Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ QUẢN lý HOẠT ĐỘNG bồi DƯỠNG GIÁO VIÊN ở các TRƯỜNG TRUNG học PHỔ THÔNG HUYỆN THẠCH THẤT, THÀNH PHỐ hà nội THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (543.52 KB, 114 trang )

MỤC LỤC

Trang
3

MỞ ĐẦU

Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP

1.1
1.2
1.3

Các khái niệm cơ bản
Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung
học phổ thông theo chuẩn nghề nghiệp
Các yếu tố tác động đến quản lý hoạt động bồi dưỡng
giáo viên trung học phổ thông theo chuẩn nghề nghiệp

13
13
24
28

Chương 2 CƠ SỞ THỰC TIẾN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI
DƯỠNG GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG HUYỆN THẠCH THẤT, THÀNH PHỐ
HÀ NỘI THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP

2.1


2.2
2.3

Khái quát về tình hình kinh tế, văn hóa - xã hội, giáo dục
của huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội
Thực trạng đội ngũ giáo viên trung học phổ ở Huyện
Thạch Thất Thành phố Hà Nội
Thực trạng hoạt động bồi dưỡng và quản lý hoạt động bồi
dưỡng giáo viên ở các trường trung học phổ thông huyện
Thạch Thất, thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp

33
33
39

46

Chương 3 YÊU CẦU, BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI
DƯỠNG GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG HUYỆN THẠCH THẤT, THÀNH PHỐ
HÀ NỘI THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP

3.1

3.2

3.3

Yêu cầu quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các
trường trung học phổ thông huyện Thạch Thất, thành

phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp
Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các
trường trung học phổ thông huyện Thạch Thất, thành
phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp
Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

58

58

63
81
88
91
95


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ khi ra đời cho đến nay, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta rất quan
tâm đến sự nghiệp giáo dục đào tạo nói chung và xây dựng, phát triển đội ngũ
giáo viên (GV) nói riêng. Đội ngũ GV trong hệ thống giáo dục quốc dân luôn
được xem là lực lượng cốt cán, là nhân tố có tính quyết định đến việc nâng
cao chất lượng giáo dục, biến mục tiêu giáo dục ở các cấp thành hiện thực,
phục vụ sự nghiệp cách mạng của đất nước qua các thời kỳ.
Khi đề cập đến vị trí, vai trò của người thầy giáo, cố thủ tướng Phạm

Văn Đồng đã khẳng định: “Thầy giáo là nhân vật trung tâm trong nhà trường,
là người quyết định đào tạo nên những con người mới XHCN”. Thủ tướng
còn chỉ rõ thêm “Vấn đề lớn nhất trong giáo dục của ta hiện nay là tạo điều
kiện thuận lợi nhất để đội ngũ giáo viên dần dần trở thành một đội quân đủ
năng lực, đủ tư cách làm tròn sứ mệnh của mình. Chất lượng giáo dục trước
mắt và tương lai tùy phụ thuộc vào đội ngũ này. Cho nên lo cho chất lượng, lo
cho cải cách giáo dục thì khâu quan trong bậc nhất là lo cho đội ngũ giáo
viên. Phải thực sự lo và có biện pháp từ Bộ đến địa phương. Bộ phải coi đây
là công tác trọng yếu, phải kiên trì làm trong nhiều năm, phải làm cho GV có
đạo tốt hơn, có ý thức với nghề, có tâm với học sinh. Không có GV tốt thì
không có nhà trường tốt, khôngcó giáo dục tốt thì không có chất lượng cao.
Muốn đạt được như vậy điều quan trọng trước tiên là phải lo bồi dưỡng đội
ngũ GV của ta làm sao để có đủ trình độ về chính trị, nghiệp vụ văn hoá để
ngày mai làm tốt hơn bây giờ”.
Phát triển sự nghiệp giáo dục – đào tạo được quan tâm đặc biệt của toàn
Đảng, toàn dân từ khi đất nước tiến hành sự nghiệp đổi mới (1986), nhất là từ
khi có Nghị quyết TƯ 2 khoá VIII. Trong Nghị quyết này Đảng ta đã khẳng
định: “Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu”. Từ Nghị quyết TƯ 2 cho
đến các Nghị quyết sau này của Đảng đều thống nhất quan điểm: Để phát
3


triển bền vững đòi hỏi toàn Đảng, toàn dân phải chú trọng đào tạo, bồi dưỡng,
phát triển nguồn nhân lực. Mặt khác để nâng cao chất lượng giáo dục – đào
tạo phải đổi mới mục tiêu, nội dung, hình thức và phương pháp giáo dục; phải
quan tâm xây dựng đội ngũ GV có bản lĩnh chính trị vững vàng, say mê với
sự nghiệp chồng người, đặc biệt là phải có trình độ chuyên môn, trình độ
nghiệp vụ sư phạm đáp ứng với yêu cầu giáo dục – đào tạo phụ vụ sự nghiệp
CNH – HĐH đất nước.
Trong nhiều năm qua chúng ta đã có nhiều cố gắng trong công tác xây

dựng phát triển đội ngũ GV kể cả trong lĩnh vực nghiên cứu lý luận cũng như
trong chỉ đạo thực tiễn. Tuy nhiên, cho đến nay chất lượng đội ngũ GV vẫn
chưa đồng đều, còn nhiều hạn chế không chỉ về mặt trình độ, chuyên môn mà
còn cả về tinh thần, thái độ, về trình độ dạy học và giáo dục. Có nhiều nguyên
nhân dẫn đến thực trạng trên, trong đó phải kể đến chất lượng và hiệu quả
quản lý giáo dục nói chung và quản lý công tác bồi dưỡng GV nói riêng còn
hạn chế và bất cập, đặc biệt là ở các vùng nông thôn, miền núi và hải đảo.
Thực trạng này đang đặt ra yêu cầu cần thiết phải tìm tòi những biện pháp
quản lý giáo dục, quản lý nhà trường và công tác bồi dưỡng GV phù hợp, khả
thi và có tính hiệu quả.
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên vừa là công cụ giúp các nhà quản lý giáo
dục quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên vừa là tiêu chuẩn mà mọi giáo viên
cần đạt nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Hiện nay,
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT, đây
là một cách thức tiếp cận với phương thức quản lý giáo dục tiên tiến trong xu
thế hội nhập và nhu cầu đổi mới giáo dục của nước ta. Do vậy, bồi dưỡng GV
theo chuẩn nghề nghiệp là hết sức cần thiết ở các trường THPT huyện Thạch
Thất, thành phố Hà Nội trong xu thế đổi mới giáo dục.
Trong những năm qua các trường THPT ở huyện Thạch Thất – Hà Nội
đã quan tâm nhiều đến hoạt động bồi dưỡng GV nhằm nâng cao chất lượng
4


đội ngũ GV của các trường THPT. Tuy nhiên, hoạt động bồi dưỡng GV còn
có hạn chế về chất lượng và hiệu quả do việc xác định mục tiêu, nội dung,
hình thức và phương pháp bồi dưỡng chưa phù hợp; đặc biệt là còn có những
hạn chế, bất cập về biện pháp công tác quản lý này. Ngay cả trong đội ngũ
GV vẫn còn nhiều người nhận thức về vị trí, vai trò của công tác bồi dưỡng,
tự bồi dưỡng còn hạn chế. Chính vì vậy chất lượng giáo viên ở các trường
THPT của huyện Thạch Thất chưa cao, chưa đáp ứng được mức độ yêu cầu

của chuẩn nghề nghiệp. Tỷ lệ giáo viên có trình độ trên Chuẩn ở các ngành
học, cấp học chưa cao, trình độ Tin học, Ngoại ngữ, Lý luận chính trị của
không ít giáo viên còn yếu. Điều này đã ảnh hưởng không tốt đến chất lượng
dạy học và giáo dục, chưa đáp ứng với nhu cầu phát triển ngày càng cao của
xã hội.
Vấn đề bồi dưỡng giáo viên và quản lý hoạt động bồi dưỡng GV ở các
trường THPT đã có nhiều công trình khoa học của các tác giả trong và ngoài
nước quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên
ở các trường THPT huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề
nghiệp chưa có một công trình nào đi sâu nghiên cứu một cách cụ thể.
Từ những lý do cơ bản trên đây, chúng tôi chọn “Quản lý hoạt động
bồi dưỡng giáo viên ở các trường trung học phổ thông huyện Thạch Thất,
thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp" làm đề tài nghiên cứu của luận
văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Vấn đề phát triển đội ngũ GV từ lâu đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh,
Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm. Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã khẳng
định: “…nếu không có thầy giáo thì không có giáo dục…”. Người còn chỉ rõ
vai trò và ý nghĩa của nghề dạy học. Có gì vẻ vang hơn là đào tạo những thế
hệ sau này tích cực xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản…

5


Thực hiện tư tưởng của Hồ Chủ Tịch, suốt nửa thế kỷ qua, Đảng và nhà
nước ta không ngừng chỉ đạo, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng và
phát triển đội ngũ GV. Nhiều công trình nghiên cứu về đội ngũ GV đã được
triển khai dưới sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tiêu biểu trong các
nghiên cứu đó là những công trình nghiên cứu về mô hình nhân cách của đội
ngũ GV các cấp học, bậc học và mô hình nhân cách của người quản lý nhà

trường trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Quán triệt các quan điểm của Đảng, đã có nhiều công trình khoa học
nghiên cứu đến vấn đề bồi dưỡng giáo viên, đáng chú ý là một số công trình
khoa học của các tác giả như:
Đề tài Khoa học công nghệ do Trung tâm Nghiên cứu đào tạo bồi
dưỡng GV thuộc Viện Khoa học GD Việt Nam thực hiện, đã tiến hành khảo
sát thực trạng đội ngũ GV, nghiên cứu kinh nghiệm nước ngoài, từ đó nêu
những vấn đề xây dựng đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu giai đoạn đổi mới hiện
nay theo hướng: Cần đa dạng hoá việc bồi dưỡng GV, coi trọng nhu cầu và
hứng thú của người học, kết hợp chặt chẽ với yêu cầu đổi mới GV; coi việc
bồi dưỡng GV là trọng tâm, có ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao hiệu
quả và chất lượng giáo dục. Để thực hiện được điều này, cần có những chế độ
và chính sách hợp lý đối với GV, có đầy đủ kinh phí; ban hành chính sách đối
với GV, xem xét lại thang lương ngành GD, chính sách thu hút GV công tác ở
vùng khó khăn, tăng kinh phí bồi dưỡng GV.
Dự án phát triển GV trung học phổ thông và trung cấp chuyên nghiệp
đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Một số kết quả về khảo sát thực trạng hoạt
động nghề nghiệp và đánh giá GV THPT” đã đề cập nội dung phát triển năng
lực nghề nghiệp, chuyên môn nghiệp vụ của GV. Cần chú ý phát triển các kỹ
năng: kỹ năng lập kế hoạch tự bồi dưỡng, kỹ năng dạy học hướng vào người
học, kỹ năng tổ chức và quản lý hoạt động học của HS, kỹ năng hình thành
năng lực tự đánh giá cho HS; hình thức tự bồi dưỡng và tự bồi dưỡng phổ
biến nhất là tự học qua sách, trao đổi với đồng nghiệp, dự giờ.
6


Nghiên cứu về đội ngũ GV còn được thực hiện dưới góc độ quản lý
giáo dục ở cấp vĩ mô và vi mô. Nhiều hội thảo khoa học về chủ đề đội ngũ
GV dưới góc độ quản lý giáo dục theo nghành, bậc học đã được thực hiện. Có
thể kể đến một số nghiên cứu loại này của các tác giả: Vũ Thị Liên: “ Một số

biện pháp bồi dưỡng nghiệp vụ năng lực quản lý chuyên môn cho hiệu trưởng
trường mầm non quận 5 – Thành phố Hồ Chí Minh”; Hoàng Văn Huân: “Một
số biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn cả hiệu trường các trường
THPT huyện Quảng Xương – Thanh Hoá”; Nguyễn Văn Diễm: “Hiệu trưởng
THPT chỉ đạo thực hiện chất lượng bộ môn”: Nguyễn Văn Hiến: “Thực trạng
và giải pháp đào tạo bồi dưỡng đội ngũ GV trung học đáp ứng yêu cầu phát
triển giáo dục và đào tạo Bình Thuận”; Lê Thị Hoan: “Các biện pháp quản lý
của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPT tỉnh
Thanh Hoá”..v.v..
Trong chương trình đào tạo thạc sỹ quản lý giáo dục, vấn đề đội ngũ
GV cũng được triển khai nghiên cứu một cách tương đối có hệ thống. Nhiều
đề tài luận văn tốt nghiệp đã chọn đề tài nghiên cứu thuộc lĩnh vực quản lý
nhân sự trong giáo dục, trong đó có vấn đề phát triển đội ngũ GV. Các tác giả
nghiên cứu về vấn đề phát triển đội ngũ GV theo bậc học và nghành học trong
đó chủ yếu đề cập đến đội ngũ GV của các trường đại học, cao đẳng và khối
trường trung học như: Luận văn Thạc sĩ “Quản lý hoạt động bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ thông
tại TPHCM” của tác giả Trần Duy Nam; Luận văn Thạc sĩ “Quản lý hoạt
động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học phổ thông tỉnh Sóc
Trăng” của tác giả Huỳnh Minh Tự; Luận văn Thạc sĩ “Quản lý hoạt động bồi
dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho GV trường Cao đẳng Điện tử Điện lạnh Hà
Nội” của tác giả Phạm Thị Ánh Hồng; “Phát triển chuyên môn – nghiệp vụ
cho GV đại học trong thời đại thông tin” của tác giả Lưu Xuân Mới...
7


Chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT là hệ thống những yêu cầu cơ bản
đối với giáo viên trung học về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống và năng
lực chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng công cuộc đổi mới chương trình giáo dục
phổ thông phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chuẩn

nghề nghiệp giáo viên trung học giúp cho giáo viên tự đánh giá phẩm chất
chính trị, đạo đức, lối sống, năng lực nghề nghiệp, từ đó xây dựng kế hoạch
rèn luyện phẩm chất đạo đức và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ góp
phần tạo nên chất lượng giáo dục. Như vậy việc xây dựng Chuẩn nghề nghiệp
giáo viên THPT là một yêu cầu khách quan, phù hợp với xu thế phát triển của
đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy
nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế nhanh và bền vững.
Hiện nay, quản lý hoạt động dạy học và giáo dục theo Chuẩn nghề
nghiệp từ Mầm non đến các trường chuyên nghiệp đã được Đảng, Nhà nước
và ngành Giáo dục và Đào tạo quan tâm chỉ đạo, thực hiện. Chính vì lẽ đó,
vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp luôn được các
nhà nghiên cứu, các nhà quản lý giáo dục đề cập trong các công trình nghiên
cứu khoa học. Trong các giáo trình của trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Học
viện Quản lý giáo dục, Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục cũng đã đề
cấp đến Chuẩn nghề nghiệp của giáo viên ở từng cấp học.
Trong số những luận văn nghiên cứu về quy hoạch, các biện pháp bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên nói chung và theo chuẩn nghề nghiệp trên đây, mỗi
đề tài nghiên cứu trên một phạm vi khác nhau, thời gian, địa điểm, đối tượng
giáo viên ở các cấp học khác nhau. Nhưng kết quả cũng đã phần nào làm sáng
tỏ vấn đề quản lý và vấn đề bồi dưỡng đội ngũ giáo viên ở mỗi địa phương là
khác nhau. Tuy nhiên trong thực tiễn ở từng địa phương, thời gian luôn luôn
nảy sinh các vấn đề riêng và mới. Vấn đề quản lý hoạt động bồi dưỡng đội
ngũ giáo viên THPT theo chuẩn nghề nghiệp ít được nghiên cứu, đặc biệt
nghiên cứu hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên THPT theo chuẩn nghề
8


nghiệp ở Huyện Thạch Thất thành phố Hà Nội chưa được ai nghiên cứu. Vì
vậy vấn đề đặt ra ở luận văn này là nghiên cứu việc quản lý hoạt động bồi

dưỡng đội ngũ giáo viên THPT theo Chuẩn nghề nghiệp ở Huyện Thạch Thất
thành phố Hà Nội, từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng
giáo viên THPT theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý hoạt
động bồi dưỡng giáo viên THPT ở huyện Thạch Thất thành phố Hà Nội; đề
xuất các biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên THPT ở huyện Thạch Thất
thành phố Hà Nội theo Chuẩn nghề nghiệp đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành, nhằm góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và giáo dục
THPT của huyện Thạch Thất.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận về bồi dưỡng giáo viên THPT theo
chuẩn nghề nghiệp.
Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên
THPT ở các trường THPT huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội theo chuẩn
nghề nghiệp.
Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên
THPT ở các trường THPT huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội theo
chuẩn nghề nghiệp.
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu
Quản lý đội ngũ giáo viên ở các trường THPT huyện Thạch Thất Thành
phố Hà Nội.
* Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT ở các trường THPT
huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp.
9



* Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực tiễn và các biện
pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT ở huyện Thạch Thất theo
chuẩn nghề nghiệp.
Phạm vi điều tra, khảo sát tại 04 trường THPT trên địa bàn huyện
Thạch Thất, thành phố Hà Nội: Trường THPT Thạch Thất, THPT Phùng
Khắc Khoan, THPT Hai Bà Trưng, THPT Bắc Lương Sơn.
Các số liệu được sử dụng từ năm 2012 đến nay.
5. Giả thuyết khoa học
Chất lượng hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT huyện
Thạch Thất, thành phố Hà Nội phụ thuộc và nhiều yếu tố, trong đó phụ thuộc
rất lớn vào công tác quản lý. Nếu trong quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo
viên THPT theo chuẩn nghề nghiệp, các chủ thể quản lý thực hiện tốt các biện
pháp như: Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho các chủ thể bồi dưỡng;
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng; Tăng cường trách nhiệm của hiệu trưởng, phó
hiệu trưởng và các tổ trưởng chuyên môn trong chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng
thì có thể nâng cao chất lượng hoạt động bồi dưỡng giáo viên theo chuẩn
nghề nghiệp, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và chất lượng
giáo dục ở các trường THPT trên địa bàn Huyện.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về GD&ĐT;
nghị quyết, chỉ thị, hướng dẫn của các cấp về giáo dục và đào tạo và quản lý
GD&ĐT. Đồng thời trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng các quan điểm
tiếp cận: Hệ thống - Cấu trúc; Lịch sử - Lôgíc và quan điểm thực tiễn trong
nghiên cứu khoa học.
Quan điểm tiếp cận Hệ thống - Cấu trúc. Thể hiện trong việc xác định
mối quan hệ tương tác giữa các thành tố trong quản lý hoạt động bồi dưỡng
10



giáo viên THPT huyện Thạch Thất. Thông qua việc nghiên cứu sẽ phát hiện
ra những yếu tố mang tính bản chất, tính qui luật của sự vận động và phát
triển của đội ngũ giáo viên THPT của huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội.
Quan điểm tiếp cận Lịch sử - Lôgíc. Nghiên cứu xác định phạm vi
không gian, thời gian và điều kiện hoàn cảnh cụ thể để điều tra thu thập số
liệu chính xác để từ đó phát hiện ra những mối liên hệ đặc trưng về quá khứ hiện tại - tương lai của đối tượng nghiên cứu và trình bày công trình nghiên
cứu theo một trình tự logic phù hợp.
Quan điểm tiếp cận thực tiễn. Phương pháp này giúp tác giả phát hiện
được những mặt mạnh và hạn chế của giáo viên và công tác quản lý giáo viên
THPT. Qua đó, đề ra một số giải pháp đảm bảo tính khả thi và phù hợp với
điều kiện các trường THPT trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội.
* Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận:
+ Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết

Phân tích là nghiên cứu các tài liệu, lý luận khác nhau bằng cách phân
tích chúng thành từng bộ phận để tìm hiểu sâu sắc về đối tượng. Tổng hợp là
liên kết từng mặt, từng bộ phận thông tin đã được phân tích tạo ra một hệ
thông lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về đối tượng.
+ Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết
Phân loại là sắp xếp các tài liệu khoa học theo từng mặt, từng đơn vị,
từng vấn đề có cùng dấu hiệu bản chất, cùng một hướng phát triển Hệ thống
hóa là sắp xếp tri thức thành một hệ thống trên cơ sở một mô hình lý thuyết
làm sự hiểu biết về đối tượng đầy đủ hơn.
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp quan sát khoa học
Quan sát khoa học là phương pháp tri giác đối tượng một cách có hệ

thống để thu thập thông tin đối tượng.
11


+ Phương pháp điều tra
Điều tra là phương pháp khảo sát một nhóm đối tượng trên diện rộng để
phát hiện các quy luật phân bố và các đặc điểm của đối tượng.
+ Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng các công thức tính hệ số tương quan thư bậc Spearman để kiểm
tra mối tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ thi của các biện pháp
7. Ý nghĩa của đề tài
Luận văn đã khái quát, làm rõ được những vấn đề về lý luận, thực tiễn
về quản lý hoạt động bồi dưỡng GV trường THPT và đề xuất các biện pháp
quản lý hoạt động bồi dưỡng GV ở các trường THPT; nhằm đáp ứng với yêu
cầu chuẩn hóa giáo viên THPT và nâng cao chất lượng giáo dục THPT ở
huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội hiện nay.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho
CBQL giáo dục ở các trường THPT ở huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội
thực hiện quản lý hoạt động bồi dưỡng GV, góp phần nâng cao chất lượng
ĐNGV trên địa bàn Huyện.
8. Kết cấu của đề tài
Luận văn gồm phần mở đầu, 3 chương (9 tiết), kết luận, kiến nghị,
danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục.

12


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP


1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm giáo viên trung học phổ thông
Theo Từ điển tiếng Việt định nghĩa "Giáo viên là người dạy học phổ
thông hoặc tương đương" [36, tr.396].
Tại điều 70, mục 1, chương IV Luật Giáo dục (Sửa đổi, bổ sung 2009)
quy định như sau:
1. Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà
trường, cơ sở giáo dục khác.
2. Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:
a) Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;
b) Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;
c) Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp;
d) Lý lịch bản thân rõ ràng.
3. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông,
giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp nghề, trung cấp nghề, trung cấp chuyên
nghiệp gọi là giáo viên. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục đại học, trường
cao đẳng nghề gọi là giảng viên [39, tr.49]
Như vậy, có thể hiểu: Giáo viên là những nhà giáo giảng dạy ở cơ sở
giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp
nghề, trung cấp chuyên nghiệp.
Điều 30 Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông quy
định: Giáo viên trường trung học là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục
trong trường, gồm: Hiệu trưởng, các phó Hiệu trưởng, giáo viên bộ môn, giáo
viên làm công tác Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, giáo viên làm công tác tư vấn
cho học sinh.
13


Theo quy định thì giáo viên THPT phải đạt trình độ chuẩn từ Đại học

Sư phạm trở lên hoặc tốt nghiệp ở khoa Sư phạm thuộc các trường Đại học
trong hệ thống giáo dục quốc dân. Đối tượng của giáo viên THPT chủ yếu là
học sinh từ 15 đến 18 tuổi. Giáo viên THPT khác với giáo viên Tiểu học
chính là ở sự phân công giáo viên giảng dạy theo bộ môn cụ thể. Vì thế đòi
hỏi giáo viên THPT phải có kiến thức sâu về bộ môn giảng dạy, đồng thời
nắm vững đặc điểm phát triển nhân cách của học sinh THPT. Trên cơ sở đó
nghiên cứu kết hợp vừa dạy chữ và dạy người thông qua bộ môn giảng dạy
của mình. Như vậy, có thể hiểu giáo viên THPT là:
Giáo viên trường trung học phổ thông là người làm nhiệm vụ giảng
dạy, giáo dục trong các nhà trường trung học phổ thông, có đầy đủ phẩm
chất, năng lực và trình độ đào tạo theo đúng quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
Giáo viên trung học phổ thông là người làm nhiệm vụ giảng dạy và
giáo dục trong các trường trung học phổ thông. Tại điều Điều 72, Luật giáo
dục 2005, sửa đổi 2009 quy định về nhiệm vụ của nhà giáo. Nhà giáo có
những nhiệm vụ sau đây:
1. Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện
đầy đủ và có chất lượng chương trình giáo dục;
2. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật
và điều lệ nhà trường;
3. Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách
của người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích
chính đáng của người học;
4. Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức,
trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy,
nêu gương tốt cho người học;
5. Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật”
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên, nhà giáo nói chung, giáo viên
THPT nói riêng cần phải có hiểu biết sâu rộng về chuyên môn, có năng lực sư
14



phạm phát triển. Do vậy, các nhà trường và các GV phải quan tâm bồi dưỡng
và tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của GV. Hay nói
cách khác, bồi dưỡng giáo viên THPT là một hoạt động thường xuyên ở các
trường THPT.
1.1.2. Khái niệm chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông
Theo từ điển tiếng Việt: Chuẩn là cái được lựa chọn làm căn cứ để đối
chiếu, để hướng theo đó mà làm cho đúng. Hay là cái được chọn làm mẫu để
thể hiện một đơn vị đo lường [36, tr.192].
Theo Thông tư 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/2009 quy định Chuẩn
nghề nghiệp giáo viên THCS, THPT. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học
là các yêu cầu cơ bản về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ của người giáo viên nhằm đáp ứng mục tiêu trên của
giáo dục THCS và THPT.
Như vậy chuẩn nghề nghiệp của giáo viên THPT là các yêu cầu cơ
bản về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ của người giáo viên nhằm đáp ứng mục tiêu của giáo dục cấp
trung học phổ thông.
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên quy định năng lực tổ chức và thực hiện
các hoạt động giáo dục và dạy học nhằm đạt được kết quả phù hợp với mục
tiêu giáo dục của mỗi giáo viên trên cương vị công tác cụ thể, là sự thể chế
hóa các yêu cầu về năng lực nghề nghiệp của người giáo viên sau khi đã được
đào tạo ở các trường chuyên nghiệp và suốt thời gian hành nghề dạy học trong
nhà trường.
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên được phân loại từ thấp đến cao, có tính
tương đối ổn định. Chuẩn nghề nghiệp sẽ có sự thay đổi mang tính phát triển
tùy theo yêu cầu thực tiễn của xã hội, theo sự phát triển của khoa học kỹ thuật
và yêu cầu về trình độ đào tạo nghề (giáo dục) đối với người lao động. Chuẩn
nghề nghiệp giáo viên là công cụ quan trọng giúp giáo viên tự đánh giá phẩm

15


chất, năng lực nghề nghiệp của bản thân, từ đó xây dựng cho mình kế hoạch
rèn luyện, học tập, phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, không ngừng phát triển nghề nghiệp. Đối với cơ quan và cán
bộ quản lý giáo dục, Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học là căn cứ để cơ
quan và cán bộ quản lý giáo dục đánh giá, xếp loại giáo viên trung học phục
vụ công tác quản lý, quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ giáo viên
trên địa bàn. Đồng thời Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học còn là căn cứ
để các cơ quan, ban, ngành xây dựng chính sách, chế độ đãi ngộ giáo viên
trung học.
Theo Thông tư 30/2009/TT-BGDĐT, ngày 22/10/2009 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên Trung học, thì
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên gồm 6 tiêu chuẩn thuộc 6 lĩnh vực:
a. Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
- Tiêu chí 1: Phẩm chất chính trị.
Yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội; chấp hành đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia các hoạt động chính trị xã hội; thực hiện nghĩa vụ công dân.
- Tiêu chí 2: Đạo đức nghề nghiệp.
Yêu nghề, gắn bó với nghề dạy học; chấp hành Luật Giáo dục, điều lệ,
quy chế, quy định của ngành; có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách
nhiệm; giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; sống trung thực, lành
mạnh, là gương tốt cho học sinh.
- Tiêu chí 3: Ứng xử với học sinh.
Thương yêu, tôn trọng, đối xử công bằng với học sinh, giúp học sinh
khắc phục khó khăn để học tập và rèn luyện tốt.
- Tiêu chí 4: Ứng xử với đồng nghiệp.
Đoàn kết, hợp tác, cộng tác với đồng nghiệp; có ý thức xây dựng tập
thể tốt để cùng thực hiện mục tiêu giáo dục.

16


- Tiêu chí 5: Lối sống, tác phong.
Có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc dân tộc và môi
trường giáo dục; có tác phong mẫu mực, làm việc khoa học.
b. Tiêu chuẩn 2: Năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục
- Tiêu chí 6: Tìm hiểu đối tượng giáo dục.
Có phương pháp thu thập và xử lý thông tin thường xuyên về nhu cầu và
đặc điểm của học sinh, sử dụng các thông tin thu được vào dạy học, giáo dục.
- Tiêu chí 7: Tìm hiểu môi trường giáo dục.
Có phương pháp thu thập và xử lý thông tin về điều kiện giáo dục trong
nhà trường và tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội của địa phương, sử
dụng các thông tin thu thập được vào dạy học, giáo dục.
c. Tiêu chuẩn 3: Năng lực dạy học
- Tiêu chí 8. Xây dựng kế hoạch dạy học.
Các kế hoạch dạy học được xây dựng theo hướng tích hợp dạy học với
giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học phù hợp với
đặc thù môn học, đặc điểm học sinh và môi trường giáo dục; phối hợp hoạt
động học với hoạt động dạy theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức của
học sinh.
- Tiêu chí 9. Đảm bảo kiến thức môn học.
Làm chủ kiến thức môn học, đảm bảo nội dung dạy học chính xác, có
hệ thống, vận dụng hợp lý các kiến thức liên môn theo yêu cầu cơ bản, hiện
đại, thực tiễn.
- Tiêu chí 10. Đảm bảo chương trình môn học.
Thực hiện nội dung dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng và yêu cầu
về thái độ được quy định trong chương trình môn học.
- Tiêu chí 11. Vận dụng các phương pháp dạy học.


17


Vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực,
chủ động và sáng tạo của học sinh, phát triển năng lực tự học và tư duy của
học sinh.
- Tiêu chí 12. Sử dụng các phương tiện dạy học.
Sử dụng các phương tiện dạy học làm tăng hiệu quả dạy học.
- Tiêu chí 13. Xây dựng môi trường học tập.
Tạo dựng môi trường học tập: dân chủ, thân thiện, hợp tác, cộng tác,
thuận lợi, an toàn và lành mạnh.
- Tiêu chí 14. Quản lý hồ sơ dạy học.
Xây dựng, bảo quản, sử dụng hồ sơ dạy học theo quy định.
- Tiêu chí 15. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh bảo đảm yêu cầu chính
xác, toàn diện, công bằng, khách quan, công khai và phát triển năng lực tự
đánh giá của học sinh; sử dụng kết quả kiểm tra đánh giá để điều chỉnh hoạt
động dạy và học.
d. Tiêu chuẩn 4: Năng lực giáo dục
- Tiêu chí 16. Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục.
Kế hoạch các hoạt động giáo dục được xây dựng thể hiện rõ mục tiêu,
nội dung, phương pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm
học sinh, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện thực tế, thể hiện khả năng hợp
tác, cộng tác với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường.
- Tiêu chí 17. Giáo dục qua môn học.
Thực hiện nhiệm vụ giáo dục tư tưởng, tình cảm, thái độ thông qua việc
giảng dạy môn học và tích hợp các nội dung giáo dục khác trong các hoạt
động chính khoá và ngoại khoá theo kế hoạch đã xây dựng.
- Tiêu chí 18. Giáo dục qua các hoạt động giáo dục.
Thực hiện nhiệm vụ giáo dục qua các hoạt động giáo dục theo kế hoạch

đã xây dựng.
18


- Tiêu chí 19. Giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng.
Thực hiện nhiệm vụ giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng như:
Lao động công ích, hoạt động xã hội... theo kế hoạch đã xây dựng.
- Tiêu chí 20.Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức
giáo dục
Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục học
sinh vào tình huống sư phạm cụ thể, phù hợp đối tượng và môi trường giáo
dục, đáp ứng mục tiêu giáo dục đề ra.
- Tiêu chí 21. Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh.
Đánh giá kết quả rèn luyện đạo dực của học sinh một cách chính xác,
khách quan, công bằng và có tác dụng thúc đẩy sự phấn đấu vươn lên của học
sinh.
e. Tiêu chuẩn 5: Năng lực hoạt động chính trị, xã hội
- Tiêu chí 22. Phối hợp với gia đình học sinh và cộng đồng.
Phối hợp với gia đình và cộng đồng trong hỗ trợ, giám sát việc học tập,
rèn luyện, hướng nghiệp của học sinh và góp phần huy động các nguồn lực
trong cộng đồng phát triển nhà trường.
- Tiêu chí 23. Tham gia hoạt động chính trị, xã hội.
Tham gia các hoạt động chính trị, xã hội trong và ngoài nhà trường
nhằm phát triển nhà trường và cộng đồng, xây dựng xã hội học tập.
g. Tiêu chuẩn 6: Năng lực phát triển nghề nghiệp
- Tiêu chí 24. Tự đánh giá, tự học và tự rèn luyện.
Tự đánh giá, tự học và tự rèn luyện về phẩm chất chính trị, đạo đức,
chuyên môn nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học và giáo dục.
- Tiêu chí 25. Phát hiện và giải quyết vấn đề nảy sinh trong thực tiễn
giáo dục.

Phát hiện và giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn hoạt động
nghề nghiệp nhằm đáp ứng những yêu cầu mới trong giáo dục.
19


1.1.3. Khái niệm hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông
theo chuẩn nghề nghiệp
Theo Từ điển tiếng Việt, bồi dưỡng là “Làm cho tăng thêm năng lực
hoặc phẩm chất” [36, tr.82].
Bồi dưỡng là quá trình tác động của chủ thể giáo dục đến đối tượng
được giáo dục, làm cho đối tượng được bồi dưỡng tăng thêm năng lực, phẩm
chất và phát triển theo chiều hướng tốt hơn. Khái niệm bồi dưỡng được hiểu
theo hai nghĩa, nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
Bồi dưỡng theo nghĩa rộng là quá trình giáo dục, đào tạo nhằm hình
thành nhân cách và những phẩm chất riêng biệt của nhân cách theo định
hướng mục đích đã chọn. Bồi dưỡng theo nghĩa hẹp là trang bị thêm những
kiến thức, thái độ, kỹ năng nhằm mục đích nâng cao và hoàn thiện năng lực
hoạt động trong các lĩnh vực cụ thể.
Tiếp cận bồi dưỡng theo nghĩa hẹp, thực chất của quá trình bồi dưỡng
là để bổ sung tri thức và kỹ năng còn thiếu hụt, hoặc đã lạc hậu để nâng cao
trình độ, phát triển thêm năng lực trong một lĩnh vực hoạt động chuyên môn,
dưới một hình thức phù hợp.
Bồi dưỡng giáo viên là một hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm
cập nhật những kiến thức mới tiến bộ, hoặc nâng cao trình độ GV để tăng
thêm năng lực, phẩm chất theo yêu cầu của GV từng nhà trường. Hoạt động
bồi dưỡng được thực hiện trên nền tảng các loại trình độ đã được đào tạo cơ
bản từ trước; là việc làm thường xuyên, liên tục cho mỗi GV, cấp học, ngành
học, không ngừng nâng cao trình độ của đội ngũ GV để đáp ứng với yêu cầu
đổi mới giáo dục.
Bồi dưỡng giáo viên THPT theo chuẩn nghề nghiệp là hoạt động có

mục đích, có tổ chức nhằm phát triển phẩm chất và năng lực của giáo viên
theo chuẩn giáo viên THPT đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.

20


Từ những phân tích trên có thể hiểu hoạt động bồi dưỡng giáo viên
THPT như sau:
Hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT theo chuẩn nghề nghiệp là hoạt
động có mục đích, có tổ chức của chủ thể bồi dưỡng tác động đến GV; nhằm
nâng cao phẩm chất, năng lực của GV theo yêu cầu của Chuẩn giáo viên
trung học phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định; đảm bảo cho GV
đáp ứng tốt các hoạt động dạy học và giáo dục ở các trường THPT.
Bồi dưỡng giáo viên THPT theo chuẩn nghề nghiệp là một hoạt động
thường xuyên ở các trường THPT; nhằm phát triển các phẩm chất nhân cách;
nâng cao hiểu biết về chuyên môn, nâng cao trình độ nghiệp vụ sư phạm; bổ
sung thêm kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm cho đội ngũ GV theo đúng
Chuẩn giáo viên THPT do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định, đảm bảo cho
GV hoàn thành tốt nhiệm vụ dạy học, giáo dục ở các trường phổ thông.
Chủ thể bồi dưỡng GV ở các trường THPT theo chuẩn nghề nghiệp là
những cán bộ, giảng viên được phân công đảm nhiệm thực hiện nhiệm vụ bồi
dưỡng và chính các GV.
Đối tượng bồi dưỡng giáo viên THPT theo chuẩn nghề nghiệp là đội
ngũ GV của nhà trường. Là những người làm công tác dạy học, giáo dục ở
các trường THPT.
Nội dung bồi dưỡng GV theo chuẩn nghề nghiệp phải toàn diện, cả về
phẩm chất, năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ. Tuy nhiên, tùy theo đặc điểm
giáo dục từng nhà trường, của từng năm học các nhà trường xác định nội
dung bồi dưỡng GV cho phù hợp.
Phương pháp, hình thức bồi dưỡng GV ở các trường THPT rất đa dạng,

phong phú, như: tập huấn, hội thảo, seminar, tự bồi dưỡng, trao đổi kinh
nghiệm,... thông qua các hoạt động ngoại khóa.
Bồi dưỡng GV ở các trường THPT là hoạt động thường xuyên, liên tục
được thực hiện thông qua các đợt bồi dưỡng hàng năm và thông qua các hoạt
21


động thường xuyên, đặc biệt là các hoạt động dạy học và giáo dục ở các
trường THPT.
1.1.4. Khái niệm quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung học
phổ thông theo chuẩn nghề nghiệp
Trong xã hội hiện đại, quản lý trở thành nhân tố cực kỳ quan trọng để phát
triển xã hội. Yếu tố quản lý xuất hiện trong mọi lĩnh vực với nhiều mức độ khác
nhau. Quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người
quản lý) đến khách thể (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho sự vận
hành của tổ chức được ổn định và làm cho nó phát triển để đạt được mục tiêu đề
ra với hiệu quả cao nhất.
Quản lý nhằm thực hiện bốn chức năng cơ bản: Kế hoạch hóa; tổ chức thực
hiện; chỉ đạo, lãnh đạo và kiểm tra. Các chức năng có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau cùng hướng vào thực hiện có hiệu quả các mục tiêu quản lý.
Giáo dục là một hoạt động đặc trưng của lao động xã hội. Đây là hoạt động
chuyên môn nhằm thực hiện quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử
xã hội qua các thế hệ, đồng thời là một động lực thúc đẩy sự phát triển xã hội. Để
hoạt động này vận hành có hiệu quả, giáo dục phải được tổ chức thành các cơ sở,
tạo nên một hệ thống thống nhất. Điều này dẫn đến một tất yếu là phải có một lĩnh
vực hoạt động có tính độc lập tương đối trong giáo dục, đó là hoạt động quản lý
giáo dục.
Quản lý giáo dục là một bộ phận quan trọng của hệ thống quản lý xã
hội. Với cách tiếp cận khác nhau, các nhà nghiên cứu đã đưa ra các quan niệm
khác nhau. Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Quản lý giáo dục theo nghĩa

tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc
đẩy công tác GD & ĐT theo yêu cầu phát triển của xã hội”. Tác giả Trần
Kiểm khẳng định: Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động tự
giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ
thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học
22


sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất
lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Tuy tiếp cận vấn đề ở các khía cạnh khác nhau, song các khái niệm đều
chỉ ra bản chất của quản lý giáo dục là quá trình tác động có ý thức của chủ
thể quản lý tới khách thể quản lý và các thành tố tham gia vào quá trình hoạt
động giáo dục nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục. Quản lý giáo
dục thực chất là quản lý có hiệu quả chất lượng giáo dục (bao gồm dạy học và
giáo dục theo nghĩa hẹp) được thực hiện thông qua các tác động có mục đích,
có kế hoạch, qua các chức năng tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá để đào
tạo thế hệ trẻ năng động, sáng tạo, tự chủ, biết sống, phấn đấu vì hạnh phúc
của bản thân và xã hội.
Như vậy, ta có thể hiểu: Quản lý giáo dục là sự tác động có mục đích, kế
hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt
động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn với chất lượng và
hiệu quả cao nhất.
Trường học là một tổ chức giáo dục cơ sở mang tính nhà nước - xã hội, là
nơi trực tiếp làm công tác giáo dục thế hệ trẻ. Quản lý nhà trường là thực hiện
đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình tức là đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu
đào tạo đối với thế hệ trẻ. Quản lý nhà trường bao gồm quản lý các hoạt động bên
trong nhà trường và phối hợp quản lý giữa nhà trường với các lực lượng giáo dục
xã hội, trong đó cốt lõi là quá trình dạy học và giáo dục. Quản lý giáo dục nhà

trường được thực hiện trên nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau, trong đó quản
lý nguồn nhân lực là một lĩnh vực chủ yếu.
Quản lý hoạt động bồi dưỡng GV ở các trường THPT là một nội dung
chủ yếu trong quản lý nguồn nhân lực ở các trường với mục đích nâng cao
phẩm chất, năng lực cho đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu giáo dục bậc THPT. Từ
những phân tích trên đây có thể hiểu quản lý hoạt động bồi dưỡng GV ở các
trường THPT theo chuẩn nghề nghiệp như sau:
23


Quản lý hoạt động bồi dưỡng GV ở các trường THPT theo chuẩn nghề
nghiệp là sự tác động của các chủ thể quản lý tới hoạt động bồi dưỡng GV
nhằm thực hiện có chất lượng, hiệu quả hoạt động này và nâng cao phẩm
chất năng lực của GV đáp ứng Chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT theo quy định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Mục tiêu quản lý hoạt động bồi dưỡng GV là nhằm thực hiện có chất
lượng, hiệu quả hoạt động bồi dưỡng GV theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên
THPT của Bộ GD&ĐTvà nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên THPT.
Chủ thể quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT gồm: Sở Giáo
dục – Đào tạo; các cơ quan phòng ban chức năng thuộc Sở; ban giám hiệu
các nhà trường THPT, các tổ chuyên môn và từng GV.
Đối tượng quản lý là toàn bộ hoạt động bồi dưỡng giáo viên theo chuẩn
nghề nghiệp, gồm: kế hoạch bồi dưỡng; mục tiêu bồi dưỡng, nội dung bồi
dưỡng, phương pháp, hình thức bồi dưỡng, phương tiện bồi dưỡng, kết quả
bồi dưỡng, chủ thể bồi dưỡng và đối tượng bồi dưỡng.
Phương pháp, hình thức quản lý rất phong phú, đa dạng, gồm: kế hoạch
hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
1.2. Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung học phổ
thông theo chuẩn nghề nghiệp
1.2.1. Nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm cho các chủ thể tiến

hành hoạt động bồi dưỡng
Để thực hiện tốt hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT theo chuẩn nghề
nghiệp đòi hỏi các chủ thể bồi dưỡng phải có trình độ nhận thức, ý thức, trách
nhiệm cao. Hay nói cách khác, nếu không muốn hoạt động bồi dưỡng giáo
viên THPT của trường mình chỉ mang tính hình thức thì các chủ thể bồi
dưỡng phải có hiểu biết sâu rộng vấn đề và tâm huyết thực hiện thì việc bồi
dưỡng cho GV. Do vậy, trong quản lý hoạt động bồi dưỡng GV, các chủ thể
trước hết phải quản lý nhận thức, thái độ, trách nhiệm của các chủ thể tiến
24


hành hoạt động bồi dưỡng. Các chủ thể quản lý phải xem đây là một nội dung
quan trọng trong quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT theo chuẩn
nghề nghiệp.
Quản lý nhận thức, thái độ, trách nhiệm của các chủ thể bồi dưỡng bao
gồm các nội dung cụ thể như: quản lý nhận thức của các chủ thể bồi dưỡng về
sự cần thiết bồi dưỡng giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp; nhận thức về cách
tổ chức, tiến hành các hoạt động bồi dưỡng, nhận thức về chuẩn nghề nghiệp
của giáo viên THPT; quản lý ý thức, trách nhiệm của các chủ thể trong tiến
hành hoạt động bồi dưỡng,...Quản lý sự hăng say, tích cực, trách nhiệm cao
của các chủ thể bồi dưỡng trong thực hiện các hoạt động bồi dưỡng GV.
1.2.2. Kế hoạch hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông
theo chuẩn nghề nghiệp
Kế hoạch là chức năng của quản lý, đảm bảo cho các hoạt động diễn ra
trong sự phối hợp chặt chẽ giữa các nội dung công việc và các lực lượng. Do
vậy, trong quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT theo chuẩn nghề
nghiệp, các chủ thể quản lý cần phải quản lý kế hoạch bồi dưỡng.
Quản lý xây dựng kế hoạch bồi dưỡng bao gồm các nội dung cụ thể
sau: Quản lý đánh giá thực trạng đội ngũ GV, tìm hiểu nhu cầu bồi dưỡng của
GV; quản lý tính toán thời gian, địa điểm và tổ chức lực lượng bồi dưỡng; quản

lý việc phân công lực lượng tiến hành bồi dưỡng; quản lý việc hiệp đồng giữa
các tổ chức, các lực lượng tham gia hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT
theo chuẩn nghề nghiệp; quản lý việc thực hiện các bước xây dựng kế hoạch
và chất lượng kế hoạch hoạt động bồi dưỡng.
Các chủ thể quản lý phải quản lý mọi hoạt động liên quan đến xây dựng
kế hoạch và chất lượng kế hoạch hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT theo
chuẩn nghề nghiệp. Mục tiêu cuối cùng của quản lý xây dựng kế hoạch là có
một bản kế hoạch tiến hành hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT theo chuẩn

25


nghề nghiệp mang tính khoa học và hợp lý với đặc điểm và hoạt động chung
của từng nhà trường.
1.2.3 Chương trình, nội dung, phương pháp, hình thức và kết quả
bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông theo chuẩn nghề nghiệp
Tổ chức thực hiện hoạt động bồi dưỡng có vai trò trực tiếp quyết định chất
lượng, hiệu quả bồi dưỡng giáo viên THPT theo chuẩn nghề nghiệp. Do vậy các
chủ thể quản lý phải hết sức quan tâm và thực hiện quản lý tốt hoạt động này.
Tổ chức thực hiện hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT theo chuẩn nghề
nghiệp là trình tự thực hiện các công việc để tiến hành hoạt động bồi dưỡng GV.
Các chủ thể quản lý phải quản lý toàn bộ các khâu, các bước trong tổ chức hoạt
động bồi dưỡng giáo viên THPT theo chuẩn. Cụ thể cần quản lý tốt các hoạt động
cơ bản như: Quản lý xây dựng chương trình, nội dung bồi dưỡng; quản lý
lựa chọn và thực hiện các phương pháp hình thức bồi dưỡng; quản lý kết
quả bồi dưỡng; quản lý các sản phẩm học tập và giảng dạy trong hoạt động
bồi dưỡng giáo viên THPT theo chuẩn nghề nghiệp. Quản lý tổ chức lực
lượng thực hiện bồi dưỡng GV theo chuẩn nghề nghiệp theo kế hoạch của
nhà trường, Hiệu trưởng nhà trường phải xây dựng chính sách đưa vào
trong các quy chế của nhà trường, để có biện pháp tích cực nhằm thúc đẩy

và tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ quản lý như các tổ trưởng tổ chuyên
môn, tổ phó chuyên môn, bí thư và phó bí thư đoàn... tham gia các hoạt
động học tập nghiên cứu phát triển chuyên môn chuyên môn nghiệp vụ.
Hiệu trưởng nhà trường phải có kế hoạch và chủ động phối hợp với Sở
Giáo dục và Đạo tạo, với các trường đại học sư phạm và đồng thời tổ chức
các cuộc giao lưu học hỏi kinh nghiệm ở các trường bạn để đào tạo bổ sung
kiến thức và năng lực sư phạm cho giáo viên.
Các chủ thể quản lý phải quản lý tốt các nội dung trên, nhằm đảm bảo cho
khâu tổ chức thực hiện hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT theo chuẩn nghề
nghiệp được diễn ra theo đúng kế hoạch, có chất lượng và đạt hiệu quả cao.
26


×