Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Thực hiện chính sách xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách từ thực tiễn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (414.04 KB, 72 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN CÔNG HÒA

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG CƠ BẢN
BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TỪ THỰC TIỄN
QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, năm 2017


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN CÔNG HÒA

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG CƠ BẢN
BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TỪ THỰC TIỄN
QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số
: 60.34.04.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. ĐỖ PHÚ HẢI

HÀ NỘI, năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan về các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
Thạc sĩ Chính sách công với đề tài “Thực hiện chính sách xây dựng cơ bản
bằng nguồn vốn ngân sách từ thực tiễn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà
Nẵng” là hoàn toàn trung thực và không trùng với các đề tài khác trong cùng
lĩnh vực.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả luận văn

NGUYỄN CÔNG HÒA


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH Ở
NƢỚC TA HIỆN NAY ................................................................................... 8
1.1. Khái niệm về chính sách XDCB bằng nguồn vốn ngân sách .................... 8
1.2. Nội dung quản lý chính sách xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân
sách nhà nước .................................................................................................. 12
1.3. Giải pháp và công cụ của chính sách xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn
ngân sách ......................................................................................................... 17
1.4. Thực hiện chính sách xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà
nước ................................................................................................................. 25

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY
DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA
BÀN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ..................... 32
2.1. Kết quả thực hiện mục tiêu chính sách xây dựng cơ bản bằng nguồn
vốn ngân sách trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng ........... 32
2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách xây dựng cơ bản bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước từ thực tiễn quận Ngũ Hành Sơn ............................. 38
2.3. Đánh giá chung về việc tổ chức, thực hiện chính xây dựng cơ bản
bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại quận Ngũ Hành Sơn, thành phố
Đà Nẵng........................................................................................................... 46
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN
SÁCH Ở NƢỚC TA HIỆN NAY ................................................................. 50


3.1. Mục tiêu thực hiện chính sách đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước .......................................................................................................... 50
3.2. Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước ......................................................................................... 52
KẾT LUẬN .................................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐT XDCB

: Đầu tư xây dựng cơ bản

GPMB


: Giải phóng mặt bằng

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KH&ĐT

: Kế hoạch và đầu tư

NSĐP

: Ngân sách địa phương

NSNN

: Ngân sách Nhà nước

NSTW

: Ngân sách Trung ương

QLDA

: Quản lý dự án

TVGS

: Tư vấn giám sát


UBND

: Ủy ban nhân dân

XDCB

: Xây dựng cơ bản


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, Chính Phủ và Thành phố Đà Nẵng đã có nhiều
chính sách, cơ chế góp phần tạo môi trường đầu tư xây dựng cơ bản cho thành
phố nói chung và quận Ngũ Hành Sơn nói riêng. Tuy nhiên, trong thực tế
công tác xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước còn bộc lộ nhiều bất cập mà
bản thân Luật Xây dựng, Luật đấu thầu chưa quản lý hết dẫn đến tình trạng
buông lỏng quản lý, gây lãng phí, thất thoát, tham nhũng trong XDCB của
Nhà nước dẫn đến đầu tư còn dàn trải, kém hiệu quả… Đây chính là nguyên
nhân cơ bản dẫn đến hiệu quả đầu tư không cao làm tăng nợ công và nợ nước
ngoài. Vì vậy đây là một vấn đề bức xúc của nhân dân hiện nay.
Trong những năm gần đây, do ảnh hưởng suy thoái của nền kinh tế thế
giới, tốc độ tăng trưởng kinh tế của nước ta còn chậm, khối lượng vốn đầu tư
được huy động rất hạn hẹp so với nhu cầu vốn đầu tư. Để xây dựng
Quận Ngũ Hành Sơn thành một quận phát triển mạnh về dịch vụ du lịch . TP
Đà Nẵng luôn giành sự quan tâm về đầu tư XDCB. Việc huy động nguồn vốn
đầu tư từ các nguồn vốn vay, vốn từ trung ương hổ trợ, vốn từ do các tổ chức
phi chính phủ tài trợ không hoàn lại thì công tác sử dụng vốn và quản lý đầu
tư xây dựng của Quận có nhiều tiến bộ so với trước, từng bước hạn chế tình
trạng đầu tư dàn trãi, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn hiện nay. Bên cạnh đó
vẫn còn bộc lộ những hạn chế, chưa có định hướng phù hợp giữa quy hoạch

tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch
phát triển vùng, quy hoạch đô thị.
Theo tinh thần Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng
Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách Nhà nước và vốn
trái phiếu Chính phủ; Chỉ thị số 19/CT-TTg, ngày 18/6/2012 của Thủ tướng
1


Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; Chỉ thị số
27/CT-TTg ngày 10/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về những giải pháp
chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại các địa phương và
Chỉ thị số 14/ CT-TTg ngày 28/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng
cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng từ nguồn NSNN. Quận Ngũ Hành Sơn
đã thực hiện tốt các giải pháp về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, vốn đầu tư
được phân bổ theo hướng tập trung, nợ đọng trong XDCB dần được kiểm
soát; thủ tục hành chính trong XDCB được cải thiện; nhiều dự án được đầu tư
hoàn thành đưa vào sử dụng phát huy hiệu quả đầu tư
Tuy nhiên trong điều kiện cả nước hiện nay đang đẩy mạnh cải cách
hành chính, đổi mới quản lý chi tiêu công, thực hành tiết kiệm chống thất
thoát lãng phí, phòng chống tham nhũng thì việc xây dựng các chính sách
xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước là vấn đề cấp bách. Việc tìm kiếm
các giải pháp hoàn thiện các chính sách xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước là hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
Với mong muốn được vận dụng kiến thức đã học, bản thân em chọn đề
tài “ Thực hiện chính sách xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách từ
thực tiễn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng ” để nghiên cứu cả về lý
luận và thực tiển, góp phần vào việc thực hiện quá trình xây dựng, phát triển
quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng đến năm 2020.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đã có nhiều đề tài, dự án nghiên cứu có liên quan đến xây dựng cơ bản

bằng nguồn vốn ngân sách, sau đây là những công trình tiêu biểu:
- Luận án tiến sĩ Kinh tế: “Giải pháp tài chính nhằn nâng cao hiệu
quả vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn Tỉnh Nghệ An ” của tác giả
Phan Thanh Mão, năm 2003. Trong đó tác giả đã đưa ra được những lý
luận cơ bản và các yếu tố tác động đến công tác chi đầu tư XDCB. Trên cơ
2


sở kinh nghiệm quản lý trong nước và nước ngoài, tác giả đã các giải pháp
nhằm nâng cao công tác chi đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Luận án tiến sĩ: “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư XDCB tập trung từ NSNN do thành phố Hà Nội quản lý“
của tác giả Cấn Quang Tuấn năm 2009.
- Luận án Thạc sĩ: “Tăng cường kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
XDCB từ nguồn NSNN qua kho bạc tỉnh Quảng Ngãi“ của tác giả Dương
Thị Anhs Tiên, Đại học Đà Nẵng, năm 2012.
- Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: “Quản lý nhà nước các dự án
đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn quận Long
Biên “ của Nguyễn Đắc Tuấn, Đại học nông nghiệp Hà Nội, Hà Nội, 2012.
- Luận án tiến sĩ: “Quản lý chi NSNN trong ĐT XDCB trên địa bàn
Tỉnh Bình Định“ của tác giả Trịnh Thị Thúy Hồng năm 2012. Trong đó tác
giả đã làm rõ được các mối liên hệ và những nhân tố ảnh hưởng đến chính
sách chi đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Bình Định. Trên cơ sở đó tác giả
đã đề ra các giải pháp cho công tác chính sách chi đầu tư XDCB trên địa
bàn tỉnh Bình Định.
- Luận án Thạc sĩ: “Hoàn thiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
XDCB từ nguồn NSNN cấp tỉnh tại KBNN tỉnh Bắc Ninh“ của tác giả
Nguyễn Văn Mạnh, Trường Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh thuộc
Đại học Thái Nguyên, năm 2014.
- Luận văn thạc sĩ Kinh tế: “Quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn

ngân sách nhà nước tại kho bạc Nhà nước tỉnh Nghệ An” của tác giả Đặng
Thị Thảo, Đại học Kinh tế, Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 2015
- Luận văn thạc sĩ chính sách công: “thực hiện chính sách quản lý vốn
đầu tư XDCB từ thực tiễn Tỉnh Bình Định“ của tác giả Huỳnh Tân, Học viện
khoa học xã hội, Viện hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam, 2016. Trong đó
3


tác giả đã làm rõ được những lý luận cơ bản và các yếu tố tác động đến
công tác chi đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Bình Định. Trên cơ sở đó tác
giả đã đề ra một số giải pháp trong các khâu trong quá trình đầu tư thực
hiện dự án đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Luận văn thạc sĩ “Quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách Nhà
Nước tại tỉnh Hà Nam“ của tác giả Nguyễn Thụy Hải, Đại học kinh tế thuộc
Đại học quốc gia Hà Nội, 2015. Trong đó tác giả đã làm rõ được những lý
luận cơ bản và các yếu tố tác động đến quá trình đầu tư công trên địa bàn.
Trên cơ sở kinh nghiệm quản lý trong nước và nước ngoài, tác giả đã đưa
ra các giải pháp nhằm nâng cao công tác Quản lý đầu tư công trên địa bàn
tỉnh Hà Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ những vấn đề lý luận về thực hiện về chính sách xây dựng cơ
bản bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố
Đà Nẵng, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp chủ yếu tăng cường thực hiện
chính sách xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn quận
Ngũ Hành Sơn, để chính sách đem lại hiệu quả đầu tư lớn nhất, đáp ứng nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội trong quá trình hội nhập và phát triển của quận
Ngũ Hành Sơn.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ thứ nhất: Những vấn đề lý luận về chính sách XDCB bằng

nguồn vốn ngân sách là gì?
Nhiệm vụ thứ hai: Làm rõ thực trạng thực hiện chính sách XDCB bằng
nguồn vốn ngân sách trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn như thế nào.
Nhiệm vụ thứ ba: Làm rõ các giải pháp tăng cường thực hiện chính
sách XDCB bằng nguồn vốn ngân sách thời gian tới ở nước ta.
4


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực hiện chính sách XDCB từ nguồn vốn ngân sách nhà nước do quận
Ngũ Hành Sơn làm chủ đầu tư.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu tại quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng. Nghiên cứu
tình hình thực hiện chính sách XDCB từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trong
giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn vận dụng cách tiếp cận nghiên cứu chính sách công đa ngành,
liên ngành khoa học xã hội và áp dụng các phương pháp nghiên cứu chính
sách công từ lý luận đến thực tiễn. Cácquy phạm chính sách công về chu trình
chính sách từ hoạch định đến xây dựng và thực hiện và đánh giá chính sách
công có sự tham gia của các chủ thể chính sách. Lý thuyết chính sách công
được soi sáng qua thực tiễn của chính sách công giúp hình thành lý luận về
chính sách chuyên ngành chính sách XDCB từ nguồn vốn ngân sách nhà
nước.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu chính sách công kết hợp giữa
nghiên cứu lý thuyết và thực tế; phương pháp hệ thống, phân tích, tổng hợp,
so sánh.

- Phương pháp thu thập thông tin: Phân tích và tổng hợp, thống kê và
so sách được sử dụng để thu thập, phân tích và khai thác thông tin từ các
nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, tài liệu,
nghị quyết, quyết định, chỉ thị của Đảng, Nhà nước, Bộ, ngành ở Trung
ương và địa phương; các công trình nghiên cứu, các báo cáo, tài liệu thống
5


kê của chính quyền, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức, cá nhân liên quan trực
tiếp hoặc gián tiếp tới vấn đề thực hiện chính sách thu hút nhân lực cho các
cơ quan nhà nước ở nước ta nói chung và thực tế tại tỉnh Quảng Ngãi nói
riêng. Đồng thời, thu thập thông tin từ các tài liệu của các tổ chức và học giả
trong nước liên quan đến đề tài trong thời gian qua.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Đề tài này cung cấp lý luận chính sách công về nghiên cứu vấn đề
chính sách XDCB bằng nguồn vốn ngân sách .
- Hệ thống hóa một số lý luận và đánh giá thực tiễn từ tỉnh quận Ngũ
Hành Sơn từ đó đề xuất giải pháp tăng cường thực hiện chính sách XDCB cho
các địa phương khác nhằm phát huy tối đa hiệu quả chính sách đã ban hành
và đề xuất đổi mới chính sách.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn cung cấp những vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc vận
dụng các lý thuyết về chính sách công để xem xét giữa lý thuyết và thực tiễn
về thực hiện chính sách XDCB tại quận Ngũ Hành Sơn, từ đó nâng cao hiệu
quả chất lượng của chính sách trong những năm tiếp theo.
- Góp phần cung cấp thêm những cơ sở khoa học cho UBND quận các
phòng, ban, ngành có liên quan trong quá trình thực hiện chính sách XDCB
để chính sách có thể mang lại hiệu quả trong việc xây dựng phát triển địa
phương.

7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn cơ
cấu gồm 3 chương:
- Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách xây dựng
cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách ở nước ta hiện nay.
6


- Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách xây dựng cơ bản bằng
nguồn vốn ngân sách trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
- Chương 3: Một số giải pháp tăng cường thực hiện chính sách xây
dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách ở nước ta hiện nay.

7


CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH Ở
NƢỚC TA HIỆN NAY
1.1. Khái niệm về chính sách XDCB bằng nguồn vốn ngân sách
- Khái niệm xây dựng cơ bản:
Là xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng cơ sở kinh tế - Xã
hội có tính chất xây dựng như : XD công trình giao thông , thủy lợi thủy điện,
cầu cảng , xây dựng nhà cửa , công sở, trường học, bệnh viện, nhà máy phục
vụ sản xuất phát triển kinh tế; các công trình phúc lợi xã hội như nhà văn hóa,
công viên...phục vụ phát triển của xã hội. Như vậy XDCB có đặc thù riêng đó
là lợi nhuận của nó phục vụ cho mọi người, mọi ngành trong xã hội, nguồn
vốn đấu tư lớn cần có sự đầu tư của nhà nước.
Đầu tư cơ bản là hoạt động đầu tư để tạo ra các tài sản cố định đưa vào

hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế xã hội nhằm thu được lợi ích dưới các
hình thức khác nhau. Xét một cách tổng thể, không một hoạt động đầu tư nào
mà không cần phải có các tài sản cố định. Tài sản cố định bao gồm toàn bộ
các cơ sở vật chất, kỹ thuật đủ các tiêu chuẩn theo quy định của Nhà nước. Để
có được tài sản cố định chủ đầu tư có thể thực hiện bằng nhiều cách tiến hành
xây dựng mới các tài sản cố định.
Xây dựng cơ bản chỉ là một khâu trong hoạt động đầu tư xây dựng cơ
bản. Xây dựng cơ bản là các hoạt động cụ thể để tạo ra các tài sản cố định
(khảo sát, thiết kế, xây dựng, lắp đặt). Kết quả của hoạt động xây dựng cơ bản
là các tài sản cố định, có một năng lực sản xuất và phục vụ nhất định. Vậy ta
có thể nói: xây dựng cơ bản là một quá trình đổi mới và tái sản xuất mở rộng

8


có kế hoạch các tài sản cố định của nền kinh tế quốc dân trong các ngành sản
xuất vật chất, cũng như không sản xuất vật chất. Nó là quá trình xây dựng cơ
sở vật chất và kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội.
Xây dựng cơ bản hay đầu tư XDCB còn là những hoạt động với chức
năng tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế thông qua các hình thức xây dựng
mới , mở rộng, hiện đại hoá hoặc khôi phục các tài sản cố định.Trong nền
kinh tế quốc dân đầu tư XDCB là một bộ phận của đầu tư phát triển. Đây
chính là quá trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt động XDCB nhằm tái sản xuất
giản đơn và tái sản xuất mở rộng ra các tài sản cố định trong nền kinh tế. Do
vậy ĐT XDCB là tiền đề quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội
của nền kinh tế nói chung và của các cơ sở sản xuất kinh doanh nói riêng. ĐT
XDCB là hoạt động chủ yếu tạo ra tài sản cố định đưa vào hoạt động trong
lĩnh vực kinh tế - xã hội, nhằm thu đựơc lợi ích với nhiều hình thức khác
nhau. ĐT XDCB trong nền kinh tế quốc dân được thông qua nhiều hình thức
xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, hiện đại hoá hay khôi phục tài sản cố định

cho nền kinh tế.
Khái niệm vốn ngân sách :
Mỗi một năm ngân sách, Nhà nước lại trích một phần ngân sách rất lớn
cho hoạt động ĐT XDCB trong khi không tính đến khả năng thu hồi lại vốn
(do đây là hoạt động nhằm phục vụ công cộng) mà hướng đến sự phát triển
của toàn xã hội trong tương lai. Do đó, để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế
xã hội của đất nước. Nhà nước ta huy động nhiều nguồn vốn khác nhau tham
gia đầu tư xây dựng. Mỗi nguồn vốn có nội dung, đối tượng sử dụng khác
nhau phù hợp với quá trình phát triển trong từng giai đoạn lịch sử. Trên góc
độ quản lý kinh tế, tài chính vốn đầu tư được phân loại theo đối tượng sử
dụng vốn như sau:

9


- Vốn Ngân sách nhà nước bao gồm cả ngân sách Trung Ương và ngân
sách địa phương được hình thành từ tích luỹ của nền kinh tế quốc dân, vốn
khấu hao cơ bản và một phần vốn ngân sách cho đầu tư xây dựng cơ bản và
các dự án không có khẳ năng thu hồi vốn, những dự án xây dựng cơ sở hạ
tầng kinh tế, trồng rừng đầu nguồn, rừng quốc gia, rừng phòng hộ, khu bảo
tồn thiên nhiên, các trạm, trại, động thực vật, nghiên cứu giống mới, cải tạo
vốn, các công trình văn hoá – xã hội, y tế giáo dục, nghiên cứu khoa học, các
công trình quản lý nhà nước, công trình an ninh quốc phòng, bảo vệ môi
trường sinh thái.
- Vốn tín dụng đầu tư nhà nước được hình thành do chuyển tư ngân
sách nhà nước sang tổng cục đầu tư và phát triển để vay theo hình thức tín
dụng ưu đãi, vốn do nhà nước vay viện trợ của nước ngoài qua hệ thống ngân
sách nhà nước được chuyển xang cho tổng cục đầu tư và phát triển, vốn thu
nợ các dự án vay ưu đãi đối với các dự án đã đến hạn trả nợ. nguồn vốn này
được dùng để vay ưu đãi đối với các dự án, các trương trình mục tiêu quốc gia

do nhà nước chỉ định.
- Vốn tín dụng của ngân hàng đầu tư và phát triển do ngân sách nhà
nước cấp, vốn do ngân hàng tự huy động. Vốn do nhà nước vay viện trợ của
nước ngoài được chuyển sang cho ngân hàng đầu tư xây dựng mới, cải tạo mở
rộng đổi mới kỹ thuật công nghệ, các xản xuất kinh doanh, dịch vụ theo kế
hoạch đầu tư của nhà nước và chủ đầu tư có trách nhiệm trả.
- Nguồn vốn tự cân đối dành cho đầu tư của các đơn vị kinh tế cơ sở
(các xí nghiệp, tổ chức kinh tế dịch vụ) được hính thành từ lợi nhuận khấu
hao cơ bản, tiền thanh lý tài sản và các nguồn vốn theo quy định của nhà
nước. Nguồn vốn này được dùng để đầu tư xây dựng, cải tạo mở rộng, đổi
mới kỹ thuật và công nghệ các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ và các công
trình phúc lợi của đơn vị.
10


- Vốn huy động của nhân dân được đầu tư vào các công trình dự án trực
tiếp đem lại lợi ích cho người cho người góp vốn như các công trình thuỷ lợi,
công trình giao thông, đường xá …
Theo Luật Đầu tư công của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam số 49/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014, tại Điều 4 khái niệm
vốn ngân sách nhà nước hay vốn đầu tư công được hiểu: Vốn đầu tư quy định
tại Luật này gồm: Vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái
phiếu chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín
dụng đầu tư phát triển của nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư
nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, các khoản vốn vay khác của
ngân sách địa phương để đầu tư.
Căn cứ vào nguồn vốn hình thành, mục tiêu đầu tư và tính chất, có thể
phân chia vốn ngân sách Nhà nước thành các nguồn như sau:
- Vốn XDCB tập trung : Là loại vốn lớn nhất về cả quy mô và tỷ trọng.

Việc thiết lập cơ chế chính sách quản lý vốn ĐT XDCB chủ yếu hình thành từ
loại vốn này và sử dụng một cách rộng rãi cho nhiều loại vốn khác.
- Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng : Hàng năm ngân sách có
bố trí vốn để phát triển một số sự nghiệp như giao thông, địa chất, đường
sắt,…nhưng việc sử dụng vốn này lại bố trí cho một số công trình xây dựng
hoặc sửa chữa công trình nên được áp dụng cơ chế quản lý như vốn ĐT
XDCB.
- Vốn cho các chương trình mục tiêu: Hiện nay có 02 chương trình mục
tiêu quốc gia đó là mục tiêu giảm nghèo và chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới.

11


1.2. Nội dung quản lý chính sách xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nƣớc
Xác định vấn đề chính sách là giai đoạn khởi đầu trong quy trình xây
dựng chính sách công, bao gồm từ bước phát hiện những vấn đề xã hội, mâu
thuẫn nảy sinh trong đời sống xã hội, đến mức cần phải có giải pháp giải
quyết bằng chính sách cho đến khi hoàn thành những mục tiêu của chính sách
công. Những vấn đề đó thường là những mâu thuẫn trong xã hội, những khó
khăn, vướng mắc trong quá trình phát triển hoặc là nhu cầu phát triển ở mức
độ cao hơn. Vì vậy vấn đề của chính sách luôn luôn gắn liền với sự phát triển
của xã hội. Việc xác định vấn đề chính sách được bắt đầu bằng cảm nhận vấn
đề so với cấu trúc vấn đề, đó là cảm nhận về các trở ngại, khó khăn, vướng
mắc trong xã hội cần được giải quyết bằng chính sách hoặc các bất hợp lý gây
mâu thuẫn, mất cân bằng, mất ổn định về kinh tế xã hội, cản trở tăng trưởng
kinh tế hoặc những nhu cầu trong tương lai cần đạt được bằng chính sách.
Theo quy luật vận động, vấn đề chính sách mang cả tính hiện thực và tương
lai, các hiện tượng đang tồn tại thực tế sẽ làm nảy sinh những vấn đề trong

tương lai. Việc xác định rõ quy mô và mức độ nghiêm trọng của vấn đề của
xã hội để định rõ phạm vi và mức độ can thiệp của chính sách là hết sức quan
trọng và cần được xem xét cụ thể thông qua các chỉ số đáng tin cậy và biện
pháp đo lường khoa học.
Vấn đề của chính sách đầu tư XDCB nảy sinh trong các bước thực
hiện đầu tư như lập và quản lý quy hoạch, xây dựng kế hoạch đầu tư trung và
dài hạn, lập dự án bao gồm: lập báo cáo chủ trương đầu tư, lập dự án, lập Báo
cáo kinh tế kỹ thuật, lập thiết kế dự toán thi công. Công tác lựa chọn nhà thầu,
triển khai thi công, công tác nghiệm thu, thanh quyết toán và Thanh tra, Giám
sát cộng đồng. Việc xác định đúng vấn đề chính sách đóng một vai trò quan

12


trọng trọng trong quá trình xây dựng, ban hành, thực hiện chính sách và quyết
định đến sự thành công hay thất bại của chính sách.
1.2.1. Vấn đề quản lý công tác lập và quản lý quy hoạch
Công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực lập và quản lý quy hoạch
XDCB đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển và định hướng phát triển
cho một địa phương hay một địa bàn rộng lớn.
Quy hoạch có ảnh hưởng đặc biệt quan trọng đến hiệu quả của hoạt
động ĐTXDCB. Nếu quy hoạch sai sẽ dẫn đến lãng phí công trình đầu tư.
Bên cạnh đó quy hoạch xây dựng cũng góp phần quan trọng trong việc phát
triển kinh tế trật tự an toàn xã hội và an ninh quốc gia. Chính sách về công tác
quy hoạch phải chặt chẽ từ khâu lập quy hoạch đến quản lý quy hoạch đều
phải đúng quy trình và đúng với quy hoạch phát triển ngành, vùng, quy hoạch
sử dụng đất, tuân thủ thực hiện đúng quy hoạch được duyệt.
1.2.2. Vấn đề quản lý xây dựng kế hoạch đầu tư trung và dài hạn đối
với các công trình đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN
Căn cứ luật đầu tư công số 49/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng

Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ 7 ngày 18 tháng 6
năm 2014, Chỉ thị số 23/CT-TTg của Thủ tướng chính phủ ngày 5 tháng 8
năm 2014 và văn bản hướng dẫn số 5318/BKHĐT-TH của Bộ kế hoạch và
đầu tư ngày 15 tháng 8 năm 2014, việc lập kế hoạch đầu tư XDCB trung và
dài hạn góp phần cho công tác XDCB đi vào nề nếp. Những năm trước đây
việc lập kế hoạch đầu tư XDCB được xây dựng theo từng năm đến thời điểm
2014 trở đi thì kế hoạch phát triển phải xây dựng từ 5 năm trở lên điều này
góp phần ổn định cho việc đầu tư công của Nhà nước phù hợp với các chiến
lược phát triển kinh tế xã hội đảm bảo tính công khai minh bạch, qua đó giảm
bớt tình trạng xin cho trong kế hoạch đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN.

13


1.2.3. Vấn đề quản lý trong công tác lập dự án bao gồm: lập báo cáo
chủ trương đầu tư, lập dự án, lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật, lập thiết kế dự
toán thi công, công tác lựa chọn nhà thầu, triển khai thi công các công
trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN.
Chính sách về công tác lập dự án:
Công tác này yêu cầu người thục hiện phải am hiểu nhiều lĩnh vực
trong xã hội. Theo Luật Đầu tư công thì các công trình xây dựng cơ bản bằng
nguồn vốn NSNN phải được xây dựng hay có trong danh mục các công trình
được lập hằng năm và 5 năm, phải đúng với chủ trương đầu tư đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt [19].
Chất lượng của công tác chuẩn bị đầu tư được thể hiện rõ từ khâu lập
Báo cáo chủ trương đầu tư trong đó việc xác định được quy mô của dự án , sự
phù hợp của dự án đối với quy hoạch của địa phương, quy hoạch của vùng.
Làm tốt công tác lập dự án sẽ làm tăng hiệu quả đầu tư cho các dự án khi
được triển khai trong tương lai.
- Chính sách trong công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng :

Thẩm định dự án đầu tư là việc nghiên cứu, phân tích khách quan, khoa
học, toàn diện tất cả nội dung kinh tế kỹ thuật của dự án, đặt trong mối tương
quan với môi trường tự nhiên, Kinh tế xã hội để quyết định đầu tư, tài trợ vốn
cho dự án.Đây là một quá trình kiểm tra đánh giá các nội dung cơ bản của dự
án một cách độc lập, tách biệt với quá trình soạn thảo dự án. Thẩm định dự án
tạo cơ sở vững chắc cho hoạt động đầu tư có hiểu quả. Các kết luận rút ra từ
quá trình thẩm định là cơ sở để các đơn vị, cơ sở, cơ quan có thẩm quyền của
nhà nước ra quyết định đầu tư, cho phép đầu tư hoặc tài trợ cho dự án.
Khi thẩm định dự án, cơ quan thẩm quyền thẩm định phải xác định sự
cần thiết đầu tư của dự án, sự phù hợp về quy hoạch đô thị, quy hoạch vùng
của dự án, nguồn vốn và thời gian thực hiện của dự án, công tác và chính sách
14


giải tỏa đền bù, các giải pháp về môi trường, phòng cháy chữa cháy và tổng
mức đầu tư để cho dự án đạt được hiệu quả cao nhất.
Chính sách trong công tác đấu thầu và lựa chọn nhà thầu trong các dự
án đầu tư xây dựng.
Các hình thức lựa chọn nhà thầu hiện nay trong đầu tư XDCB theo
Luật đấu thầu và Nghị định 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 cuả
Chính phủ bao gồm các hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế và hình
thức chỉ định thầu. Trong đó :
- Hình thức chỉ định thầu được áp dụng đối với các gói thầu có giá trị
từ 1 tỷ đồng trở xuống.
- Hình thức đấu thầu rộng rãi được áp dụng đối với các gói thầu có giá
trị trên 1 tỷ đồng.
- Hình thức đấu thầu hạn chế được áp dụng trong trường hợp gói thầu
có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù mà chỉ có một số nhà
thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
Sau khi triển khai các công việc như lập và trình duyệt hồ sơ đấu thầu

và kế hoạch đấu thầu, tổ chuyên gia sẽ cho bán hồ sơ mời thầu, tổ chức mở
thầu, chấm thầu để lựa chọn ra 1 nhà thầu đáp ứng đầy đủ theo hồ sơ mời
thầu, có giá dự thầu sau khi giảm giá và hiệu chỉnh sai lệch thấp nhất một
cách khách quan, minh bạch và đảm bảo tính cạnh tranh trình các cơ quan có
thẩm quyền thẩm định và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
Trong các hình thức lựa chọn nhà thầu trên thì hình thức đấu thầu rộng
rãi được xem là tiết kiệm NSNN nhất vì nó có giá dự thầu thấp hơn so với giá
trị dự toán của dự án được phê duyệt. Bên cạnh đó các hình thức lựa chọn nhà
thầu trên vẫn còn diễn ra nhiều tiêu cực gây thất thoát NSNN.

15


1.2.4. Vấn đề quản lý công tác nghiệm thu, thanh quyết toán công
trình hoàn thành các dự án xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN
Chính sách công tác nghiệm thu trong ĐTXDCB
Nghị định 15/2013/NĐ-CP ngày 6 tháng 2 năm 2013 cuả Chính phủ về
quản lý chất lượng công trình xây dựng thì công tác nghiệm thu bao gồm
nghiệm thu chất lượng vật liệu đầu vào của công trình và nghiệm thu cấu kiện
công trình như móng cốt thép cột, dầm, sàn các tầng của công trình…
Đối với các bộ phận che khuất của công trình như phần móng, đường
ống ngầm, bể ngầm… của công trình thì trước khi triển khai thi công các công
tác tiếp theo đều phải được nghiệm thu và lập bản vẽ hoàn công. Việc nghiệm
thu từng hạng mục công trình hay toàn bộ công trình phải có đầy đủ các đoqn
vị liên quan gồm Chủ đầu tư, đơn vị điều hành dự án, đơn vị thi công, đơn vị tư
vấn thiết kế, đơn vị giám sát, đơn vị quản lý nhà nước về xây dựng.
Chính sách về công tác thanh quyết toán
Việc thanh toán cho từng công trình hay dự án bằng nguồn vốn ngân
sách phải được đảm bảo đúng định mức, đơn giá theo hồ sơ đề xuất hoặc hồ
sơ dự thầu. Bên cạnh đó các đơn vị liên quan đến việc thanh quyết toán như

đơn vị cung cấp tài chính ( Sở tài chính thuộc UBND các Tỉnh và Thành phố,
Phòng tài chính thuộc UBND các quận, huyện), Kho bạc Nhà nước, đơn vị
điều hành dự án, đơn vị thi công, đơn vị tư vấn thiết kế phải chấp hành tốt
theo Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 1 năm 2016 của Bộ tài
chính về quản lý thanh toán vốn đầu tư sử dụng vốn NSNN.
Công tác quyết toán được thực hiện khi công trình đã được hoàn thành
và đã được bàn giao đưa vào sủ dụng. Đơn vị điều hành dự án sẽ lập hồ sơ
quyết toán cho toàn bộ dự án hay công trình theo Nghị định 15/2013/NĐ-CP
ngày 6 tháng 2 năm 2013 cuả Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây
dựng và Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 1 năm 2016 của Bộ tài
16


chính về quản lý quyết toán vốn đầu tư sử dụng vốn NSNN, bao gồm bản vẽ
hoàn công, hồ sơ quyết toán, nhật ký công trình báo cáo quyết toán, biên bản
nghiệm thu và các chứng từ liên quan.
Công tác quyết toán nhằm xác định giá trị tài sản mới tăng thêm do đầu
tư mang lại cho các đơn vị, nó cũng đánh gía tổng quát việc thực hiện các quy
định của Nhà nước về đầu tư XDCB đối với các công trình sử dụng NSNN.
Qua đó các cơ quan quản lý nhà nước cũng rút kinh nghiệm và hoàn thiện
chính sách ngày một tốt hơn.
1.2.5. Vấn đề về Thanh tra, Giám sát cộng đồng các dự án xây dựng
cơ bản bằng nguồn vốn NSNN
Thực tế trong những năm qua việc đầu tư XDCB bằng nguồn vốn
NSNN được dư luận đặc biệt quan tâm. Đất nước muốn phát triển thì phải
tăng cường đầu tư về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ trong các lĩnh vực
giáo dục y tế…muốn việc đầu tư trên đạt hiệu quả cao thì công tác thanh tra
kiểm tra đối với các dự án phải được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn NSNN của
các ngành các địa phương phải được quan tâm đúng mức thanh tra kiểm tra quá
trình đầu tư là một công việc rất nhạy cảm khó khăn phức tạp phải kiểm tra

toàn bộ các khâu các bước của quá trình đầu tư từ khâu chuẩn bị đầu tư như lập
quy hoạch, lập hồ sơ thiết kế công trình, thẩm tra, thẩm định thiết kế dự toán,
công tác đấu thầu, công tác triển khai thi công và thanh quyết toán công trình.
Qua kiểm tra kịp thời phát hiện những sai trái gây thất thoát lãng phí trong
quá trình đầu tư, qua đó kiến nghị với các cấp xử lý kịp thời các vụ việc.
1.3. Giải pháp và công cụ của chính sách xây dựng cơ bản bằng
nguồn vốn ngân sách
1.3.1. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác lập và quản lý quy hoạch
Một trong yêu cầu công tác lập và quản lý quy hoạch là người thực hiện
phải có chuyên môn nghiệp vụ trong công việc được giao. Có thâm niên trong
17


công việc. Quy hoạch phải định hướng phát triển cho một địa phương và nó
cũng góp phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế cho địa phương đó.
Công chức, viên chức trong thực hiện việc lập và quản lý quy hoạch
không được để các công việc khác chi phối trong vấn đề quản lý và lập quy
hoạch vì nó sẽ ảnh hưởng quản lý quy hoạch sau này.
Công cụ chính sách cho giải pháp nâng cao chất lượng công tác lập và
quản lý quy hoạch là:
Về phía Nhà nước, có những quy định chặt chẽ hơn nữa về công tác
tuyển dụng đúng chuyên ngành quy hoạch xây dựng. Đồng thời sử dụng công
cụ hỗ trợ tài chính cho công chức, viên chức mới được tuyển dụng, tạo điều
kiện cho họ yên tâm công tác trong ít nhất 03 năm đầu được tuyển dụng.
Ngoài ra, Nhà nước cần sớm cải cách chế độ tiền lương, phụ cấp đối với công
chức, viên chức tham gia trong các đơn vị quản lý và lập quy hoạch ; nghiên
cứu xây dựng khung pháp lý để viên chức có thêm thu nhập chính đáng từ
hoạt động chuyên môn; nhân rộng mô hình tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với
các đơn vị sự nghiệp có thu.
Đối với việc lựa chọn các đơn vị tư vấn phải lựa chọn các tổ chức tư

vấn có đủ kinh nghiệm và năng lực để thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Trong quá trình lập và thực hiện thẩm định thì phải lấy ý kiến phản biện của
các chuyên gia giàu kinh nghiệm trong từng lĩnh vực và ý kiến của cộng đồng
dân cư thông qua UBND và HĐND các Quận, Huyện. Tổ chức công bố công
khai các quy hoạch đã được phê duyệt để nhân dân được tiếp cận và giám sát
(thông qua các thông báo tại UBND các xã, phường, thị trấn).
1.3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý xây dựng kế hoạch đầu
tư trung và dài hạn đối với các công trình đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
vốn NSNN
Việc xây dựng kế hoạch đầu tư trung và dài hạn đối với các công trình
18


đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN phải được quan tâm đầu tư nhiều về con
người thực hiện phải có trình độ, chất lượng. Một mặt nó phải được xây dựng
từ cở sở lên nhưng mặt khác cũng phải có định hướng ở các cấp lãnh đạo cao
nhất của các địa phương để góp phần thay đổi bộ mặt đô thị của tỉnh nhà và
mặt khác thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển.
Việc xây dựng tốt dựng kế hoạch đầu tư trung và dài hạn đối với các
công trình đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN nó sẽ giúp các địa phương quản
lý tốt việc đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN hằng năm, tránh l xây dựng
không đúng kế hoạch vốn và giảm tình trang nợ đọng XDCB kéo dài nhiều
năm qua.
Công cụ chính sách cho giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản
lý xây dựng kế hoạch đầu tư trung và dài hạn đối với các công trình đầu tư
XDCB từ nguồn vốn NSNN là:
Đào tạo, tập huấn chuyên viên các cấp phụ trách hay liên quan đến công
tác quản lý xây dựng kế hoạch đầu tư trung và dài hạn đối với các công trình
đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN để họ ngày một hoàn thiện và chuyên
nghiệp hơn. Qua đó giúp nhà nước quản lý và xây dựng tốt kế hoạch đầu tư

trung và dài hạn đối với các công trình đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN.
Thông qua Hội đồng nhân dân các cấp phê duyệt kế hoạch đầu tư trung
và dài hạn đối với các công trình đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN để làm
cơ sở cho UBND các cấp điều hành thuận lợi và hiệu qủa các dự án ĐT
XDCB hằng năm.
1.3.3. Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý trong công tác lập dự
án: lập báo cáo chủ trương đầu tư, lập dự án, lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật,
lập thiết kế dự toán thi công …, công tác lựa chọn nhà thầu, triển khai thi
công các công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN.
- Giải pháp nâng cao chất lượng trong công tác lập, quản lý dự án
19


×