Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Giải pháp chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn tỉnh quảng nam (tóm tắt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.03 KB, 18 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đẩy mạnh xoá đói, giảm nghèo, hạn chế phân hoá giàu
nghèo được Đảng ta xác định là nhiệm vụ trọng điểm trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.Sau 30 năm thực hiện đường
lối đổi mới, với nhiều chương trình dự án, đặc biệt là thực hiện
Chương trình 135, Nghị quyết 30a của Chính phủ về hỗ trợ giảm
nghèo nhanh và bền vững trong cả nước, Việt Nam đã đạt được
những thành tựu to lớn trong công tác xóa đói, giảm nghèo.
Những năm qua, nền kinh tế của tỉnh Quảng Nam còn gặp
nhiều khó khăn nhưng lãnh đạo tỉnh vẫn luôn quan tâm và dành nhiều
nguồn lực ưu tiên cho công tác giảm nghèo; thể hiện qua hệ thống
các văn bản chỉ đạo và các chính sách ban hành hướng tới người
nghèo, người cận nghèo, các đối tượng bảo trợ xã hội nhằm đảm bảo
an sinh xã hội tiến tới giảm nghèo và giảm nghèo bền vững. Thực
hiện chỉ đạo Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương,
các Nghị quyết của Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội
về giảm nghèo, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành kịp thời các quyết
định, kế hoạch cụ thể để triển khai tổ chức thực hiện công tác giảm
nghèo. Các văn bản, chính sách hỗ trợ, trợ giúp người nghèo, người
cận nghèo được ban hành đúng pháp luật, đáp ứng được yêu cầu và
phù hợp điều kiện phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn cụ
thể. Người nghèo cơ bản đã tiếp cận tốt hơn các dịch vụ xã hội; cơ sở
hạ tầng của các huyện, xã nghèo được đầu tư xây dựng; đời sống của
người nghèo từng bước được nâng lên, tỷ lệ hộ nghèo cả tỉnh năm
2015 giảm xuống còn dưới 9%.
Tuy nhiên, kết quả giảm nghèo chưa thực sự bền vững, số
hộ đã thoát nghèo nhưng mức thu nhập nằm sát chuẩn nghèo còn lớn,
1



tỷ lệ hộ tái nghèo hằng năm còn cao, chênh lệch giàu nghèo giữa các
vùng, nhóm dân cư còn khá lớn, đời sống người nghèo nhìn chung
vẫn còn nhiều khó khăn, nhất là khu vực miền núi, vùng cao, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số.
Tình hình trên trước hết do điều kiện kinh tế - xã hội của
tỉnh Quảng Nam còn nhiều khó khăn, nên mặc dù đã ưu tiên nguồn
lực thực hiện công tác giảm nghèo những vẫn chưa đáp ứng được
nhu cầu. Bên cạnh đó, một số chương trình, chính sách giảm nghèo
bền vững chưa đồng bộ, còn mang tính ngắn hạn, thiếu sự gắn kết
chặt chẽ; cơ chế quản lý, chỉ đạo điều hành, phân công, phân cấp còn
chưa hợp lý; việc tổ chức thực hiện mục tiêu giảm nghèo ở một số
nơi đạt hiệu quả chưa cao .Ngoài ra, một số bộ phận hộ nghèo còn
tâm lý ỷ lại, chưa tích cực, không chủ động vươn lên thoát nghèo.
Xuất phát từ ý nghĩa quan trọng của vấn đề giảm nghèo và
những đặc thù trong việc thực hiện giải pháp chính sách giảm nghèo
bền vững của một tỉnh có nhiều huyện miền núi, đông đồng bào dân
tộc thiểu số, cho nên tác giả lựa chọn đề tài:“Giải pháp chính sách
giảm nghèo bền vững từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam” làm luận văn
thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Giảm nghèo là vấn đề các quốc gia đều quan tâm trong quá
trình phát triển kinh tế -xã hội, đối với Việt nam, mục tiêu giảm
nghèo đã được đặt ra từ lâu, đến nay công tác giảm nghèo đã mang
lại hiệu quả đáng kể. Tuy nhiên, khả năng giảm nghèo tỷ lệ còn thấp
và tình trạng tái nghèo đang diễn ra ở nhiều nơi. Điều này đòi hỏi
phải được nghiên cứu một cách nghiêm túc thực trạng giảm nghèo ở
Việt Nam trên cơ sở đó đề ra các giải pháp thiết thực.Trong thời gian
qua cũng có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này như: “Giảm
2



nghèo ở Việt Nam, thành tựu và thách thức” của nhóm nghiên cứu
Viện Khoa học xã hội và nhân văn (2011); Theo dõi nghèo theo
phương pháp cùng tham gia tại một số cộng đồng dân cư nông thôn
Việt Nam” của ActionAid Quốc tế tại Việt Nam và Oxfam (2012);
“Nghiên cứu nghèo đô thị” do Tổ chức đoàn kết quốc tế Triangle
Génération Humanitaire phối hợp với PADDI thực hiện (2012);
“Đánh giá giữa kỳ CTMTQG-GN và Chương trình 135-II giai đoạn
2006-2008” Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, cơ quan Liên Hợp
Quốc tại Việt Nam (2009); “Đánh giá giữa kỳ CTMTQG-GN và
Chương trình 135-II giai đoạn 2006-2008” Công ty nghiên cứu và tư
vấn Đông Dương (2012); Luận án tiến sĩ “Hoàn thiện các chính sách
xóa đói giảm nghèo chủ yếu của Việt Nam đến năm 2015” của tác
giả Nguyễn Thị Hoa (2012); PGS.TS. Lê Quốc Lý chủ biên, Nxb
Chính trị Quốc gia năm 2012 “Nghèo đói và xóa đói giảm nghèo ở
Việt Nam“; PGS. TS. Lê Xuân Bá chủ biên, Nxb nông nghiệp năm
2002 “Xóa đói giảm nghèo ở vùng dân tộc thiểu số nước ta hiện
nay: thực trạng và giải pháp“; Quế Lâm Hà chủ biên, Nxb chính trị
quốc gia năm 2002 “Hướng tới giảm nghèo toàn diện bền vững,
công bằng hội nhập“; Nguyễn Hữu Hải, Tạp chí cộng sản (số 9)
năm 2006; Luận văn thạc sĩ: “Thực hiện chính sách giảm nghèo bền
vững từ thực tiễn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng” Mai Tấn
Tuân, Học viện Khoa học xã hội năm 2015 ; “Thực hiện chính sách
giảm nghèo bền vững đối với đồng bào thiểu số từ thực tiễn tỉnh
Quảng Ngãi” Trịnh Xuân Tưởng, Học viện Khoa học xã hội năm
2016”; “Giải pháp xóa đói giảm nghèo tại huyện Cam Lộ, tỉnh
Quảng Trị” của Hoàng Thị Hoài An năm 2011; “Giải pháp giảm
nghèo trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng” của Nguyễn
Nữ Đoàn Vi năm 2012.
3



Nhìn chung, các tác giả đã làm rõ các vấn đề sau: Đánh giá
được thực trạng công tác giảm nghèo và giảm nghèo bền vững nước
ta cũng như một số địa phương trong thời gian qua còn nhiều hạn
chế, đặc biệt là ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tốc độ giảm nghèo
có xu thế chững lại, thụt lùi, dẫn đến tình trạng tái nghèo chiếm tỷ lệ
cao. Các tác giả đã làm rõ được nguyên nhân gây ra tình trạng nghèo
và việc giảm nghèo chậm, ở cả nước nói chung và các địa phương
nói riêng. Phân tích các nguyên nhân chủ yếu, trong đó nhấn mạnh
nguyên nhân chủ quan đó là: Trình độ học vấn thấp của người nghèo
còn thấp,có tính ỷ lại, trông chờ vào trợ cấp của nhà nước cũng như
cộng đồng, chưa có ý thức tự mình vươn lên. Đồng thời, các tác giả
cũng đã phân tích sự ảnh hưởng của nghèo đói đến tăng trưởng kinh
tế, phát triển xã hội, vấn đề môi trường.
Các tác giả cũng đã phân tích, làm rõ một số giải pháp
nhằm giảm nghèo bền vững ở nước ta, nhất là vùng miền núi. Nhiều
giải pháp có tính khả thi và phù hợp trong thực tiễn.
Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu
một cách cụ thể và sâu sắc về giải pháp chính sách giảm nghèo bền
vững từ thực tiễn ở tỉnh Quảng Nam. Đa số nghiên cứu của các tác
giả đều tập trung chủ yếu ở tầm vĩ mô về cơ chế, chính sách giảm
nghèo. Rất ít công trình nghiên cứu mang tính vi mô về giảm nghèo
bền vững ở các tỉnh duyên hải miền Trung nói chung và Quảng Nam
nói riêng. Việc phân tích, đánh giá thực trạng hộ nghèo và chính sách
giảm nghèo cũng như đề ra các giải pháp chính sách giảm nghèo bền
vững ở các tỉnh nói trên chưa được các tác giả chưa đi sâu nghiên cứu
cụ thể,sâu sắc . Điều này, đòi hỏi cần phải tiếp tục nghiên cứu một
cách hệ thống và có tư duy mới mới về giải pháp chính sách giảm
nghèo bền vững để có tính thiết thực và đạt được hiệu quả cao

4


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở những vấn đề lý luận và thực trạng thực hiện
giải pháp chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn tỉnh Quảng
Nam thời gian qua,tác giả đưa ra những phương hướng, hoàn thiện
giải pháp chính sách giảm nghèo bền vững trong thời gian tới.
3.2.Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đáp ứng yêu cầu, nội dung luận văn có nhiệm vụ nghiên cứu:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về giải pháp chính sách giảm nghèo bền
vững.
Phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện giải pháp chính sách giảm
nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Đề xuất phương hướng, hoàn thiện giải pháp chính sách giảm nghèo
bền vững ở các địa phương trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1.Đối tượng nghiên cứu
Là những vấn đề lý luận về giải pháp chính sách giảm nghèo bền
vững và thực trạng thực hiện giải pháp chính sách giảm nghèo bền
vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
4.2.Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu thực trạng thực hiện giải pháp chính sách
giảm nghèo bền vững trên phạm vi địa bàn tỉnh Quảng Nam trong 5 năm
(2011-2015) và đề xuất giải pháp giảm nghèo trong thời gian đến.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1.Phương pháp luận nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, chính

sách của Đảng và Nhà nước ta, cũng như của các cấp chính quyền
5


trên địa bàn tỉnh Quảng Nam về giải pháp chính sách nói chung và
giải pháp chính sách giảm nghèo bền vững nói riêng.
5.2.Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn đã có sự kết
hợp nhiều phương pháp khác nhau, như: phương pháp thu thập thông
tin; phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh; phương
pháplý luận gắn với thực tiễn; phương pháp khảo sát thực địa;
phương pháp phóng vấn ,điều tra xã hội học.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1.Ý nghĩa lý luận
Luận văn được nghiên cứu và thực hiện một cách có hệ
thống dưới góc độ giải pháp chính sách giảm nghèo bền vững từ thực
tiễn địa bàn tỉnh Quảng Nam, có thể được sử dụng làm tài liệu tham
khảo trong quá trình học tập, nghiên cứu, xây dựng chính sách và
thực hiện công tác giảm nghèo bền vững.
6.2.Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần nâng cao hiệu
quả công tác thực hiện các giải pháp chính sách giảm nghèo bền
vững nói chung và trên địa bàn tỉnh Quảng Nam nói riêng.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn cơ cấu gồm ba chương:

6



CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÁC GIẢI PHÁP CHÍNH
SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
1.1. Khái quát các giải pháp chính sách công
1.1.1. Khái quát về chính sách công
1.1.2 Khái quát về các giải pháp chính sách công
Thứ nhất, giải pháp chính sách công là giải pháp của nhà
nước do nhà nước ban hành là một bộ phận của giải pháp chính sách
vĩ mô của mỗi nước.; Thứ hai, giải pháp chính sách công là các giải
pháp thể hiện chức năng và bản chất của nhà nước, nó tồn tại và phát
triển cùng với sự tồn tại và phát triển của nhà nước, có thể hiểu như
“bào thai sinh đôi” tức là khi đã có nhà nước thì ắt hẳn có giải pháp
chính sách công,coi đây là điều có tính khách quan; Thứ ba, quá trình
tổ chức thực hiện giải pháp chính sách công là nội dung có ý nghĩa
quyết định hiệu quả của nó; Thứ tư, khi Việt Nam chuyển sang phát
triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc
tế, đòi hỏi nhà nước phải ban hành các giải pháp chính sách công để
tạo ra những nhân tố, môi trường mới, thúc đẩy quá trình đổi mới trở
thành hiện thực là vấn đề cấp bách.
1.2. Khái niệm, vai trò của các giải pháp chính sách giảm
nghèo bền vững
1.2.1. Khái niệm giải pháp chính sách giảm nghèo bền
vững
Giải pháp chính sách giảm nghèo bền vững là một khái
niệm rất cụ thể, không chung chung và trừu tượng mà thực sự đi vào
cuộc sống người nghèo, nó trở thành động lực để thúc đẩy người
nghèo vượt qua khó khăn, thử thách, giúp cho họ có cái “cần câu” để
7



làm phương tiện hoạt động. Điều này, thể hiện giải pháp chính sách
giảm nghèo bao gồm cả nhiều lĩnh vực: kinh tế, xã hội, tâm lý, môi
trường cũng như sự tin tưởng vào nhà nước đối với bản thân người
nghèo và tin vào bản thân họ để vượt qua được khó khăn để thoát
nghèo bền vững.
1.2.2 Vai trò của giải pháp chính sách giảm nghèo bền
vững
Thông qua giải pháp chính sách giảm nghèo bền vững thì
mới có khả năng để giúp hộ nghèo có cơ hội giảm nghèo, bởi vì bản
thân người nghèo họ gặp rất nhiều khó khăn do điều kiện, đặc điểm
bản thân cũng như tác động của môi trường bên ngoài.
Khi thực hiện giải pháp chính sách giảm nghèo bền vững sẽ
thúc đẩy người nghèo tích cực tiếp nhận, hăng hái, nổ lực phấn đấu
giảm nghèo thông qua sự hỗ trợ, giúp đở hộ nghèo có một cơ sở nền
tảng, từ đó sẽ có điều kiện môi trường thuận lợi thực hiện các hoạt
động sinh kế nhằm đảm bảo cuộc sống và thu nhập của mình trong
quá trình hoạt động mưu sinh. Nếu không có giải pháp chính sách
giảm nghèo bền vững sẽ dẫn đến xã hội phân hóa giàu nghèo quá
mức, người nghèo ngày càng gia tăng, như vậy, mức độ công bằng xã
hội ngày càng dãn ra theo kiểu “kẻ ăn không hết, kẻ làm không ra”.
Giải pháp chính sách giảm nghèo bền vững có vai trò rất
lớn trong quá trình thúc đẩy tiếp sức cho người nghèo thông qua cho
“cần câu” để làm phương tiện, sinh kế cho họ.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hướng đến thực hiện CS giảm nghèo
bền vững
1.3. Các loại giải pháp chính sách giảm nghèo bền vững
Giải pháp chính sách tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo; Giải
pháp chính sách đào tạo nghề, tập huấn, hướng dẫn khoa học -kỹ
8



thuật, khuyến công, khuyến nông; Giải pháp chính sách đất đai cho
hộ nghèo; Giải pháp chính sách hỗ trợ giáo dục cho người nghèo;
Giải pháp chính sách hỗ trợ y tế cho người nghèo; Giải pháp chính
sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo; Giải pháp chính sách hỗ trợ nước
sạch và vệ sinh; Giải pháp chính sách hỗ trợ về mặt pháp lý cho
người nghèo; Giải pháp chính sách tuyên truyền nâng cao nhận thức
cho người nghèo; Giải pháp chính sách hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng
thiết yếu.

9


CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CHÍNH
SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNGTẠI TỈNH QUẢNG NAM
2.1 Thực trạng tổ chức thực hiện các giải pháp chính sách
giảm nghèo

bền vững tại tỉnh Quảng Nam

2.1.1 Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội tỉnh
Quảng Nam
2.1.2 Thực trạng tổ chức thực hiện các giải pháp chính
sách giảm nghèo bền vững tại tỉnh Quảng Nam
Đối với lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam:
Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam đã đề ra
phương án tổ chức thực hiện các giải pháp chính sách giảm nghèo
bền vững rất cụ thể. Các phương án đều được lãnh đạo tỉnh, huyện,
xã quan tâm đúng mức và tổ chức thực hiện có hiệu quả.

Đã tiến hành kiện toàn bộ máy tổ chức thực hiện các giải
pháp chính sách giảm nghèo bền vững của tỉnh, thành phố, huyện, xã
trong đó, Chủ tịch là trưởng ban tổ chức thực hiện các giải pháp
chính sách giảm nghèo, Giám đốc Sở Lao động-Thương binh- Xã
hội, Trưởng phòng lao động thành phố, thị xã là phó ban thường trực
có trách nhiệm giúp cho việc điều hành giải quyết những công việc
và các nội dung liên quan đến tổ chức thực hiện các giải pháp chính
sách giảm nghèo bền vững.
Lãnh đạo các cấp đã tổ chức phân loại hộ nghèo theo quy
định chuẩn của nhà nước, bao gồm hộ nghèo và hộ cận nghèo cũng
như phân loại hộ nghèo theo nguyên nhân khác nhau.
Đối với lãnh đạo UBND các huyện, đặc biệt là huyện miền
núi:
Chủ tịch ủy ban nhân dân các huyện quán triệt sâu sắc chủ
10


trương, nghị quyết của Đảng, Nhà nước nói chung và của cấp
ủy,chính quyền tỉnh Quảng Nam nói riêng về vấn đề thực hiện biện
pháp giảm nghèo bền vững.
Tổ chức kiện toàn bộ máy theo dõi, giám sát việc giảm
nghèo bền vững của huyện, trên cơ sở sắp xếp những người có năng
lực và trình độ để bố trí làm công tác này.
Lãnh đạo Ủy ban nhân dân các huyện đã ban hành các quy
định về chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm của phòng Ban giảm
nghèo cấp huyện trong việc phối hợp, hợp tác đối với cán bộ chuyên
trách và các phòng ban liên quan đến công tác này.
Trong quá trình triển khai thực hiện, lãnh đạo huyện đã có
những văn bản quy định trách nhiệm người đứng đầu của cơ quan
hành chính cấp huyện về việc phối hợp thực hiện cũng như có trách

nhiệm đối với quá trình thực hiện giải pháp giảm nghèo bền vững
trên địa bàn.
Quá trình nói trên, chủ tịch huyện cũng đã giao trách nhiệm
cho bộ máy làm công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn phải
thường xuyên báo cáo trên cơ sở thu thập, xử lý thông tin một cách
đúng đắn và kịp thời về tình hình giảm nghèo bền vững trên địa bàn
để phản ảnh tham mưu lãnh đạo huyện nhằm xử lý kịp thời có hiệu
quả các trường hợp và tình huống xảy ra liên quan đến việc giải pháp
chính sách giảm nghèo bền vững.
Khi phát hiện hoặc đơn thư khiếu nại, khiếu tố của hộ
nghèo cũng như người dân thì bộ máy giảm nghèo bền vững của
huyện phải trực tiếp đến từng thôn xóm từng đối tượng để qua đó
nắm được những thông tin cụ thể, giúp cho lãnh đạo huyện có cách
nhìn và biện pháp tích cực để uốn nắn những sai lệch làm cho công
tác giảm nghèo bền vững đối với hộ nghèo trên địa bàn ngày càng
11


mang lại hiệu quả như mong muốn.
Đối với lãnh đạo ủy ban nhân các xã,phường,đặc biệt xã
miền núi:
Lãnh đạo ủy ban nhân dân các xã,phường phải luôn trực
tiếp nắm vững tình hình và hoạt động của hộ nghèo, qua đó phân tích
những vấn đề đạt được và những vướng mắc để có biện pháp giải
quyết hoặc kiến nghị cấp trên.
Lãnh đạo ủy ban nhân dân các xã,phường phải lực chọn cán
bộ làm công tác giảm nghèo thuộc ủy ban nhân dân xã trên cơ sở
kiêm nhiệm có đủ năng lực, trình độ để làm tốt công tác này.
Thường xuyên gặp gỡ, đối thoại, giao tiếp với hộ nghèo để
qua đó hiểu thêm những tâm tư, tình cảm cũng như những mong

muốn, những suy nghĩ của họ về hành động cụ thể của họ như thế
nào.
Đối với các hộ nghèo: Lãnh đạo các cấp chính quyền tỉnh
Quảng Nam đã ban hành các văn bản xác định trách nhiệm của hộ
nghèo trong quá trình thực hiện giải pháp chính sách giảm nghèo bền
vững. Do vậy, nhìn chung các hộ nghèo cũng đã cơ bản xác định
được trách nhiệm của mình trong quá trình thực hiện chương trình
giảm nghèo.
Đối với Ban Tuyên giáo các cấp:Quán triệt sâu sắc về quan
điểm, chủ trương của Đảng và nhà nước về giảm nghèo bền vững,
các Ban Tuyên giáo ở các cấp tỉnh Quảng Nam đã thực hiện có hiệu
quả các nội dung tuyên truyền về giải pháp chính sách giảm nghèo
bền vững của Đảng Nhà nước đối với hộ nghèo trong việc hỗ trợ, tạo
điều kiện cơ hội để họ thực hiện giảm nghèo có hiệu quả.
Đối với các phương tiện thông tin đại chúng: Trong những
năm qua, các phương tiện thông tin đại chúng ở tỉnh Quảng Nam đã
12


làm tốt việc phổ biến, truyên truyền các giải pháp giảm nghèo bền
vững nhìn chung mang lại hiệu quả đáng kể.
2.2. Kết quả thực hiện các giải pháp chính sách giảm
nghèo bền vững tại tỉnh Quảng Nam
Thực hiện các giải pháp chính sách giảm nghèo bền vững
tại tỉnh Quảng Nam trong 3 năm (2013-2015) đã đạt được nhiều
thành tựu đáng kể trên nhiều mặt, về nhận thức hộ nghèo cũng được
nâng lên, tình trạng hộ tái nghèo cũng được giảm xuống (Trước đây,
cứ 10 người nghèo mới thì có 2,3 người tái nghèo, nhưng đến 2015 tỉ
lệ này còn giảm xuống 1,7).
Về trình độ, năng lực thực tế của người nghèo có sự chuyển

biến đáng kể, từ chổ có tư tưởng hoàn toàn ỷ lại vào nhà nước,đến
nay điều đó đã giảm dần.Việc làm của hộ nghèo cũng có xu hướng
tăng lên.Thu nhập của họ cũng được từng bước cải thiện đáng kể,góp
phần ổn định cuộc sống hơn trước,khả năng tay nghề cũng được từng
bước nâng dần.
Trách nhiệm của chính quyền địa phương trong quá trình tổ
chức thực hiện giải pháp chính sách giảm nghèo bền vững ngày càng
thể hiện rỏ nét hơn. Sự phối hợp giữa các tổ chức, cơ quan đảng,
chính quyền, đoàn thể trong thực hiên giải pháp chính sách giảm
nghèo bền vững có sự chặt chẽ hơn trước,đặc biệt không “khoán
trắng”cho ngành lao động như trước đây.
2.3. Đánh giá thực trạng thực hiện các giải pháp chính sách giảm
nghèo bền vững tại tỉnh Quảng Nam
Qua quá trình thực hiện giải pháp chính sách giảm nghèo
bền vững ở Quảng Nam về cơ bản đã chuyển biến được nhận thức
của người nghèo, từ chỗ họ hoàn toàn ỷ lại vào chính quyền địa
13


phương, vào nhà nước, thì đã dần dần chuyển sang tư tưởng nhận
thức về trách nhiệm của mình đối với xã hội.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn
những hạn chế, yếu kém trong quá quá trình thực hiện các giải pháp
chính sách giảm nghèo bền vững ở tỉnh Quảng Nam. Đó là:
Một là, qui mô hộ gia đình, lao động và giới tính của chủ hộ
nghèo chưa đảm bảo yêu cầu; Hai là, chưa coi trọng đúng mức kết
hợp việc thực hiện giải pháp giảm nghèo với nâng cao trình độ của hộ
nghèo; Ba là, giải pháp chính sách đào tạo nghề, tập huấn, hướng dẫn
khoa học- kỹ thuật hiệu quả còn thấp; Bốn là, chưa có giải pháp đột
phá để giúp hộ nghèo tăng thu thập; Năm là, giải pháp tạo điều kiện

phương tiện sản xuất cho hộ nghèo hiệu quả còn thấp; Sáu là, thực
hiện giải pháp tạo việc làm và nâng cao trình độ lao động của hộ
nghèo hiệu quả còn hạn chế; Bảy là, giải pháp chăm sóc y tế và sức
khỏe cho hộ nghèo còn hạn chế ; Tám là, giải pháp sử dụng vốn vay
kém hiệu quả; Chín là, thực hiện giải pháp chính sách đất đai cho hộ
nghèo còn hạn chế; Mười là, giải pháp hỗ trợ về giáo dục cho hộ
nghèo còn hạn chế; Mười một là, giải pháp chính sách hỗ trợ nhà
ở,nước sạch cho hộ nghèo hiệu quả còn thấp.

14


CHƢƠNG 3
HOÀN THIỆN CÁC GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG
3.1. Quan điểm, định hƣớng hoàn thiện các giải pháp chính
sách giảm nghèo bền vững
3.1.1 Quan điểm hoàn thiện các giải pháp
Một là, Xây dựng, ban hành , tổ chức thực hiện giải pháp
chính sách giảm nghèo bền vững phải phù hợp với yêu cầu thực tế
đang đòi hỏi.
Hai là, Tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp ủy đảng,
chính quyền địa phương trong thực hiện giải pháp chính sách giảm
nghèo bền vững.
Ba là, Quá trình thực hiện giải pháp chính sách giảm nghèo
bền vững phải thể hiện tính tích cực, đúng đắn, công khai, minh
bạch.
Bốn là, Tập trung thực hiên giải pháp chính sách ưu tiên
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, hỗ trợ đầu tư phát triển giao thông
nông thôn, kiên cố hóa kênh mương, thủy lợi,hỗ trợ đắc lực cho các

huyện miền núi vùng sâu, vùng xa, đặc biệt khó khăn có tỷ lệ nghèo
cao .
Năm là, Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các giải pháp về y
tế,giáo dục, quan tâm chăm lo sức khỏe đối với hộ nghèo.
3.1.2. Định hướng hoàn thiện các giải pháp chính sách
giảm nghèo bền vững đến năm 2020
Tiếp tục hoàn thiện giải pháp CS giảm nghèo bền vững theo
hướng tăng cường hỗ trợ các mặt cho các huyện, xã miền núi có tỷ lệ
hộ nghèo cao.
15


Kiện toàn bộ máy giảm nghèo bền vững của các cấp,lựa
chọn những cán bộ có đủ năng lực,trình độ, phẩm chất chuyên trách
làm công tác giảm nghèo.
Hệ thống các giải pháp theo hướng đảm bảo của chương
trình giảm nghèo bền vững, từng bước cải thiện và nâng điều kiện
sống, mức sống và chất lượng cuộc sống của các hộ mới thoát nghèo,
hộ cận nghèo, tăng cường giải pháp chống tái nghèo; chú trọng nâng
cao trình độ dân trí, đào tạo nghề và giải quyết việc làm ổn định,
nâng cao năng suất lao động để từ đó góp phần tăng thu nhập, có tích
lũy, tiến tới giảm nghèo và thoát nghèo bền vững.
Các giải pháp chính sách giảm nghèo bền vững cần ưu tiên
tập trung đầu tư trọng điểm vào những vùng, địa bàn, nhóm dân cư
khó khăn nhất; khuyến khích sự tham gia trợ giúp của các đơn vị,
doanh nghiệp trên địa bàn đối với các xã có tỷ lệ hộ nghèo và số
lượng hộ nghèo cao.
Tiếp tục hoàn thiện giải pháp đổi mới công tác chỉ đạo, điều
hành chương trình giảm nghèo định hướng đến năm 2020, xây dựng
các cơ chế chính sách cụ thể, phân cấp, phân công tránh nhiệm rõ

ràng cho các ngành, các địa phương, tăng cường vai trò tham gia của
các hội, đoàn thể, các doanh nghiệp, gắn với một địa phương nhằm
giám sát, đánh giá và hỗ trợ địa phương khó khăn và có tỷ lệ hộ
nghèo cao.
3.2. Nội dung hoàn thiện chính sách giảm nghèo bền
vững
Thứ nhất, hoàn thiện bộ máy thực hiện công tác giảm nghèo
bền vững; Thứ hai, nâng cao vai trò lãnh đạo cấp ủy, chính quyền địa
phương trong thực hiện giải pháp chính sách giảm nghèo bền vững;
Thứ ba, tiến hành xác định đối tượng hộ nghèo một cách đúng đắn;
16


Thứ tư, tăng mức đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, đây là giải
pháp mang tính quan trọng, chủ yếu; Thứ năm, hỗ trợ phương án,
điều kiện lao động, sản xuất, kinh doanh cho hộ nghèo; Thứ sáu,
nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện các
giải pháp chính sách giảm nghèo bền vững; Thứ bảy, biểu dương,
khen thưởng khuyến khích các hộ nghèo vươn lên giảm nghèo bền
vững.

17


KẾT LUẬN
Luận văn đã phân tích cơ sở lý luận của vấn đề giảm nghèo
bền vững. Từ thực tiễn đánh giá tình hình thực trạng thực hiện các
giải pháp chính sách giảm bền vững ở tỉnh Quảng Nam, từ đó đề ra
hệ thống giải pháp chính sách giảm nghèo của các địa phương trong
thời gian đến. Quá trình nghiên cứu đã cho thấy lãnh đạo các cấp ủy

chính quyền địa phương thời gian qua đã đạt được nhiều thành tựu về
về thực hiện công tác giảm nghèo bền vững, khắc phục nguy cơ tái
nghèo, nhất là đối với hộ nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số vùng
đặc biệt khó khăn. Tuy nhiên, vẫn còn hạn chế, bất cập trên nhiều
lĩnh vực, chưa đạt được mục tiêu mong muốn. Để khắc phục vấn đề
này, tác giả luận văn đã xuất hệ thống các giải pháp chính sách giảm
nghèo bền vững có tính khả thi phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương
Để nâng cao hiệu quả thực hiện giải pháp chính sách giảm
nghèo bền vững, đòi hỏi phải có sự nỗ lực từ nhiều phía, đó là các
cấp ủy,chính quyền địa phương,các tổ chức chính trị - xã hội và
chính bản thân những hộ nghèo tự vươn lên thoát nghèo bền vững.
Một hệ thống giải pháp giảm nghèo đồng bộ, có hiệu quả khi nó phù
hợp và đáp ứng với xu hướng phát triển kinh tế -xã hội, xuất phát từ
nhu cầu, và sự mong muốn của hộ nghèo. Qua đó, phát huy cao vai
trò chủ động, tích cực của chính bản thân họ gắn với định hướng phát
triển kinh tế -xã hội, của địa phương phấn đấu vì mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng, nhưng chắc chắn còn
nhiều thiếu sót, kính mong các thầy, cô trong Hội đồng chỉ bảo, để
tác giả luận văn được tiếp tục bổ sung hoàn thiện hơn.
18



×