Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Thực hiện chính sách xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách từ thực tiễn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.42 KB, 24 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, Chính Phủ và Thành phố Đà Nẵng đã có
nhiều chính sách, cơ chế góp phần tạo môi trường đầu tư xây dựng cơ
bản cho thành phố nói chung và quận Ngũ Hành Sơn nói riêng. Tuy
nhiên, trong thực tế công tác xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước
còn bộc lộ nhiều bất cập mà bản thân Luật Xây dựng, Luật đấu thầu
chưa quản lý hết dẫn đến tình trạng buông lỏng quản lý, gây lãng phí,
thất thoát, tham nhũng trong XDCB của Nhà nước dẫn đến đầu tư còn
dàn trải, kém hiệu quả… Đây chính là nguyên nhân cơ bản dẫn đến hiệu
quả đầu tư không cao làm tăng nợ công và nợ nước ngoài. Vì vậy đây là
một vấn đề bức xúc của nhân dân hiện nay.
Trong những năm gần đây, do ảnh hưởng suy thoái của nền kinh
tế thế giới, tốc độ tăng trưởng kinh tế của nước ta còn chậm, khối lượng
vốn đầu tư được huy động rất hạn hẹp so với nhu cầu vốn đầu tư.
Để xây dựng Quận Ngũ Hành Sơn thành một quận phát triển mạnh về
dịch vụ du lịch . TP Đà Nẵng luôn giành sự quan tâm về đầu tư XDCB.
Việc huy động nguồn vốn đầu tư từ các nguồn vốn vay, vốn từ trung
ương hổ trợ, vốn từ do các tổ chức phi chính phủ tài trợ không hoàn lại
thì công tác sử dụng vốn và quản lý đầu tư xây dựng của Quận có nhiều
tiến bộ so với trước, từng bước hạn chế tình trạng đầu tư dàn trãi, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn hiện nay. Bên cạnh đó vẫn còn bộc lộ những
hạn chế, chưa có định hướng phù hợp giữa quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch phát triển
vùng, quy hoạch đô thị.
Theo tinh thần Ch thị số 79 CT-TTg ngày 5
của Thủ
tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách Nhà
nước và vốn trái phiếu Chính phủ; Ch thị số 9 CT-TTg, ngày
86
của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng ế hoạch phát


1


triển kinh tế - xã hội ; Ch thị số 7 CT-TTg ngày
của Thủ
tướng Chính phủ về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ
đọng xây dựng cơ bản tại các địa phương và Ch thị số 4 CT-TTg
ngày 8 6
3 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư
và xử lý nợ đọng từ nguồn NSNN. Quận Ngũ Hành Sơn đã thực hiện tốt
các giải pháp về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, vốn đầu tư được phân
bổ theo hướng tập trung, nợ đọng trong XDCB dần được kiểm soát; thủ
tục hành chính trong XDCB được cải thiện; nhiều dự án được đầu tư
hoàn thành đưa vào sử dụng phát huy hiệu quả đầu tư
Tuy nhiên trong điều kiện cả nước hiện nay đang đẩy mạnh cải
cách hành chính, đổi mới quản lý chi tiêu công, thực hành tiết kiệm
chống thất thoát lãng phí, phòng chống tham nhũng thì việc xây dựng các
chính sách xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước là vấn đề cấp bách.
Việc tìm kiếm các giải pháp hoàn thiện các chính sách xây dựng cơ bản
từ ngân sách nhà nước là hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
Với mong muốn được vận dụng kiến thức đã học, bản thân em
chọn đề tài “ Thực hiện chính sách xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn
ngân sách từ thực tiễn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng” để
nghiên cứu cả về lý luận và thực tiển, góp phần vào việc thực hiện quá
trình xây dựng, phát triển quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng đến
năm
.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đã có nhiều đề tài, dự án nghiên cứu có liên quan đến xây dựng
cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách, sau đây là những công trình tiêu biểu:

- Luận án tiến sĩ inh tế: “Giải pháp tài chính nhằm nâng
cao hiệu quả vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn Tỉnh Nghệ An”
của tác giả Phan Thanh Mão, năm
3. Trong đó tác giả đã đưa ra
được những lý luận cơ bản và các yếu tố tác động đến công tác chi
đầu tư XDCB. Trên cơ sở kinh nghiệm quản lý trong nước và nước
ngoài, tác giả đã các giải pháp nhằm nâng cao công tác chi đầu tư
2


XDCB trên địa bàn t nh Nghệ An.
- Luận án tiến sĩ: “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn đầu tư XDCB tập trung từ NSNN do thành phố Hà Nội
quản lý“ của tác giả Cấn Quang Tuấn năm
9.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ những vấn đề lý luận về thực hiện về chính sách xây
dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn quận Ngũ Hành
Sơn, thành phố Đà Nẵng, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp chủ yếu
tăng cường thực hiện chính sách xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân
sách trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, để chính sách đem lại hiệu quả
đầu tư lớn nhất, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong quá
trình hội nhập và phát triển của quận Ngũ Hành Sơn.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ thứ nhất: Những vấn đề lý luận về chính sách XDCB
bằng nguồn vốn ngân sách là gì?
Nhiệm vụ thứ hai: Làm rõ thực trạng thực hiện chính sách
XDCB bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn
như thế nào.

Nhiệm vụ thứ ba: Làm rõ các giải pháp tăng cường thực hiện
chính sách XDCB bằng nguồn vốn ngân sách thời gian tới ở nước ta.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Thực hiện chính sách XDCB từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước do quận Ngũ Hành Sơn làm chủ đầu tư.
4.2. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu tại quận Ngũ Hành Sơn,
thành phố Đà Nẵng. Nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách XDCB từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước trong giai đoạn từ năm 11 đến năm
5.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận: Luận văn vận dụng cách tiếp cận
nghiên cứu chính sách công đa ngành, liên ngành khoa học xã hội và áp
3


dụng các phương pháp nghiên cứu chính sách công từ lý luận đến thực
tiễn. Cácquy phạm chính sách công về chu trình chính sách từ hoạch
định đến xây dựng và thực hiện và đánh giá chính sách công có sự tham
gia của các chủ thể chính sách. Lý thuyết chính sách công được soi sáng
qua thực tiễn của chính sách công giúp hình thành lý luận về chính sách
chuyên ngành chính sách XDCB từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
5.2. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng phương pháp
nghiên cứu chính sách công kết hợp giữa nghiên cứu lý thuyết và thực
tế; phương pháp hệ thống, phân tích, tổng hợp, so sánh.
- Phương pháp thu thập thông tin: Phân tích và tổng hợp,
thống kê và so sách được sử dụng để thu thập, phân tích và khai thác
thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra trực tiếp bằng bảng hỏi được tác giả sử
dụng để nghiên cứu, đánh giá việc thực hiện chính sách thu hút nhân lực
cho các cơ quan nhà nước.

- Phương pháp phỏng vấn sâu: Phỏng vấn sâu là phương pháp
được dùng khá phổ biến trong nghiên cứu xã hội học, đó là phương
pháp đối thoại trực tiếp với đối tượng nhằm thu thập thông tin.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Đề tài này cung cấp lý luận chính sách công về nghiên cứu
vấn đề chính sách XDCB bằng nguồn vốn ngân sách .
- Hệ thống hóa một số lý luận và đánh giá thực tiễn từ t nh quận
Ngũ Hành Sơn từ đó đề xuất giải pháp tăng cường thực hiện chính sách
XDCB cho các địa phương khác nhằm phát huy tối đa hiệu quả chính
sách đã ban hành và đề xuất đổi mới chính sách.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn cung cấp những vấn đề lý luận và thực tiễn trong
việc vận dụng các lý thuyết về chính sách công để xem xét giữa lý
thuyết và thực tiễn về thực hiện chính sách XDCB tại quận Ngũ Hành
4


Sơn, từ đó nâng cao hiệu quả chất lượng của chính sách trong những
năm tiếp theo.
- Góp phần cung cấp thêm những cơ sở khoa học cho UBND
quận các phòng, ban, ngành có liên quan trong quá trình thực hiện chính
sách XDCB để chính sách có thể mang lại hiệu quả trong việc xây dựng
phát triển địa phương.
7. Cơ cấu của luận văn
Gồm 3 chương
- Chương : Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách xây
dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách ở nước ta hiện nay.
- Chương : Thực trạng thực hiện chính sách xây dựng cơ bản
bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố

Đà Nẵng.
- Chương 3: Một số giải pháp tăng cường thực hiện chính sách
xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách ở nước ta hiện nay.
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ LÝ LUẬN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH
Ở NƢỚC TA HIỆN NAY
1.1. Khái niệm về chính sách XDCB bằng nguồn vốn ngân
sách
- Khái niệm xây dựng cơ bản:
Là xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng cơ sở kinh
tế - Xã hội có tính chất xây dựng như: XD công trình giao thông, thủy
lợi thủy điện, cầu cảng, xây dựng nhà cửa, công sở... phục vụ phát triển
của xã hội. Như vậy XDCB có đặc thù riêng đó là lợi nhuận của nó
phục vụ cho mọi người, mọi ngành trong xã hội, nguồn vốn đấu tư lớn
cần có sự đầu tư của nhà nước.

5


- Khái niệm vốn ngân sách :
Mỗi một năm ngân sách, Nhà nước lại trích một phần ngân sách
rất lớn cho hoạt động ĐT XDCB trong khi không tính đến khả năng thu
hồi lại vốn (do đây là hoạt động nhằm phục vụ công cộng) mà hướng
đến sự phát triển của toàn xã hội trong tương lai. Do đó, để đáp ứng nhu
cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Nhà nước ta huy động nhiều
nguồn vốn khác nhau tham gia đầu tư xây dựng. Mỗi nguồn vốn có nội
dung, đối tượng sử dụng khác nhau phù hợp với quá trình phát triển
trong từng giai đoạn lịch sử.
1.2. Vấn đề chính sách xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn

ngân sách nhà nƣớc
1.2.1. Vấn đề quản lý công tác lập và quản lý quy hoạch
Công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực lập và quản lý quy
hoạch XDCB đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển và định
hướng phát triển cho một địa phương hay một địa bàn rộng lớn.
Quy hoạch có ảnh hưởng đặc biệt quan trọng đến hiệu quả của
hoạt động ĐTXDCB. Nếu quy hoạch sai sẽ dẫn đến lãng phí công trình
đầu tư.
1.2.2. Vấn đề quản lý xây dựng kế hoạch đầu tư trung và dài
hạn đối với các công trình đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN
Những năm trước đây việc lập kế hoạch đầu tư XDCB được
xây dựng theo từng năm đến thời điểm
4 trở đi thì kế hoạch phát
triển phải xây dựng từ 5 năm trở lên điều này góp phần ổn định cho việc
đầu tư công của Nhà nước phù hợp với các chiến lược phát triển kinh tế
xã hội đảm bảo tính công khai minh bạch, qua đó giảm bớt tình trạng
xin cho trong kế hoạch đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN.
1.2.3. Vấn đề quản lý trong công tác lập dự án bao gồm: lập
báo cáo chủ trương đầu tư, lập dự án, lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật,
lập thiết kế dự toán thi công , công tác lựa chọn nhà thầu, triển khai
thi công các công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN
6


- Chính sách về công tác lập dự án
- Chính sách trong công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng
- Chính sách trong công tác đấu thầu và lựa chọn nhà thầu trong
các dự án đầu tư xây dựng.
Sau khi triển khai các công việc như lập và trình duyệt hồ sơ
đấu thầu và kế hoạch đấu thầu, tổ chuyên gia sẽ cho bán hồ sơ mời thầu,

tổ chưc mở thầu, chấm thầu để lựa chọn ra nhà thầu đáp ứng đầy đủ
theo hồ sơ mời thầu, có giá dự thầu sau khi giảm giá và hiệu ch nh sai
lệch thấp nhất một cách khách quan, minh bạch và đảm bảo tính cạnh
tranh trình các cơ quan có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt kết quả
lựa chọn nhà thầu.
Trong các hình thức lựa chọn nhà thầu trên thì hình thức đấu
thầu rộng rãi được xem là tiết kiệm NSNN nhất vì nó có giá dự thầu
thấp hơn so với giá trị dự toán của dự án được phê duyệt. Bên cạnh đó
các hình thức lựa chọn nhà thầu trên vẫn còn diễn ra nhiều tiêu cực gây
thất thoát NSNN.
1.2.4. Vấn đề quản lý công tác nghiệm thu, thanh quyết toán
công trình hoàn thành các dự án xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn
NSNN
- Chính sách công tác nghiệm thu trong ĐTXDCB
- Chính sách về công tác thanh quyết toán
1.2.5. Vấn đề về Thanh tra, Giám sát cộng đồng các dự án
xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN
Thực tế trong những năm qua việc đầu tư XDCB bằng nguồn
vốn NSNN được dư luận đặc biệt quan tâm. Đất nước muốn phát triển thì
phải tăng cường đầu tư về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ trong các
lĩnh vực giáo dục y tế…muốn việc đầu tư trên đạt hiệu quả cao thì công
tác thanh tra kiểm tra đối với các dự án phải được đầu tư xây dựng từ
nguồn vốn NSNN của các ngành các địa phương phải được quan tâm
đúng mức thanh tra kiểm tra quá trình đầu tư là một công việc rất nhạy
7


cảm khó khăn phức tạp phải kiểm tra toàn bộ các khâu các bước của quá
trình đầu tư từ khâu chuẩn bị đầu tư như lập quy hoạch, lập hồ sơ thiết kế
công trình, thẩm tra, thẩm định thiết kế dự toán, công tác đấu thầu, công

tác triển khai thi công và thanh quyết toán công trình. Qua kiểm tra kịp
thời phát hiện những sai trái gây thất thoát lãng phí trong quá trình đầu tư,
qua đó kiến nghị với các cấp xử lý kịp thời các vụ việc.
1.3. Giải pháp và công cụ của chính sách xây dựng cơ bản
bằng nguồn vốn ngân sách
1.3.1. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác lập và quản lý
quy hoạch
1.3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý xây dựng kế
hoạch đầu tư trung và dài hạn đối với các công trình đầu tư XDCB từ
nguồn vốn NSNN
1.3.3. Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý trong công tác
lập dự án (bao gồm: lập báo cáo chủ trương đầu tư, lập dự án, lập
Báo cáo kinh tế kỹ thuật, lập thiết kế dự toán thi công …), công tác
lựa chọn nhà thầu, triển khai thi công các công trình xây dựng cơ
bản bằng nguồn vốn NSNN.
1.3.4. Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý công tác
nghiệm thu, thanh quyết toán công trình hoàn thành các dự án xây
dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN
1.3.5. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thanh tra,
giám sát các dự án xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN
1.4. Thực hiện chính sách XDCB bằng nguồn vốn NSNN
1.4.1. Cách tiếp cận và phương pháp thực hiện chính sách
XDCB bằng nguồn vốn NSNN
Có rất nhiều phương pháp tiếp cận chính sách XDCB bằng
nguồn vốn NSNN, trong đó phương pháp tiếp cận được dùng nhiều nhất
là phương pháp từ trên xuống. Cách tiếp cận này đảm bảo được tính
thống nhất khi ban hành chính sách, đảm bảo chính sách được triển khai
8



nhanh gọn và tránh được sự chồng chéo, mất tập trung khi thực thi
chính sách. Tuy nhiên, nó không phát huy được tính chủ động, sáng tạo
của cơ sở và chưa thật sự phù hợp với hoàn cảnh, tình hình kinh tế xã
hội của từng địa phương thực hiện.
1.4.2. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách XDCB
bằng nguồn vốn NSNN
ế hoạch triển khai thực hiện chính sách XDCB bằng nguồn
vốn NSNN bao gồm các kế hoạch sau:
- Tổ chức điều hành
- Dự kiến các nguồn lực
- Thời gian triển khai thực hiện
- iểm tra, giám sát, đôn đốc việc đưa XDCB bằng nguồn vốn
NSNN vào cuộc sống.
Ngoài ra, trong kế hoạch thực hiện chính sách cần phải xây dựng
về nội quy, quy chế tổ chức điều hành thực hiện chính sách; về nhiệm vụ
quyền hạn của các cơ quan nhà nước và cán bộ công chức tham gia tổ
chức điều hành chính sách; về biện pháp, giải pháp khen thưởng, kỷ luật
đối với cá nhân tập thể trong tổ chức thực hiện chính sách.
1.4.3. Phổ biến, tuyên truyền chính sách XDCB bằng nguồn vốn
NSNN
Việc phổ biến, tuyên truyền giúp cho các đối tượng thụ hưởng
chính sách như Doanh nghiệp xây dựng, các Công ty tư vấn thiết kế,
giám sát, … trong nước và ngoài nước tiếp cận được chính sách, tìm
hiểu rõ mục đích, yêu cầu của chính sách để có thể biết được tác động
của chính sách Doanh nghiệp và xã hội đến mình như thế nào, từ đó
nâng cao sự hiểu biết về chính sách, qua đó để họ tự giác thực hiện theo
yêu cầu quản lý của nhà nước.
1.4.4. Trách nhiệm giải trình và phân công phối hợp thực hiện
chính sách XDCB bằng nguồn vốn NSNN cho các cơ quan nhà nước
Cần phải phân công nhiệm vụ và trách nhiệm cụ thể của cơ

9


quan chủ trì và cơ quan phối hợp. Thông qua việc phân công, phối hợp
thực hiện chính sách một cách khoa học sẽ phát huy được những nhân
tố tích cực góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách.
1.4.5. Giám sát việc thực hiện chính sách XDCB bằng nguồn
vốn NSNN
Để thực hiện tốt chính sách XDCB bằng nguồn vốn NSNN thì
trong quá trình thực hiện chính sách cũng cần tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát việc thực thi chính sách, kiểm tra quá trình phối hợp thực
hiện giữa các cơ quan quản lý, kết quả thực hiện các mục tiêu của chính
sách thu hút, kiểm tra việc lãnh đạo, ch đạo của các cơ quan quản lý
đối với việc thực hiện chính sách, qua đó phát hiện kịp thời, xử lý các
hành vi vi phạm việc thực hiện chính sách XDCB bằng nguồn vốn
NSNN nhằm đảm bảo chính sách thực hiện theo đúng theo mục tiêu đề
ra, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện mục tiêu chính sách.
1.4.6. Đánh giá tổng kết thực hiện chính sách
Sau khi chính sách đã được thực hiện, cần tổng kết lại việc thực
hiện chính sách đó. Cần xác định cụ thể kết quả thực hiện:
- Những việc đã làm được và những việc chưa làm được.
- Phân tích nguyên nhân của những thành công và hạn chế.
- Rút ra bài học kinh nghiệm cho những lần xây dựng và thực
thi chính sách tiếp sau.
Yêu cầu của việc tổng kết đánh giá chính sách:
- Tổng kết đánh giá chính sách phải trung thực, không hạ thấp
cũng như không thổi phồng thành tích; thành thật, dũng cảm nhận
khuyết điểm để sửa chữa.
- Phải ch ra được những ưu điểm, nhược điểm để có biện pháp
khắc phục, làm tiền đề để xây dựng chính sách mới tốt hơn.

- Ch ra được nguyên nhân gốc, nguyên nhân cơ bản của những
hiện tượng, những yếu kém tồn tại.

10


CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG CƠ
BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1. Kết quả thực hiện mục tiêu chính sách xây dựng cơ bản
bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành
phố Đà Nẵng
- Nghị quyết tại Đại hội đại biểu lần thứ XX Đảng bộ thành phố Đà
Nẵng ngày 3 tháng 9 năm
về đẩy mạnh phát triển đầu tư xây dựng cơ
bản giai đoạn
-2015 tầm nhìn đến năm
đã đề ra mục tiêu:
Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và quản lý đô thị; tạo
bước đột phá về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện đại,
quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên
Triển khai thực hiện và quản lý chặt chẽ quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội đến năm
. Tiếp tục mở rộng không gian
đô thị theo tinh thần Nghị quyết 33-NQ/TW của Bộ Chính trị.
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống giao thông đô thị theo hướng hiện
đại, phấn đấu không để xảy ra ùn tắc giao thông, giải quyết cơ bản vấn
đề ngập úng cục bộ.
- Kết quả thực hiện các chỉ tiêu:

* Trong 5 năm qua, thành phố Đà Nẵng đã quản lý thực hiện
quy hoạch, nhất là quy hoạch xây dựng, quản lý kiến trúc, cảnh quan đô
thị và môi trường được chú trọng thường xuyên.
Tiến hành rà soát quỹ đất, xử lý cơ bản nợ đất tái định cư thực
tế từ năm
4 trở về trước, đảm bảo công bằng, công khai, minh bạch,
tạo sự phấn khởi, đồng thuận, giúp dân vùng dự án ổn định cuộc sống.
Tốc độ đô thị hóa tiếp tục diễn ra nhanh, ranh giới đô thị mở
rộng thêm gần .
ha so với năm
, về các hướng Tây, Tây - Bắc,
Nam, Đông - Nam phù hợp với quy hoạch được phê duyệt. Đến nay,
diện tích đô thị của Đà Nẵng đạt gần 9.
ha.
11


Hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông, cấp
điện, nước, điện chiếu sáng, cây xanh, xử lý rác thải... được đầu tư khá
đồng bộ, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, cải tạo môi trường, cải
thiện chất lượng sống của nhân dân, tạo diện mạo mới cho thành phố
theo hướng văn minh, hiện đại.
Công tác quản lý đô thị, xây dựng, tài nguyên, môi trường được
thực hiện khá tốt, tạo chuyển biến tích cực về trật tự, mỹ quan đô thị.
Đề án “Xây dựng Đà Nẵng - thành phố môi trường” được đẩy
mạnh và đạt kết quả tích cực.
* Trong các năm từ
– 2015, trong lĩnh vực xây dựng cơ
bản quận Ngũ Hành Sơn có giá trị sản xuất tăng chậm qua các năm.
Công tác quản lý đô thị, quy hoạch được triển khai thực hiện tốt.

Công tác giải tỏa, đền bù các dự án là nhiệm vụ trọng tâm,
xuyên suốt được các cấp uỷ đảng, chính quyền.
2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách xây dựng cơ
bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc từ thực tiễn quận Ngũ
Hành Sơn
2.2.1. Việc ban hành các văn bản thực hiện chính sách XDCB
bằng nguồn vốn NSNN
2.2.2. Về cách tiếp cận và phương pháp thực hiện
Cách tiếp cận khi thực hiện chính sách XDCB bằng nguồn vốn
NSNN là cách tiếp cận từ trên xuống theo chiều dọc (Sở Xây Dựng,
Phòng Quản lý đô thị quận), cách tiếp cận theo chiều ngang (sự phối
hợp của các Sở và các cơ quan liên quan: Sở xây dựng, Sở Tài chính,
Sở H&ĐT) và sự tham gia của các bên liên quan, Doanh nghiệp và
cộng đồng, người dân. Cách tiếp cận từ theo chiều dọc từ Sở xây dựng
đến Phòng quản lý đô thị quận đã đảm bảo được tính thống nhất khi ban
hành chính sách, đảm bảo chính sách được triển khai nhanh gọn, tránh
được sự chồng chéo, qua các văn bản ban hành của Sở xây dựng, Phòng
quản lý đô thị quận đã kịp thời triển khai thực hiện một cách đồng bộ
12


trên phạm vi các quận, huyện có sự tiếp cận nhanh chóng để đưa chính
sách vào trong đời sống.
2.2.3. Về xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách
XDCB bằng nguồn vốn NSNN
Theo kế hoạch và phân bổ vốn đầu tư phát triển giai đoạn
5 thì tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn Quận Ngũ Hành Sơn
triển giai đoạn
- 5 là 86,43 tỷ đồng.
Trong đó

+ Vốn đầu tư thuộc NSNN: 66,795 tỷ đồng
+ Vốn vay tín dụng : 9,637 tỷ đồng
+ Vốn đầu tư của dân cư và doanh nghiệp tư nhân: 4, tỷ đồng
+ Vốn huy động khác: 6, tỷ đồng
2.2.4. Phổ biến tuyên truyền vận động thực hiện chính sách
XDCB bằng nguồn vốn NSNN của quận Ngũ Hành Sơn
Ngoài việc thông qua triển khai tuyên truyền qua các văn bản
Luật, Thông tư hướng dẫn, hội nghị, tập huấn, đối thoại trực tiếp; UNBD
Thành phố cũng đã ch đạo cho các ngành tổ chức thanh kiểm tra để phát
hiện các sai phạm nhằm uốn nắn và sửa chữa kịp thời; UBND Thành phố
đã ch đạo sau các đợt thanh tra, kiểm tra chuyên ngành như thanh tra của
sở Tài Chính, thanh tra Sở Xây dựng, thanh tra Sở HĐT cần phải thông
báo rộng rãi kết luận thanh tra đến cơ quan đơn vị được thanh tra, họp
đánh giá rút kinh nghiệm và phải đưa lên các trang thông tin để các tổ
chức, người dân biết để có sự nhìn nhận đánh giá về công tác quản lý đầu
tư và hiệu quả đầu tư mà trong đó cũng có công sức đóng góp của họ
nhằm có sự phản hồi về vấn đề mà họ quan tâm.
2.2.5. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách quản lý chính
sách đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách của quận Ngũ Hành Sơn
Phòng Tài chính kế hoạch quận có chức năng thẩm định trình
UBND quận phê duyệt các hồ sơ Báo cáo quy mô đầu tư hay Báo cáo
chủ trương đầu tư, Báo cáo kinh tế kỹ thuật, thẩm định kế hoạch đấu
13


thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả đấu thầu và hồ sơ quyết toán công trình.
Phòng quản lý đô thị quận có chức năng thẩm tra các hồ sơ Báo
cáo kinh tế kỹ thuật công trình.
Để công tác phân công, phối hợp tốt UBND quận Ngũ Hành
Sơn cũng đã xác định rõ đó là vấn đề rất quan trọng nó tác động lớn đến

việc phát huy hết hiệu quả trong việc quản lý chính sách đầu tư XDCB;
muốn thực hiện tốt công tác đó cần phải nâng cao nhận thức và ý thức
trách nhiệm của Đảng viên, cán bộ công chức tại các cơ quan đơn vị và
nhân dân, đặc biệt là người đứng đầu đơn vị, địa phương trong thực
hiện chức năng nhiệm vụ của mình.
- Đơn vị điều hành dự án là Ban quản lý các công trình XDCB
quận khẩn trương triển khai thực hiện kế hoạch được giao, đảm bảo tiến
độ thanh toán vốn ngay từ những tháng đầu năm, không nên tập trung vào
những tháng cuối năm, ảnh hưởng đến ngân sách và gây nhiều khó khăn
trong công tác giải ngân vốn đầu tư tại ho bạc nhà nước các Quận.
- Ban QLDA cần khẩn trương hoàn thiện các thủ tục đầu tư và
xây dựng; đôn đốc các nhà thầu thi công xây lắp đẩy nhanh tiến độ thực
hiện dự án, khẩn trương nghiệm thu khối lượng hoàn thành, hoàn thiện
hồ sơ thanh toán, chuyển ngay đến ho bạc Nhà nước các Quận để
thanh toán.
- Tổ đền bù giải tỏa thuộc Văn phòng UBND quận phối hợp với
các cơ quan có liên quan có biện pháp kiên quyết để khẩn trương, nhanh
chóng giải phóng mặt bằng, bảo đảm bàn giao mặt bằng đúng thời hạn
cho đơn vị thi công.
- ho bạc Nhà nước các Quận thường xuyên chuẩn bị, sẵn sàng
các nguồn vốn để thanh toán khi có khối lượng XDCB hoàn thành đủ
điều kiện thanh toán; nghiên cứu để đơn giản hóa thủ tục thanh toán; cải
tiến các mẫu biểu, chứng từ;... để đảm bảo thanh toán vốn đầu tư được
khẩn trương nhanh chóng.

14


2.2.6. Trách nhiệm giải trình của các chủ thể chính sách trong
thực hiện chính sách

Chính sách đầu tư XDCB là công cụ được Nhà nước dùng để
điều hành hoạt động đầu tư XDCB. Vì vậy chủ thể ban hành chính sách
là Nhà nước, cụ thể là các cơ quan có thẩm quyền trong bộ máy nhà
nước. Nhà nước là chủ thể đại diện cho quyền lực của nhân dân, ban
hành chính sách về đầu tư XDCB để mưu cầu lợi ích cho xã hội, cộng
đồng và người dân.
2.2.7. Giám sát thực hiện chính sách XDCB bằng nguồn vốn
NSNN
Hàng năm, UBND thành phố đều ch đạo các sở, ban, ngành theo
chức năng, nhiệm vụ tiến hành kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện, triển
khai chính sách xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN, là quá trình
theo dõi việc thực hiện chính sách của các đối tượng thực thi chính sách;
kiểm tra việc lãnh đạo, ch đạo của các sở ban, ngành trong việc thực hiện
chính sách; qua đó xem xét những bất cập, chưa phù hợp trong giai đoạn
hiện nay, để có những đề xuất những điều ch nh để thay đổi những cơ
chế, chính sách cho phù hợp với tình hình hiện nay.
2.2.8. Đánh giá tổng kết thực hiện chính sách
Qua đánh giá, tổng kết chính sách xây dựng cơ bản bằng nguồn
vốn NSNN, UBND thành phố đã nhận thấy những thiếu sót của chính
sách xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN; trên cơ sở những ưu,
nhược điểm, hạn chế, UBND thành phố đã ch đạo các cơ quan, đơn vị
theo chức năng, nhiệm vụ tiến hành rà soát, bổ sung, xem xét sửa đổi
các cơ chế, chính sách để đảm bảo thực hiện theo mục tiêu chính sách
đề ra. Bên cạnh những kết quả đạt được trong việc đánh giá, tổng kết
thực hiện chính sách xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN thì việc
đánh giá, tổng kết ở một số sở chuyên nghành chưa được thực hiện;
trong khâu tổ chức đánh giá, tổng kết mới ch thực hiện ở cấp thành
phố, một số cơ quan, đơn vị, địa phương vẫn chưa thực hiện đánh giá
15



một cách toàn diện, vẫn mang tính hình thức, chưa sử dụng các tiêu chí
trong đánh giá chính sách xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN.
2.3. Đánh giá chung về việc tổ chức, thực hiện chính xây
dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc tại quận Ngũ
Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng
2.3.1. Ưu điểm
Thể chế chính sách chấp hành theo các quy định của Nhà nước;
nội dung các thể chế chính sách rất rõ ràng, sát với thực tế, dễ thực hiện
và không mâu thuẫn lẫn nhau.
Tại UBND Quận Ngũ Hành Sơn, văn bản chính sách được gửi
theo hai cách: qua đường công văn và qua hệ thống văn bản điện tử do
đó tránh được tình trạng thất lạc văn bản văn bản.
Việc hướng dẫn thực hiện chính sách xây dựng cơ bản bằng nguồn
vốn NSNN được Phòng Quản lý đô thị quận thực hiện tương đối tốt.
2.3.2. Hạn chế
Trong quá trình triển khai thực hiện chính sách đấu thầu các
đơn vị thực hiện bắt buộc phải tuân thủ các quy định về lựa chọn nhà
thầu phải tiến hành các bước như sau:
- Lập hồ sơ mời thầu .
- Trình cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu.
- Lập ế hoạch đấu thầu .
- Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt ế hoạch đấu thầu .
- Đăng báo bán hồ sơ mời thầu .ời thầu.
- Bán hồ sơ mời thầu .ời thầu.
- Tổ chức đấu thầu .
- Tổ chức chấm thầu.
- Trình cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu.
- Thông báo đơn vị trúng thầu sau khi có Quyết định nphee
duyệt đơn vị trúng thầu.

Tất các các bước trên đơn vị thực hiện mất đến 3 tháng, vì
16


vậy các công trình được tiến hành thi công muộn dẫ đến vào mùa mưa
không thể triển khai nhanh được, dẫn đến tiến độ đưa công trình vào sử
dụng bị chậm trễ.
Bên cạnh đó chính sách về quy hoạch xây dựng đã được ban
hành nhưng tại một số dự án khi đã phê duyệt rồi thì có các khu đất cây
xanh, đất công cộng, đất giao thông, đất ở chia lô.
CHƢƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN
NGÂN SÁCH Ở NƢỚC TA HIỆN NAY
3.1. Mục tiêu thực hiện chính sách đầu tƣ XDCB từ NSNN
3.1.1. Mục tiêu tổng quát
Theo nghị quyết của Đại hội đại biểu Đảng bộ quận Ngũ Hành
Sơn lần thứ V, nhiệm kỳ
5thì Quận Ngũ Hành Sơn phối hợp
với thành phố ưu tiên huy động mọi nguồn lực xã hội, đầu tư vốn triển
khai hoàn thành cơ bản các dự án trọng điểm: Dự án Đô thị công nghệ
FPT, Công viên văn hóa - lịch sử Ngũ Hành Sơn, Trung tâm thương
mại dịch vụ Nam Cầu Tuyên Sơn, bệnh viện Quốc tế chất lượng cao,
thúc đẩy các dự án du lịch ngh dưỡng ven biển triển khai xây dựng và
đưa vào hoạt động,... để tạo ra sức mạnh tổng hợp thúc đẩy quá trình
phát triển đồng bộ của quận Ngũ Hành Sơn.
- Xây dựng quận Ngũ Hành Sơn trở thành quận môi trường, đô
thị du lịch, dịch vụ kiểu mẫu và là trung tâm dịch vụ ngh dưỡng, giáo
dục - đào tạo, y tế chất lượng cao, phát triển kinh tế tri thức công nghệ
cao, phát huy thế mạnh phát triển Làng nghề đá mỹ nghệ truyền thống;

có môi trường tự nhiên và môi trường xã hội lành mạnh.
Trong phát triển kinh tế, đẩy nhanh tiến độ thực hiện dứt điểm
công tác giải tỏa, đền bù, bàn giao mặt bằng cho các dự án đúng tiến độ
của thành phố giao, trong đó chú trọng việc rà soát các vướng mắc liên
17


quan đến các dự án đang thực hiện dở dang, chủ động giải quyết hoặc
báo cáo cấp trên ch đạo các đơn vị liên quan giải quyết dứt điểm,
không để kéo dài.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể
Việc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn nhằm thực hiện các
mục tiêu, định hướng trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2016 –
của Quận Ngũ Hành Sơn. Tập trung huy động các nguồn
vốn trong xã hội cho đầu tư phát triển, huy động tối đa nguồn nhân lực,
nguồn vốn trong nhân dân, nguồn vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài,
các nguồn vốn vay, vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương, thành phố để
ưu tiên trả nợ và đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, chú trọng hạ
tầng giao thông, thủy lợi và hạ tầng
3.1.3. Nhu cầu vốn đâu tư giai đoạn 2016 – 2020
Theo kế hoạch dự kiến tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn
Quận Ngũ Hành Sơn là 7.5 tỷ đồng, cụ thể:
+ Vốn đầu tư thuộc NSNN: 4.5 tỷ đồng
+ Vốn vay tín dụng: 3.
tỷ đồng
+ Vốn đầu tư của dân cư và doanh nghiệp tư nhân: 7.
tỷ đồng
+ Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài: .
tỷ đồng

+ Vốn huy động khác: 3.
tỷ đồng
3.1.4. Xác định những dự án trọng điểm giai đoạn 2016 – 2020
Những công trình trọng điểm chủ yếu trong đầu tư và kêu gọi
đầu tư giai đoạn
6-2020: Công viên văn hóa - lịch sử Ngũ Hành
Sơn, Dự án khu đô thị sinh thái Hòa Quý, Dự án Đô thị Đại học Đà
Nẵng, Dự án khơi thông sông Cổ Cò, đường Trần Hưng Đạo nối dài,
đường Mai Đăng Chơn nối dài, Cầu số và số nối qua khu đô thị sinh
thái Hòa Quý, Trung tâm thương mại dịch vụ Nam Cầu Tuyên Sơn, giai
đoạn bệnh viện sản nhi Đà Nẵng, Nhà biểu diễn nghệ thuật Quận Ngũ
Hành Sơn, Đền tưởng niệm các anh hùng liệt sỹ Quận Ngũ Hành Sơn,
Nhà làm việc Đảng Ủy, HĐND, UBND, UBMT tổ quốc Việt Nam
18


phường Hòa Hải .
3.2. Giải pháp tăng cƣờng thực hiện chính sách đầu tƣ xây
dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc
3.2.1. Giải pháp về hoàn thiện các văn bản pháp lý của Quận
Ngũ Hành Sơn
- Rà soát lại các văn bản của Trung ương có liên quan còn những
vấn đề còn chồng chéo, chưa phù hợp với địa phương thì kiến nghị xin
điều ch nh và đưa ra hướng giải quyết để Trung ương xem xét.
- iến nghị UBND Quận Ngũ Hành Sơn ban hành Quyết định
của UBND Quận Ngũ Hành Sơn V v quy định một số điều về đấu thầu,
mua sắm và quản lý đầu tư XDCB trên địa bàn Quận Ngũ Hành Sơn, có
như vậy thì chúng ta mới đẩy nhanh tiến độ thẩm tra, thẩm định phê
duyệt hồ sơ Chủ trương đầu tư, Hồ sơ báo cáo kinh tế kỹ thuật, hồ sơ
đấu thầu cho các công trình để các công trình sớm được khởi công và

đưa vào sử dụng.
3.2.2. Giải pháp về quản lý chặt công tác quy hoạch
Việc quy hoạch cần phải chọn những nhà thầu tư vấn uy tín, có
trách nhiệm có năng lực chuyên môn thật sự.
Việc quy hoạch phải đảm bảo có đánh giá khách quan, khoa
học, chính xác với thực trạng đầu tư và định hướng phát triển kinh tế
của địa phương.
Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện đầu tư các dự
án có thực hiện đúng theo quy hoạch hay không là công việc rất quan
trọng vì nếu không nó sẽ phá vỡ quy hoạch gây ảnh hưởng nghiêm
trọng đến quy hoạch phát triển chung của quận, Thành phố và phải có
biện pháp xử lý nghiêm, kịp thời.
3.2.3. Giải pháp về đổi mới công tác lập kế hoạch vốn đầu tư
XDCB
- Công tác lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 –
của quận xây dựng nhằm thực hiện mục tiêu nhiệm vụ phát triển
19


kinh tế - xã hội phải theo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
của thành phố.
- Phải bố trí cán bộ có đào tạo đúng chuyên ngành làm công tác
lập kế hoạch đầu tư thì mới giải quyết các công việc một cách có hiệu
quả và chất lượng.
- Phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công theo
đúng tinh thần Luật đầu tư công số 49
4 QH 3 và Ch thị số
1792/CT-TTg.
3.2.4. Giải pháp về nâng cao chất lượng lập, thẩm định và phê
duyệt dự án đầu tư XDCB

* Công tác khảo sát:
- hảo sát xây dựng ch được tiến hành theo nhiệm vụ khảo sát
đã được phê duyệt; Nhiệm vụ khảo sát phải phù hợp với yêu cầu từng
loại công việc, từng bước thiết kế;
- hối lượng, nội dung, yêu cầu kỹ thuật đối với khảo sát phải
phù hợp với nhiệm vụ khảo sát, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và bảo
đảm trung thực, khác quan, phản ánh đúng thực tế.
* Công tác thiết kế:
- Lập nhiệm vụ khảo sát xây dựng phục vụ cho công tác thiết kế
phù hợp với yêu cầu từng bước thiết kế;
- Nội dung thiết kế công trình phải phù hợp với yêu cầu của từng
bước thiết kế, thỏa mãn yêu cầu về chức năng sử dụng, bảo đảm mỹ
quan, giá thành hợp lý
- Cử người thực hiện giám sát tác giả, tham gia nghiệm thu công
trình theo yêu cầu của chủ đầu tư hoặc do yêu cầu tư vấn thiết kế thấy
cần thiết phải kiểm tra.
- Phải chịu trách nhiệm về chất lượng thiết kế do mình đảm nhận.
- Các đơn vị tư vấn: Phải là đơn vị chuyên nghiệp, phải chuyên
môn hóa và chuyên nghiệp hóa, phải có con người đủ năng lực theo quy
định của phát luật để đủ sức hoàn thành các dự án do mình đảm nhận.
20


- Các Sở Xây Dựng và Sở HĐT thành phố tăng cường công tác
thanh tra kiểm tra hằng năm hoạt động của các công ty tư vấn và có biện
pháp xử lý kịp thời, đưa lên thông tin chung của thành phố để các đơn vị
chủ đầu tư xem xét, đánh giá việc lựa chọn đơn vị tư vấn cho họ.
3.2.5. Giải pháp về tăng cường công tác tổ chức quản lý, giám
sát thi công xây dựng công trình
- Nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư XDCB từ NSNN trong quá

trình tổ chức thi công xây dựng cần phải tuân thủ nghiêm túc các quy
định của Nhà nước về đầu tư xây dựng như Luật xây dựng.
- Yêu cầu thực hiện giám sát ngay khi khởi công xây dựng, giám
sát thường xuyên, liên tục trong quá trình thi công công trình;
- Nghiêm cấm việc thông đồng với nhà thầu thi công và chủ đầu
tư làm sai kết quả giám sát hoặc nghiệm thu khối lượng không đảm bảo
chất lượng, khối lượng ngoài thiết kế. Nếu bị phát hiện sẽ bị xử lý
nghiêm.
- Cần đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra chất lượng công
trình, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm các nguyên tắc về
quản lý dự án và chất lượng công trình gây thất thoát lãng phí vốn đầu
tư XDCB trên địa bàn Quận Ngũ Hành Sơn.
3.2.6. Giải pháp về tăng cường quản lý, nghiệm thu, bàn giao
đưa công trình vào sử dụng
- Phải có hệ thống quản lý chất lượng để thực hiện nội dung quản
lý chất lượng thi công công trình;
- Thi công xây dựng công trình theo đúng thiết kế, tiêu chuẩn kỹ
thuật, bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn và vệ sinh môi trường;
- Các loại vật tư, vật liệu và thiết bị sử dụng cho công trình do
nhà thầu cung cấp phải đúng nguồn gốc, xuất xứ và đảm bảo chất
lượng;
- Phải lập và ghi nhật ký thi công theo đúng quy định;
- Tất cả công việc, bộ phận công trình ẩn dấu hoặc bị che khuất
21


phải lập bản vẽ hoàn công và phải được các bên liên quan nghiệm thu
trước khi cho thực hiện các công việc tiếp theo;
- Phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất
lượng công trình do mình đảm nhận;

Công trình ch được nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng khi
đơn vị quản lý nhà nước chuyên ngành kiểm tra.
Quan tâm hơn đến công tác bảo hành, bảo trì công trình, có
hướng dẫn, vận hành công trình cho đơn vị sử dụng.
3.2.7. Giải pháp về nâng cao trình độ, chuyên môn cho cán bộ
quản lý đầu tư XDCB từ NSNN
- Ch tuyển dụng đội ngũ viên chức đủ trình độ về chuyên môn
nghiệp vụ và phù hợp với đề án bố trí việc làm của Ban quản lý đã được
Sở nội vụ thành phố Đà Nẵng thẩm định và phê duyệt.
- Công tác đào tạo phải thường xuyên cập nhật các Thông tư,
Nghị định và chính sách mới của Chính phủ khi có thay đổi, bổ sung
bằng các hình thức cho cán bộ Ban quản lý tham gia các lớp tập huấn,
hội thảo chuyên môn...
- Thường xuyên quán triệt tinh thần làm việc cho đội ngũ quản
lý trong lĩnh này vì đây là lĩnh vực nhạy cảm và phức tạp trong quá
trình thực thi công việc.
3.2.8. Giải pháp về nâng cao chất lượng việc quyết toán đầu tư
Việc bố trí cán bộ làm công tác quyết toán ngoài có trình độ đáp
ứng công việc ngoài am hiểu về chuyên môn nghiệp vụ cần phải có tâm
và bản lĩnh trong công việc, vì đây là công đoạn cuối trong việc triển
khai đầu tư các dự án.
3.2.9. Giải pháp về nâng cao công tác thanh tra, kiểm tra, giám
sát cộng đồng
Việc thanh tra, kiểm tra là công tác có kế hoạch thường xuyên
và được các cấp phê duyệt hằng năm để tiến hành thanh kiểm tra công
tác đầu tư XDCB của các cấp qua đó kịp thời phát hiện những sai phạm
22


trong đầu tư XDCB từ NSNN nhằm xử lý và uốn nắn kịp thời tránh tình

trạng một sự việc sai phạm tương tự mà cứ diễn ra thường xuyên và có
hệ thống gây thất thoát lãng phí vốn nhà nước.
Tăng cường công khai kết quả thanh tra, kiểm tra trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
Nâng cao lăng lực, chất lượng hoạt động, phát triển đội ngũ
thanh tra, kiểm tra có đạo đức nghề nghiệp trong sáng, kiến thức và kỹ
năng tương xứng với yêu cầu công việc.
KẾT LUẬN
Thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB là công việc
hết sức khó khăn, phức tạp cần phải sự vào cuộc của toàn hệ thống
chính trị và sự hưởng ứng tích cực của tất cả người dân, vì nó phụ thuộc
vào nhiều yếu tố tác động, không ch yếu tố chính sách, con người mà
nó còn phụ thuộc vào yếu tố khách quan khác. Chính vì vậy cần phải
đẩy nhanh công tác hoàn thiện các thể chế chính sách, phát triển nhanh
nguồn nhân lực trong lĩnh vực này, có kế hoạch, dự báo cảnh báo phòng
ngừa các rủi ro có thể xảy ra giảm tối thiểu thiệt hại nếu có.
Giai đoạn

5 tình hình phát triển kinh tế xã hội của
Quận Ngũ Hành Sơn và Thành phố Đà nẵng đạt nhiều kết quả đáng
khích lệ, trong giai đoạn này nhờ chính sách thông thoáng tạo môi
trường thuận lợi thu hút vốn đầu tư, bên cạnh đó nguồn vốn NSNN bố
trí cho đầu tư XDCB tăng lên đáng kể, các công trình đầu tư thuộc
nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau góp phần hoàn thành thắng lợi Nghị
quyết đại hội lần thứ V của Quận Ngũ Hành Sơn. Việc quản lý đầu tư
XDCB từ NSNN đã có nhiều kết quả đáng khích lệ như chính sách quản
lý vốn, chính sách tổ chức thực hiện, chính sách quản lý xây dựng từ
khâu lập dự án đến khâu quyết toán công trình được thực hiện đúng quy
trình từ đó làm hiệu quả sử dụng vốn, tình trạng đầu tư dàn trải, thất
thoát, lãng phí giảm, góp phần phát huy sử dụng nguồn vốn ngân sách

23


nhà nước trong công tác đầu tư xây dựng cơ bản. Tuy có nhiều kết quả
đạt được trong công tác điều hành và quản lý đầu tư XDCB của Quận
Ngũ Hành Sơn như vậy, nhưng vẫn còn không ít bất cập, khó khăn như:
Công tác đền bù giải phóng mặt bằng, giải quyết tái định cư, sai sót
trong khảo sát, thiết kế... UBND quận cũng đã ch đạo các Phòng ban
chuyên môn kiểm tra chấn ch nh và tiếp tục tổ chức thực hiện công tác
này hoàn thiện hơn trong thời gian đến.
Luận văn “ Thực hiện chính sách xây dựng cơ bản bằng nguồn
vốn ngân sách trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng“, đã
đưa ra các khái niệm, đặc điểm, phân loại trong đầu tư XDCB, từ đó tập
trung phân tích, đánh giá việc thực hiện chính sách quản lý đầu tư XDCB
từ NSNN giai đoạn
-2015 Quận Ngũ Hành Sơn, trên cơ sở đó tìm
ra những yếu kém, hạn chế và nguyên nhân. Đồng thời đề xuất các giải
pháp cơ bản nhằm nâng cao công tác quản lý đầu tư XDCB từ NSNN tại
Quận Ngũ Hành Sơn và các địa phương khác trong thời gian đến.
Sau một thời gian dài nỗ lực nghiên cứu, được sự hướng dẫn
của giáo viên hướng dẫn và các thầy cô trong trường, Luận văn đã hoàn
thành. Luận văn đã giải quyết được một số vấn đề của đề tài, đã có
những đóng góp nhất định trong lý luận về truyền thông du lịch, đồng
thời cũng đã đề ra những giải pháp thực hiện chính sách xây dựng cơ
bản bằng nguồn vốn ngân sách.
Trong thời gian nghiên cứu có hạn, mặc dù đã cố gắng hết sức
dành mọi nguồn lực để hoàn thành luận văn, kết quả thu được là khả
quan, nhưng không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy, học
viên rất mong nhận góp ý của các Thầy Cô. Hơn nữa thực hiện chính
sách xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách là vấn đề chưa được

nghiên cứu sâu cho đến nay, nên cần tiếp tục được quan tâm nghiên cứu
đúng mức nhằm nâng cao chất lượng lĩnh vực này. Nghiên cứu tiếp theo
cần mở rộng phạm vi nghiên cứu từ nhiều phía nhằm thực hiện thành
công chính sách về đầu tư XDCB hiện nay. .
24



×