VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TỐNG THỊ NGỌC PHƯỢNG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN
TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số: 60 34 04 02
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI, năm 2017
Công trình được hoàn thành tại
Học viện Khoa học Xã hội
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. TRẦN KHÁNH ĐỨC
Phản biện 1: .............................................................
Phản biện 2: ..............................................................
Luận văn được bảo vệ trước hội đồng chấm luận văn thạc
sĩ họp tại: Học viện khoa học xã hội ....... giờ ...... ngày ...... tháng
..... năm ......
Có thể tìm hiểu luận văn tại
Thư viện Học viện Khoa học Xã hội
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đào tạo nghề cho TNNT vừa là khâu cơ bản, vừa là khâu đột
phá làm dịch chuyển cơ cấu LĐ từ NN sang CN và dịch vụ, từng bước
nâng cao trình độ đội ngũ TNNT có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao
để đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.
Chính vì vậy, chính sách ĐTN cũng được Đảng và Nhà nước ta
quan tâm và coi đó là một nhiệm vụ quan trọng góp phần phát triển
KT - XH nói chung. Nghị quyết số: 25-NQ/TW ngày 25/7/2008, Hội
nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương khóa X “Về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh
CNH, HĐH” đã chỉ rõ nhiệm vụ: “Nâng cao chất lượng LĐ trẻ, giải
quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho thanh niên”
[30] và Nghị quyết số: 26 -NQ/TW ngày 5 tháng 8 năm 2008 về NN,
Nông dân và Nông thôn, trong phần nhiệm vụ và giải pháp cụ thể đã
nêu: “Giải quyết việc làm cho LĐ là nhiệm vụ ưu tiên xuyên suốt trong
mọi chương trình phát triển KT - XH của cả nước; bảo đảm hài hoà
giữa các vùng, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng, giữa NT
và thành thị. Có kế hoạch cụ thể về ĐTN và chính sách đảm bảo việc
làm cho LĐ, nhất là ở các vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất...”.
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước, Ban Bí thư Trung
ương Đoàn đã ra Quyết định số 103/2008/QĐ-TTg ngày 21/7/2008 về
việc phê duyệt Đề án “Hỗ trợ TN học nghề và tạo việc làm giai đoạn
2008-2015”. Quyết định số 532 QĐ/TWĐTN ngày 04/3/2009 về việc
"Phê duyệt Dự án Truyền thông nâng cao nhận thức của TN và xã hội
về học nghề và lập nghiệp" và Quyết định số 761 QĐ/TWĐTN ngày
11/8/2009 về việc "Phê duyệt Dự án Tư vấn, hỗ trợ TN khởi sự doanh
nghiệp và lập nghiệp".
Đối với tỉnh Quảng Nam, Nghị quyết Đại hội Đại biểu tỉnh
1
Đảng bộ lần thứ XXI (Nhiệm kỳ 2015 - 2020) về xây dựng và phát
triển tỉnh Quảng Nam trong thời kỳ CNH - HĐH đất nước đã xác định
phương hướng phát triển đến năm 2020 là:
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo hướng phát
triển công nghiệp công nghệ cao,tăng khả năng cạnh tranh của sản
phẩm trên thị trường. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc thành lập các
hiệp hội ngành nghề để hợp tác, hỗ trợ phát triển sản xuất. Chuyển
đổi mô hình và phương thức sản xuất nông nghiệp gắn với phát triển
công nghiệp, dịch vụ. Có chính sách khuyến khích tích tụ ruộng đất,
kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp để sản xuất
hàng hóa chất lượng cao. Thực hiện đồng bộ các giải pháp về phát
triển nguồn nhân lực đủ về số lượng, không ngừng nâng cao chất
lượng. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chủ trương đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục, đào tạo. Có chính sách đào tạo công nhân kỹ
thuật; thực hiện tốt việcliên kết giữa các trường đào tạo với các doanh
nghiệp trong đào tạo và sử dụng lao động TN sau đào tạo. Tiếp tục
thực hiện có hiệu quả Đề án đào tạo nghề cho LĐNT; ưu tiên đào tạo
nguồn nhân lực cho vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
Huy động mọi nguồn lực và tạo bước đột phá trong thu hút đầu tư để
phát triển kinh tế nhanh, bền vững; bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; bảo đảm quốc phòng an ninh; thực hiện hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, lãng
phí; đẩy mạnh hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế; phấn đấu đến
năm 2020, Quảng Nam trở thành tỉnh khá của cả nước, sớm trở thành
tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại.
Để thực hiện mục tiêu đó, Đảng bộ tỉnh Quảng Nam đã đề ra 04
chỉ tiêu trên tất cả các lĩnh vực phát triển KT - XH, môi trường, an
ninh, quốc phòng, xây dựng Đảng... bước đầu đã tổ chức thực hiện đạt
được nhiều kết quả tốt. Tuy nhiên, cùng với các giải pháp khác nhằm
đưa tỉnh Quảng Nam sớm hoàn thành nhiệm vụ trong sự nghiệp CNH
2
- HĐH vào năm 2020, thì ngoài việc đầu tư xây dựng đội ngũ quản lý
ở các cấp chính quyền, thì cần một lực lượng TNNT qua đào tạo trong
thời gian đến ở tỉnh Quảng Nam, đang là một thực tiễn cần được đầu
tư nghiên cứu, giải quyết ở nhiều cấp độ khác nhau để góp phần trở
thành một chương trình hành động mang tính quyết định. Vì vậy,
nghiên cứu vấn đề “Thực hiện chính sách ĐTN cho TNNT từ thực tế
tỉnh Quảng Nam” là việc có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cấp thiết.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nhìn chung, vấn đề ĐTN cho LĐNT đang ngày càng được
Đảng và Nhà nước giành nhiều sự quan tâm hơn. Những công trình
nghiên cứu, những bài viết xoay quanh vấn đề ĐTN cho LĐNT ngày
càng nhiều. Trong đề tài của mình, tôi chú trọng nhiều hơn đến các
giải pháp chính sách khuyến khích, chú trọng vào chính sự tham gia
của TNNT trong quá trình ĐTN thông qua việc xem xét các mong
muốn của họ về việc ĐTN.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
3.1 Mục đích nghiên cứu
Xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách ĐTN đối với
TNNT tại tỉnh Quảng Nam. Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp
nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách ĐTN cho TNNT tại tỉnh
Quảng Nam đến năm 2020
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về ĐTN cho
TNNT và chính sách ĐTN đối với TNNT ở Việt Nam hiện nay;
- Nghiên cứu so sánh kinh nghiệm thực hiện chính sách ĐTN
đối với TNNT của một số địa phương và quốc tế;
- Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện chính sách ĐTN đối
với TNNT tại tỉnh Quảng Nam;
- Đề xuất giải pháp thực hiện chính sách nhằm nâng cao chất
lượng, hiệu quả công tác ĐTN đối với TNNT tại tỉnh Quảng Nam.
3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề thực hiện chính sách
ĐTN đối với TNNT tại tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn hiện nay.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu từ năm 2011 đến nay
- Về không gian: trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận. Nền tảng là lý luận Mác-LêNin, các
quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước về TN, giáo
dục, đào tạo và chính sách ĐTN.
5.2. Phương pháp nghiên cứu. Trên cơ sở các tài liệu thống kê,
điều tra TN, khảo sát nhu cầu học nghề, việc làm hàng năm (20112016) của tỉnh Quảng Nam; các báo cáo về phát triển TN, ĐTN; các
chính sách hiện có của Đảng, Nhà nước và chính quyền của tỉnh
Quảng Nam trong việc phát triển nguồn nhân lực nói chung, phát triển
ĐTN cho TNNT nói riêng. Trong luận văn sử dụng phương pháp chủ
yếu là phương pháp phân tích, tổng hợp, ngoài ra luận văn còn sử
dụng các phương pháp thống kê, so sánh, đối chiếu.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa khoa học. Nhằm cung cấp thêm tài liệu nghiên
cứu, tham khảo về ĐTN cho TNNT để UBND tỉnh Quảng Nam nâng
cao hiệu quả quản lý Nhà nước về chính sách ĐTN, đảm bảo phát
triển lực lượng TN qua đào tạo tại khu vực NT phục vụ CNH - HĐH.
6.1. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn làm rõ thêm xu hướng xã hội hoá ĐTN theo quy luật
thị trường LĐTN, nhằm góp phần tham mưu các cấp lãnh đạo tỉnh
Quảng Nam để chỉ đạo, hoạch định và thực hiện chính sách ĐTN phù
hợp trong điều kiện cụ thể của tỉnh.
- Luận văn cũng góp phần nêu lên những yêu cầu cơ bản của
4
phát triển chính sách ĐTN, để làm rõ thêm việc ĐTN cho TNNT là
một trong những điều kiện quan trọng phát triển nền KT tri thức.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận, kinh nghiệm quốc tế & trong nước về
ĐTN và chính sách ĐTN cho TNNT.
Chương 2. Cơ sở thực tiễn về thực hiện chính sách ĐTN cho
TNNT ở tỉnh Quảng Nam.
Chương 3. Giải pháp thực hiện chính sách ĐTN cho TNNT tại
tỉnh Quảng Nam.
Chương1
CƠ SỞ LÝ LUẬN, KINH NGHIỆM QUỐC TẾ & TRONG
NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO
NGHỀ CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm TN, TNNT và đặc điểm của TNNT:
1.1.1.1. Thanh niên. TN là một thuật ngữ được sử dụng thường
xuyên, rộng rãi trong cuộc sống hàng ngày cũng như trong các lĩnh
vực khoa học xã hội và nhân văn. Có rất nhiều khái niệm về TN do
các quốc gia trên thế giới quan niệm khác nhau.
Theo Điều 1 Luật thanh niên thì TN là công dân Việt Nam từ đủ
16 tuổi đến 30 tuổi. TN không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần
xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp đều được
tôn trọng và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. TN là tương lai của đất
nước, là lực lượng xã hội hùng hậu, có tiềm năng to lớn, xung kích
trong công cuộc xây dựng vào bảo vệ Tổ quốc (Điều 4 Luật Thanh
niên).
Trong điều tra LĐ - VL hàng năm của Bộ LĐ-TB & XH, nhóm
5
LĐTN thường được xác định là nhóm từ đủ tuổi 15 đến hết tuổi 34.
Có quan niệm về TN ở khía cạnh LĐ tự do cho rằng, TN là
người LĐ động tự do trong độ tuổi TN (từ 15 đến 34 tuổi). Nói cách
khác, TN là những người có năng lực LĐ, được làm chủ sức LĐ của
mình, được tự do tìm kiếm việc làm theo năng lực, nguyện vọng của
mình ở bất kỳ nơi nào[15].
Từ những phân tích nêu trên, tác giả Luận văn giới hạn đối
tượng nghiên cứu TN dưới góc độ ĐTN là những người LĐ trong độ
tuổi từ đủ 15 đến hết 34 tuổi.
1.1.1.2. Thanh niên nông thôn
Từ một số khái niệm về TN, xét từ những nét đặc trưng của
vùng NT, có thể khái quát chung:
TNNT là những TN được sinh ra và lớn lên ở NT, trong độ tuổi
từ đủ 15 đến hết 34 tuổi, bao gồm nhiều đối tượng TN khác nhau như
thợ thủ công, giáo viên, công nhân, viên chức. TNNT chiếm chủ yếu
trong cơ cấu TN ở địa phương.
1.1.1.3. Đặc điểm của thanh niên nông thôn. Đặc điểm của
TNNT nước ta là cần cù, chịu khó, sẵn sàng tiếp thu kiến thức mới để
cải tạo TN, giúp ích cho hoạt động NN của mình. Trong thời gian qua,
dưới tác động các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, một bộ
phận TNNT đã tỏ ra năng động, sáng tạo, thích ứng nhanh với cơ chế
mới đã vươn lên trở thành các chủ nhân, sản xuất giỏi, có ý thức về
nghề nghiệp tạo việc làm cho bản thân góp phần làm thay đổi bộ mặt
của NT.
1.1.2. Khái niệm ĐTN, các đặc trưng và hình thức của ĐTN
1.1.2.1. Nghề và các đặc trưng của đào tạo nghề
1.1.2.2. Các hình thức đào tạo nghề
- Kèm cặp trong sản xuất:
- Hình thức mở các lớp trong doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
- Hình thức đào tạo ở các trường chính qui
6
1.1.3. Khái niệm chính sách và thực hiện chính sách ĐTN
cho TNNT. Khái niệm chính sách công: “Chính sách công là một tập
hợp các quyết định chính trị có liên quan của Nhà nước nhằm lựa
chọn mục tiêu cụ thể và giải pháp, công cụ thực hiện giải quyết các
vấn đề của xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định" (TS. Đỗ Phú
Hải, 2012, 2014). Theo định nghĩa nêu trên thì chính sách đào tạo
nghề cho TNNT chính là mục tiêu và giải pháp mà Nhà nước đưa ra
trong đó tạo sự đảm bảo quyền lợi đối với TNNT nhằm mục đích nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, thực hiện chuyển đổi cơ cấu việc làm
trong phát triển nền kinh tế đất nước.
1.2. Nội dung cơ bản của đào tạo nghề cho TNNT
1.2.1. Xác định nhu cầu sử dụng TN qua đào tạo nghề và nhu
cầu học nghề của TN
- Thứ nhất, cần phải triển khai các hoạt động điều tra, khảo sát
nhu cầu sử dụng nhân lực qua ĐTN trong các ngành KT, vùng KT và
từng địa phương.
- Thứ hai, đồng thời với việc nắm thông tin về nhu cầu sử dụng
LĐTN, cần thiết phải khảo sát nhu cầu học nghề của đối tượng, nghĩa
là cần có sự phân nhóm đối tượng để tổ chức các khoá đào tạo phù
hợp. Hơn nữa, cũng phải khảo sát đặc điểm và thói quen canh tác của
TN ở vùng miền khác nhau để có thể có hình thức đào tạo phù hợp.
1.2.2. Xác định ngành nghề đào tạo cho TNNT. Dựa trên kết
quả điều tra nhu cầu sự dụng TNNT qua ĐTN và nhu cầu của các đối
tượng TNNT học nghề, trên cơ sở phân tích các yếu tố về KT - XH,
đặc điểm của TN theo từng vùng miền và từng thời điểm khác nhau để
xác định ngành nghề đào tạo của TNNT, nhằm tạo cơ hội tìm được
việc làm bao gồm cả việc làm tự tạo và việc làm nhận lương, làm
công.
1.2.3. Lựa chọn phương thức đào tạo nghề cho TNNT
Để nâng cao hiệu quả đào tạo, việc tổ chức các khoá học với
7
các hình thức và phương thức khác nhau đối với TNNT rất quan trọng
(khái quát lại là các mô hình ĐTN). ĐTN cho TNNT có thể được thực
hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như dạy tại các cơ sở dạy nghề;
ĐTN theo đơn đặt hàng của các tập đoàn, Tổng công ty; ĐTN lưu
động (tại xã, thôn, bản); ĐTN tại doanh nghiệp và các cơ sở sản xuất
kinh doanh, dịch vụ; ĐTN gắn với các vùng chuyên canh, làng
nghề;...Phương thức đào tạo cũng cần phải đa dạng hoá, phù hợp với
từng nhóm đối tượng và điều kiện của từng vùng, miền..., như đào tạo
tập trung tại cơ sở dạy nghề đối với những TN chuyển đổi nghể
nghiệp (trung tâm dạy nghề, trường trung cấp, cao đẳng nghề, các
trường khác có tham gia dạy nghề...); ĐTN lưu động cho TN làm
nông dân hiện đại tại các làng, xã, thôn, bản; ĐTN tại nơi sản xuất…
1.2.4. Đánh giá kết quả đào tạo. Kết quả của việc ĐTN cho
TNNT là đào tạo gắn với giải quyết việc làm cho TN. Đây là vấn đề
cốt lõi đối với ĐTN cho TNNT, nhất là đối với nhóm TN cần phải
chuyển sang làm trong lĩnh vực phi NN, CN. Nếu không gắn được với
việc làm thì TN sẽ không tham gia học nghề nữa và nguồn lực xã hội
sẽ bị lãng phí. Do đó, trong quá trình ĐTN rất cần thiết có sự kết hợp
chặt chẽ với các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất để họ một mặt tham
gia vào quá trình đào tạo; mặt khác có thể tạo cơ hội cho người học
được tham gia vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp từ khi còn học
và sau khi học nghề xong là có thể làm việc được ngay với nghề
nghiệp của mình.
1.3. Nội dung thực hiện chính sách ĐTN cho TNNT
1.3.1. Nghiên cứu văn bản và lập kế hoạch thực hiện
1.3.2. Chuẩn bị các nguồn lực và điều kiện thực hiện
1.3.3. Chỉ đạo và tổ chức, phân công thực hiện kế hoạch
1.3.4. Đánh giá kết quả thực hiện
1.4. Một số yếu tố tác động đến quá trình đào tạo nghề cho
TNNT ở nước ta hiện nay
8
1.4.1. Điều kiện tự nhiên
1.4.2. Quy mô và chất lượng của lực lượng TNNT
Để công tác thực hiện chính sách ĐTN cho TNNT đạt hiệu quả,
TNNT cần có một điều kiện đó là phải có trình độ học vấn nhất định.
Điều kiện này có sự khác biệt đáng kể giữa các ngành nghề đào tạo
mà TN mong muốn học nghề cho bản thân.
1.4.3. Cơ sở vất chất cho ĐTN và đội ngũ giáo viên dạy nghề
1.4.4. Tác động của chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu TN.
1.4.5. Chính sách của chính quyền
1.5. Kinh nghiệm của các nước và một số địa phương trong
nước về phát triển ĐTN cho LĐNT.
1.5.1. Kinh nghiệm quốc tế
1.5.2. Kinh nghiệm trong nước
Tiểu kết chương 1
Chương 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANHNIÊN NÔNG THÔN Ở
TỈNH QUẢNG NAM
2.1. Khái quát đặc điểm KT-XH và thực trạng lực lượng
TNNT tại tỉnh Quảng Nam
2.1.1. Khái quát đặc điểm KT-XH của tỉnh Quảng Nam tác
động đến thực hiện chính sách ĐTN trên địa bàn
2.1.2. Thực trạng về lực lượng TNNT
2.1.2.1. Thực trạng về qui mô TNNT
Tỉnh Quảng Nam là tỉnh có dân số trung bình NT nhiều. Tính
đến năm 2015, dân số trung bình tỉnh Quảng Nam là 1.480.790 người
(trong đó dân số NT là 1.123.945 người chiếm 75,90% dân số trung
bình của tỉnh). Lao động trong độ tuổi LĐ là 900.743 người. Theo
điều tra LĐ-VL hàng năm của Bộ LĐ-TB&XH, nhóm LĐTN thường
9
được xác định (nhóm từ đủ tuổi 15 đến hết tuổi 34) năm 2015 là
523.688 người, chiếm tỷ lệ 35,37% dân số của tỉnh và chiếm gần 60%
LĐ của tỉnh.
2.1.2.2. Thực trạng về trình độ học vấn của TNNT
Theo điều tra LĐ - VL năm 2015, toàn tỉnh có 393.033 TNNT
đang làm việc, trong đó có 188.109 TNNT đã tốt nghiệp THPT, chiếm
khoản 47%; 150.719 TNNT đã tốt nghiệp THCS, chiếm khoản 38%;
48.335 TNNT đã tốt nghiệp Tiểu học, chiếm khoản 12%; 5.871
TNNT chưa tốt nghiệp Tiểu học chiếm khoản 3%.
2.1.2.3. Thực trạng về trình độ chuyên môn kỹ thuật
Số lượng TN có trình độ CMKT ở tỉnh Quảng Nam không
ngừng tăng lên cả về số tuyệt đối và số tương đối qua từng năm. Theo
số liệu thống kê của Cục thống kê và báo cáo kết quả điều tra LĐ-VL
hằng năm, nếu như năm 2011, đội ngũ TN có trình độ CMKT là
39.971 chiếm 10,11% so với LLTN, thì đến 2015 tăng lên 49.679
người chiếm 12,64% và có sự chênh lệch đáng kể về tỷ lệ TN đang
làm việc đã qua đào tạo giữa thành thị và NT (30,36% và 12,64%) .
Qua điều tra các năm, nhóm TN ly hương chiếm đa số là TN đã qua
đào tạo ở các hình thức khác nhau, và nhóm công nhân, TN có tay
nghề nhưng chưa được cơ sở đào tạo kiểm tra công nhận cấp chứng
chỉ, nên ở đây có thể thống nhất xem nhóm TN này thuộc TN có trình
độ CMKT
2.1.2.4. Chuyển dịch cơ cấu TNNT
Do có những tác động tích cực của chuyển động cơ cấu kinh tế,
công tác thực hiện chính sách ĐTN và giải quyết việc làm, cơ cấu
TNNT tỉnh Quảng Nam chuyển dịch theo hướng tăng dần TNNT làm
việc trong các ngành dịch vụ, CN và xây dựng cơ bản, giảm dần tỷ lệ
TNNT trong ngành nông - lâm - thuỷ sản (Bảng 2.4).
2. 2. Thực trạng về ĐTN cho TNNT tỉnh Quảng Nam
2.2.1. Thực trạng về nhu cầu thanh niên qua đào tạo nghề
10
Thứ nhất, nhu cầu thanh niên qua ĐTN trong lĩnh vực phi NN
và làng nghề: Hiện nay, thị trường LĐ ở tỉnh Quảng Nam ngày càng
có nhu cầu tuyển dụng TN qua ĐTN nhiều hơn. Cầu TN qua ĐTN
trong các loại hình doanh nghiệp, năm 2015, hiện có gần 302.898 TN
ở các cấp trình độ làm công ăn lương trong các loại hình doanh
nghiệp. Cầu TN qua ĐTN trong các làng nghề cũng đang tăng lên,
thời gian tới, Quảng Nam sẽ tập trung đầu tư hơn 85 tỷ đồng để hỗ trợ
phát triển 16 làng nghề có tiềm năng tỉnh. Trong giai đoạn 2015-2020,
Quảng Nam đặt mục tiêu phấn đấu có 100% làng nghề có lao động
được đào tạo qua các nghiệp vụ và sẽ tạo việc làm cho hơn 3.000
TNNT.
Thứ hai, nhu cầu TN qua ĐTN đối với lĩnh vực NN và dịch vụ
NN: Theo báo cáo của UBND tỉnh Quảng Nam năm 2015: GTSX
ngành nông - lâm - ngư nghiệp năm 2015 đạt hơn 11.700 tỷ đồng, tăng
4,1% so với năm 2011. Về kinh tế vườn, kinh tế trang trại: toàn tỉnh
có 105 trang trại và 894 gia trại hoạt động hiệu quả, giải quyết 14.651
TNNT có thu nhập ổn định. [24]
Thực trạng hiện nay TN qua ĐTN ở lĩnh vực NN về trình độ
chuyên môn hầu hết là từ tự học hỏi và đúc kết kinh nghiệm bản thân
không qua trường lớp đào tạo là chủ yếu chiếm gần 80%, còn lại rất ít
TN qua đào tạo hoạt động trong lĩnh vực NN và dịch vụ NN tại tỉnh
và các nơi khác.
2.2.2. Thực trạng nhu cầu ngành nghề đào tạo của TNNT
Theo khảo sát cũng cho thấy rằng số TN có nhu cầu học nghề
NN ở 3 cấp trình độ chỉ chiếm 5%, còn lại là TN có nhu cầu học nghề
trong lĩnh vực phi NN chiếm 95%. Loại nghề có nhu cầu cao được
nhận biết trong quá trình khảo sát là các nghề tiểu thủ CN, xây dựng
dân dụng, điện dân dụng, may CN và nghiệp vụ phục vụ nhà hàng
khách sạn…
2.2.3. Xác định hình thức và chương trình đào tạo nghề
11
Hình thức đào tạo, chủ yếu vẫn là các hình thức ĐTN ở trình độ
sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên (chiếm gần 72%) bao gồm cả
loại được nhà nước hỗ trợ và tự chủ động đi học nghề tuy nhiên đối
tượng TN được đào tạo ở trình độ Trung cấp nghề đã có tín hiệu gia
tăng, chiếm hơn 13% số người được phỏng vấn, và có gần 15% còn lại
là vẫn phải theo học nghề dưới hình thức vừa học vừa làm.
Tình hình thực hiện chương trình ĐTN, tại các cơ sở ĐTN trên
địa bàn tỉnh Quảng Nam, vẫn đang thực hiện các chương trình tự biện
soạn (đối với ĐTN trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên) và
biên soạn chương trình theo hướng dẫn của Bộ LĐ-TB&XH (đối với
ĐTN trình độ Trung cấp nghề trở lên), thời gian đào tạo của chương
trình chủ yếu là trong khoảng từ 1-12 tháng (chiếm gần 86%) số còn
lại tham gia trong các khóa ĐTN theo chương trình trên 12 tháng.Tình
hình tổ chức các hình thức đào tạo và thực hiện chương trình ĐTN
cho TNNT ở tỉnh Quảng Nam, là chưa có sự gắn kết cao giữa cơ quan
hỗ trợ chương trình ĐTN, các cơ sở ĐTN và doanh nghiệp, cộng thêm
về tính tự phát không được tư vấn nghề của TNNT.
2.2.4. Lựa chọn phương pháp và cơ sở đào tạo
Theo kết quả điều tra nhu cầu học nghề tại trên địa tỉnh Quảng
Nam thì có chỉ có khoản 30% số TN đang làm việc tại các doanh
nghiệp đã được học nghề trước khi tuyển dụng vào làm việc và hơn
70% còn lại chưa qua ĐTN trước khi được tuyển dụng.
2.2.4.1. Tình hình ĐTN trong các doanh nghiệp
2.2.4.2. Tình hình ĐTN trong các cơ sở dạy nghề
2.2.5. Đánh giá kết quả đào tạo. Về đánh giá chất lượng LĐTN
qua thực hiện chính sách ĐTN ở các cơ sở dạy nghề, đã cho thấy chất
lượng từng bước được nâng lên cả về kỹ năng thực hành và đạo đức.
Kết quả điều tra tại các trường: Trường CĐ nghề Quảng Nam, CĐKT
kỹ thuật Quảng Nam và Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Quảng
Đông, năm 2015: tỷ lệ học sinh xếp loại đạo đức tốt đạt trên 70%; tỷ
12
lệ học sinh tốt nghiệp đạt trên 90%, trong đó 1/3 đạt loại khá, giỏi; gần
90% có kiến thức chuyên môn nghề từ trung bình trở lên. Chất lượng
ĐTN tại tỉnh Quảng Nam có thể chấp nhận được, so sánh tham khảo
số liệu khảo sát của Tổng cục dạy nghề về đánh giá của doanh nghiệp
đối với học sinh học nghề đang làm việc tại doanh nghiệp. Đây cũng
là đánh giá của các đơn vị sử dụng LĐTN hiện nay về chất lượng
LĐTN qua đào tạo của cả nước nói chung (Bảng 2.6)
Qua đánh giá trên của các doanh nghiệp cho thấy khoảng 1/3 số
TNNT sau khi được ĐTN có kiến thức và năng lực khá và tốt trong
một số tiêu chí (riêng tiêu chí năng lực làm việc theo tổ nhóm- trên
50%). Đại đa số doanh nghiệp đánh giá học sinh học nghề đạt mức từ
trung bình trở lên. Số TN qua ĐTN yếu kém trong các vấn đề nêu trên
chiếm từ 8% đến 15%. Tuy nhiên, khoảng 50% số học sinh học nghề
còn yếu về kỹ năng phân tích giải quyết vấn đề.
Một điều quan tâm nữa là qua đánh giá về công tác ĐTN của
TN sau khi học nghề tại các cơ sở tham gia vào làm việc, thì có tới
hơn 60% số TN tại các danh nghiệp cho rằng cần phải đào tạo lại sau
khi được tuyển dụng vào làm việc và trên thực tế họ đã phải học lại
nghề trước khi bắt tay vào làm việc thực sự. Như vậy, mặc dù chỉ ra
rằng chất lượng ĐTN nói chung là tốt đã được các CSDN tập trung
nâng cao, nhưng kết luận chất lượng ĐTN vẫn còn chưa phù hợp với
yêu cầu thực sự của doanh nghiệp - nơi trực tiếp sử dụng TN sau đào
tạo. Việc này đặt ra yêu cầu đối với các CSDN cũng như doanh
nghiệp về việc phối kết hợp trong lựa chọn phương pháp, hình thức và
xây dựng chương trình ĐTN đạt hiệu quả.
2.3. Thực trạng thực hiện chính sách về ĐTN, việc làm của
nhà nước đối với TNNT trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
2.3.1. Về thực hiện chính sách về ĐTN cho TNNT
Công tác quản lý thực hiện chính sách ĐTN trên toàn tỉnh
Quảng Nam hầu hết do Phòng Dạy nghề của Sở LĐ-TB& XH thực
13
hiện chức năng tham mưu với lãnh đạo Sở và các Cơ quan liên quan
quản lý Nhà nước về chính sách ĐTN, đến nay chưa có cán bộ phân
công theo dõi riêng cho lĩnh vực hoạt động này, mọi hoạt động quản
lý về ĐTN hầu hết do sự chỉ đạo theo dõi trực tiếp từ cơ quan quản lý
cấp trên. Hàng năm, Tỉnh đoàn Quảng Nam phối hợp với các doanh
nghiệp tổ chức ngày hội việc làm, sàn giao dịch việc làm, qua đó đã
tạo cơ hội cho TN tìm được công việc ổn định. Đồng thời phối hợp
với các ngành liên quan chuyển giao khoa học kỹ thuật, xây dựng các
mô hình kinh tế, tập huấn, trang bị kiến thức cho TNNT về xây dựng
HTX kiểu mới. Quảng Nam đã có nhiều chính sách dạy và học nghề
phù hợp với điều kiện của tỉnh, như chính sách học phí, trợ cấp xã hội
và chú trọng ĐTN cho TNNT, bộ đội xuất ngũ, TN người đồng bào
dân tộc thiểu số, TN chấp hành xong án phạt tù... các chính sách này
đã tác động rất lớn đến phát triển sự nghiệp ĐTN và việc làm của tỉnh
cả về quy mô, cơ cấu, chất lượng.
2.3.2. Về thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho TNNT
sau ĐTN
Kết quả đạt được từ những chính sách về phát triển ĐTN và
việc làm cho TNNT của tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011-2015 có
51.800 người được giải quyết việc làm sau ĐTN, NSNN và địa
phương hỗ trợ cho ĐTN và việc làm là 179.975 triệu đồng.
2.4. Đánh giá chung về thực hiện chính sách ĐTN cho
TNNT tại Tỉnh Quảng Nam
2.4.1. Những kết quả đạt được
Công tác thực hiện chính sách ĐTN cho TNNT trong những
năm qua tại Quảng Nam đã chuyển biến tích cực. Có 53.375 lượt đoàn
viên, TN được tư vấn, định hướng nghề, giới thiệu việc làm. Phối hợp
với Sở LĐ-TB&XH tổ chức lớp dạy nghề ngắn hạn cho TNNT, mở
được 350 lớp với trên 17.500 TNNT được học nghề.
2.4.2. Những tồn tại
14
Cung - cầu TN qua ĐTN trên địa bàn tỉnh Quảng Nam chưa
khớp với nhau, cung vẫn chưa đáp ứng cầu TN qua ĐTN về số lượng,
chất lượng lẫn cơ cấu ngành nghề đào tạo. Tỷ lệ TNNT chưa qua ĐTN
còn lớn, nhất là các nghề đòi hỏi kỹ thuật cao, đạt được kỹ năng, kỹ
xảo rất ít, nên hầu hết các nhà doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn tỉnh
chỉ tuyển TN của tỉnh phổ biến là TN phổ thông, còn TN kỹ thuật, thợ
lành nghề thì tuyển ở nơi khác đến. Vì vậy thu nhập của người TN địa
phương thấp.Về công tác quản lý ĐTN trên địa bàn tỉnh còn thụ động,
chưa được quan tâm đúng mức, một số chính quyền địa phương cấp
huyện còn thiếu quan tâm chỉ đạo và điều hành trong công tác vận
động, tư vấn cho TNNT học nghề.
2.4.3. Nguyên nhân tồn tại
Nguyên nhân khách quan
- Do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu
- Các chính sách về ĐTN cho TNNT và cơ chế thị trường LĐ
chưa hoàn thiện, chưa đồng bộ.
- Tốc độ đô thị hoá diễn ra nhanh chóng, một số ngành nghề truyền
thống bị thu hẹp, nhu cầu chuyển đổi ngành nghề của một bộ phận TN bị
mất đất sản xuất, di dời, giải toả tạo áp lực lên công tác ĐTN.
Nguyên nhân chủ quan
- Tỉnh Quảng Nam vẫn chưa có quy hoạch tổng thể hoạt động
ĐTN cho TNNT trên địa bàn.
- Các ngành chưa thực sự quan tâm đến công tác ĐTN, đầu tư
cho hoạt động ĐTN còn ít so với yêu cầu.
- Công tác quản lý nhà nước về ĐTN cho TNNT chỉ có tác
nghiệp ở tỉnh,
- Công tác phối hợp giữa các ban, ngành, đoàn thể trong công
tác chăm lo, giáo dục, đào tạo, giải quyết việc làm cho TN chưa
thường xuyên, thiếu chặt chẽ và chưa mang lại hiệu quả cao.
- Một số cơ chế, chính sách chậm được ban hành hoặc đã ban
15
hành nhưng chưa phù hợp với thực tiễn, do đó chậm đi vào cuộc sống,
làm ảnh hưởng đến quyền lợi của LĐTN.
- Các cơ sở ĐTN chưa tạo “thương hiệu” của mình để quảng bá
“sản phẩm” đào tạo của mình với các doanh nghiệp, các nhà đào tạo
còn quan hệ khá lỏng lẻo với nhà tuyển dụng, đội ngũ giáo viên ĐTN
và cán bộ quản lý về ĐTN rất mỏng về số lượng, hạn chế về chất
lượng.
- Thông tin thị trường LĐ chưa phát triển, TN còn thiếu thông
tin, có nơi TN thất nghiệp, nhưng doanh nghiệp lại không tuyển dụng
được TN cần thiết, nhất là đội ngũ TNNT có trình độ cao.
- Tâm lý "thích làm thầy hơn làm thợ" trong bộ phận lớn LLTN
xã hội và phụ huynh của họ vẫn còn đeo bám, nặng nề. Tâm lý khoa
cử, đỗ đạt vào các trường ĐH không muốn cho con vào học nghề, coi
học nghề như là sự lựa chọn bất đắc dĩ… Người TN thì thụ động,
trông chờ, không chủ động tham gia thị trường LĐ.
Tiểu kết Chương 2
Chương 3
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN QUẢNG NAM
3.1. Các định hướng và mục tiêu ĐTN cho TNNT tỉnh
Quảng Nam giai đoạn 2016-2020
3.1.1. Định hướng.
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 25/7/2008
của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X và Nghị quyết Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ XII về TN và công tác TN cụ thể là:
Thứ nhất, Đồng hành với TN khởi nghiệp, lập nghiệp
Triển khai hiệu quả chương trình “TN khởi nghiệp, giai đoạn
2016 - 2021”; Xây dựng và triển khai Đề án “Tư vấn, hướng nghiệp
và giới thiệu việc làm cho thanh thiếu niên, giai đoạn 2017 - 2022”;
16
Hỗ trợ và nhân rộng các mô hình TN làm kinh tế giỏi, trang trại trẻ, tổ
hợp tác, hợp tác xã của TN; Tham mưu Chính phủ tăng nguồn vốn và
quản lý, phát huy hiệu quả nguồn vốn vay Quỹ Quốc gia về việc làm
kênh Trung ương Đoàn.
Thứ hai, Học nghề là quyền lợi và nghĩa vụ của TNNT
Thứ ba, Chuyển mạnh thực hiện shinhs sách ĐTN cho TNNT từ
đào tạo theo năng lực sẵn có của cơ sở đào tạo sang đào tạo theo nhu
cầu học nghề của TNNT và yêu cầu của thị trường LĐ
Thứ tư, Đổi mới và phát triển ĐTN cho TNNT theo hướng nâng
cao chất lượng, hiệu quả đào tạo và tạo điều kiện thuận lợi để TNNT
tham gia học nghề phù hợp với trình độ học vấn, điều kiện kinh tế và
nhu cầu học nghề của mình.
Trên cơ sở các nội dung quan điểm nêu trên, có thể định hướng
phát triển ĐTN ở tỉnh Quảng Nam như sau:
- Do trình độ phát triển của KH - CN thời gian đến là rất cao, bắt
buộc TN phải được đào tạo ở trình độ cao hơn, cho nên cần khẩn trương
hình thành và phát triển hệ thống ĐTN với ba trình độ đào tạo là Sơ
cấp, Trung cấp và Cao đẳng như đã quy định tại Quyết định 1956 Chính
phủ
- ĐTN cho TNNT phải bám sát các mục tiêu quy hoạch, chiến
lược phát triển KT - XH của tỉnh, với thị trường LĐ của khu vực, của
cả vùng, cả nước.
- Mở rộng quy mô, tăng số lượng TNNT qua ĐTN cần đi đôi
với đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo
- Đa dạng các hình thức đào tạo, đảm bảo cơ cấu đào tạo kỹ
thuật thực hành một cách hợp lý với tốc độ, trình độ đổi mới thiết bị
công nghệ trong sản suất, kinh doanh, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu kinh
tế và phù hợp với mọi lứa tuổi, trình độ của LLTN. Một mặt cần đào
tạo nhanh và đào tạo lại đội ngũ TN bán lành nghề.
- Đẩy mạnh xã hội hoá ĐTN trên địa bàn.
17
- Đổi mới công tác quản lý nhà nước các cấp đối với hệ thống
ĐTN trên địa bàn. Hệ thống ĐTN theo ba trình độ sơ cấp, trung cấp và
CĐ
- Tuyên truyền, thực hiện tốt và đảm bảo Nghị quyết số
12/2016/NQ-HĐND ngày 19/7/2016 và Quyết định số 3577/QĐUBND ngày 14/10/2016 của UBND tỉnh Quảng Nam về Quy định về
chính sách hỗ trợ và Cơ chế hỗ trợ đào tạo lao động cho chương
trình, dự án trọng điểm và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam giai đoạn 2016-2020.
3.1.2. Mục tiêu và nhiệm vụ phát triển ĐTN cho TNNT giai
đoạn 2016-2020
- Dạy nghề cho khoảng 67.500 TNNT (23.200 người học nghề
nông nghiệp; 44.300 người học nghề phi nông nghiệp), trong đó có
khoảng 11.200 người thuộc diện người có công cách mạng, người dân
tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, người tàn tật, TNNT bị thu hồi đất
canh tác có khó khăn về kinh tế;
- Tỷ lệ qua đào tạo đạt 65% và qua đào tạo nghề đạt 55% vào
năm 2020.
- Bình quân hàng năm, ĐTN cho khoảng 11.550 TNNT; góp
phần thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu về lao động qua đào tạo, lao động
qua ĐTN của tỉnh;
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả ĐTN nhằm tạo việc làm, tăng
thu nhập của TNNT; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu
kinh tế, phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.
- Tỷ lệ có việc làm sau khi học nghề trong giai đoạn này đạt
trên 80%. Cơ cấu lao động trong nông lâm ngư nghiệp đến năm 2020
dự kiến <10%. Hỗ trợ tạo việc làm cho trên 6.500 TN thông qua cho
vay nguồn vốn Quỹ quốc gia về việc làm. Đưa 1.500 TN đi làm việc ở
nước ngoài (bình quân mỗi năm 300 lao động);
Với những mục tiêu nêu trên, nhiệm vụ chủ yếu phát triển ĐTN
18
cho TNNT đến năm 2020 ở tỉnh Quảng Nam đặt ra là:
- Quy hoạch hoạt động ĐTN đến năm 2020 theo ba trình độ đào
tạo là Sơ cấp, Trung cấp và CĐ.
- Các cơ sơ GDNN và các làng nghề cần xây dựng chương trình
ĐTN đảm bảo đổi mới, phù hợp với trình độ đào tạo và thực tế sản
xuất, kinh doanh, tiếp cận với kỹ thuật công nghệ tiên tiến, đảm bảo
liên thông, học tập suốt đời.
- Tỉnh cần rà soát, có kế hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý
ĐTN từ cấp tỉnh đến các huyện, thị, thành phố. Xây dựng bồi dưỡng
Giáo viên, nghệ nhân, thợ bậc cao... có tham gia ĐTN đạt chuẩn về
chuyên môn, nghiệp vụ. Có cơ chế, chính sách đào tạo, bồi dưỡng, đãi
ngộ, thu hút, tôn vinh giáo viên dạy nghề trên địa bàn.
- Kết hợp với các cơ quan quản lý cấp trên về việc tập trung
nguồn ngân sách và nhân lực cho công tác khảo sát nhu cầu học nghề
của TNNT và nhu cầu tuyển dụng TN qua đào tạo của các doanh
nghiệp hằng năm, để từ đó có hướng về ĐTN cho TNNT đạt kết quả
cao nhất.
3.2. Một số giải pháp thực hiện chính sách ĐTN cho TNNT
tại tỉnh Quảng Nam
3.2.1. Xóa bỏ rào cản nhận thức xã hội về phát triển ĐTN cho
TNNT
Đây là công tác rất quan trọng cần có sự chỉ đạo đồng bộ của
các cơ quan quản lí nhà nước để đảm bảo TNNT và kể cả một số cán
bộ quản lí cấp cơ sở được nâng cao nhận thức về dạy và học nghề
phục vụ xóa đói giảm nghèo, phát triển KT - XH, cũng như tạo ra sự
hướng nghiệp tốt cho đại bộ phận TN.
3.2.2. Điều chỉnh cơ cấu đầu tư, hoàn thiện cơ cấu kinh tế
nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu LĐ hợp lý và tạo cầu LĐTN
qua ĐTN
Điều chỉnh cơ cấu đầu tư, hoàn thiện cơ cấu KT nhằm đẩy
19
mạnh chuyển dịch cơ cấu LĐ và tạo cầu LĐTN qua ĐTN là hết sức
cần thiết, giải quyết việc làm mới sẽ tăng thêm trong nền kinh như vậy
mới giải quyết được đầu ra cho ĐTN. Vì vậy, từ năm 2015, tỉnh
Quảng Nam đã có chủ trương từ hoàn thiện cơ cấu kinh tế của tỉnh là:
“NN - CN - dịch vụ ” và làm tiền đề từ năm 2016 trở đi chuyển sang
cơ cấu kinh tế là: “CN - dịch vụ - NN”.
3.2.3. Đổi mới quản lý đào tạo nghề cho TNNT phù hợp với
chính sách của Đảng và Nhà nước, thích ứng với quá trình phát
triển KT-XH tại tỉnh Quảng Nam
Thứ nhất, Ban chỉ đạo thực hiện chính sách ĐTN tỉnh cần xây
dựng qui chế hoạt động, thực hiện nhiệm vụ hướng dẫn, thực hiện
quản lý sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo đảm bảo theo quy định của Bộ
tài chính và đặc biệt là Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày
17/10/2016 của Bộ Tài chính có hiệu lực từ ngày 04/12/2016 [34],
kiểm tra các địa phương về điều tra, khảo sát, xác định nghề đào tạo,
sử dụng TN qua ĐTN, xây dựng danh mục của nghề cần đào tạo hằng
năm và cho đến năm 2020
Thứ hai, tỉnh Quảng Nam cần đưa tiêu chí về thực hiện chính
sách ĐTN cho TNNT vào các Nghị quyết của Đảng, Chính quyền và
Hội đoàn thể.
Thứ ba, trên địa bàn tỉnh Quảng Nam hiện nay có nhiều cơ sở
GDNN với các loại hình sở hữu tham gia ĐTN như: công lập, dân lập,
doanh nghiệp có tham gia ĐTN, nên tỉnh cần xây dựng cơ chế phân
cấp, phân quyền, phát huy tính tự chủ của địa phương, của các cơ sở
GDNN.
3.2.4. Sử dụng thanh niên nông thôn qua đào tạo nghề
Sử dụng TNNT qua ĐTN sẽ là một trong những nền tảng chính
đảm bảo đánh giá tính hiệu quả của công tác ĐTN - dạy được nghề và
sử dụng được nghề đã học. Trong điều kiện này, cần được xây dựng
thúc đẩy các cơ sở GDNN, cơ sở sản xuất kinh doanh cùng hợp tác
20
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho thị trường LĐTN vận hành. Trong
đó, sẽ cần có thêm những chính sách thúc đẩy sự phát triển của mạng
lưới trung gian làm cầu nối giữa đơn vị ĐTN và nơi sử dụng LĐTN
đảm bảo sự cân bằng cung cầu trên thị trường LĐ nói chung.
3.3. Mối quan hệ và kết quả lấy ý kiến chuyên gia về các giải
pháp đề xuất
3.3.1. Mối quan hệ giữa các giải pháp đề xuất
Trên cơ sở Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Nam lần thứ
XXI về chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng “CN - Dịch vụ - NN”.
Nhóm giải pháp nêu trên có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, bắt đầu từ việc
hoàn thiện cơ chế cho đến từng bước hoàn thiện và đổi mới hệ thống
ĐTN; thực hiện tốt các chính sách ưu đãi đối với các doanh nghiệp đầu tư
vào ĐTN, chính sách ưu đãi đối với học viên, tính toán hợp lý giữa "đầu
vào"và "đầu ra"; từng bước thay đổi thái độ định hướng nghề nghiệp đối
với xã hội nói chung và TNNT nói riêng, thu hút ngày càng nhiều TNNT
được đào tạo, làm việc, lập nghiệp với tay nghề chất lượng cao, góp phần
lớn vào phát triển kinh tế - xã hội tỉnh nhà.
3.3.2. Kết quả lấy ý kiến chuyên gia về các giải pháp đề xuất
Tiểu kết Chương 3
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua nghiên cứu đề tài “thực hiện chính sách ĐTN cho TNNT từ
thực tiễn tỉnh Quảng Nam ”, luận văn đã rút ra được một số nhận xét
như sau:
Luận văn đã nêu lên được những nội dung về TNNT và đặc điểm
của TNNT. Hệ thống hoá cơ sở lý luận chung về ĐTN, làm rõ một số
đặc trưng và hình thức ĐTN cơ bản hiện nay; phân tích các nội dung
chủ yếu đối với việc thực hiện chính sách ĐTN cho TNNT và các yếu
tố tác động đến việc thực hiện chính sách ĐTN. Luận văn cũng đã đưa
21
ra các mô hình về chính sách ĐTN ở các nước và các địa phương trong
nước để có thể nghiên cứu áp dụng cho chính sách ĐTN tại tỉnh Quảng
Nam.
Với phương pháp nghiên cứu một cách khái quát, phân tích,
minh hoạ bằng số liệu cụ thể thực trạng về KT - XH, TNNT, TN qua
đào tạo, chính sách ĐTN ở tỉnh Quảng Nam thời gian qua (chủ yếu
giai đoạn 2011 -2015), đã làm rõ được những tồn tại và nguyên nhân
của những tồn tại, về số lượng, chất lượng, cơ cấu đào tạo, sử dụng và
quản lý ĐTN. Luận văn cũng đã phân tích được những ưu điểm tiềm
năng về cơ cấu LĐ TNNT và việc thực hiện chính sách ĐTN cho
TNNT tại tỉnh Quảng Nam đã đóng góp tích cực vào sự tăng trưởng
kinh tế của tỉnh Quảng Nam, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ
cấu LĐTN theo hướng phát triển Quảng Nam trở thành tỉnh công
nghiệp.
Xuất phát từ chủ trương đổi mới, về thực hiện chính sách
ĐTN cho TNNT của Đảng và Nhà nước trong thời kỳ mới, luận văn
đã đề xuất hệ thống quan điểm, định hướng, xác định mục tiêu và
nhiệm vụ phát triển ĐTN cho TNNT trên địa bàn tỉnh trong thời gian
đến năm 2020. Định hướng quan trọng nhất là đổi mới căn bản công
tác ĐTN theo hướng đa dạng hoá, chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá.
ĐTN gắn với thị trường, gắn với sự phát KT - XH của địa phương.
Luận văn cũng đã hệ thống một số điều kiện cần thiết để thực hiện
chính sách ĐTN tại tỉnh Quảng Nam như: về chống giảm chỗ làm việc
thông qua phát triển kinh tế để tạo cầu TN qua ĐTN; về sử dụng
TNNT qua ĐTN; về đổi mới công tác quản lý về ĐTN và xóa bỏ rào
cản nhận thức về công tác ĐTN và học nghề. Từ đó luận văn đã đề
xuất các các chủ trương, chính sách để phát triển ĐTN cho TNNT ở
tỉnh Quảng Nam, trong đó chủ yếu các nhóm giải pháp về: Hoàn thiện
công tác xác định nhu cầu đào tạo; hoàn thiện công tác xác định
chương trình đào tạo nghề; hoàn thiện công tác lựa chọn hình thức và
22
tổ chức đào tạo; phát triển qui mô các cơ sở GDNN và đào tạo đội ngũ
giáo viên dạy nghề và hoàn thiện công tác công tác đánh giá kết quả
đào tạo.
Tuy nhiên, Đề tài được nghiên cứu trong bối cảnh đất nước
trong những năm đầu thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của
Đảng. Tỉnh Quảng Nam thực hiện Nghị Quyết Đại hội lần thứ XXI
của Đảng bộ tỉnh với quyết tâm của nhân dân toàn tỉnh đưa Quảng
Nam trở thành trở thành tỉnh công nghiệp vào năm 2020. Ngoài ra các
chiến lược lâu dài của Đảng và Nhà nước về NN - Nông dân - NT, xây
dựng NT mới, chính sách ĐTN cho TNNT, giảm nghèo bền vững cho
TNNT… còn trong giai đoạn những năm đầu triển khai thực hiện rút
kinh nghiệm. Do vậy, có rất nhiều quan điểm, chủ trương mới, giải
pháp liên quan đến phát triển ĐTN cho TNNT mà luận văn chưa cập
nhật kịp thời điều chỉnh, chỉnh sửa cho phù hợp.
Luận văn cũng không thể tránh khỏi những thiếu sót khác. Kính
mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô, quý đồng nghiệp và những
người quan tâm đến lĩnh vực thực hiện chính sách ĐTN cho TNNT để
luận văn thêm hoàn chỉnh và có đóng góp thiết thực hơn.
2. Kiến nghị
Trên cơ sở nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách ĐTN cho
TNNT tại địa phương, tôi xin đưa ra các kiến nghị sau:
2.1. Đối với cấp Trung ương và cấp tỉnh
2.1.1 Cấp Trung ương
- Phối hợp với các bộ ngành liên quan sớm ban hành đầy đủ các
văn bản hướng dẫn Luật GDNN;
- Trong điều kiện Quảng Nam hiện nay vẫn là tỉnh khó khăn về
ngân sách, kính đề nghị Trung ương tiếp tục tăng cường phân bổ kinh
phí để: đầu tư xây dựng hoàn chỉnh dự án Trường Trung cấp nghề TN
Dân tộc - Miền núi Quảng Nam để trường này trở thành trung tâm
nghiên cứu khoa học, đào tạo kỹ thuật - công nghệ tại khu vực miền
23