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, nhu cầu chăm sóc và bảo vệ trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt; có nghiên cứu đã theo cách tiếp cận mới là dựa trên quyền
trẻ em, về mặt thực tiễn cũng đã chỉ ra thực trạng công tác xã hội đối với trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt tại một số địa phương. Trên cơ sở kết quả của các nghiên cứu
cũng là nguồn tài liệu rất quan trọng giúp cho các định hướng của tác giả khi thực
hiện nghiên cứu đề tài “ u

c

t c

hội đối với trẻ em có hoàn c

h đặc

biệt từ thực tiễn tỉ h Gia Lai”.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý CTXH đối với trẻ em có HCĐB
tại tỉnh Gia Lai, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp quản lý CTXH đối với trẻ em
có HCĐB từ thực tiễn tỉnh Gia Lai nhằm giúp CTXH trong lĩnh vực này tại tỉnh đạt
hiệu quả cao hơn.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản lý CTXH đối với trẻ em có
HCĐB; Tìm hiểu, phân tích đánh giá về thực trạng QLNN về CTXH đối với trẻ em

2


có HCĐB tại tỉnh Gia Lai; Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý

CTXH đối với nhóm trẻ em có HCĐB tại tỉnh Gia Lai.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt từ thực tiễn của tỉnh Gia Lai.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
- Về nội dung nghiên cứu: Các hoạt động quản lý CTXH và hoạt động của
hệ thống cung cấp dịch vụ CTXH đối với nhóm trẻ em có HCĐB từ thực tiễn tỉnh
Gia Lai.
- Về khách thể: Cán bộ quản lý các cấp; cán bộ làm việc trực tiếp với trẻ
em có HCĐB; trẻ em có HCĐB ở cộng đồng được hỗ trợ.
- Về thời gian: Từ tháng 01/2011 đến Nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận:
Dựa trên quan điểm của triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để
nhìn nhận, đánh giá hoạt quản lý công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt phải xuất phát từ thực tiễn và đặt hoạt động hoạt động quản lý công tác xã hội
đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trong mối quan hệ chặt chẽ với các yếu tố
khách quan và chủ quan.
Thuyết nhu cầu; Thuyết hệ thống; Thuyết vai trò; Lý thuyết công tác
xã hội; Lý thuyết xã hội học; Thuyết về quyền con người; Thuyết nhận thức hành vi.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1 Phươ

ph p phâ tích tài iệu

Phân tích thông tin, số liệu từ các báo cáo, ấn phẩm, tài liệu liên quan đến
lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và hoạt động công tác xã
hội trên địa bàn tỉnh Gia Lai
Mục đích của phương pháp: Thu thập thông tin từ các công trình khoa học

nghiên cứu như luận văn, luận án, đề án, dự án, sách, báo có liên quan đến công tác

3


xã hội, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và quản lý, quản lý nhà nước về chăm sóc, bảo
vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt để xây dựng cơ sở lý luận về công tác xã hội với
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt: các khái niệm cơ bản, vấn đề lý luận liên quan đến trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt, quản lý CTXH với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
5.2.2 Phươ

ph p qua s t:

Quan sát các hoạt động quản lý công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt đối với lĩnh vực công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
tại tỉnh Gia Lai.
Mục đích của phương pháp: Thông qua quan sát hoạt động thực tiễn
của cán bộ quản lý CTXH đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở tỉnh Gia Lai
làm phong phú thêm cho các kết quả nghiên cứu phương pháp điều tra bằng
bảng hỏi.
5.2.3 Phươ

ph p ph

v

sâu

Mục đích của phương pháp: Để có thông tin sâu hơn về đối tượng nghiên
cứu, đề tài cũng tiến hành các cuộc phỏng vấn sâu đối với cán bộ quản lý công tác xã

hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt nhằm khai thác có chiều sâu hơn các nội
dung mà phương pháp điều tra định lượng không phù hợp hoặc bổ sung cho cách tiếp
cận này cho kết quả định lượng thêm phong phú.
5.2.4 Phươ

ph p điều tra bằ

b

h i

Mục đích của phương pháp: Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi là
phương pháp nghiên cứu chính của đề tài này là phương pháp nghiên cứu định
lượng dựa trên các khái niệm đã được thao tác hóa.
- Phươ

ph p thống kê toán học: Sử dụng tần suất (%), điểm trung bình

(Mean), thứ bậc để đánh giá.
Mục đích của phương pháp này là sử dụng toán thống kê nhằm lượng hóa
được kết quả nghiên cứu bằng bảng hỏi với các tiêu chí được xây dựng đảm bảo
tính khoa học.
Phương pháp chính là phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp điều
tra bằng bảng hỏi và phương pháp phỏng vấn sâu. Ngoài ra đề tài nghiên cứu còn
sử dụng thêm các phương pháp: thống kê, tổng hợp, lịch sử.

4


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận của đề tài
Đề tài làm sáng tỏ, làm phong phú thêm và hệ thống hóa cơ sở lý luận
quản lý nhà nước về CTXH đối với trẻ em có HCĐB; trên cơ sở đó đánh giá thực
trạng, đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý CTXH đối với trẻ em có HCĐB
nhằm trợ giúp trẻ em có HCĐB đáp ứng các nhu cầu cơ bản, hòa nhập cộng đồng
và có cơ hội phát triển, góp phần giảm thiểu trẻ em rơi vào HCĐB.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu chỉ ra thực tiễn quản lý CTXH đối với trẻ em có
HCĐB tại tỉnh Gia Lai. Giúp nâng cao nhận thức của các nhà quản lý, cán bộ làm
việc với trẻ em có HCĐB về vai trò của quản lý trong việc đem lại hiệu quả của hệ
thống dịch vụ CTXH cung cấp cho đối tượng trẻ em có HCĐB.
7. Cơ cấu của luận văn: Nội dung luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về quản lý công tác xã hội đối với trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt.
Chương 2: Thực trạng quản lý công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt tại tỉnh Gia Lai.
Chương 3: Biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác xã hội đối với
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt từ thực tiễn tỉnh Gia Lai.

5


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI
T Ẻ

C

H


N CẢNH ĐẶC IỆT

1.1. Những vấn đề lý luận về quản lý công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt
1.1.1. Khái niệm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
1.1.1.1 Khái niệm trẻ em
Tuy vậy, trong các định nghĩa và khái niệm đó đều có những điểm chung
và thống nhất là căn cứ vào tuổi đời để xác định số lượng trẻ em. Điều 1, Công ước
về Quyền trẻ em năm 1989 đã ghi nhận “Trẻ em là b t kỳ

ười ào dưới 18 tuổi,

trừ trường hợp pháp luật có thể được áp dụng với trẻ em đó quy định tuổi thành
niên sớm hơ ”. [16, tr.28]
1.1.1.2 Khái niệm trẻ em có hoàn c

h đặc biệt

Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt là trẻ em có hoàn cảnh không bình thường về thể
chất hoặc tinh thần, không đủ điều kiện để thực hiện quyền cơ bản và hoà nhập với
gia đình, cộng đồng (Khoản 1, Điều 3, Luật Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục Trẻ
em). Từ định nghĩa trên ta có thể thấy trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt có những đặc
điểm sau:
Thứ nhất, thể chất và tinh thần không bình thường: đó là các trẻ em có khuyết
tật về thể chất, tinh thần.
Thứ hai, không đủ điều kiện thực hiện quyền cơ bản và hòa nhập với gia
đình và cộng đồng.Từ những đặc điểm trên ta có thể phân biệt trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt với trẻ em bình thường.
- Trẻ em mồ côi, không nơi nương tựa, bị bỏ rơi.
- Trẻ em khuyết tật, tàn tật.

-Trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học.
- Trẻ em nhiễm HIV/AIDS.
- Trẻ em lao động sớm.
- Trẻ em lang thang.
- Trẻ em bị xâm hại tình dục.

6


- Trẻ em nghiện ma túy.
- Trẻ em vi phạm pháp luật.
Luật Trẻ em năm 2016 quy định 14 nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, so
với Luật BVCSTE năm 2004 có bổ sung các nhóm mới như: trẻ em bị tổn hại
nghiêm trọng về thể chất và tinh thần do bị bạo lực; trẻ em bị bóc lột; trẻ em bị mua
bán; trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo hoặc bệnh phải điều trị dài ngày thuộc hộ nghèo
hoặc hộ cận nghèo; trẻ em di cư, trẻ em lánh nạn, tị nạn chưa xác định được cha
mẹ hoặc không có người chăm sóc.
1.1.2.3. Các nguyên nhân gây ra hoàn c

h đặc biệt.

Có rất nhiều nguyên nhân nhưng có thể chia làm 2 nhóm nguyên nhân. Đó là,
nhóm nguyên nhân khách quan và nhóm nguyên nhân chủ quan.
Nhóm nguyên nhân khách quan:
+ Nguyên nhân về ki h tế:
Cũng do kinh tế phát triển, mức sống dân cư tăng, chi phí cho các dịch vụ xã
hội cơ bản như giáo dục, y tế, nước sạch... và các chi phí vui chơi giải trí cho trẻ
ngày càng tăng.
Thêm vào đó, nghèo đói ngày càng gay gắt, bộ phận dân cư nghèo không đủ
điều kiện để đáp ứng nhu cầu của trẻ, hiển nhiên những trẻ này có xu hướng bỏ

học, đi làm, đi lang thang...
+ N uyê

hâ về điều kiệ tự hiê : Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, thiên

tai, bão lũ thường xuyên xảy ra, hàng năm gây thiệt hại lớn về người và tài sản của
nhân dân dẫn đến cảnh đói nghèo, dịch bệnh, người chết, tàn tật, mất tích
+ N uyê

hâ về chiế tra h: Chiến tranh để lại hậu quả nặng nề, thương

tật, bệnh tật, nhiều trẻ mất cha, mất mẹ trở thành mồ côi, không có người thân
chăm sóc phải lao động sớm, lang thang kiếm sống và là những nguyên nhân chính
gây nên trẻ em tàn tật bẩm sinh.
Nhóm

uyê

hâ chủ qua : Do nhận thức về vấn đề trẻ em có hoàn cảnh

đặc biệt khó khăn còn hạn chế, không chỉ riêng nhận thức của trẻ em, gia đình mà
còn cả xã hội về vấn đề trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn còn nhiều hạn chế,
chưa thấy được trách nhiệm tổ chức thực hiện và nguy hại đối với xã hội. Đặc biệt

7


là mối quan hệ gắn liền vấn đề trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn với phát triển
nguồn nhân lực cao trong tương lai.
+ Nhữ


uyê

hâ thuộc về ia đì h: Những biến đổi nhanh chóng của

sản xuất, đời sống, giao thông, liên lạc, thông tin đại chúng... đang làm thay đổi
những mối quan hệ của con người trong gia đình và xã hội.
Ngoài ra, một số gia đình bố mẹ quá khắt khe, cư xử thô bạo, hắt hủi con cái
làm chúng sợ hãi, xa lánh... Chính sự thiếu hiểu biết, nhận thức hạn chế, thiếu trách
nhiệm hoặc thiếu biện pháp quản lý trong việc chăm sóc con cái của một số bậc cha
mẹ và gia đình là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng gia tăng trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
+ N uyê

hâ thuộc về chí h b

thâ c c em: Đây là những nguyên

nhân chủ quan thuộc về chính bản thân các em, trong điều kiện môi trường sống
khó khăn và nhiều cạm bẫy, ý thức vượt khó của trẻ giữ một vị trí đặc biệt quan
trọng…
+ N uyê

hâ thuộc về cơ chế chí h s ch và sự qu

của hà ước:

Sự thiếu hụt chính sách xã hội đi cùng với việc đầu tư không đồng bộ dẫn đến sự
chênh lệch mức sống giữa các vùng, các địa phương, làm gia tăng số trẻ em lang
thang từ nông thôn ra thành thị. Bên cạnh đó, chủ trương phân cấp quản lý nhà

nước chưa được làm triệt để, một số địa phương khó khăn, nghèo có tư tưởng trông
chờ vào sự trợ cấp của nhà nước, dẫn đến nhiều chính sách và giải pháp chưa được
tổ chức thực hiện và cũng không phải chịu trách nhiệm.
N oài ra, trẻ em rơi vào tì h trạ
số

uyê

hoà c

h đặc biệt khó khă cò do một

hâ kh c
Những vấn đề tâm lý của trẻ có HCĐB thường biểu hiện ở các vấn đề sau đây
+ Niềm tin huỷ hoại
+ Sự ứng phó với trầm c m
+ Mặc c m có tội, tự trách mình
+ Giận dữ và có ác c m
+ Hoài nghi, thiếu ti tưởng
+ Khó diễn t c m xúc bằng lời

8


+ Không nói thật
Nhu cầu trẻ em có hoàn c

h đặc biệt

Trước hết là nhu cầu về mặt vật chất phục vụ cho việc ăn uống, vệ sinh,

đảm bảo cho sự phát triển về mặt thể chất của trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
Nhu cầu đối với từng nhóm trẻ em có hoàn c

h đặc biệt: Trước hết là

nhu cầu về mặt vật chất; nhu cầu về mái ấm gia đình, là chỗ dựa về mặt thể chất và
tinh thần của trẻ em có HCĐB; Nhu cầu được giải trí vui chơi (nhu cầu phát triển),
học tập, thông qua những hoạt động này đưa trẻ em có HCĐB được hòa mình vào
xã hội tự khẳng định mình; Nhu cầu được tôn trọng, trẻ em có HCĐB luôn đòi hỏi
nhu cầu này từ người lớn, ở bạn bè và ở cha mẹ. Sự tôn trọng này sẽ làm tăng sự tự
tin, nghị lực của trẻ em có HCĐB và Nhu cầu cao nhất của trẻ là tự khẳng định
mình, chứng minh rằng mình có năng lực, mình có thể làm được mọi việc.
- Trẻ em bị xâm phạm tình dục, trẻ em bị buôn bán, bắt cóc, bị

ược đ i,

bạo lực:
Các em cần được hỗ trợ khẩn cấp tách ngay khỏi môi trường thiếu an
toàn; bố trí chỗ ăn, nghỉ tạm thời, điều trị phục hồi về tâm lý, sức khoẻ; đưa trẻ
về gia đình hoặc đối với trẻ em không nơi nương tựa đưa vào nuôi dưỡng tại cơ
sở trợ giúp trẻ em, giúp trẻ các điều kiện để tiếp tục đến trường hoặc được học
nghề và giới thiệu việc làm.
- Trẻ em ph i ao động nặng nhọc, tro
- Trẻ em mồ c i kh

ơi ươ

tựa, trẻ em bị b rơi:

- Trẻ em khuyết tật, tà tật, trẻ em à ạ

em bị tai ạ thươ

tích ặ

điều kiệ độc hai, nguy hiểm:
hâ của ch t độc ho học, trẻ

, trẻ em hiễm HIV/AIDS:

- Trẻ em vi phạm ph p uật, trẻ em

hiệ ma tu :

1.1.2. Khái niệm công tác xã hội với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
1.1.2.1 Khái niệm công tác xã hội
Theo Hiệp hội công tác xã hội quốc tế thì CTXH được hiểu như sau:
Công tác xã hội là nghề nghiệp tham gia vào giải quyết vấn đề liên quan tới mối
quan hệ của con người và thúc đẩy sự thay đổi xã hội, tăng cường sự trao quyền và
giải phóng quyền lực nhằm nâng cao chất lượng sống của con người. CTXH sử

9


dụng các học thuyết về hành vi con người và lý luận về hệ thống xã hội vào can
thiệp sự tương tác của con người với với môi trường sống.
1.1.2.2. Khái niệm công tác xã hội với trẻ em có hoàn c

h đặc biệt

Công tác xã hội với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt là hoạt động của nhân

viên Công tác xã hội sử dụng kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ để kết nối
các nguồn lực xã hội nhằm trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt phát huy năng lực
vốn có để vượt qua những khó khăn, trở ngại vươn lên hòa nhập với cuộc sống.
1.1.3. Khái niệm quản lý công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
1.1.3.1. Khái niệm qu n lý:
Từ những quan niệm khác nhau ta có thể hiểu: Quản lý là tác động có tổ
chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên ðối tượng quản lý một cách gián tiếp
và trực tiếp thông qua các hoạt ðộng nhằm ðạt ðýợc mục tiêu ðã đề ra.
1.1.3.2. Khái niệm qu

hà ước

Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực
Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy
trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những
chức năng và nhiệm vụ của nhà nước trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội
và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
1.1.3.3. Khái niệm qu n lý công tác xã hội với trẻ em có hoàn c

h đặc biệt

Vậy có thể hiểu: “ u n lý công tác xã hội với trẻ em có hoàn c h đặc biệt
là hoạt động của c c cơ qua qu

hà ước (c p tru

ươ , c p địa phươ )

được tổ chức có mục đích, có kế hoạch nhằm t c động tới đối tượng qu n lý liên quan
đế ĩ h vực CTXH với trẻ em có HCĐB để thực hiện mục tiêu đề ra”.

1.1.4- Các lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu
1.1.4.1 Lý thuyết nhu cầu của Abraham Maslow: Nhu cầu cấp cao gồm ba nhu
cầu: Nhu cầu về xã hội là các nhu cầu về tình yêu thương, được chấp nhận và
được tham gia vào tổ chức, đoàn thể nào đó trong xã hội. Khi thỏa mãn được
nhu cầu được chấp nhận là thành viên trong xã hội thì con người có xu hướng
được tôn trọng và ghi nhận những giá trị cá nhân như quyền lực, địa vị, uy
tín…cao nhất trong thang nhu cầu của con người là nhu cầu được phát

10


1.1.4.2 Lý thuyết hệ thống: Lý thuyết hệ thống cho rằng một hệ thống, vừa bao gồm
các tiểu hệ thống nhỏ trong nó đồng thời có cũng là một tiểu hệ thống nằm trong
một hệ thống rộng lớn hơn. Hệ thống càng phức tạp thì tổng hợp các tiểu hệ thống
và các thành tố càng đa dạng. Giữa các thành tố có mối quan hệ qua lại mật thiết
với nhau. Sự thay đổi, biến động của mỗi thành tố trong một hệ thống đều ảnh
hưởng, tác động đến các thành tố khác và ngược lại. Bởi những liên hệ đó mà tập
hợp các tiểu hệ thống và thành tố tạo thành một sự toàn vẹn, thống nhất.
1.1.4.3.Thuyết về quyề co

ười: Tiếp cận dựa trên quyền nhằm hướng tới việc

cải thiện hoàn cảnh của con người, tập trung vào nhu cầu, vấn đề và tiềm năng của
họ. Đây là cách tiếp cận mang tính nhân văn, đối tượng dù đang phải gặp vấn đề
khó khăn nào cũng được tôn trọng như một con người với đầy đủ các giá trị. Tiếp
cận dựa trên quyền coi con người là trung tâm, tập trung vào nhu cầu và tiềm năng
của họ để đi tới giải quyết vấn đề.
1.2. Cơ sở pháp lý về quản lý công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt
1.2.1. Cơ sở pháp lý về nghề công tác xã hội

Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đã được Chính phủ giao xây dựng
đề án thiết lập hệ thống công tác xã hội chuyên nghiệp ở Việt Nam. Từ chỗ chưa có
cán bộ công tác xã hội chuyên nghiệp về bảo vệ, chăm sóc trẻ em hình thành đội
ngũ cán bộ công tác xã hội chuyên nghiệp thông qua thực hiện theo Quyết định
32/2010/QĐ-TTg ngày 25/3/2010 của TTg.
1.2.2. Cơ sở pháp lý về trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
Việt Nam là nước đầu tiên ở Châu Á và là nước thứ hai trên thế giới phê
chuẩn Công ước Liên Hợp quốc về quyền trẻ em, vào ngày 20/2/1990. Công ước
này ghi nhận các nhóm quyền của trẻ em. Trẻ em có HCĐB trước hết cũng là trẻ
em nên các em cũng có các quyền cơ bản được quy định trong Công ước đó là:
Quyề được sinh tồn; Quyề được phát triển; Quyề được b o vệ và quyề được
tham gia
1. 3. Nội dung quản lý công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt

11


1.3.1. Quản lý về xây dựng và thực thi văn bản chính sách pháp luật tạo hành
lang pháp lý cho CTXH đối với trẻ em có HCĐB được thực hiện hiệu quả.
Quản lý về xây dựng, ban hành và thực thi văn bản chính sách, pháp luật
liên quan đến lĩnh vực: Xây dựng văn bản, triển khai thwucj hiện, cung cấp địa chỉ
trên mạng; kiểm tra, tổng kết đánh giá.
Tổ chức góp ý, sửa đổi, bổ sung các văn bản chính sách, pháp luật liên
quan đến lĩnh vực CTXH với trẻ em có HCĐB
1.3.2. Quản lý về tổ chức, nhân lực làm công tác xã hội và bảo vệ, chăm sóc trẻ
em.
Nguồn lực con người đóng vai trò quan trọng nhất trong hoạt động của các
đơn vị hay tổ chức. Do đó việc khai thác tốt nguồn lực này để phục vụ phát triển
đơn vị, tổ chức và xã hội là một vấn đề quan trọng trong việc quản lý . Việc quản lý
nguồn lực đòi hỏi sự hiểu biết về con người ở nhiều khía cạnh, và quan niệm rằng

con người là yếu tố trung tâm của sự phát triển.
1.3.3. Quản lý chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra giám sát hoạt động CTXH đối
với trẻ em có HCĐB
- Kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá các quy định của pháp luật, chính
sách, chương trình, đề án liên quan đến CTXH với trẻ em có HCĐB.
- Kiểm tra giám sát việc thực hiện quy điều đạo đức nghề nghiệp của đội
ngũ nhân lực CTXH với trẻ em có HCĐB.
- Kiểm tra hồ sơ, sổ sách liên quan đến chuyên môn, nghiệp vụ của đội
ngũ nhân lực CTXH.
1.3.4.Quản lý về đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
- Tổ chức quản lý về điều kiện vật chất cho trẻ có HCĐB
- Tổ chức quản lý về hoạt động tư vấn, tham vấn cho trẻ có HCĐB
1.3.5. Chỉ đạo tổ chức các hoạt động sự nghiệp nhằm thúc đẩy xã hội quan tâm
hơn nữa đến việc thực hiện các quyền của trẻ em và trợ giúp trẻ em có HCĐB.
- Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách,
chương trình, kế hoạch về chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em đã ban hành. –

12


1.3.6. Tăng cường hợp tác với các tổ chức, cá nhân nước ngoài trong việc hỗ trợ
kỹ thuật, kinh nghiệm và nguồn lực để trợ giúp trẻ em có HCĐB thông qua xây
dựng dự án, mô hình, hội thảo, đào tạo cán bộ, nhân viên, CTV xã hội.
Để huy động nguồn lực trong việc xây dựng và thực hiện các chương
trình, đề án, dự án trợ giúp, chăm sóc và bảo vệ trẻ em, nhất là trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt.
Nghiên cứu, xây dựng và triển khai các chương trình, đề án, chính sách
cho giai đoạn 2016 - 2020, như Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em;
Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em; Chương trình xóa bỏ các hình thức lao động
trẻ em tồi tệ nhất; Chương trình thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em.

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tác động đến quản lý công tác xã hội đối với trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt.
1.4.1. Nhận thức về nghề Công tác xã hội của cán bộ quản lý công tác xã hội với
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
Để đáp ứng nhu cầu được trợ giúp của con người có vấn đề gặp phải trong
cuộc sống, một trong những ngành nghề chuyên nghiệp đã ra đời, đó là công tác xã
hội
1.4.2. Năng lực, trình độ của cán bộ quản lý công tác xã hội với trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt
Năng lực của cán bộ quản lý cũng ảnh hưởng lớn đến việc quản lý CTXH
đối với trẻ em có HCĐB.
1.4.3. Cơ chế, chính sách đối với cán bộ quản lý công tác xã hội với trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt
Sự thiếu quan tâm chỉ đạo hoặc sự quan tâm chưa đúng mức của các cấp
chính quyền địa phương, của cơ sở; tiền lương – thu nhập cũng ảnh hưởng đến việc
quản lý CTXH đối với trẻ em có HCĐB
1.4.4. Sự chồng chéo của các văn bản, chính sách liên quan lĩnh vực công tác xã
hội với trẻ em có HCĐB
Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004, được Quốc hội nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày

13


15/6/2004 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2005. Quy định không thống nhất, rõ
ràng về độ tuổi giữa một số Luật; Các văn bản hướng dẫn thi hành luật như Nghị
định, Thông tư,..chậm ban hành.
1.4.5. Tính chuyên nghiệp của đội ngũ nhân lực công tác xã hội với trẻ em có có
hoàn cảnh đặc biệt
Trên thực tế, đội ngũ nhân lực CTXH làm công tác cung cấp các dịch vụ

trong bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em có HCĐB ở nhiều địa phương còn thiếu
về số lượng, đặc biệt hạn chế về trình độ kiến thức, kỹ năng chuyên môn.
Kết luận chương 1
Toàn bộ Chương 1 đã đề cập đến các khái niệm cơ bản để làm công cụ
nghiên cứu. Luận văn được nghiên cứu và hoàn thành trên cơ sở Phương pháp luận
chủ yếu dựa trên quan điểm của triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để
nhìn nhận, đánh giá hoạt động quản lý công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt phải xuất phát từ thực tiễn và đặt hoạt động quản lý công tác xã hội với trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt trong mối quan hệ chặt chẽ với các yếu tố khách quan và
chủ quan. Với các học thuyết: Thuyết nhu cầu; Thuyết hệ thống; Thuyết về quyền
con người được xây dựng làm nên tảng cho toàn bộ luận văn. Đã nêu ra một số yếu
tố ảnh hưởng đến quản lý CTXH với trẻ em có HCĐB, đó là: Nhận thức về nghề
Công tác xã hội của cán bộ quản lý công tác xã hội với trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt; Năng lực, trình độ của cán bộ quản lý công tác xã hội với trẻ em có hoàn cảnh
ðặc biệt; Cõ chế, chính sách ðối với cán bộ quản lý công tác xã hội với trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt; Sự chồng chéo của các văn bản, chính sách liên quan lĩnh vực
công tác xã hội với trẻ em có HCĐB; Tính chuyên nghiệp của đội ngũ nhân lực
công tác xã hội với trẻ em có có hoàn cảnh đặc biệt. Các nội dung quản lý CTXH
với trẻ em có HCĐB. Đó là cơ sở lý luận cho việc đánh giá thực trạng và đề ra các
giải pháp nâng cao quản lý CTXH đối với trẻ em có HCĐB.

14


Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CTXH ĐỐI VỚI TRẺ EM
CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT TẠI TỈNH GIA LAI
2.1. Đặc điểm tình hình của tỉnh Gia Lai liên quan đến an sinh xã hội và tác
động đến trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
2.1.1. Đặc điểm tình hình kinh tế xã hội tỉnh Gia Lai

C c đơ vị hành chính: Gia Lai có 17 đơn vị hành chính, bao gồm: Thành
phố Pleiku, Thị xã An Khê, Thị xã Ayun Pa và 14 huyện. Thành phố Pleiku là
trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa và là trung tâm thương mại của tỉnh, nơi hội tụ
của 2 Quốc lộ chiến lược của vùng Tây Nguyên là Quốc lộ 14 theo hương Bắc
Nam và Quốc lộ 19 theo hướng Đông Tây; là điều kiện thuận lợi để giao lưu phát
triển kinh tế - xã hội với vùng Duyên hải Nam Trung bộ, cả nước và Trung tâm khu
vực tam giác phát triển Việt Nam – Lào – Campuchia.
2.1.2. Bảo trợ xã hội ở tỉnh Gia Lai
Bên cạnh sự quan tâm của Đảng, Nhà nước có các chế độ, chính sách hỗ
trợ, thì việc huy động các nguồn lực trong toàn xã hội chăm lo cho các đối tượng
chính sách là rất cần thiết, nhất là những đối tượng yếu thế.
2.2. Thực trạng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tại tỉnh Gia Lai
2.2.1. Vài nét về trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tại tỉnh Gia Lai
Tại Gia Lai cũng như một số địa phương khác còn gặp nhiều bất cập trong
công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, cụ thể là: Cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc
trẻ em ở cơ sở ( c p huyện, c p xã) vẫn phải kiêm nhiệm nhiều việc nên đôi khi
triển khai còn chậm, việc quản lý, nắm bắt thực trạng, số liệu về trẻ em, các hoạt
động liên quan đến bảo vệ, chăm sóc trẻ em chưa thường xuyên, kịp thời; Tình hình
trẻ em vị thành niên vi phạm pháp luật, trẻ em bị xâm hại có chiều hướng gia tăng.
2.2.2. Nhận thức của cán bộ quản lý về tầm quan trọng của quản lý công tác x
hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
Tóm lại, đa số cán bộ quản lý đều đánh giá hoạt động quản lý công tác xã
hội với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt có vai trò rất quan trọng và quan trọng. Kết

15


quả rất quan trọng định hướng cho họ trong quá trình tham mưu cho các cấp lãnh
đạo cũng như trực tiếp quản lý trẻ em có HCĐB
2.3. Thực trạng quản lý công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt

tại tỉnh Gia Lai
2.3.1. Xây dựng, hướng dẫn thực hiện văn bản chính sách, pháp luật
Đối với nhóm đối tượng là trẻ em, bao gồm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt,
các chính sách đã hướng trọng tâm vào trợ giúp bằng nhiều hình thức khác nhau.
2.3.2. Về quản lý tổ chức, nhân lực và nguồn lực trong lĩnh vực công tác xã hội
và bảo vệ chăm sóc trẻ em.
Tìm hiểu về v

đề này, kết qu thể hiện ở b ng 2.7: cho thấy, trong công tác quản

lý đội ngũ nhân lực làm việc trong lĩnh vực công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt, cán bộ quản lý đã làm tốt nhất nội dung “Quản lý công tác đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ nhân lực CTXH với trẻ em có HCĐB về kiến
thức, kỹ năng làm việc với trẻ em có HCĐB” với Mean là 2,46 xếp thứ bậc 1. Tóm
lại, công tác quản lý đội ngũ nhân lực làm việc trong lĩnh vực công tác xã hội đối
với trẻ em có HCĐB, cán bộ quản lý đã làm tốt nhất là quản lý công tác đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ nhân lực CTXH với trẻ em có HCĐB về kiến
thức, kỹ năng làm việc với trẻ em có HCĐB và thấp nhất là thực hiện đúng chỉ tiêu
kế hoạch được giao; đúng quy trình tuyển dụng (thông báo công khai về tiêu chuẩn, số
lượng, thủ tục hồ sơ, thời gian…).
2.3.3. Về quản lý chuyên môn/nghiệp vụ hoạt động công tác xã hội đối với trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt
“Nhận thức về nghề Công tác xã hội của cán bộ quản lý CTXH với trẻ em
nói chung, trẻ em có HCĐB nói riêng” có thứ bậc 4 về mức độ ảnh hưởng với
Mean cũng khá cao là 2,59.
2.3.4. Về quản lý đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
Trẻ em có vai trò quan trọng đối với gia đình và xã hội, sự phát triển của
trẻ em có ý nghĩa sống còn đối với tương lai của dân tộc và xây dựng thành công
chủ nghĩa xã hội ở nước ta.


16


2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý công tác xã hội đối với trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt
2.4.1. Đánh giá tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng
Việc tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý công tác xã hội đối với trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt là rất quan trọng, giúp cho chúng ta đánh giá được mức
độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý CTXH đối với trẻ em có HCĐB từ đó
giúp chúng ta đề xuất những biện pháp, giải pháp dựa vào kết quả này để làm cho
công tác quản lý CTXH đối với trẻ em có HCĐB đạt kết quả cao hơn.
2.4.2. Yếu tố nhận thức về nghề Công tác xã hội của cán bộ quản lý CTXH với
trẻ em nói chung, trẻ em có HCĐB nói riêng
Thực tế ở Gia Lai, việc nhận thức đúng đắn, đầy đủ về nghề CTXH còn
có những hạn chế nhất định, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến công tác quản lý
CTXH đối với trẻ em có HCĐB tại tỉnh. Trong yếu tố nhận thức có nhiều khía
cạnh nhận thức về nghề
2.4.3. Yếu tố năng lực, trình độ của cán bộ quản lý công tác xã hội với trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt
Yếu tố năng lực, trình độ của cán bộ quản lý công tác xã hội với trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt có một số đặc điểm rất quan trọng như năng lực lập kế hoạch
quản lý, năng lực tổ chức, chỉ đạo, năng lực kiểm tra, giám sát, đánh giá, trình độ
chuyên môn về CTXH nói chung, CTXH với trẻ em có HCĐB nói riêng.
2.4.4. Yếu tố cơ chế, chính sách đối với cán bộ quản lý công tác xã hội với trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt
Yếu tố cơ chế, chính sách đối với cán bộ quản lý công tác xã hội với trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt bao gồm cả tiền lương, thưởng; về chế độ phụ cấp, đãi
ngộ cho những công việc đặc thù; về chính sách thu hút nhân tài trong lĩnh vực
quản lý CTXH với trẻ em có HCĐB
2.4.5. Yếu tố sự chồng chéo của các văn bản, chính sách liên quan lĩnh vực

công tác xã hội với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
Qua tìm hiểu của chúng tôi hiện nay các văn bản, chính sách liên quan
lĩnh vực công tác xã hội với trẻ em có HCĐB từ Bộ Lao động – Thương binh và Xã

17


hội, từ sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Gia Lai Trong đó khía cạnh phải
đặc biệt là chú ý là ra các văn bản hướng dẫn như Nghị định, Thông tư cần kịp thời
là ảnh hưởng nhiều nhất. Nhiều lúc Nghị định, Thông tư ban hành quá chậm gây
khó khăn cho việc quản lý, điều hành của chúng tôi trong thực hiện công việc.
2.4.6. Yếu tố tính chuyên nghiệp của đội ngũ nhân lực CTXH với trẻ em có
HCĐB tại địa phương
Yếu tố tính chuyên nghiệp của đội ngũ nhân lực CTXH với trẻ em có
HCĐB tại địa phương gồm có chuẩn về trình độ kiến thức và chuẩn về kỹ năng
nghề nghiệp.
Kết luận chương 2
Đa số cán bộ quản lý CTXH đối với trẻ em có HCĐB đã đánh giá quản lý
CTXH đối với trẻ em có HCĐB là rất quan trọng và quan trọng. Thực trạng quản
lý về xây dựng và thực thi văn bản chính sách pháp luật liên quan đến lĩnh vực
công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Gia Lai đa số ở mức trung
bình. Thực trạng quản lý đội ngũ nhân lực làm việc trong lĩnh vực công tác xã hội
đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Gia Lai, trong 5 nội dung quản lý thì có đến
3 nội dung có tỷ lệ quản lý trung bình chiếm đa số. Còn lại 2 nội dung được quản lý
tốt.
Quản lý về đối tượng trẻ em có HCĐB có 5 nội dung, trong Tổ chức quản
lý về số lượng trẻ có HCĐB tại các cơ sở cung cấp dịch vụ CTXH tại địa phương,
còn nội dung quản lý có Mean thấp nhất là tổ chức quản lý về hoạt động tư vấn,
tham vấn cho trẻ có HCĐB. Kiểm tra, giám sát hoạt động công tác xã hội với trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt đa số ở mức trung bình trong đó nội dung thực hiện tốt

nhất là kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá các quy định của pháp luật, chính
sách, chương trình, đề án liên quan đến CTXH với trẻ em có HCĐB. Có nhiều yếu
tố ảnh hưởng đến quản lý CTXH đối với trẻ em có HCĐB ở Gia Lai trong đó yếu
tố tính chuyên nghiệp của đội ngũ nhân lực CTXH đối với trẻ em có HCĐB tại địa
phương ảnh hưởng mạnh nhất, còn yếu tố năng lực, trình độ của cán bộ quản lý
công tác xă hội với trẻ em có hoŕn cảnh đặc biệt thì ảnh hưởng ít nhất.

18


Chương 3
BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI
VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT TỪ THỰC TIỄN
TỈNH GIA LAI
3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp
Căn cứ chức năng nhiệm vụ của Sở Lao động -TB&XH tỉnh Gia Lai,
trong đó Phòng Bảo vệ chăm sóc trẻ em & bình đẳng giới và Phòng Bảo trợ xã hội
là hai bộ phận tham mưu cho lãnh đạo Sở thực hiện QLNN về BVCSTE và về phát
triển nghề CTXH tại tỉnh;
3.2. Biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác xã hội đối với trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt từ thực tiễn tỉnh Gia Lai
3.2.1 Các giải pháp đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em của
tỉnh Gia Lai:
Một là, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cấp ủy Đảng, Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể quần chúng, nhà
trường, gia đình, các doanh nghiệp... đối với sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
Hai là, hoàn thiện hệ thống pháp luật về xã hội hóa công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ
em; quy định rõ ràng, cụ thể hơn về điều kiện, phương thức xã hội hóa công tác bảo
vệ, chăm sóc trẻ em nói chung cũng như chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, hoạt
động và đối tượng của cơ sở trợ giúp trẻ em và cơ sở bảo trợ xã hội nói riêng. Quy

định rõ vị trí pháp lý của Quỹ bảo trợ trẻ em các cấp và cơ quan chịu trách nhiệm
hướng dẫn Quỹ này ở địa phương. Ba là, tăng cường củng cố loại hình công lập,
lấy đó làm nòng cốt, mở ra nhiều hình thức cơ sở trợ giúp trẻ em, trung tâm công
tác xã hội trẻ em ngoài công lập, tạo cơ hội cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được
bảo vệ, chăm sóc. Bốn là, khai thác triệt để và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
của xã hội cho công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Năm là, quy định rõ trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân các cấp trong việc ưu tiên bố trí quỹ đất dành cho việc xây
dựng các công trình phúc lợi cho trẻ em; từng bước bố trí tăng nguồn ngân sách
cho sự nghiệp chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em; xây dựng, phát triển đội ngũ
cộng tác viên bảo vệ, chăm sóc trẻ em tại cộng đồng. Sáu là, hoàn thiện cơ chế

19


phối hợp liên ngành nhằm phát huy các nguồn lực của Nhà nước và xã hội để chăm
lo, bảo vệ trẻ em phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, đơn vị. Bảy là, tăng
cường phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội; giữa các ban, ngành, đoàn thể
trong hoạt động chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em. Tám là, phát triển các dịch
vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em tại cộng đồng, xây dựng nguồn lực, khả năng dựa trên
tiềm năng sẵn có của gia đình/ họ hàng và cộng đồng để đảm bảo sự an toàn và an
sinh cho trẻ em. Chín là, quản lý và hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức Hội như: Hội
Bảo vệ quyền trẻ em,..; hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức của trẻ em như Đội thiếu
niên tiền phong; các câu lạc bộ quyền trẻ em… .Mười là, tăng cường hợp tác với
các tổ chức quốc tế .
3.2.2. Tăng cường vai trò của cơ quan quản lý nhà nước trong việc tham mưu,
đề xuất, xây dựng và thực thi văn bản chính sách, pháp luật liên quan đến lĩnh
vực Công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tại tỉnh.
Hơn 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới, quan điểm xuyên suốt của
Đảng và Nhà nước ta là tăng trưởng kinh tế phải tiến hành đồng thời với tiến bộ và
công bằng xã hội.

Về xây dựng và ban hành hệ thống vân b n quy phạm pháp luật về công tác xã
hội
Về phát triển mạ

ưới cộng tác viên công tác xã hội ở cộ

Kiện toàn tổ chức bộ m y, â

cao ă

ực cho đội

đồng
ũc

bộ, nhân viên,

cộng tác viên công tác xã hội và cán bộ hệ thống BVCSTE các c p.
3.2.3. Tham mưu với tỉnh ban hành các văn bản, chính sách liên quan đến lĩnh
vực CTXH đối với trẻ em có HCĐB và đề xuất với các cơ quan Trung ương sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp để đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
- Tham mưu với tỉnh ban hành các văn chỉ đạo và thực hiện công tác
BVCSTE và CTXH đối với trẻ em có HCĐB.
Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức của các cấp
lãnh đạo, cán bộ và cộng đồng dân cư về CTXH và bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ
em có HCĐB:

20



3.2.4. Tăng cường ứng dụng thông tin trong quản lý trẻ em có HCĐB, nắm bắt
thực trạng và nhu cầu cần trợ giúp của trẻ.
Mục tiêu của biện pháp: Xây dựng được cơ sở dữ liệu và hệ thống thông
tin CTXH đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, xây dựng mạng lưới nhân viên
công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tại Gia Lai.
Nội dung và cách tiến hành
Điều kiện thực hiện biện pháp
- Các cán bộ, nhân viên CTXH tại các cơ sở cung cấp dịch vụ CTXH đối
với trẻ em có HCĐB ở cơ sở cần tích cực tham gia mạng lưới nhân viên CTXH đối
với trẻ em có HCĐB với tinh thần “mình vì mọi người, mọi người vì mình”, đoàn
kết, chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm để hoàn thiện bản thân cũng như đảm bảo yêu
cầu của công việc.
3.2.5. Tăng cường công tác truyền thông, nâng cao nhận thức về nghề CTXH, về hoạt
động CTXH đối với trẻ em có HCĐB cho cán bộ quản lý CTXH đối với trẻ em có
HCĐB, các cấp chính quyền, gia đình, cộng đồng.
Mục tiêu của biện pháp
Nâng cao nhận thức về nghề CTXH, về hoạt động CTXH đối với trẻ em
có HCĐB cho cán bộ quản lý CTXH đối với trẻ em có HCĐB, các cấp chính
quyền, gia đình, cộng đồng.
Nội dung và cách tiến hành
Điều kiện thực hiện biện pháp
- Sở Lao động – Thương binh và Xã hội cần xây dựng được kế hoạch cụ
thể, chi tiết về hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức về nghề CTXH, về hoạt
động CTXH đối với trẻ em có HCĐ.
- Có sự ủng hộ của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính, Sở
Thông tin – truyền thông để có thể triển khai các kế hoạch
truyền thông xuống cơ sở một cách hiệu quả.
- Các hoạt động truyền thông của Sở, của các trung tâm, các cơ sở cung
cấp dịch vụ CTXH đối với trẻ em có HCĐB cần phải được thực hiện đơn giản, hiệu
quả, tiết kiệm tránh hình thức, đối phó.


21


- Có sự vào cuộc của chính quyền địa phương, của cộng đồng trong việc
triển khai, tiếp nhận hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức về nghề CTXH,
cũng như hoạt động CTXH đối với trẻ em có HCĐB.
Kết luận chương 3
Dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của Sở Lao động – Thương binh và
Xã hội tỉnh Gia Lai trong đó có 2 phòng chức năng là Phòng Bảo vệ chăm sóc trẻ
em và bình đẳng giới, Phòng Bảo trợ xã hội, thông qua kết quả nghiên cứu lý luận
và thực trạng về quản lý công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt chúng
tôi đã đề xuất 5 biện pháp, ở mỗi biện pháp chúng tôi đều xác định được mục tiêu,
nội dung, cách tiến hành, điều kiện thực hiện biện pháp. Đây sẽ là cơ sở khoa học
và thực tiễn rất quan trọng để Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đưa các biện
pháp vào thực tiễn, cái gì đã triển khai tốt thì phát huy, cái gì chưa tốt cần rút kinh
nghiệm và hy vọng rằng những biện pháp này sẽ có thể nâng cao hiệu quả quản lý
công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở hiện tại và cả trong tương
lai.
Phát triển đa dạng các dịch vụ CTXH cung cấp cho trẻ em có HCĐB và
trẻ em có nguy cơ cao rơi vào HCĐB đáp ứng nhu cầu của trẻ. Đẩy mạnh phong
trào toàn xã hội tham gia công tác BVCSTE và các hoạt động công tác xã hội.
Tăng cường hợp tác, hỗ trợ của các tổ chức quốc tế trên cả ba phương diện: kỹ
thuật, kinh nghiệm và tài chính nhằm thực hiện các hoạt động CTXH đối với trẻ em
có HCĐB. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực thi pháp luật, chính
sách, chương trình, kế hoạch BVCSTE

22



KẾT LUẬN
Tổng quan các công trình nghiên cứu cho thấy những nghiên cứu về quản
lý công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt còn hạn chế, do đó đề tài
“Quản lý Công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt từ thực tiễn tỉnh Gia
Lai ” là đề tài xuất phát tính thực tiễn vì vậy có ý nghĩa lý luận và thực tiễn đối với
tỉnh Gia Lai trong giai đoạn hiện nay.
Quản lý công tác xã hội với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt là hoạt động của
các cơ quan quản lý nhà nước (cấp trung ương, cấp tỉnh) được tổ chức có mục đích,
có kế hoạch nhằm tác động tới đối tượng quản lý liên quan đến lĩnh vực công tác
xã hội với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt để thực hiện mục tiêu đề ra.
Nội dung quản lý công tác xã hội với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt bao
gồm: Quản lý về xây dựng, ban hành và thực thi văn bản chính sách, pháp luật
liên quan đến lĩnh vực Công tác xã hội với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Quản
lý phát triển đội ngũ nhân lực làm việc trong lĩnh vực công tác xã hội đối với
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và Quản lý về đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt; Kiểm tra, giám sát hoạt động công tác xã hội với trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt
Thực trạng quản lý công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở
Gia Lai: Cán bộ quản lý công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt rất coi
trọng việc lập kế hoạch năm về quản lý công tác xã hội với trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt. Thực trạng quản lý công tác xã hội với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt đa số ở
mức độ trung bình.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quản lý công tác xã hội đối với trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt ở Gia Lai trong đó yếu tố tính chuyên nghiệp của đội ngũ nhân
lực công tác xã hội với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tại địa phương ảnh hưởng
mạnh nhất, còn yếu tố năng lực, trình độ của cán bộ quản lý công tác xã hội với trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt ảnh hưởng ít nhất.
Dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của Sở Lao động – Thương binh và
Xã hội tỉnh Gia Lai, thông qua kết quả nghiên cứu lý luận và thực trạng về quản lý
công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt chúng tôi đã đề xuất 5 biện


23


×