Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

SKKN TOÁN 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.26 KB, 15 trang )

Phòng giáo dục và đào tạo quận hải an
Trờng tiểu học đằng hải
======= *** =======
Chuyên đề
một số biện pháp sử dụng đồ dùng dạy và học trong việc
hình thành các phép cộng trong phạm vi 10
Khối I
Năm học 2005 - 2006
1
A. Phần mở đầu
I. Lý do chuyên đề:
Do những đặc điểm về phát triển t duy của lứa tuổi tiểu học, dạy và học
toán ở tiểu học phải là sự giáo dục toán học mang lại tri thức toán học sơ đẳng cần
thiết cho cuộc sống và phát triển phù hợp với lửa tuổi tiểu học đồng thời là giai
đoạn chuẩn bị quan trọng cho thực hiện quá trình giáo dục toán học tiếp theo ở
phổ thông.
Mặt khác, môn toán ở lớp 1 là cơ sở ban đầu cho việc học tập của học sinh
trong cả quá trình học tập sau này của các em.
ở học sinh lớp 1 các em đang chuyển dần từ hoạt động vui chơi sang hoạt
động học. Nhận thức của các em còn mang tính trừu tợng và khái quát cao. Sử
dụng trực quan sẽ giúp cho học sinh có chỗ dựa cho hoạt động t duy, bổ sung vốn
hiểu biết để học sinh nắm đợc cao kiến thức trừu tợng phát huy năng lực t duy trừu
tợng và trí tởng tợng phong phú.
Việc dạy học cho học sinh các phép cộng trong phạm vu 10 là một trong
những nội dung cơ bản, quan trọng trong chơng trình toán 1. Đó cũng chính là cơ
sở ban đầu giúp các em học tính toán ở các lớp học sau.
Qua quá trình thực hiện thay sách từ năm 2002 đến nay chúng tôi nhận thấy
rằng đồ dùng trực quan là phơng tiện không thể thiếu đợc trong mỗi tiết học. Đặc
biệt không thể thiếu trong việc dạy hình thành các phép toán ban đầu cho các em.
Do đó chúng tôi đã chọn đề tài:
"Một số biện pháp sử dụng đồ dùng dạy và học trong việc


hình thành các phép công trong phạm vi 10"
II. Mục đích nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn của chuyên đề.
- Một số biện pháp về sử dụng đồ dùng dạy học trong việc hình thành cho
học sinh các phép cộng trong phạm vi 10.
III. đối tợng nghiên cứu
- Học sinh khối 1 trờng Tiểu học Đằng Hải.
2
- Nội dung, chơng trình toán 1: Hình thành các phép cộng trong phạm vi từ
3 đến 10.
IV. phơng pháp nghiên cứu
1. Phơng pháp quan sát.
2. Phơng pháp khảo sát thực tế.
3. Phơng pháp thực nghiệm.
4. Phơng pháp thống kê phân loại.
5. Phơng pháp tổng kết kinh nghiệm.
B. Phần nội dung
I. cơ sở lý luận
1. Tri giác
- Tri giác ở trẻ em lửa tuổi từ 6 đến 8 tuổi thờng gắn với hành động. Tri
giác sự vật cầm, nắm, sờ, mó, trăm nghe không bằng một thấy, trăm thấy không
bằng một làm. Vì thế cái trực quan, cái rực rỡ, cái sinh động giúp các em tri giác
tốt hơn.
2. Trí nhớ:
Trí nhớ của học sinh tiểu học: Trí nhớ trực quan hình tợng, sở dĩ học sinh
nhớ đợc một tài liệu nào đó là nhờ nguồn thông tin đến với các em từ 5 giác quan:
Thị giác (nhìn), xúc giác (sờ, mó), vị giác (nếm), khứu giác (ngửi), thính giác
(nghe). Muốn cho các em ghi nhớ tốt giảng dạy phải có trực quan.
3. Tởng tợng
Tởng tợng của học sinh tiểu học giầu tính hiện thực trong dạy học ở tiểu

học, giáo viên cần hình thành biểu tợng thông qua sự mô tả bằng lời nói, cử chỉ,
điệu bộ của giáo viên trong các giờ lên lớp đợc xem là phơng tiện trực quan trong
việc dạy học.
4. T duy
T duy của học sinh tiểu học, ở các lớp đầu bậc học còn là t duy cụ thể,
mang tính hình thức bằng cách dựa vào những đặc điểm trực quan của những đối
tợng và hiện tợng cụ thể.
3
Nhờ ảnh hởng của việc học tập học sinh tiểu học dần dần chuyển từ nhận
thức các mặt bên trong những thuộc tính và dấu hiệu bản chất của hiện tợng vào t
duy. Điều đó tạo khả năng khái quát.
Khi khái quát hoá, học sinh tiểu học thờng quan tâm đến dấu hiệu trực
quan. Do đó, đảm bảo tính trực quan trong dạy học là cần thiết.
Tóm lại: Quá trình nhận thức của học sinh tiểu học cần đến phơng tiện trực
quan, chính vìi đặc điểm đó mà đã dùng dạy học đối với học sinh tiểu học đặc biệt
là học sinh lớp 1 vô cùng quan trọng.
II. cơ sở thực tiễn
Một số thuận lợi, khó khăn của học sinh trờng tiểu học Đằng Hải:
1. Thuận lợi:
- Học sinh lớp 1 mới đi học nên các em rất thích học và ham họch.
- Bộ đồ dùng toán lớp 1 đầy đủ, bộ đồ dùng của giáo viên và học sinh giống
nhau nên khi sử dụng là rất thuận tiện.
- Năm nay là năm thứ 3 thay sách, đã qua 2 năm thay sách nên giáo viên
lớp 1 đã làm quen với phơng pháp dạy mới, sử dụng đồ dùng dạy học linh hoạt,
thao tác nhịp nhàng.
- Trong quá trình thay sách từ năm 2001 đến nay, phòng giáo dục quận đã
tổ chức các cuộc hội thảo chuyên đề và những tiết điển hình để giáo viên có định
hớng đúng trong quá trình dạy toán.
- Nhà trờng luôn đề cao sử dụng đồ dùng trực quan giờ dạy và tổ chức nhiều
cuộc thi làm đồ dùng dạy học.

- Trớc sự chỉ đạo của chuyên môn, trong tổ thờng xuyên cử giáo viên lên
tiết khó để thống nhất quy trình cũng nh việc sử dụng đồ dùng cho hợp lý.
- Sách giáo khoa toán 1 đợc trình bày đẹp, rõ ràng, phân ra từng mảng kiến
thức rõ rệt. Phần minh hoạ cho nội dung kiến thức có nhiều tranh ảnh sinh động,
đẹp mắt.
2. Khó khăn:
a. Giáo viên
- Bộ đồ dùng của giáo viên lớp 1 bảng cài cha phát huy hiệu quả của đồ
dùng.
4
- Các mô hình, biểu tợng (Hình tròn, hình vuông, hĩnh chữ nhật ...) đợc làm
với từng cái một nên khi dạy với sản lợng nhiều giáo viên phải thao tác lắp ghép
nhiều lần mất thời gian.
- Bộ đồ dùng toán lớp 1 cha phong phú dẫn tới việc minh hoạ để hình thành
kiến thức mới cha hấp dẫn.
- Giáo viên ít tạo ra đồ dùng mới lạ phù hợp với lứa tuổi và bài day.
- Giáo viên đôi lúc còn ngại sử dụng đồ dùng vì mất nhiều thời gian.
b. Học sinh
- Học sinh lớp 1 nhanh nhớ, mau quên, mải nghịch nên khi mở đồ dùng ra
nhiều lúc các em cha tập trung làm theo yêu cầu của giáo viên.
- Vì thời gian sử dụng đồ dùng trong tiết học nên các em lấy đồ dùng ra và
thu vào phải nhanh nên gây mất trật tự, có em thao tác chậm ảnh hởng đến thời
gian của giờ học.
- Kiến thức thực tế của học sinh còn ít, nên ảnh hởng đến khả năng tiếp thu
toán của học sinh.
c. Phụ huynh
- Phần đông phụ huynh làm nghề trồnh hoa màu, sự quan tâm đến việc học
tập của các em còn hạn chế, một số phụ huynh cha có phơng pháp hớng dẫn con
em mình học tập ở nhà ...
* Vào đầu tháng 9 chúng tôi có tổ chức dự giờ một số tiết toán khi cha đa

đồ dùng vào dạy và khảo sát chất lợng. Kết quả nh sau:
Lớp

số
Kết quả tháng 9
Giỏi Khá TB Yếu
SL % SL % SL % SL %
1A 24 2 8% 10 33,2% 12 50,5% 2 8,3%
1B 26 4 15% 10 38,5% 11 42,6% 1 3,9%
1C 24 4 16,6% 8 33,2% 12 50,2% 0 0%
1D 32 6 19% 10 31,2% 14 43,5% 2 6,3%
Toàn
khối
106 16 15% 36 34% 49 46,3% 5 4,7%
Qua khảo sát, chúng tôi thấy chất lợng học sinh đạt điểm khá giỏi còn thấp,
vẫn còn học sinh đạt điểm yếu kém.
5
III. Nội dung chơng trình toán 1.
1. Số học
1.1 Các số đếm 10: Phép cộng và phép trừ trong phạm vi 10.
- Nhận biết quan hệ số lợng (nhiều hơn, ít hơn, bằng nhau).
- Đọc, đếm, viết, so sánh các số đến 10.
- Giới thiệu ban đầu về khái niệm về phép cộng và phép trừ.
- Bảng cộng và bảng trừ trong phạm vi 10.
1.2 Các số đến 100: Phép cộng và phép trừ trong phạm vi 100.
- Đọc, đếm, viết, so sánh các số đến 100.
- Giới thiệu tia số.
- Phép cộng và phép trừ trong phạm vi 100.
2. Đại lợng và đo đại lợng:
- Giới thiệu đơn vị đo độ dài xăng ti mét.

- Giới thiệu đơn vị đo thời gian: Tuần lễ, ngày trong tuần, làm quen
bớc đầu với đọc lịch (loạc lịch hàng ngày), đọc giờ đúng trên đồng hồ (khi kim
phút chỉ vào số 12).
3. Yếu tố hình học:
- Nhận dạng hình vuồng, hình tam giác, hình tròn.
- Điểm, đoạn thẳng.
4. Giả bài toán.
- Giới thiệu bài toán đơn.
- Giải bài toán đơn về phép cộng và phép trừ, chủ yếu là các bài toán thêm,
bớt đơn vị.
Việc dạy các phép cộng trọng phạm vi 10 đợc tiến hành bắt đầu t bài "Phép
cộng trong phạm vi 3" (tuần 7) đến bài "Phép cộng trong phạm vi 10" (tuần 15).
Đó cũng chính là nội dung cơ bản giúp em học tốt các nội dung chơng trình toán
1.
IV. Phơng pháp dạy toán 1:
1. Trực quan 4. Động não
2. Luyện tập thực hành 5. Trò chơi
3. Đàm thoại 6. Thảo luận.
6

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×