Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường từ thực tiễn quận ngũ hành sơn, thành phố đà nẵng (tóm tắt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479.66 KB, 24 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những thập niên gần đây, với sự phát triển như vũ bão của
khoa học công nghệ, nền kinh tế đã có bước tăng trưởng vượt bậc. Tuy
nhiên, cùng với đó chúng ta cũng đang đối mặt với không ít các thách
thức trong phát triển theo hướng bền vững, trong đó có các vấn đề môi
trường. Ô nhiễm môi trường đang trở thành vấn đề hết sức bức xúc,
ảnh hưởng xấu đến đời sống và sức khỏe của người, cản trở quá trình
phát triển kinh tế - xã hội, đe dọa nghiêm trọng sự phát triển bền vững
và sự tồn tại, phát triển của các thế hệ trong hiện tại và tương lai.
Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của môi trường và
những tác hại do ô nhiễm môi trường đem lại, những năm qua, Đảng
và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách về bảo vệ
môi trường, điển hình là Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15 tháng 11
năm 2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Luật Bảo vệ môi trường
năm 1993, năm 2005 và mới đây nhất là Luật Bảo vệ môi trường năm
2014; Nghị định số 179/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ qui định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường …
Việc tổ chức thực hiện các chính sách về bảo vệ môi trường đã
đem lại kết quả nhất định, giúp cho môi trường đỡ bị ô nhiễm, chất
lượng môi trường được cải thiện cũng như ngăn chặn, phòng ngừa sự
suy giảm chất lượng môi trường. Tuy nhiên, để đánh giá mức độ ô
nhiễm môi trường cũng như tác động của chính sách và luật pháp đối
với công tác bảo vệ môi trường thì cần phải có những nghiên cứu cụ
thể, tại những địa phương cụ thể.
Quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng là một địa phương
1



có xuất phát điểm về kinh tế thấp, hoạt động sản xuất kinh doanh gặp
nhiều khó khăn, nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế,
kết cấu cơ sở hạ tầng chưa hoàn thiện, thường xuyên chịu ảnh hưởng
của thiên tai bão lũ, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn; thực hiện
Kết luận số 02-KL/TU ngày 31 tháng 5 năm 2006 của Ban Thường vụ
Thành ủy Đà Nẵng “về tình hình và phương hướng xây dựng phát
triển quận Ngũ Hành Sơn trong những năm đến”, quận đã tập trung
cho công tác giải tỏa đền bù triển khai các dự án, đặc biệt là các dự án
phát triển du lịch, dịch vụ, xây dựng hạ tầng kỹ thuật đô thị, theo đó
mạng lưới giao thông trên địa bàn quận với các tuyến đường Sơn Trà Điện Ngọc, Lê Văn Hiến - Trần Đại Nghĩa, Mai Đăng Chơn, Nam Kỳ
Khởi Nghĩa, Trần Hưng Đạo, Sư Vạn Hạnh, Huyền Trân Công Chúa,
Nguyễn Duy Trinh, Non Nước và các tuyến đường dân sinh dần được
hình thành đã làm thay đổi diện mạo đô thị của quận. Song bên cạnh
đó, chất lượng môi trường của quận cũng chịu nhiều sức ép do nhu cầu
phát triển kinh tế, xã hội và đô thị hoá đã và đang tác động mạnh đến
môi trường và các hệ sinh thái.
Mặc dù các cấp chính quyền cũng như nhân dân trên địa bàn
quận đã có những cố gắng nhất định trong công tác bảo vệ môi trường,
tuy nhiên hiện tại quận Ngũ Hành Sơn cũng đang đối mặt với không ít
thách thức, đó là việc triển khai nhiều dự án hạ tầng kinh tế, kỹ thuật
đã biến quận trở thành một đại công trường đầy bụi và tiếng ồn, một
số dự án triển khai nhưng tiến độ chậm dẫn đến tình trạng ngập úng
cục bộ, phát sinh ruồi muỗi gây ô nhiễm môi trường, ô nhiễm môi
trường tại các cơ sở sản xuất đá mỹ nghệ xen lẫn trong khu dân cư,
tình trạng ô nhiễm tại các lô đất trống, nguồn rác thải trong sinh hoạt
ngày càng gia tăng,… ảnh hưởng tiêu cực đến phát triển kinh tế - xã
hội, sức khỏe và đời sống nhân dân.
Để xây dựng quận Ngũ Hành Sơn trở thành quận môi trường,
2



đô thị du lịch, dịch vụ kiểu mẫu và là trung tâm dịch vụ nghỉ dưỡng,
giáo dục - đào tạo, y tế chất lượng cao, phát triển kinh tế tri thức công
nghệ cao, phát huy thế mạnh phát triển Làng nghề đá mỹ nghệ truyền
thống; có môi trường tự nhiên và môi trường xã hội lành mạnh theo
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ quận Ngũ Hành Sơn lần thứ V,
nhiệm kỳ 2015-2020 đã đề ra, góp phần cùng thành phố Đà Nẵng xây
dựng thương hiệu “Thành phố môi trường” cần phải rà soát, đánh giá
lại tình hình thực hiện các chính sách bảo vệ môi trường trong thời
gian qua, những thành tựu cũng như những tồn tại, hạn chế chưa khắc
phục được, từ đó đề ra các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả các
chính sách bảo vệ môi trường trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn.
Xuất phát từ yêu cầu đó, cùng với những kiến thức đã học, bản
thân tôi chọn đề tài “Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường từ thực
tiễn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng” để nghiên cứu đưa ra
các giải pháp nhằm khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, góp
phần xây dựng quận Ngũ Hành Sơn trở thành quận du lịch, quận môi
trường trong thời gian đến.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề ô nhiễm môi trường hiện nay đang là chủ đề nóng,
được các cấp, các ngành và người dân đặc biệt quan tâm. Đã có rất
nhiều bài viết liên quan đến vấn đề ô nhiễm môi trường và việc thực
hiện các chính sách về bảo vệ môi trường trên các báo, tạp chí, thậm
chí đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu liên quan đến chủ đề môi trường
và bảo vệ môi trường.
Các nghiên cứu này là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích. Tuy
nhiên, các nghiên cứu trên chỉ mới đề cập tới các lĩnh vực riêng, chưa có
đề tài nào đánh giá một cách toàn diện về tình hình thực hiện các chính
sách về bảo vệ môi trường trên cơ sở thực tiễn của một địa phương cụ
thể là quận Ngũ Hành Sơn. Do đó, tôi chọn đề tài “Thực hiện chính

3


sách bảo vệ môi trường từ thực tiễn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà
Nẵng” cho luận văn thạc sĩ của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu làm rõ những cơ sở lý luận và thực tiễn về thực
hiện chính sách bảo vệ môi trường;
- Đánh giá tình hình thực hiện chính sách bảo vệ môi trường
tại quận Ngũ Hành Sơn;
- Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp tăng cường thực hiện
chính sách bảo vệ môi trường từ thực tiễn quận Ngũ Hành Sơn, thành
phố Đà Nẵng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận văn có nhiệm vụ:
Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện
chính sách bảo vệ môi trường.
Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách
bảo vệ môi trường ở quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng, từ đó
xác định những mặt được, những hạn chế cùng các nguyên nhân.
Thứ ba, đề xuất những giải pháp tăng cường thực hiện chính
sách bảo vệ môi trường từ thực tiễn quận Ngũ Hành Sơn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là việc thực hiện chính
sách bảo vệ môi trường.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
- Về thời gian: từ năm 2010 đến 2016

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
4


Luận văn vận dụng cách tiếp cận nghiên cứu chính sách công
đa ngành, liên ngành khoa học xã hội, trong đó chú ý nhiều đến tiếp
cận thực hiện chính sách có sự tham dự, tham gia của các chủ thể
chính sách.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu chính sách công kết
hợp giữa nghiên cứu lý thuyết và thực tế.
- Phương pháp thu thập thông tin: còn gọi là phân tích và tổng
hợp, được sử dụng để thu thập, phân tích và khai thác thông tin từ các
nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, tài
liệu, nghị quyết, quyết định của Đảng, Nhà nước, bộ, ngành ở Trung ương
và địa phương; các công trình nghiên cứu, các báo cáo, tài liệu thống kê
của chính quyền, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức, cá nhân liên quan trực
tiếp hoặc gián tiếp tới chính sách bảo vệ môi trường ở nước ta nói chung
và quận Ngũ Hành Sơn nói riêng. Đồng thời, thu thập thông tin từ các tài
liệu của các tổ chức và học giả trong và ngoài nước có liên quan đến đề
tài.
- Phương pháp khảo sát thực địa: nhằm quan sát và thu thập
thông tin ở các điểm đen về ô nhiễm môi trường, gồm quan sát tại chỗ kết
hợp với gặp gỡ, trao đổi và phỏng vấn nhanh, đánh giá nhanh thực tế.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Phỏng vấn sâu là phương
pháp được dùng khá phổ biến trong nghiên cứu xã hội học, đó là
phương pháp đối thoại trực tiếp với đối tượng nhằm thu thập thông
tin và kiểm tra các giả định, theo đó tác giả tiếp xúc với một số cán
bộ phụ trách quản lý môi trường, một số tổ chức, đoàn thể và người

dân địa phương để tìm hiểu, phỏng vấn sâu về một số vấn đề trọng
yếu của thực hiện chính sách bảo vệ môi trường với các câu hỏi đã
được chuẩn bị trước.
- Phương pháp phân tích chính sách: Là đánh giá tính toàn
5


vẹn, tính thống nhất, tính khả thi và hiệu quả của chính sách nhằm
điều chỉnh cho phù hợp với mục tiêu và thực tế.
- Phương pháp thống kê: Là phương pháp thu thập, tổng hợp,
trình bày số liệu, tính toán các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu
nhằm phục vụ cho quá trình phân tích, dự đoán và đề ra các quyết
định. Phương pháp này được sử dụng chủ yếu phục vụ cho nội dung
về thực trạng và đánh giá thwujc trạng thực hiện chính sách ở quận
Ngũ Hành Sơn (chương 2).
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Đề tài này có ý nghĩa về mặt lý luận, người học nghiên cứu
và vận dụng các lý thuyết về chính sách công và quy trình phân tích
một chính sách công để làm rõ vấn đề về khoa học và thực tiễn của
một chính sách cụ thể.
- Kết quả đánh giá nghiên cứu làm sáng tỏ, minh chứng cho
các thuyết liên quan đến chính sách công, từ đó hình thành các tiến
trình đề xuất các giải pháp chính sách nhằm nâng cao chất lượng, hiệu
quả chính sách đã ban hành.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn cung cấp những vấn đề lý luận và thực tiễn trong
việc vận dụng các lý thuyết về chính sách công, quy trình phân tích
chính sách công để xem xét giữa lý thuyết và thực tiễn về chính sách
bảo vệ môi trường ở quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng để từ đó

nâng cao hiệu quả của chính sách trong những năm tiếp theo.
- Góp phần cung cấp thêm những cơ sở khoa học cho ủy ban
nhân dân quận, các phòng, ban, ngành, đoàn thể có liên quan trong quá
trình thực hiện chính sách bảo vệ môi trường để chính sách có thể
mang lại hiệu quả trong việc phát triển kinh tế, xã hội, bảo vệ các
nguồn tài nguyên và môi trường của địa phương trong những năm đến.
6


7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn
được chia làm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về thực
hiện chính sách bảo vệ môi trường.
- Chương 2: Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường tại quận
Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
- Chương 3: Các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách bảo
vệ môi trường từ thực tiễn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Môi trường
Vấn đề môi trường cũng có thể được coi là bao gồm các vấn đề
như tắc nghẽn giao thông, tội phạm, tiếng ồn v.v.. Xét về mặt địa lý,
môi trường có thể hiểu là một khu vực nào đó hoặc là toàn bộ hành
tinh của chúng ta. Môi trường là tổ hợp các thành phần của thế giới vật
chất làm cơ sở cho sự tồn tại, phát triển của thế giới sinh vật và con
người...
Tóm lại, môi trường là tất cả những gì có xung quanh ta, cho ta

cơ sở để sống và phát triển. Môi trường có 5 chức năng sau:
- Là không gian sống
- Là nơi cung cấp đầu vào (tài nguyên)
- Là nơi chứa (tiếp nhận) chất thải
- Giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con người và
sinh vật
7


- Là nơi lưu giữ thông tin sự sống (nguồn gen, đa dạng sinh
học,...)
1.1.2. Bảo vệ môi trường
Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa,
hạn chế các tác động xấu đến môi trường; ứng phó sự cố môi trường;
khắc phục ô nhiễm, suy thoái, cải thiện, phục hồi môi trường; khai
thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên nhằm giữ môi trường trong
lành.
Nguyên tắc về bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều 4 Luật
Bảo vệ môi trường năm 2014 thì các nguyên tắc bảo vệ môi trường
bao gồm:
- Bảo vệ môi trường là trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi cơ
quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân.
- Bảo vệ môi trường gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế, an
sinh xã hội, bảo đảm quyền trẻ em, thúc đẩy giới và phát triển, bảo tồn
đa dạng sinh học, ứng phó với biến đổi khí hậu để bảo đảm quyền mọi
người được sống trong môi trường trong lành.
- Bảo vệ môi trường phải dựa trên cơ sở sử dụng hợp lý tài
nguyên, giảm thiểu chất thải.
- Bảo vệ môi trường quốc gia gắn liền với bảo vệ môi trường
khu vực và toàn cầu; BVMT bảo đảm không phương hại chủ quyền,

an ninh quốc gia.
- Bảo vệ môi trường phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự
nhiên, văn hóa, lịch sử, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước.
- Hoạt động bảo vệ môi trường phải được tiến hành thường
xuyên và ưu tiên phòng ngừa ô nhiễm, sự cố, suy thoái môi trường.
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng thành phần môi trường,
được hưởng lợi từ môi trường có nghĩa vụ đóng góp tài chính cho bảo
8


vệ môi trường.
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm, sự cố và suy thoái
môi trường phải khắc phục, bồi thường thiệt hại và trách nhiệm khác
theo quy định của pháp luật.
1.1.3. Chính sách bảo vệ môi trường
Chính sách bảo vệ môi trường (hay chính sách môi trường) là
chính sách công. Như vậy, có thể định nghĩa Chính sách bảo vệ môi
trường là tập hợp các quyết định của Nhà nước nhằm đưa ra các giải
pháp, công cụ chính sách để giải quyết các vấn đề về bảo vệ môi
trường nhằm thực hiện các mục tiêu bảo vệ môi trường cho phát triển
bền vững của đất nước.
1.1.4. Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường
Thực hiện chính sách là một khâu hợp thành của chu trình chính
sách, là toàn bộ quá trình chuyển hoá ý chí của chủ thể chính sách
thành hiện thực. Tổ chức thực hiện chính sách có vị trí đặc biệt quan
trọng, là bước thực hiện hoá chính sách vào đời sống xã hội.
Như vậy thực hiện chính sách bảo vệ môi trường là quá trình
hoạt động có mục đích làm cho những quy định của chính sách và
pháp luật về bảo vệ môi trường đi vào cuộc sống, trở thành những

hành vi thực tế, hợp pháp của các chủ thể nhằm phát huy tính tích cực,
chủ động trong thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường; bảo vệ,
phòng ngừa và xử lý nghiêm minh các vi phạm pháp luật về bảo vệ
môi trường đảm bảo quyền con người được sống trong môi trường
trong lành và bảo đảm sự phát triển ổn định, bền vững.
Chính sách môi trường được tổ chức thực hiện thông qua hệ
thống tổ chức quản lý môi trường cùng với sự tham gia của các tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức nghề nghiệp và các
cộng đồng trong xã hội.

9


1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới thực hiện chính sách bảo vệ
môi trường
1.2.1. Các yếu tố chủ quan
a) Hệ thống chính trị
- Văn hóa chính trị
- Hiến pháp
- Thể chế chính trị
b) Hệ thống các giá trị xã hội
Hệ thống các giá trị xã hội bao gồm sự đa dạng về văn hóa,
truyền thống, thói quen, phong tục, tập quán, dân tộc, tôn giáo, nghề
nghiệp, tầng lớp xã hội, các nhóm lợi ích, nhóm xã hội. Chính sách
bảo vệ môi trường phải thể hiện sự tồn tại trong sự đa dạng và thỏa
hiệp của hệ thống các giá trị xã hội.
c) Năng lực của bộ máy quản lý, trong đó năng lực, trình độ
nghiệp vụ của cán bộ quản lý có vai trò quyết định.
1.2.2. Các yếu tố khách quan
- Điều kiện tự nhiên

- Hệ thống kinh tế - xã hội
- Công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước và tăng trưởng kinh
tế
1.3. Các bước tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ môi
trường
1.3.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách bảo
vệ môi trường
1.3.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách bảo vệ môi trường
1.3.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách bảo vệ môi
trường
1.3.4. Duy trì chính sách bảo vệ môi trường
1.3.5. Điều chỉnh chính sách bảo vệ môi trường
10


1.3.6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách
bảo vệ môi trường
1.3.7. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm việc thực hiện
chính sách bảo vệ môi trường
1.4. Chủ thể và các bên liên quan trong thực hiện chính sách
bảo vệ môi trường
1.4.1. Chủ thể thực hiện chính sách bảo vệ môi trường
Hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường hiện
nay ở nước ta gồm các cấp: Chính phủ, bộ ngành, địa phương.
Chủ thể thực hiện chính sách về bảo vệ môi trường trước hết là
các cơ quan Nhà nước (Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, bộ,
cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân các cấp) được quy định cụ thể tại
chương XIV Luật bảo vệ môi trường năm 2014.
1.4.2. Các bên liên quan khác trong thực hiện chính sách bảo
vệ môi trường

- Trách nhiệm và quyền của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
- Trách nhiệm và quyền của tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp
1.5. Chính sách bảo vệ môi trường của Việt Nam
1.5.1. Quan điểm, mục tiêu chính sách bảo vệ môi trường
1.5.1.1. Quan điểm chính sách bảo vệ môi trường
1.5.1.2. Mục tiêu chính sách bảo vệ môi trường
1.5.2. Các chính sách quốc gia về bảo vệ môi trường
Vấn đề bảo vệ môi trường được coi là một yếu tố không thể tách
rời của quá trình phát triển; vì vậy, các chính sách có nội hàm chủ
trương, đường lối và định hướng chính là kim chỉ nam cho mọi hoạt
động phát triển kinh tế xã hội, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững
một cách toàn diện.
Năm 2005, Quốc hội Việt Nam đã thông qua Luật Bảo vệ môi
11


trường 2005 và được áp dụng đến 31/12/2014 góp phần thực hiện có
hiệu quả công tác bảo vệ môi trường thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa - hiện đại hóa đất nước. Đến năm 2014, Quốc hội đã sửa đổi, bổ
sung và ban hành Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày
23/6/2014 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015 với 20 chương 170 điều,
quy định về hoạt động bảo vệ môi trường; chính sách, biện pháp và
nguồn lực để bảo vệ môi trường; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của
cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong bảo vệ môi trường.
Các nội dung cơ bản về bảo vệ môi trường được quy định tại
Điều 5, Luật Bảo vệ môi trường năm 2014.
Bên cạnh đó, trong hệ thống pháp luật ở nước ta có khá nhiều
các văn bản liên quan đến môi trường có thể kể đến như: Luật Đa dạng
sinh học, Luật Tài nguyên nước, Luật Kháng sản, Luật Bảo vệ và Phát

triển rừng...
1.6. Kinh nghiệm thực hiện chính sách bảo vệ môi trường ở
một số địa phương
1.6.1. Kinh nghiệm thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu
1.6.2. Kinh nghiệm thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam
1.6.3. Kinh nghiệm thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi
1.6.4. Bài học kinh nghiệm
CHƯƠNG 2
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Ở QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1. Chủ trương và chính sách bảo vệ môi trường của thành
phố Đà Nẵng
2.1.1. Chủ trương bảo vệ môi trường của thành phố
12


Năm 2008, xuất phát từ ý tưởng xây dựng “Thành phố môi
trường” của Ban Thường vụ Thành ủy Đà Nẵng, Ủy ban nhân dân thành
phố đã ban hành Đề án “Xây dựng Đà Nẵng - Thành phố môi trường”
đến năm 2020. Kể từ đó, công tác bảo vệ môi trường là vấn đề đã được
các kỳ Đại hội Đảng bộ thành phố liên tục đề cập đến, các văn kiện đại
hội đã xác định quan điểm, mục tiêu và định hướng cho các giải pháp
BVMT thành phố. Gần đây nhất là Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ
thành phố Đà Nẵng lần thứ XXI, nhiệm kỳ 2015 - 2020 đã chỉ ra mục
tiêu tổng quát đến năm 2020 là: “Xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững
mạnh, giữ vững ổn định chính trị, phát huy dân chủ và sức mạnh đồng
thuận, huy động mọi nguồn lực xây dựng và phát triển thành phố Đà
Nẵng trở thành một trong những đô thị lớn của cả nước, là trung tâm
kinh tế, văn hóa - xã hội, động lực phát triển của khu vực miền Trung Tây Nguyên; là địa bàn giữ vị trí chiến lược quan trọng về quốc phòng,

an ninh của cả nước; phấn đấu xây dựng Đà Nẵng giàu đẹp, an bình, văn
minh, hiện đại”. Theo đó “đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ và
có trọng điểm; xây dựng và phát triển văn hóa, văn minh đô thị, xây
dựng thành phố môi trường” là một trong ba đột phát về phát triển kinh
tế - xã hội nhiệm kỳ 2015 - 2020 của thành phố.
Trên cơ sở đó, thành phố xác định mô hình thành phố môi
trường mà Đà Nẵng hướng đến trong tương lai và trong quá trình
chỉnh trang đô thị là thành phố thân thiện môi trường đảm bảo các yêu
cầu về chất lượng môi trường đất, môi trường nước, môi trường không
khí, quản lý tốt chất thải rắn, chú trọng không gian xanh đô thị và
hướng đến phát thải carbon thấp. Đây là xu thế tất yếu, hướng đi của
thành phố trong tương lai.
2.1.2. Các văn bản chính sách về bảo vệ môi trường của thành
phố Đà Nẵng
Trong những năm qua, UBND thành phố Đà Nẵng chỉ đạo kịp
13


thời Sở TN&MT, các ngành, các địa phương tổ chức thực hiện Luật
BVMT năm 2005 và từ 01/01/2015 đến nay là Luật BVMT năm 2014,
cũng như các văn bản hướng dẫn thi hành pháp luật về BVMT của
Chính phủ và các bộ, ngành Trung ương. Để cụ thể hóa các quy định
về BVMT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, UBND thành phố đã ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật, các đề án, chương trình, kế
hoạch hành động về BVMT trên địa bàn thành phố.
Ngoài ra, trong quá trình xây dựng, ban hành và triển khai thực
hiện các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, thành phố
luôn lồng ghép các nội dung về bảo vệ môi trường theo hướng phát
triển bền vững, phấn đấu xây dựng Đà Nẵng trở thành “Thành phố môi
trường - Thành phố đáng sống”.

2.2. Tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ môi trường ở quận
Ngũ Hành Sơn thời gian qua
2.2.1. Đặc điểm môi trường của quận Ngũ Hành Sơn
2.2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.2.1.2. Hiện trạng môi trường nước
2.2.1.3. Hiện trạng môi trường đất
2.2.1.4. Hiện trạng môi trường không khí
2.2.1.5. Cây xanh đô thị
2.2.1.6. Tình hình thu gom và xử lý chất thải
2.2.2. Hệ thống tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ môi
trường
Theo khoản 2 Điều 143 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 thì
Ủy ban nhân dân quận Ngũ Hành Sơn có trách nhiệm quản lý nhà
nước về bảo vệ môi trường. Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân có chức năng tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân quận quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
trên địa bàn quận. Phòng Tài nguyên và Môi trường quận đã phân
14


công 01 Phó trưởng Phòng và 02 cán bộ chuyên trách phụ trách công
tác quản lý môi trường.
Ở phường, phân công 01 công chức phục trách giúp UBND
phường thực hiện quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường. Tuy
nhiên, chức danh đối với cán bộ phục trách này là Công chức Địa chính
- Xây dựng - Đô thị và Môi trường, là chức danh kiêm nhiệm cả 4 lĩnh
vực.
Qua đó, việc tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ môi trường
được thực hiện chặt chẽ từ quận đến phường, có sự phối hợp nhịp nhàng
của các ban, ngành, đoàn thể quận, đem lại nhiều kết quả tích cực.

2.2.3. Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường trên địa bàn
quận
2.2.3.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách bảo
vệ môi trường
2.2.3.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách bảo vệ môi trường
2.2.3.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách bảo vệ môi
trường
2.2.3.4. Duy trì chính sách bảo vệ môi trường
2.2.3.5. Điều chỉnh chính sách bảo vệ môi trường
2.2.3.6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách
bảo vệ môi trường
2.2.3.7. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm việc thực hiện chính
sách bảo vệ môi trường
2.2.4. Kết quả đạt được
2.2.4.1. Những thành tựu
Với sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị và sự chung tay của
cộng đồng, công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn quận đã có chuyển
biến tích cực, nhất là công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của
người dân được quan tâm, triển khai thực hiện thường xuyên; với
15


nhiều hình thức tuyên truyền phong phú như tổ chức các lễ phát động,
các lớp tập huấn, hội thi, hội diễn văn nghệ, tuyên truyền trên hệ thống
loa phát thanh quận, treo panô, áp phích, qua họp tổ dân phố, họp tổ
cộng đồng… góp phần nâng cao ý thức của người dân trong việc thực
hiện các chính sách về bảo vệ môi trường. Thể hiện tính thống nhất
trong việc triển khai các chính sách bảo vệ môi trường từ trung ương
đến cơ sở.
Bên cạnh đó, với việc duy trì thường xuyên phong trào Ngày

Chủ nhật Xanh- Sạch- Đẹp đã thu hút đông đảo quần chúng nhân dân
tham gia đem lại hiệu quả cao, góp phần nâng cao ý thức của người
dân trong việc giữ gìn vệ sinh môi trường.
Việc triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng quận Ngũ Hành Sơn
- quận môi trường” và các nhiệm vụ của Đề án “Xây dựng Đà Nẵng thành phố môi trường” cơ bản đạt yêu cầu so với kế hoạch đề ra.
Quan trọng nhất là quận đã tập trung giải quyết được bài toán ô
nhiễm môi trường tại Làng nghề thủ công đá mỹ nghệ Non Nước tồn
tại từ nhiều năm nay bằng việc di dời các cơ sở sản xuất kinh doanh đá
mỹ nghệ Non Nước nằm xen lẫn trong khu dân cư vào khu quy hoạch
Làng nghề đá mỹ nghệ Non Nước tập trung, điều này có ý nghĩa vừa
bảo tồn được làng nghề truyền thống, vừa giải quyết vấn đề ô nhiễm
môi trường nước, bụi và tiếng ồn trong khu dân cư.
Phòng Tài nguyên và Môi trường tiến hành rà soát, hướng dẫn
cho các đối tượng có liên quan lập hồ sơ cam kết bảo vệ môi trường,
xây dựng Đề án bảo vệ môi trường giản đơn, kế hoạch bảo vệ môi
trường và tham mưu UBND quận xác nhận đối với 425 hộ ký cam kết
bảo vệ môi trường
Công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn trong
những năm qua được đầu tư khá đồng bộ.
Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của
16


pháp luật về bảo vệ môi trường được thực hiện thường xuyên.
Chất lượng môi trường được duy trì, bảo vệ tốt và ngày càng
được cải thiện tốt hơn.
2.2.4.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
- Người dân chưa nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của
công tác bảo vệ môi trường, chưa biến nhận thức, trách nhiệm thành
hành động cụ thể.

- Hệ thống tổ chức bộ máy, cán bộ làm công tác BVMT cấp xã
chưa phù hợp, hầu hết các phường đã phân công cán bộ địa chính, xây
dựng kiêm nhiệm công tác môi trường nên không có thời gian đầu tư
nhiều cho công tác này, chưa thể hiện rõ được vai trò, trách nhiệm trong
theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ BVMT tại địa phương.
- Lực lượng thanh tra, kiểm còn quá mỏng lại chưa có sự phối
chặt chẽ giữa các lực lượng Phòng Tài nguyên và Môi trường, Đội
Cảnh sát Điều tra tội phạm về kinh tế môi trường và các ban, ngành,
đơn vị liên quan, do đó chưa phát huy tối đa vai trò thanh tra, kiểm tra
về BVMT của các đơn vị này.
- Một số văn bản pháp luật về BVMT vẫn còn thiếu và bất cập,
có sự chồng chéo giữa các văn bản pháp lý của Trung ương và địa
phương, gây khó khăn trong triển khai thực hiện.
- Dự án thu gom, xử lý rác, nước thải sinh hoạt Ngũ Hành Sơn
được triển khai từ năm 2002 được xem là cú đột phá cải thiện cơ bản
vấn đề giải quyết môi trường trong sạch đạt chuẩn châu Âu, tuy nhiên,
đến vẫn chưa vận hành như dự kiến do đó các cống dọc theo bờ biển
vô tư xả nước thải ra biển gây ô nhiễm môi trường.
- Nguồn chi phí đầu tư cho bảo vệ môi trường của nhà nước, của
các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ và của cộng đồng dân cư còn
rất hạn chế. Nguồn vốn đầu tư và chi thường xuyên cho công tác bảo
vệ môi trường chưa đáp ứng được yêu cầu.
17


2.2.5. Những vấn đề đặt ra trong thực hiện chính sách bảo vệ
môi trường
- Năng lực tham mưu tổ chức thực hiện chính sách BVMT còn
khá hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu BVMT đang ngày càng cao
trong thực hiện chủ trương xây dựng Thành phố và Quận Ngũ Hành

Sơn trở thành nơi điển hình về BVMT, nơi đáng đến và đáng sống.
- Nguồn lực, nhất là nguồn tài chính cho BVMT còn rất hạn chế
đòi hỏi thời gian tới phải có cơ chế huy động tốt hơn cả từ 2 phía:
nguồn từ ngân sách nhà nước và nguồn từ các cộng đồng, chủ yếu từ
các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn quận cũng như từ cộng
đồng dân cư.
- Sự phối hợp giữa các bên liên quan trong tổ chức thực hiện
chính sách BVMT còn chưa thật chặt chẽ để tạo hiệu ứng tổng hợp,
nhất là sự phối hợp cùng vào cuộc của các tổ chức sản xuất, kinh
doanh cũng như của mọi người dân trên địa bàn quận.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG TỪ THỰC TIỄN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
3.1. Quan điểm và mục tiêu bảo vệ môi trường quận Ngũ
Hành Sơn
3.1.1. Quan điểm
Bảo vệ môi trường là vấn đề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, có
tầm ảnh hưởng lớn, quyết định sự phát triển bền vững; là cơ sở, tiền đề
cho việc hoạch định đường lối, chính sách phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm quốc phòng - an ninh và an sinh xã hội.
Tăng cường bảo vệ môi trường phải theo phương châm ứng xử
18


hài hòa với thiên nhiên, theo quy luật tự nhiên, phòng ngừa là chính.
Phát huy tiềm năng và lợi thế, huy động sức mạnh tổng hợp của
cả hệ thống chính trị, các tổ chức, doanh nghiệp và cộng đồng dân cư
trong công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Tập trung xây dựng khu dân cư có môi trường thân thiện, chất

lượng cao đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của người dân. Xây dựng và hình
thành lối sống văn minh, văn hóa đô thị đảm bảo vệ sinh môi trường
trong cộng đồng dân cư trên địa bàn quận.
3.1.2. Các mục tiêu giai đoạn 2016-2020
3.1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về môi trường cảnh quan
đô thị nhằm xây dựng quận Ngũ Hành Sơn trở thành quận thân thiện
môi trường, phát triển hài hòa kinh tế-xã hội và bảo vệ môi trường
sinh thái, đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng môi trường đất, nước,
không khí; tạo môi trường xanh - sạch - đẹp tại các khu dân cư; tạo
môi trường sống trong lành cho người dân, thu hút các nhà đầu tư và
du khách khi đến với quận Ngũ Hành Sơn; góp phần xây dựng Đà
Nẵng trở thành thành phố môi trường vào năm 2020.
3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
- Ngăn ngừa, kiểm soát ô nhiễm tại các khu dân cư; các khu vực
sản xuất kinh doanh, dịch vụ; khu vực ven sông, biển; các hồ… trên
địa bàn quận; nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường,
làm cho ý thức bảo vệ môi trường trở thành thói quen, đi sâu vào nếp
sống của nhân dân, đảm bảo 100% các cơ sở sản xuất, thương mại có
cam kết về bảo vệ môi trường;
- Chủ động ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, bão lũ; kiểm
soát chặt chẽ các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, khoáng
sản, xả thải vào nguồn nước đạt tỷ lệ xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường
80%, thu gom chất thải rắn trong khu dân cư đạt tỷ lệ thu gom 100%;
19


- Lồng ghép các nội dung bảo vệ môi trường vào quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội quận Ngũ Hành Sơn. Nâng cao năng
lực quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, phấn đấu đến năm 2020

có 100% cán bộ quản lý cấp quận và phường được bồi dưỡng kiến
thức về quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường;
- Nâng cao chất lượng công tác lãnh đạo, điều hành công tác
quản lý về môi trường tại địa phương, phấn đấu giảm dần số vụ vi
phạm quy định pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn quận.
3.2. Các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách bảo vệ
môi trường từ thực tiễn quận Ngũ Hành Sơn trong thời gian tới
3.2.1. Cụ thể hóa các quy định chính sách bảo vệ môi trường
phù hợp với điều kiện địa phương
Xác định việc hoàn thiện và cụ thể hóa chính sách BVMT trên địa
bàn quận là khâu quan trọng để thực hiện tốt công tác quản lý và BVMT
trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, do đó quận cần tiếp tục xây dựng và
ban hành kịp thời các văn bản nhằm cụ thể hóa các quy định chính sách
bảo vệ môi trường của cấp trên phù hợp với điều kiện thực tế của địa
phương. Định kỳ hằng năm, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các
nhiệm vụ về bảo vệ môi trường đặc biệt tập trung xây dựng Đề án “Xây
dựng Ngũ Hành Sơn - quận môi trường”; xây dựng kế hoạch, chương
trình hành động cụ thể ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng;
kế hoạch về việc tăng cường công tác quản lý nhà nước và hoạt động
thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong lĩnh vực tài nguyên môi trường…
Phòng Tư pháp quận chủ trì phối hợp với Phòng Tài nguyên và
Môi trường quận, Công an quận rà soát các văn bản quy định về công
tác bảo vệ môi trường không còn phù hợp, trên cơ sở đó tham mưu cho
UBND quận sớm ban hành văn bản phù hợp với tình hình phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương và đảm bảo đúng quy định của Luật
BVMT năm 2014 theo hướng phát triển bền vững, xây dựng “quận
20


môi trường”.

Ban hành văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ của các
cơ quan, ban, ngành có liên quan và UBND các phường trong phối
hợp thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường.
Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân
đầu tư vào lĩnh vực thu gom, xử lý và tái chế chất thải rắn sinh hoạt
trên địa bàn quận; chính sách hỗ trợ đối với doanh nghiệp, hộ gia đình
đổi mới công nghệ sản xuất cũ, lạc hậu, ô nhiễm môi trường, tiêu tốn
nhiều năng lượng sang sử dụng công nghệ mới, công nghệ sạch, thân
thiện với môi trường; chính sách hỗ trợ đối với các hộ sản xuất kinh
doanh đá thủ công mỹ nghệ tiến hành di dời, xây dựng nhà xưởng, xây
dựng và vận hành hệ thống xử lý các vấn đề về môi trường. Đồng thời,
kiến nghị, đề xuất cấp trên sớm có chế tài kiểm soát và xử lý ô nhiễm
bụi và tiếng ồn tại các làng nghề nói chung và Làng nghề Đá mỹ nghệ
Non Nước nói riêng.
3.2.2. Tăng cường áp dụng các công cụ thực hiện chính sách
bảo vệ môi trường
3.2.2.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao
nhận thức và trách nhiệm về bảo vệ môi trường
3.2.2.2. Nhanh chóng hoàn thiện các hạng mục và đưa vào hoạt
động Làng nghề đá mỹ nghệ Non Nước tập trung
3.2.2.3. Thực hiện ký cam kết về bảo vệ môi trường
3.2.2.4. Nâng cao chất lượng quản lý và thu gom chất thải rắn
3.2.3. Nâng cao năng lực các chủ thể và sự phối hợp trong
thực hiện chính sách bảo vệ môi trường
3.2.3.1. Nâng cao năng lực của các cơ quan quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường
3.2.3.2. Nâng cao năng lực của các tổ chức, cá nhân trong thực
hiện chính sách về bảo vệ môi trường
21



3.2.3.3. Tăng cường sự tham gia của các bên liên quan khác
trong thực hiện chính sách bảo vệ môi trường
3.2.4. Tăng cường nguồn lực cho thực hiện chính sách bảo vệ
môi trường
Triển khai thực hiện có hiệu quả đa dạng hoá nguồn vốn đầu tư
cho công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn quận, trong đó cần tăng
cường huy động nguồn lực tài chính cho công tác bảo vệ môi trường.
Tăng dần mức chi sự nghiệp môi trường đến năm 2020 từ 1%
lên 2% tổng chi ngân sách của quận. Trong đó, cơ cấu phân bổ hợp lý
ngân sách sự nghiệp dành cho đầu tư môi trường và sự nghiệp môi
trường như tăng kinh phí bố trí sự nghiệp môi trường hàng năm cho
các tổ chức đoàn thể quận và phường.
Tranh thủ nguồn kinh phí thành phố hỗ trợ cho các chương trình
mục tiêu, kinh phí hỗ trợ tổng dọn và duy trì vệ sinh môi trường tại các
lô đất trống ô nhiễm,...
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư vào lĩnh vực thu gom,
xử lý chất thải rắn tại các cơ sở sản xuất đá trong khu vực Làng nghề
đá thủ công Mỹ nghệ Non Nước bằng phương pháp tái chế lại bột đá
và xử lý phần thải đảm baoryeeu cầu môi trường.
Huy động sự đóng góp kinh phí của nhân dân, các cơ quan, tổ
chức kinh tế - xã hội trên địa bàn, kêu gọi sự hỗ trợ của các tổ chức
trong và ngoài nước để thực hiện các chương trình môi trường trên địa
bàn quận.
Xây dựng Đề án và triển khai thành lập Quỹ bảo vệ môi trường
quận nhằm có nguồn vốn để hỗ trợ, cho vay ưu đãi, các biện pháp hỗ
trợ thực hiện hoạt động bảo vệ môi trường trên địa bàn quận.
3.2.5. Một số giải pháp khác
Tập trung đầu tư, đẩy nhanh tiến độ các công trình hạ tầng kỹ
thuật trong các khu dân cư, điện chiếu sáng, công viên cây xanh, cấp

22


nước sạch, thoát nước đô thị. Đồng thời, phối hợp có hiệu quả với các
ban, ngành thành phố để triển khai các dự án trọng điểm của thành phố
trên địa bàn quận.
Tăng cường áp dụng khoa học - công nghệ vào công tác bảo vệ
môi trường.
Hợp tác quốc tế đóng một vai trò quan trọng trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường, đặc biệt trong bối cảnh quận Ngũ Hành Sơn đang
hướng tới mục tiêu trở thành Quận môi trường vào năm 2020.
Cử cán bộ tham gia các diễn đàn, hội nghị, hội thảo trong nước
và quốc tế về quản lý tài nguyên, môi trường do thành phố tổ chức.
Thường xuyên kiểm tra việc chấp hành các quy định về bảo vệ
môi trường, xử phạt nghiêm đối với các cơ sở kinh doanh, cá nhân gây
ô nhiễm môi trường, buộc phải thực hiện các biện pháp xử lý ô nhiễm;
xử lý triệt để đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ có nguy
cơ gây ô nhiễm môi trường nằm xen kẽ trong khu dân cư.
KẾT LUẬN
Bảo vệ môi trường là một nội dung quan trọng trong chiến lược
và kế hoạch phát triển bền vững của mỗi một địa phương. Nếu không
đặt đúng vị trí của bảo vệ môi trường thì không thể đạt được mục tiêu
phát triển và từng bước nâng cao đời sống của nhân dân. Thực tế cho
thấy BVMT là một nhân tố quan trọng trong bảo đảm cho việc sử
dụng các nguồn tài nguyên một cách hợp lí và luôn giữ được môi
trường ở vị trí cân bằng.
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hoá ngày
nay thì sự phát triển bền vững phải dựa trên ba yếu tố cấu thành là
kinh tế, xã hội và môi trường, đây là xu hướng chung của thế giới, các
quốc gia châu Á và Nhà nước ta. Do vậy, từ những đánh giá về thực

trạng các vấn đề môi trường, những thành tựu cũng như tồn tại trong
23


công tác thực hiện chính sách bảo vệ môi trường của quận trong những
năm qua cho thấy, quận đang đứng trước nhiều áp lực to lớn do các
vấn đề môi trường phát sinh trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội
và đô thị hoá trên địa bàn quận. Vì vậy, việc thực hiện chính sách bảo
vệ môi trường là một nhu cầu cấp bách, cần thiết góp phần trong sự
phát triển bền vững của thành phố Đà Nẵng trong thời gian đến, đồng
thời đảm bảo chất lượng cuộc sống của người dân trên địa bàn quận.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá chính sách và tổ chức thực hiện
chính sách bảo vệ môi trường tại quận Ngũ Hành Sơn thời gian qua,
luận văn đã đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách này trong thời
gian tới. Các giải pháp trên nhằm ngăn chặn về cơ bản tốc độ gia tăng
ô nhiễm môi trường, khắc phục tình trạng suy thoái; đáp ứng các yêu
cầu về môi trường trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và hạn chế
những ảnh hưởng tiêu cực của quá trình toàn cầu hoá; thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế; nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân. Nhằm
xây dựng Ngũ Hành Sơn trở thành quận phát triển hài hòa kinh tế - xã
hội và bảo vệ môi trường sinh thái, góp phần xây dựng Đà Nẵng trở
thành thành phố môi trường vào năm 2020.
Mặc dù đã cố gắng nhưng chắc chắn luận văn không tránh khỏi
những thiếu sót, hạn chế nhất định, học viên rất mong nhận được sự
bình luận, tham gia ý kiến để bổ sung sửa chữa để luận văn được hoàn
thiện hơn.

24




×