Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ thực tiễn tỉnh ninh bình (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.89 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ PHƢƠNG

CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỪ THỰC
TIỄN TỈNH NINH BÌNH

Chuyên ngành:
Mã số:

Chính sách công
60 34 04 02

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHÍNH SÁCH CÔNG

Hà Nội, 2017


Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học xã hội

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Mạnh Hùng

Phản biện 1: ........................................:..................................
...........................................................................
Phản biện 2: ...........................................................................
...........................................................................


Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ
họp tại: Học viện Khoa học xã hội........giờ..........ngày........tháng
....... năm......

Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Khoa học xã hội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nước đang phát triển, đang trong thời kỳ hội
nhập kinh tế quốc tế theo hướng CNH-HĐH đất nước. Chính vì vậy,
nguồn nhân lực đóng vai trò hết sức quan trọng vì con người vừa là
mục tiêu, vừa là động lực phát triển của xã hội. Nguồn nhân lực là
tổng thể số lượng và chất lượng con người với tổng hòa các tiêu chí
về thể lực, trí lực và tâm lực (những phẩm chất đạo đức, tinh thần)
tạo nên năng lực mà bản thân con người và xã hội đã, đang và sẽ huy
động vào quá trình lao động sáng tạo vì sự phát triển và tiến bộ xã
hội.
Ngày nay, quan điểm phát triển nguồn nhân lực ngày càng chú
trọng tới nhu cầu của người lao động, khơi dậy tiềm năng của con
người, gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, bên
cạnh đó việc đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cũng cần phải gắn
với nhu cầu lao động của doanh nghiệp và các cơ quan tổ chức. Như
vậy, một trong những điểm quan trọng trong chiến lược đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực cho đất nước đó là cần coi trọng chính sách
đào tạo nghề cho LĐNT hiện nay để có được nguồn nhân lực đạt tiêu
chuẩn cả về số lượng và chất lượng trong chiến lược phát triển nông
thôn mới.
Ninh Bình là tỉnh nằm ở phía Nam của Miền Bắc Việt Nam,
thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, những năm gần

đây nền kinh tế của tỉnh đã có nhiều khởi sắc, tạo nên những dấu ấn
đáng ghi nhận. Nhằm đẩy mạnh thu hút đầu tư vào các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, trong những năm qua UBND tỉnh Ninh
Bình đã tập trung chỉ đạo các ngành, các địa phương phối hợp với
các cơ quan chức năng trên địa bàn tạo môi trường thông thoáng cho
1


các nhà đầu tư, thực hiện các chính sách ưu đãi tiền thuê đất, thuế thu
nhập doanh nghiệp, lãi suất vay vốn, sử dụng các tiện ích cộng đồng.
Nhờ môi trường kinh doanh, đầu tư thuận lợi, Ninh Bình đã thu hút
được nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước
Hiện nay Ninh Bình là tỉnh đang trong quá trình CNH-HĐH và
xây dựng nông thôn mới, các cấp ủy Đảng, chính quyền tỉnh Ninh
Bình rất chú trọng công tác dạy nghề cho lao động. Trong đó, đặc
biệt quan tâm đến chất lượng dạy nghề cho LĐNT nhằm đáp ứng nhu
cầu phát triển KT-XH của tỉnh. Tuy nhiên, tỷ lệ LĐNT được tạo nghề
còn thấp, mạng lưới cơ sở dạy nghề phát triển không đồng, quy mô
nhỏ, chất lượng dạy nghề chưa cao
Xuất phát từ những lý do trên, việc nghiên cứu Đề tài “Thực
hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ thực tiễn tỉnh
Ninh Bình”, nhằm đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại,
vướng mắc trong việc thực thi chính sách đào tạo nghề cho LĐNT.
Từ đó, đưa ra giải pháp tiếp tục thực hiện và hoàn thiện chính sách
đào tạo nghề cho LĐNT tại tỉnh Ninh Bình là hết sức cần thiết để đáp
ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu lao
động, thúc đẩy quá trình phát triển CNH- HĐH trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Để đạt được mục tiêu xóa đói, giảm nghèo bền vững, xây dựng

nông thôn giàu đẹp và CNH-HĐH nông nghiệp-nông thôn thì việc
đào tạo nghề cho LĐNT là hết sức quan trọng và cần thiết. Bởi vì,
không thể có một nông thôn mới, một nước có nền kinh tế phát triển
trong khi có hàng triệu lao động nông dân không có tay nghề vững
vàng. Chính vì lẽ trên, ngay sau khi Nghị quyết Trung ương VII về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn ra đời, công tác đào tạo nghề cho
2


LĐNT đã được triển khai ở hầu hết các tỉnh trong cả nước. Ở Việt
Nam, về thực trạng đào tạo nghề cho lao động hiện nay có các công
trình nghiên cứu, các bài viết như:
-

Năm 2004, PGS.TS Đỗ Minh Cương và TS Mạc Văn Tiến đã

xuất bản cuốn “Phát triển lao động kỹ thuật ở Việt Nam: Lý luận và
thực tiễn”. Cuốn sách đã tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và
phát triển lao động kỹ thuật gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động
phục vụ CNH, HĐH đất nước. Đây là cuốn sách có nhiều bổ ích tham
khảo cho nghiên cứu về đào tạo nghề cho lao động nông thôn Việt
Nam nói chung.
-

Bài viết của PGS.TS. Đỗ Phú Hải (2014) “ Chính sách việc

làm: Thực trạng và giải pháp” Học viện Khoa học Xã hội thuộc Viện
Hàn Lâm Khoa học Xã hội Việt Nam. Bài viết tập trung trình bày
những kết quả nghiên cứu về vấn đề lao động việc làm và các trở
ngại chính sách trên cơ sở mục tiêu của Đại hội Đảng lần thứ XI.

Theo đó tác giả đã đưa ra những giải pháp và công cụ chính sách
nhằm cơ cấu lại và sử dụng hợp lý nguồn lực lao động xã hội để phát
triển nền kinh tế nước ta theo hướng mục tiêu xây dựng xã hội dân
giàu nước mạnh dân chủ công bằng văn minh.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận, thực tiễn và đánh giá thực trạng thực hiện
chính sách đào tạo nghề cho LĐNT tại Ninh Bình, từ đó đề xuất một
số giải pháp đẩy mạnh việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao
động nông thôn ở tỉnh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Với phạm vi, mục đích nghiên cứu, luận văn phải giải quyết
những nhiệm vụ chính như sau:
3


1) Hệ thống hóa, phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn về đào
tạo nghề và thực hiện chính sách đào tạo nghề cho người lao động ở
nông thôn.
2) Phân tích, đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách
đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại tỉnh Ninh Bình.
3) Đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh việc thực hiện chính
sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại tỉnh Ninh Bình, nhằm
đáp ứng yêu cầu mới của phát triển kinh tế, xã hội trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là thực hiện chính sách
đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại tỉnh Ninh Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về phạm vi không gian: Địa bàn tỉnh Ninh Bình.

- Về phạm vi thời gian: Giai đoạn 2011- 2015
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng cách tiếp cận đa ngành, liên ngành khoa
học xã hội và phương pháp nghiên cứu chính sách công. Lý thuyết
chính sách công được áp dụng qua thực tiễn giúp cho hình thành lý
luận về chính sách chuyên ngành đào tạo nghề cho lao động nông
thôn.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này sử dụng số liệu thứ cấp. Số liệu, thông tin
phục vụ nghiên cứu được thu thập qua các báo cáo có liên quan đến
các đề tài nghiên cứu, số liệu thống kê, báo cáo tình hình kinh tế, xã
hội, đào tạo nghề của Sở LĐTB &XH tỉnh Ninh Bình, Hội Liên hiệp
Phụ nữ tỉnh Ninh Bình…Một số phương pháp nghiên cứu cụ thể
4


được sử dụng trong luận văn này như phương pháp phân tích tài liệu,
phương pháp tổng hợp, thống kê, phương pháp so sánh.
Nghiên cứu này tìm hiểu, phân tích vấn đề đào tạo nghề cho
lao động nông thôn theo góc nhìn của chu trình chính sách công, từ
xác định vấn đề chính sách đến giám sát đánh giá chính sách, điều
chỉnh chính sách. Các khoảng trống chính sách đặc biệt được lưu ý,
từ đó tìm hiểu các yếu tố tác động, các nguyên nhân và đưa ra các
giải pháp chính sách phù hợp, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo
nghề cho phụ nữ nông thôn tại địa bàn nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Nghiên cứu này được tiến hành thông qua việc vận dụng một
số khái niệm liên quan đến đào tạo nghề, lý thuyết như lý thuyết nhu

cầu, lý thuyết về chu trình chính sách … để tìm hiểu về thực trạng
thực hiện chính sách đào tạo nghề cho LĐNT hiện nay, nhu cầu đào
tạo nghề của họ và tình hình đào tạo nghề cho LĐNT.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu được thực hiện nhằm làm sáng tỏ thực trạng thực
hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ thực tiễn tỉnh
Ninh Bình, những nhu cầu về đào tạo nghề và tình hình đào tạo nghề
cho LĐNT và các giải pháp đào tạo nghề cho LĐNT nhằm thực hiện
các mục tiêu phát triển KT-XH trong thời gian tới.
7. Cơ cấu của Luận văn
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung chính của luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách
đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo nghề cho
5


lao động nông thôn ở tỉnh Ninh Bình
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh thực hiện chính sách đào tạo
nghề cho lao động nông thôn tại tỉnh Ninh Bình.
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. Một số khái niệm cơ bản và lý thuyết đánh giá nhu cầu đào
tạo
- Khái niệm về nghề và đào tạo nghề
Ở Việt Nam, định nghĩa về “nghề” rất đa dạng song chưa được
thống nhất, tập hợp lại. Có tác giả cho rằng nghề là một lĩnh vực hoạt
động lao động mà trong đó, nhờ được đào tạo, con người có được

những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản phẩm vật chất
hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội. Ở một
khía cạnh khác, nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong
đó, nhờ được đào tạo, con người có được những tri thức, những kỹ
năng để làm ra các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp
ứng được những nhu cầu của xã hội.
Mặc dù các khái niệm nghề trên được hiểu dưới nhiều góc độ
khác nhau song chúng ta có thể nhận thấy một số nét đặc trưng sau:
+ Nghề là hoạt động chuyên làm của con người được lặp đi lặp
lại.
+ Nghề gắn liền với những kiến thức và kỹ năng, đó là kết quả
của quá trình được đào tạo hay tích lũy từ kinh nghiệm.
+ Nghề được hình thành do sự phân công lao động xã hội, phù
hợp và đáp ứng với yêu cầu xã hội, là phương tiện để sinh sống.
Tại Điều 3 trong Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014, đào tạo
6


nghề nghiệp là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ
năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm
được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học hoặc
để nâng cao trình độ nghề nghiệp. Hay nói theo cách khác, đào tạo
nghề là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức đến người học
nghề để hình thành và phát triển một cách có hệ thống những kiến
thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu
của xã hội, trong đó có nhu cầu quốc gia, nhu cầu doanh nghiệp và
nhu cầu bản thân của người học nghề
Đào tạo nghề bao gồm hai quá trình có quan hệ hữu cơ với
nhau: dạy nghề là quá trình giáo viên truyền bá những kiến thức về lý
thuyết và thực hành để học viên có được một trình độ, kỹ năng, kỹ

xảo, sự khéo léo, thành thục nhất định về nghề nghiệp. Học nghề là
quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực hành của
người lao động để đạt được một trình độ nghề nghiệp nhất định.
Nguyên lý và phương châm của dạy nghề: học đi đôi với hành;
lấy thực hành, thực tập kỹ năng nghề làm chính; coi trọng giáo dục
đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật, tác
phong công nghiệp cho người học, đảm bảo tính giáo dục toàn diện,
nhằm tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả
năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp
ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.
- Khái niệm về lao động và lao động nông thôn
Ở nước ta theo Bộ luật lao động, độ tuổi lao động được quy
định đối với nam từ 15 đến 60 tuổi, đối với nữ từ 15 đến 55 tuổi. Xét
về khía cạnh việc làm, lực lượng lao động gồm hai bộ phận là có việc
làm và thất nghiệp
Như vậy lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người
7


để tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động
là hoạt động có mục đích của con người nhằm biến đổi các vật chất
tự nhiên thành của cải vật chất cần thiết cho đời sống của mình.
Trong quá trình sản xuất, con người sử dụng công cụ lao động tác
động lên đối tượng lao động nhằm tạo ra sản phẩm phục vụ cho lợi
ích của con người. Lao động là điều kiện chủ yếu cho tồn tại của xã
hội loài người, là cơ sở của sự tiến bộ về kinh tế, văn hóa và xã hội.
Lao động nông thôn là những người thuộc lực lượng lao động
và hoạt động trong hệ thống kinh tế nông thôn.
Lao động nông thôn là những người dân không phân biệt giới
tính, tổ chức, cá nhân sinh sống ở vùng nông thôn, có độ tuổi từ 15

trở lên, hoạt động sản xuất ở nông thôn. Trong đó bao gồm những
người đủ các yếu tố về thể chất, tâm sinh lý trong độ tuổi lao động
theo quy định của luật lao động và những người ngoài độ tuổi lao
động có khả năng tham gia sản xuất trong các ngành, lĩnh vực như
nông, lâm, ngư nghiệp, xây dựng, dịch vụ hoặc các ngành phi nông
nghiệp khác, với những công việc phù hợp và trong một thời gian
nhất định họ hoàn thành công việc của mình với kết quả đạt được
một cách tốt nhất.
- Lý thuyết đánh giá nhu cầu đào tạo
Đánh giá nhu cầu đào tạo có ý nghĩa rất lớn đối với việc tổ
chức đào tạo. Kết quả đánh giá là đầu vào để tổ chức chương trình
đào tạo đạt hiệu quả cao. Trước hết, việc đánh giá nhu cầu đào tạo
giúp trả lời câu hỏi có cần đào tạo không? Đồng thời, cung cấp thông
tin để xây dựng chiến lược đào tạo đáp ứng nhu cầu đào tạo, nhu cầu
học của học viên, kích thích sự hứng thú và tham gia của học viên
trong quá trình đào tạo. Bên cạnh đó, có căn cứ để xây dựng chương
trình đào tạo lấy học viên làm trung tâm, dựa trên kinh nghiệm và
8


kiến thức của học viên, xác định nội dung, phương pháp đào tạo phù
hợp với đối tượng học viên, nâng cao hiệu quả của đào tạo vì nội
dung đào tạo được áp dụng ngay vào công việc và cuộc sống của học
viên.
1.2. Sự cần thiết đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Trong giai đoạn hiện nay, đào tạo nghề nói chung và chính
sách đào tạo nghề cho LĐNT nói riêng luôn nhận được sự quan tâm
sâu sắc của Đảng và Nhà nước. Thực hiện Nghị quyết Trung ương
lần thứ VII về nông nghiệp, nông dân và nông thôn, tháng 10 – 2008,
Chính phủ đã ra nghị quyết ban hành chương trình hành động của

Chính phủ, trong đó có mục tiêu: tập trung đào tạo nguồn nhân lực ở
nông thôn, chuyển một bộ phận lao động nông nghiệp sang công
nghiệp và dịch vụ, giải quyết việc làm nhằm nâng cao thu nhập một
bước cho người nông dân.
Hiện nay, LĐNT là một lực lượng lớn có quỹ thời gian nông
nhàn khá nhiều, điều này khiến cho cuộc sống nghèo khó vẫn đang
theo đuổi họ. Một nguyên nhân khác khiến tình trạng thiếu việc làm
ngày càng trầm trọng là do tác động của quá trình CNH- HĐH nông
nghiệp, nông thôn. Quá trình này, một mặt tạo thêm việc làm mới
trong lĩnh vực phi nông nghiệp, nhưng mặt khác, do yêu cầu chất
lượng nguồn nhân lực khắt khe, nên lao động phổ thông nhất là
LĐNT không qua đào tạo khó có thể tìm kiếm được cơ hội việc làm.
Hơn nữa việc thay thế dần các thiết bị lạc hậu bằng kỹ thuật công
nghệ cao làm cho nhu cầu lao động trong khu vực này ngày càng
giảm, khiến cho việc dư thừa lao động trên địa bàn nông thôn tăng,
song đội ngũ lao động có tay nghề, trình độ lại thiếu trầm trọng.
Việc nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho LĐNT hiện nay
không chỉ giúp người nông dân có việc làm, tăng thu nhập từ nông
9


nghiệp mà còn có ý nghĩa quan trọng trong bối cảnh cơ cấu lại sản
xuất nông nghiệp, cơ cấu lại nền kinh tế trong quá trình hội nhập.
Mấy năm gần đây, do tác động của quá trình đô thị hóa diễn
ra với tốc độ nhanh trên một số vùng của đất nước dẫn đến tình trạng
mất cân đối về cung, cầu lao động giữa nông thôn và thành thị.
Trường hợp xảy ra có tính chất phổ biến: các doanh nghiệp nhất là
mới ra đời không tuyển đủ số lao động cần thiết (chủ yếu lao động có
tay nghề, chuyên môn nghiệp vụ) trong khi đó lao động phổ thông
không có việc làm lại dư thừa khá nhiều. Mỗi năm có hàng trăm

nghìn lao động phổ thông từ các vùng xung quanh các đô thị lớn đổ
xô ra thành phố, thị xã tìm việc làm. Các “chợ lao động” tự phát xuất
hiện ở một số đường phố ngày càng nhiều.
1.3. Các hình thức đào tạo nghề cho lao động nông thôn
-

Đào tạo nghề theo đối tượng

-

Đào tạo nghề theo phương thức

-

Theo mức độ của truyền bá kiến thức nghề

-

Đào tạo nghề xét theo thời gian và kết quả người học đạt
được

1.4. Nội dung đào tạo nghề cho lao động nông thôn
- Xác định nhu cầu đào tạo nghề trong từng vùng, từng cơ sở đào
tạo nghề.
- Xây dựng hệ thống mạng lưới dạy nghề, những chủ thể của quá
trình đào tạo nghề cho LĐNT.
- Xây dựng hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho đào tạo nghề
- Phát triển đội ngũ cán bộ đào tạo nghề
- Xây dựng các chương trình đào tạo nghề
1.5. Chu trình thực hiện chính sách đào tạo nghề

10


Chính sách đào tạo nghề cho LĐNT là một chính sách có tính
nhân văn sâu sắc, tính xã hội hóa cao, liên quan đến các cấp, các
ngành, các tổ chức chính trị-xã hội cùng tham gia thực hiện. Chính
sách đào tạo nghề đã giúp cho LĐNT, đặc biệt lao động là người dân
tộc thiểu số có hoàn cảnh khó khăn có cơ hội học nghề, được tiếp cận
với khoa học kỹ thuật, tạo việc làm, góp phần nâng cao chất lượng
cuộc sống, xóa đói giảm nghèo bền vững. Chính vì vậy, chu trình
thực hiện chính sách đào tạo nghề cho LĐNT có vị trí đặc biệt quan
trọng, là bước thực hiện hóa chính sách vào đời sống xã hội.
Để hoạt động đào tạo nghề đi vào đời sống thực tiễn, mang lại
hiệu quả thiết thực cho người dân thì: phải có sự “vào cuộc” mạnh
mẽ của cả hệ thống chính trị ở địa phương; công tác đào tạo nghề cho
LĐNT phải sát với tình hình phát triển KT-XH của đất nước và từng
địa phương, chú trọng phát triển các ngành nghề phù hợp với điều
kiện địa phương và kinh tế vùng.
Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho LĐNT là một khâu cấu
thành chu trình chính sách đào tạo nghề, là toàn bộ quá trình chuyển
hóa ý chí của Nhà nước- là chủ thể ban hành chính sách tới các đối
tượng (trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề,
trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp của các Bộ,
ngành, tổ chức chính trị- xã hội, địa phương, doanh nghiệp và cơ sở
tư thục; trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng
hợp hướng nghiệp, các viện nghiên cứu, trung tâm học tập cộng
đồng, trung tâm khuyến nông, lâm, ngư, trang trại, nông trường, lâm
trường, doanh nghiêp, hợp tác xã và các cơ sở sản xuất, kinh doanh
dịch vụ… có đủ điều kiện dạy nghề cho lao động nông thôn) nhằm
đạt được mục tiêu của nhà nước đặt ra.

11


Về mục đích chính sách: thực hiện chính sách đào tạo nghề cho
LĐNT trong các hoạt động của các trung tâm đào tạo, trường nghề…
và các tổ chức, doanh nghiệp có chức năng đào tạo nghề.
Về chế độ quản lý: Nhà nước là chủ thể quản lý, giám sát việc
thực hiện chính sách, Nhà nước giao cho các cơ quan, đơn vị có chức
năng đào tạo nghề, tổ chức đào tạo nghề theo đúng quy định.
1.6. Các hình thức thực hiện chính sách đào tạo nghề
Ngày 27/11/2009, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số
1956/QĐ-TTg Phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông
thôn đến năm 2020”. Trong Quyết định đã nêu rõ các hình thức trong
thực hiện chính sách đào tạo nghề cụ thể:
- Chính sách đối với người học
- Chính sách đối với giáo viên, giảng viên
- Chính sách đối với cơ sở đào tạo nghề cho lao động nông
thôn
1.7. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc thực hiện chính sách đào tạo
nghề cho lao động nông thôn
-

Điều kiện tự nhiên

-

Hệ thống cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nước

-


Đội ngũ giáo viên

-

Cơ sở vật chất và trang thiết bị đào tạo nghề

-

Nhận thức của người lao động và xã hội về đào tạo nghề

-

Tình hình phát triển kinh tế - xã hội

-

Nhu cầu của xã hội về lao động qua đào tạo nghề

-

Nguồn tài chính đầu tư cho chính sách đào tạo nghề.

12


Chƣơng 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỈNH NINH BÌNH
2.1. Mục tiêu đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại tỉnh Ninh
Bình

- Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề; tạo điều kiện
cho LĐNT được tham gia học nghề với sự hỗ trợ của Nhà nước nhằm
tạo nguồn nhân lực có trình độ tay nghề, đáp ứng yêu cầu phục vụ
phát triển KT-XH của địa phương, nhất là khu vực nông thôn.
- Đào tạo nghề cho LĐNT ở các cấp trình độ nhằm tạo việc
làm, tăng năng suất lao động và nâng cao thu nhập của LĐNT; góp
phần xóa đói giảm nghèo, chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh
tế để từng bước thực hiện CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn.
- Giai đoạn 2016-2020: Tuyển mới dạy nghề cho 85.000 người
(gồm Dạy nghề trình độ cao đẳng, trung cấp nghề: 22.650 người;
trình độ sơ cấp và dạy nghề dưới 3 tháng: 62.350 người). Trong đó,
dạy nghề từ NSTW và địa phương cho 20.000 người. Phấn đấu tỷ lệ
lao động qua đào tạo nghề năm 2020 ước đạt 55%. (đạt chỉ tiêu kế hoạch
giai đoạn 2016-2020).
2.2. Các nội dung trong việc thực hiện chính sách đào tạo nghề
cho lao động nông thôn ở tỉnh Ninh Bình
2.2.1. Thực trạng lao động tại tỉnh Ninh Bình
- Phân bổ dân cư trên địa bàn Tỉnh
Theo điều tra dân số đến cuối năm 2015, dân số Ninh Bình là
944.431 người (nam là 471,057 và nữ là 473,374). Trong đó: dân số
thành thị là 191.641 người, dân số nông thôn là 752.790 người.
Trong 06 năm (2010-2015), dân số thành thị tăng trung bình
13


2,5%/năm và nông thôn tăng khoảng 0,44%/năm.
- Đặc điểm nhân lực lao động của tỉnh:
+ Lực lượng lao động trẻ; trình độ học vấn tương đối khá; trình
độ chuyên môn kỹ thuật từng bước được nâng lên, song trình độ kỹ
năng nghề nghiệp còn thấp, nhân lực có trình độ chuyên môn cao còn

thiếu. Lực lượng cán bộ, công chức quản lý hành chính nhà nước
từng bước được củng cố và cải thiện về trình độ chuyên môn nghiệp
vụ. Nhân lực khoa học - công nghệ và giáo dục - đào tạo đã được coi
trọng và củng cố nhưng cơ cấu còn bất cập, chất lượng chưa cao. Lực
lượng doanh nhân và chuyên gia quản trị phát triển nhanh nhưng
nhìn chung năng lực chuyên môn còn yếu, thiếu kiến thức và kinh
nghiệm kinh doanh trên thị trường quốc tế. Người lao động còn
mang nặng thói quen và tập quán của người nông dân sản xuất nhỏ,
chưa đáp ứng được với những yêu cầu của sự nghiệp CNH- HĐH và
hội nhập quốc tế; khả năng làm việc theo nhóm, sự hợp tác trong
công việc còn yếu; ý thức chấp hành kỷ luật lao động của phần lớn
lao động chưa cao; Thể lực, thể hình nhìn chung còn thấp bé, chưa
thật sự đáp ứng được yêu cầu về cường độ lao động và tổ chức công
việc của môi trường công nghiệp theo hướng hiện đại và chuẩn quốc
tế.
2.2.2. Phát triển hệ thống đào tạo nghề cho LĐNT.
- Thực trạng hệ thống đào tạo nghề cho LĐNT tỉnh Ninh Bình
Công tác đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh đã có nhiều chuyển
biến tích cực, phát triển nhanh về đầu mối cơ sở, loại hình và ngành
nghề đào tạo; 8/8 huyện, thành phố, thị xã có trường và TTDN công
lập; nhiều CSDN được quan tâm đầu tư trang thiết bị dạy nghề hiện
đại.
14


Tính đến Tháng 10/2016, Ninh Bình hiện có 30 CSDN (trong
đó, 04 trường CĐN của trung ương đóng trên địa bàn, 4 trường TCN
(01 trường của quân đội, 01 trường của tỉnh quản lý, 01 trường của
Tổng liên đoàn lao động quản lý và 01 trường dân lập), 14 TTDN (07
TTDN cấp huyện) và 08 CSDN khác; tăng 01 trường CĐN, 01

trường Trung cấp so với năm 2013.
Trong những năm qua, tỉnh đã thực hiện nhiều giải pháp nhằm
mở rộng và phát triển mạng lưới dạy nghề, nâng cao chất lượng cơ sở
vật chất và trang thiết bị; nhưng vẫn chưa thể đáp ứng được đầy đủ
nhu cầu học nghề và chỉ tiêu học nghề của người dân. Do vậy, Ninh
Bình đã thiết lập những mục tiêu phát triển mạng lưới CSDN trong
giai đoạn tiếp theo:
- Tiếp tục tập trung đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội
ngũ cán bộ quản lý và giáo viên dạy nghề đủ mạnh theo định
hướng đến giai đoạn 2016 - 2020 có đủ điều kiện nâng cấp TTDN
huyện Kim Sơn, huyện Yên Khánh thành trường TCN; Trường
TCN Nho Quan thành trường CĐN
- Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân đầu
tư thành lập, xây dựng các cơ sở dạy nghề tư thục hoặc các hình thức
tổ chức dạy nghề thích hợp, hiệu quả.
2.2.3. Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề của
các cơ sở đào tạo nghề.
- Phát triển đội ngũ giáo viên, người dạy nghề tỉnh Ninh Bình
Hiện nay toàn tỉnh có 1.133 giáo viên dạy nghề, trong đó,
Trình độ trên đại học 218 người (chiếm 19,24%), Trình độ đại học,
cao đẳng 582 người (chiếm 51,36%), Trình độ trung cấp 122 người
(chiếm 10,76%); Thợ lành nghề, nghệ nhân 211 người (chiếm
18,6%). Số giáo viên đạt chuẩn là 963 người, chiếm 84,99%.
15


- Phát triển cán bộ quản lý dạy nghề tỉnh Ninh Bình
Trong 5 năm đã phối hợp với TCDN tổ chức 06 đợt bồi dưỡng
cho 266 cán bộ quản lý dạy nghề của các huyện, thành phố, thị xã, lãnh
đạo các CSDN, cán bộ theo dõi dạy nghề và cán bộ, công chức LĐTB&XH cấp xã.

2.2.4. Hoàn thiện chương trình, giáo trình trong các CSDN.
a) Xây dựng phát triển chương trình, giáo trình đào tạo nghề:
- Chương trình giảng dạy trình độ cao đẳng và TCN được các
CSDN tổ chức xây dựng và ban hành trên cơ sở chương trình khung
của Bộ LĐ-TB&XH, có sự điều chỉnh, cập nhật cho phù hợp với tình
hình thực tiễn của nhà trường, của địa phương và yêu cầu sản xuất
của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, phần nào đáp ứng yêu cầu
phát triển công nghệ, khoa học kỹ thuật và yêu cầu giảng dạy của nhà
trường.
- Chương trình giảng dạy trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề
dưới 3 tháng, Sở LĐ-TB&XH hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị dạy
nghề biên soạn chương trình dạy nghề với thời gian đào tạo theo
đúng hướng dẫn tại Thông tư số 31/TT-BLĐTBXH ngày 08/10/2010
của Bộ LĐ-TB&XH, trên cơ sở đó các đơn vị dạy nghề xây dựng và
ban hành các chương trình giảng dạy trình độ sơ cấp nghề của đơn vị.
- Các nghề đào tạo thường xuyên được rà soát, cập nhật điều
chỉnh để tổ chức xây dựng chương trình, giáo trình, tài liệu dạy nghề cho
LĐNT.
b) Xây dựng, phê duyệt danh mục nghề đào tạo, định mức chi phí đào
tạo nghề.
Hằng năm Sở LĐ-TB&XH tiến hành rà soát và bổ sung định
mức chi phí đào tạo nghề cho lao động nông thôn sát với tình hình
thực tế tại địa phương, lấy ý kiến của các ngành trình UBND tỉnh phê
16


duyệt. Năm 2014, 2016 tham mưu UBND tỉnh phê duyệt chi phí đào
tạo nghề và mức hỗ trợ đào tạo cho LĐNT là 60 nghề, trong đó 26
nghề nông nghiệp (sơ cấp nghề 01 nghề, đào tạo nghề dưới 3 tháng
25 nghề); 34 nghề phi nông nghiệp (sơ cấp nghề 24 nghề, đào tạo

nghề dưới 3 tháng 10 nghề; Năm 2015 tham mưu với Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt danh mục nghề, định mức chi phí hỗ trợ đào tạo
và mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đối với đào tạo nghề trình độ sơ
cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng cho người khuyết tật trên địa bàn
tỉnh với 20 nghề, trong đó nghề phi nông nghiệp 18 nghề (sơ cấp 9
nghề, dưới 3 tháng 9 nghề); nghề nông nghiệp: 2 nghề dưới 3 tháng.
2.2.5. Xây dựng hệ thống cơ sở vật chất của các CSDN.
Đối với Tỉnh Ninh Bình, hiện nay cơ sở vật chất và trang
thiết bị dạy nghề đối với các cơ sở đào tạo nghề cho lao động nông
thôn đã có 01 trường trung cấp nghề Nho Quan và 7/7 Trung tâm dạy
nghề công lập cấp huyện trên địa bàn tỉnh được hỗ trợ đầu tư cơ sở
vật chất, thiết bị đào tạo nghề, với tổng kinh phí đầu tư (2010-2016)
là 81.333 triệu đồng, trong đó: Ngân sách trung ương là 66.379 triệu
đồng, ngân sách địa phương là 14.954 triệu đồng.
2.2.6. Triển khai chương trình đào tạo nghề cho lao động nông
thôn tại Ninh Bình theo Đề án Chính phủ 1956
Triển khai đề án 1956, Tỉnh Ninh Bình đã tổ chức hội nghị
quán triệt, phổ biến nội dung Quyết định 1956/QĐ-TTg ở cấp tỉnh
cho cán bộ chủ chốt các sở, ngành, Hội đoàn thể cấp tỉnh; Tổ chức
phổ biến nội dung Đề án đến tất cả các huyện, thành phố, thị xã trên
địa bàn tỉnh. Triển khai hội nghị tại các huyện, tổ chức đoàn của tỉnh
đi hướng dẫn, kiểm tra các địa phương trong việc triển khai thực hiện
Đề án.
17


Qua kiểm tra giám sát nhìn chung công tác tổ chức, quản
lý, chỉ đạo các lớp đào tạo nghề cho LĐNT của các đơn vị bản
bám sát được mục tiêu của Đề án, gắn với chương trình phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương, chuyển đổi cơ lao động. Thông

qua đó xác định được những hình thức đào tạo phù hợp với người
dân lao động trên địa bàn tỉnh.
Chƣơng 3
GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO
TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI
TỈNH NINH BÌNH
3.1. Phƣơng hƣớng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại tỉnh
Ninh Bình
- Thực hiện quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề về
quy mô, cơ cấu, cấp trình độ, ngành nghề phù hợp với chiến lược
phát triển KT-XH của tỉnh
- Tăng cường thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ sở
giáo dục nghề nghiệp để nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo nghề
và công tác xã hội hóa trong lĩnh vực đào tạo nghề nghiệp.
- Chuyển mạnh đào tạo nghề cho LĐNT từ đào tạo theo năng
lực sẵn có của cơ sở đào tạo sang đào tạo theo nhu cầu học nghề của
LĐNT và yêu cầu của thị trường lao động; gắn đào tạo nghề với quy
hoạch, kế hoạch phát triển KT-XH của từng ngành, từng địa phương.
- Đào tạo nghề cho LĐNT theo hướng nâng cao chất lượng,
hiệu quả đào tạo và tạo điều kiện thuận lợi để lao động nông thôn
tham gia học nghề phù hợp với trình độ học vấn, điều kiện kinh tế và
nhu cầu học nghề.
18


- Tiếp tục củng cố và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
của đội ngũ giáo viên, người dạy nghề trong đó có nhiều giáo viên có
trình độ cao, giỏi về kỹ năng sư phạm có thể đáp ứng tốt yêu cầu đổi
mới mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo nghề trong giai đoạn
hiện nay.

- Xác định rõ vấn đề quan trọng trong đào tạo nghề cho LĐNT
chính là định hướng và gắn việc đào tạo với nhu cầu sử dụng lao
động của xã hội cũng như thực hiện tốt công tác giới thiệu, giải quyết
việc làm cho người lao động.
3.2. Các giải pháp chủ yếu đẩy mạnh hoạt động đào tạo nghề cho
LĐNT tại tỉnh Ninh Bình trong thời gian tới
3.2.1. Nâng cao nhận thức của chính quyền và người dân về đào
tạo nghề
Đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, phổ biến nhằm nâng cao
nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, xã hội, của cán bộ,
công chức xã và LĐNT về vị trí chiến lược của phát triển nông
nghiêp, nông dân, nông thôn và vai trò của công tác đào tạo đối với
tạo việc làm, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
nông thôn, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức xã.
3.2.2. Hoàn thiện mạng lưới dạy nghề
Trong thời gian tới, Ninh Bình cần củng cố và phát triển mạng lưới
các cơ sở dạy nghề. Rà soát nhu cầu đào tạo cũng như quy hoạch
mạng lưới cơ sở đào tạo nghề giai đoạn 2016-2020, theo hướng xã
hội hóa và củng cố nâng cao năng lực cơ sở giáo dục nghề nghiệp để
nâng cao chất lượng đào tạo nghề, đặc biệt là việc sáp nhập 03 trung
tâm công lập cấp huyện (Trung tâm dạy nghề, Trung tâm giáo dục
thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp) thành Trung
19


tâm Giáo dục nghề nghiêp - Giáo dục thường xuyên để nâng cao năng
lực của các cơ sở đào tạo nghề.
3.2.3. Nâng cấp hệ thống cơ sở vật chất và phát triển đội ngũ giáo
viên
Tiếp tục tăng cường hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị

dạy nghề đối với các cơ sở dạy nghề công lập cấp huyện. Đặc biệt là
01 Trung tâm dạy nghề của huyện Gia Viễn triển khai chậm tiến độ,
chưa hoàn thiện các hạng mục công trình theo dự án đã được phê
duyệt.
Chủ động rà soát số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo
viên, người dạy nghề đối với các TTDN cấp huyện. Tăng cường công
tác đào tạo, đào tạo lại nhằm bổ sung, tuyển dụng đảm bảo đủ số
lượng, chất lượng, cơ cấu cán bộ và giáo viên dạy nghề cho các
TTDN cấp huyện theo quy định.
3.2.4. Nâng cao chất lượng các chương trình dạy nghề
Hình thành hệ thống giáo dục nghề nghiệp với nhiều
phương thức và trình độ đào tạo kỹ năng nghề nghiệp theo hướng
ứng dụng, thực hành, bảo đảm đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật
công nghệ của thị trường lao động trong nước và quốc tế.
3.2.5. Nâng cao công tác quản lý dạy nghề
Đôn đốc các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố,
thị xã, các CSDN và các cơ quan liên quan phối hợp chặt chẽ trong
công tác khảo sát, quản lý, tổ chức dạy nghề cho người lao động,
nhất là lao động trẻ, lao động nữ nhằm thực hiện có hiệu quả kế
hoạch dạy nghề hằng năm.
3.2.6. Gắn đào tạo nghề với nhu cầu thị trường lao động và doanh
nghiệp
Việc kết nối giữa người học và cơ sở đào tạo là giải pháp có
20


tính then chốt và mang tính tiền đề trong sự phối hợp giữa đào tạo
nghề và sử dụng lao động qua đào tạo
3.2.7. Hoàn thiện công tác kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các CSDN, các lớp

dạy nghề cho LĐNT nhằm kịp thời chấn chỉnh các CSDN, các lớp
dạy nghề chưa thực hiện đúng quy định về chính sách dạy nghề góp
phần nâng cao chất lượng đào tạo.

21


KẾT LUẬN
Đào tạo nghề cho LĐNT là nhiệm vụ chính trị quan trọng của
Đảng và Nhà nước ta nhằm giải quyết tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc
làm LĐNT đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn, góp
phần ổn định đời sống vật chất cho LĐNT và phát triển KT-XH của
mỗi địa phương cũng như của đất nước.Vì vậy, việc nghiên cứu thực
hiện chính sách đào tạo nghề cho LĐNT đặc biệt có vai trò quan
trọng trong việc giữ vững tình hình trật tự, an toàn xã hội ở nông
thôn. Thông qua việc thực hiện chính sách đã tạo được bước chuyển
biến mạnh về việc làm cho LĐNT, khai thác được hiệu quả nguồn
lực rất lớn trong xã hội.
Trong những năm qua, Ninh Bình đặc biệt quan tâm tới chính
sách đào tạo nghề và đạt được những kết quả hết sức quan trọng. Nhờ
được đào tạo nghề, nhiều LĐNT đã tự tạo việc làm; nâng cao hiệu
quả từ việc làm của mình, đáp ứng được yêu cầu của nhiều doanh
nghiệp; góp phần phát triển KT-XH của địa phương. Có thể khẳng
định rằng: Ninh Bình là một trong những địa phương thực hiện công
tác đào tạo nghề cho LĐNT tương đối tốt và hiệu quả.
Trong những năm tới, khi quá trình đô thị hóa, CNH-HĐH cần
đẩy nhanh hơn, yêu của của thực tiễn đối với đào tạo nghề càng trở
nên cấp bách. Để đáp ứng yêu cầu của thực tiễn cần có những định
hướng rõ hơn đối với đào tạo nghề cho LĐNT, trong đó triển khai
nhanh hơn Đề án 1956 về đào tạo nghề cho LĐNT là một trong các

phương hướng và mục tiêu cơ bản. Ninh Bình cần đẩy mạng tuyên
22


truyền về đào tạo nghề cho mọi đối tượng có liên quan; triển khai rà
soát quy hoạch làm cơ sở trọng tâm cho từng huyện, từng xã. Phát
triển mạng lưới đào tạo nghề và đa dạng hóa các hoạt động dạy nghề.
Đổi mới chương trình đào tạo nghề cho phù hợp với các đối tượng
được đào tạo; đổi mới hoàn thiện các chính sách về đào tạo nghề cho
LĐNT và kết hợp giữa đào tạo và sử dụng lao động sau đào tạo
nghề…là những giải pháp cần thiết và cấp bách.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được cũng còn
không ít vấn đề Ninh Bình cần phải tiếp tục hoàn thiện. Đó là chất
lượng đào tạo nghề LĐNT chưa cao, chưa gắn với nhu cầu của thị
trường lao động. Hơn nữa, trong bối cảnh hội nhập quốc tế, khả năng
cạnh tranh của LĐNT Ninh Bình còn nhiều hạn chế…
Việc thực hiện những các giải pháp để phát huy những ưu
điểm, khắc phục các nhược điểm trong hoạt động đào tạo nghề cho
LĐNT ở Ninh Bình hiện nay là hết sức cần thiết.Tuy nhiên, chính
sách đào tạo nghề là nội dung rộng và phức tạp, có liên quan đến
nhiều chương trình phát triển KT-XH nên luận văn mới đưa ra những
giải pháp cơ bản. Song nếu các giải pháp được triển khai thực hiện
đồng bộ, trong thời gian tới Ninh Bình sẽ thực hiện tốt hơn nữa công
tác này, góp phần quan trọng vào thực hiện các mục tiêu phát triển
KT-XH của Tỉnh.

23



×