Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN từ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NGÃI (tóm tắt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.86 KB, 24 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trước đây, khi đề cập đến các nguồn tài nguyên cho phát triển,
người ta thường cho rằng, đó là các yếu tố con người, máy móc, vật
liệu và vốn (Men, Machines, Materials và Money). Thế nhưng, trong
thời đại ngày nay, khi nói đến tài nguyên phát triển, không thể không
nhắc đến yếu tố thứ năm rất quan trọng đó là thông tin (Information).
Sự xuất hiện của yếu tố thứ năm là thông tin đã tạo ra sự thay
đổi lớn mang tính cách mạng về phương thức làm việc và mô hình
phát triển trong thế giới công nghiệp hoá. Khi thông tin đã thực sự trở
thành một lực lượng sản xuất vật chất quan trọng được thừa nhận ở
tất cả các quốc gia, được sử dụng thường xuyên trong các hoạt động
kinh tế và xã hội (KT-XH) thì bước chuyển từ xã hội công nghiệp
sang xã hội thông tin sẽ là tất yếu. Cuộc cách mạng về công nghệ
thông tin (CNTT) đang diễn ra trên quy mô toàn cầu và càng ngày
càng đi vào chiều sâu, không loại trừ bất cứ quốc gia nào. Nó đã và
đang tạo ra một bối cảnh cho sự ra đời của những cái mới.
Ngày nay, CNTT là một trong những động lực quan trọng nhất
của sự phát triển, cùng với một số ngành công nghệ cao khác, nó có tác
dụng làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội của thế giới
hiện đại. Vì vậy, CNTT cũng có sức ảnh hưởng rất lớn đối với đất
nước đang phát triển như Việt Nam khi bước vào giai đoạn công
nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH). Ngay từ thời kỳ chống Mỹ cứu
nước, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã có chủ trương vận dụng CNTT
trong một số lĩnh vực. Nhất là từ khi bước sang thời kỳ đổi mới, chủ
trương ứng dụng CNTT đã được nhấn mạnh và cụ thể hoá trong nhiều
nghị quyết của Đảng và Chính phủ. Chẳng hạn như: Nghị quyết số 26-

1



NQ/TW ngày 30/3/1991 của Bộ Chính trị về khoa học và công nghệ
trong sự nghiệp đổi mới; đã nêu: "Tập trung sức phát triển một số
ngành KHCN mũi nhọn như điện tử, tin học...." Nghị quyết Hội nghị
lần thứ bảy BCH TW khoá VII xác định: "...về ưu tiên ứng dụng và
phát triển các công nghệ tiên tiến, trong đó có như CNTT. Nghị quyết
Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ IX nhấn mạnh: "Phát triển
mạnh và nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ: thương mại, kể cả
thương mại điện tử, các loại hình vận tải, bưu chính-viễn thông... Sớm
phổ cập sử dụng tin học và Mạng thông tin quốc tế (Internet) trong nền
kinh tế và đời sống xã hội” [20, tr.94]. Chỉ thị số 58-CT/TW của Bộ
Chính trị khoá IX “về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ
sự nghiệp CNH-HĐH”, đã xác định rõ: “Ứng dụng và phát triển CNTT
ở nước ta nhằm góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh
thần của toàn dân tộc, thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và
hiện đại hoá các ngành kinh tế, tăng cường năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho quá trình chủ động hội nhập kinh
tế quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, bảo đảm an
ninh, quốc phòng và tạo khả năng đi tắt đón đầu để thực hiện thắng lợi
sự nghiệp CNH, HĐH” [22, tr.7]. Gần đây, Chính phủ Việt Nam đã ký
hiệp định khung E-Asian với mục tiêu chính là: xây dựng Chính phủ
điện tử (CPĐT), Thương mại điện tử (TMĐT) và cộng đồng điện tử,
có nghĩa là Việt Nam chúng ta đã cam kết đồng thuận triển khai các
hoạt động của hiệp định, từng bước xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm thực
hiện mô hình CPĐT, TMĐT, cộng đồng điện tử ở Việt Nam. Việc áp
dụng CPĐT, TMĐT, CĐĐT cũng đồng nghĩa với việc phải giải quyết
các vấn đề bảo đảm an ninh quốc gia và thành lập khung pháp lý điều
chỉnh. Một khi CPĐT, TMĐT, cộng đồng điện tử được vận hành có
hiệu quả, các thao tác kỹ thuật được chuẩn hoá và thực hiện nhanh

2



chóng, như vậy thì mức độ chi phối chủ quan của yếu tố con người vào
nhiều khâu của quá trình quản lý sẽ được giảm đáng kể. Cộng đồng
điện tử, TMĐT sẽ bảo đảm phát triển nhanh một xã hội tri thức, thu
hẹp sự khác biệt về kỹ thuật số, sự thông thoáng và hiệu quả khi người
dân được tiếp cận với hệ thống hành chính, luật pháp và thông tin hiện
đại trong nhiều lĩnh vực. Cũng như các tỉnh, thành phố khác trong cả
nước, trong điều kiện đổi mới, Quảng Ngãi chủ trương tiếp tục nâng
cao sức cạnh tranh về thu hút vốn đầu tư trong nước và nước ngoài. Cơ
sở hạ tầng về thông tin và trình độ ứng dụng CNTT là một trong những
vấn đề được nhà đầu tư rất quan tâm khi tìm kiếm cơ hội đầu tư. Ngoài
ra, các nhà đầu tư cũng rất quan tâm đến sự sẵn sàng và tính mau lẹ
của chính quyền địa phương trong việc giải quyết vướng mắc cho
doanh nghiệp. Ứng dụng CNTT và vận hành có hiệu quả CPĐT,
TMĐT, cộng đồng điện tử sẽ làm tăng sức hấp dẫn hơn đối với các nhà
đầu tư, đặc biệt là nhà đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, mặt bằng CNTT
của tỉnh Quảng Ngãi hiện nay vẫn ở trình độ thấp kém, phát triển
chậm, có nguy cơ khôngchưa đáp ứng yêu cầu của cuộc sống, tụt hậu
xa hơn so với các nhiều địa phương và khu vực khác. Có thể liệt kê
những vấn đề tồn tại sau đây ở Quảng Ngãi, đó là: CNTT chưa đáp
ứng được yêu cầu của tiến trình CNH, HĐH và yêu cầu về hội nhập
khu vực và quốc tế; vai trò động lực và tiềm năng to lớn của CNTT
chưa được phát huy mạnh mẽ; ứng dụng CNTT ở một số nơi còn hình
thức, chưa thiết thực và hiệu quả chưa cao... Có nhiều yếu tố tác động,
nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan dẫn đến thực trạng trên.
Tình hình đó đòi hỏi phải có những công trình nghiên cứu về lĩnh vực
này, cả dưới góc độ lý luận lẫn góc độ thực tiễn. Chính vì vậy, Nguyên
nhân của những tồn tại nêu trên chủ yếu là do nhận thức của các cấp,
các ngành và toàn xã hội ở Quảng Ngãi về vai trò của CNTT chưa đầy


3


đủ; chưa thực hiện triệt để các chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước về phát triển CNTT; chưa kết hợp chặt chẽ CNTT với quá
trình cải cách hành chính, đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng và
sự quản lý của Nhà nước, cơ cấu lại sản xuất, kinh doanh; chậm ban
hành các chính sách đáp ứng nhu cầu ứng dụng và phát triển CNTT;
QLNN trong các lĩnh vực CNTT chưa thống nhất, thiếu đồng bộ, chưa
tạo được môi trường cạnh tranh lành mạnh cho việc cung ứng dịch vụ
viễn thông và Internet, chưa coi đầu tư cho xây dựng hạ tầng thông tin
là loại hình đầu tư xây dựng hạ tầng KT-XH. Với những lý do nêu
trên, tôi chọn đề tài: “Thực hiện chính sách phát triển CNTT từ thực
tiễn tỉnh Quảng Ngãi” để làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu ở ngoài nước
Ở ngoài nước, đã có rất nhiều tài liệu nghiên cứu về vai trò của
CNTT đối với phát triển KT-XH. Tác giả luận văn đã tiếp cận được
một số công trình nghiên cứu khá điển hình như: “Văn minh của làn
sóng thứ ba”, tác giả Allvin Toffler, Hetdi Toffler; “Làn sóng thứ
ba”, tác giả Allvin Toffler; “Cú sốc tương lai”, tác giả Allvin Toffler;
“Đạo đức thông tin trong xã hội kinh tế tri thức”, tác giả Cameron
Esslement. Trong các tác phẩm này, các tác giả đã đề cập đến sự xuất
hiện của một trào lưu hay một "làn sóng" mới, đó là làn sóng CNTT.
Cùng với sự xuất hiện này, tất yếu dẫn đến những đòi hỏi thay đổi
một cách toàn diện các phương thức vốn được coi là hợp lý trước đây
đối với việc vận hành và phát triển xã hội.
Nghiên cứu ở trong nước
- Có nhiều tác phẩm viết về vai trò của CNTT trong đời sống

như: “CNTT-Tổng quan và một số vấn đề cơ bản” của Ban chỉ đạo
Chương trình Quốc gia về CNTT, Nxb. Giao thông vận tải, Hà Nội,

4


năm 1997; “Kỷ yếu hội thảo khoa học Kinh tế tri thức và những vấn
đề đặt ra đối với Việt Nam” của Ban Khoa giáo Trung ương, Bộ
KHCN và Môi trường và Bộ Ngoại giao, Hà Nội, năm 2002; “Ứng
dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH” của Ban
Tư tưởng văn hóa Trung ương và Ban Khoa giáo Trung ương, Nxb.
Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2001; “Chủ nghĩa tư bản và thời đại
thông tin” của Bộ KHCN và Môi trường, Lưu hành nội bộ, Hà Nội,
năm 2001; “CNTT Hà Nội cất cánh” của Hội Tin học Việt Nam, tạp
chí Tin học và Đời sống, (số 3, 5, 6, 9, 11); “Thương mại Điện tử”,
tác giả Vũ Ngọc Cừ, Trịnh Thanh Lâm, Nxb. Giao thông vận tải, năm
2001. Tuy nhiên, chưa có một đề tài nào nghiên cứu một cách hệ
thống về việc thực hiện chính sách phát triển CNTT tại tỉnh Quảng
Ngãi trong giai đoạn hiện nay. Vì vậy, đề tài không trùng lặp với các
đề tài, công trình nghiên cứu đã công bố. Những tài liệu trên giúp ích
cho việc tham khảo, đối chứng, so sánh trong quá trình nghiên cứu đề
tài của tác giả luận văn.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn có mục tiêu: trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý
luận cơ bản về CNTT và chính sách phát triển CNTT, đánh giá thực
trạng và những yếu tố tác động đến chính sách phát triển CNTT của
tỉnh Quảng Ngãi, từ đó đề xuất những giải pháp chính sách phát triển
CNTT trong việc phục vụ phát triển KT-XH của tỉnh Quảng Ngãi.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để thực hiện được mục tiêu của đề tài, luận văn xác định các
nhiệm vụ sau đây:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về CNTT và chính
sách phát triển CNTT.

5


- Đánh giá thực trạng và những yếu tố tác động đến chính sách
phát triển CNTT của tỉnh Quảng Ngãi.
- Xác định những yếu tố định hướng liên quan đến chính sách
phát triển CNTT của tỉnh Quảng Ngãi.
- Làm rõ kinh nghiệm một số tỉnh, thành phố trong nước trong
việc triển khai chính sách phát triển CNTT phục vụ phát triển KTXH, rút ra bài học cho tỉnh Quảng Ngãi.
- Đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy chính sách phát triển
CNTT phục vụ phát triển KT-XH của tỉnh Quảng Ngãi.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là phát triển nội dung chính
sách phát triển CNTT nhằm phát huy tốt hơn hiệu quả quản lý tại tỉnh
Quảng Ngãi.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: tỉnh Quảng Ngãi.
- Phạm vi về thời gian: Từ năm 2010 đến nay.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn vận dụng cách tiếp cận đa ngành, liên ngành xã hội
học và phương pháp nghiên cứu chính sách công.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu chính sách công

kết hợp giữa nghiên cứu lý thuyết và thực tế; phương pháp hệ thống,
phân tích, tổng hợp, so sánh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Góp phần bổ sung hoàn thiện những vấn đề lý luận chung về
thực hiện chính sách công nói chung và chính sách phát triển CNTT
6


nói riêng. Đề xuất các phương hướng và giải pháp để nâng cao hiệu
quả thực hiện chính sách phát triển CNTT.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Là tài liệu để giúp cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương tham
khảo để thực hiện tốt và có hiệu quả chính sách phát triển CNTT.
7. Cơ cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về CNTT và thực hiện chính
sách phát triển CNTT.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển CNTT,
tỉnh Quảng Ngãi.
Chương 3: Phương hướng, mục tiêu và giải pháp nâng cao hiệu
quả thực hiện chính sách phát triển CNTT.

7


CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH

PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
1.1. Khái niệm CNTT và chính sách phát triển CNTT
Chính sách phát triển công nghệ thông tin là các quyết định,
hành động của nhà nước nhằm đưa ra các mục tiêu cụ thể với giải
pháp và công cụ thực hiện để giải quyết các vấn đề về phát triển của
ngành công nghệ thông tin.
1.2. Khái niệm, ý nghĩa, tầm quan trọng của việc thực hiện chính
sách phát triển CNTT
1.2.1. Khái niệm thực hiện chính sách phát triển CNTT
Thực hiện chính sách công nói chung, chính sách phát triển
CNTT nói riêng là quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể chính sách
phát triển CNTT thành hiện thực. Thực hiện chính sách phát triển
CNTT là khâu đặc biệt quan trọng trong chu trình chính sách phát
triển CNTT: Nó có nhiệm vụ hiện thực hóa chính sách phát triển
CNTT của Nhà nước, đưa chính sách phát triển CNTT của Nhà nước
vào cuộc sống. Tổ chức thực hiện chính sách phát triển CNTT là
trung tâm kết nối các khâu (các bước) trong chu trình chính sách phát
triển CNTT.
1.2.2. Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách
phát triển CNTT
Hoạch định, xây dựng được chính sách phát triển CNTT đúng
có chất lượng là rất quan trọng, nhưng thực hiện đúng chính sách phát
triển CNTT còn quan trọng hơn. Có chính sách phát triển CNTT đúng,
nếu nó không được tổ chức thực hiện trên thực tế nó cũng trở thành vô

8


nghĩa, trở thành khẩu hiệu suông. Nếu chính sách phát triển CNTT của
Nhà nước không được thực hiện đúng sẽ dẫn đến sự thiếu tin tưởng,

thậm chí có sự chống đối của các đối tượng đối với Nhà nước. Điều
này hoàn toàn bất lợi về mặt chính trị và xã hội, gây khó khăn
1.3. Thiết kế chính sách phát triển CNTT
1.3.1. Xác định vấn đề chính sách phát triển CNTT
Vấn đề của chính sách phát triển CNTT là chưa triển khai được
các chính sách một cách rộng rãi trong đời sống xã hội, chưa phát
huy được hết tiềm năng và sức mạnh của CNTT, chưa có những
chính sách ưu đãi rõ ràng cho phát triển CNTT, nguồn nhân lực
CNTT còn thiếu về số lượng và yếu về năng lực chuyên môn.
a. Vấn đề xây dựng quy hoạch phát triển CNTT
b. Vấn đề ứng dụng CNTT rộng rãi, có hiệu quả trong toàn xã hội
c.Vấn đề đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực cho ứng dụng và
phát triển CNTT
d. Vấn đề quản lý nhà nước đối với lĩnh vực CNTT
1.3.2. Mục tiêu chính sách phát triển CNTT
Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra mục tiêu đối với ngành CNTT là
phát triển mạng thông tin quốc gia trên quy mô cả nước, với băng thông
rộng, dung lượng lớn, tốc độ và chất lượng cao, ổn định, giá thành thấp;
Tăng tỷ lệ người tiếp cận với các ứng dụng CNTT và sử dụng mạng
Internet; Đưa CNTT trở thành ngành công nghệp kinh tế mũi nhọn, có
tốc độ phát triển hàng năm cao nhất so với các khu vực khác; Có tỷ lệ
đóng góp cho tăng trưởng GDP của cả nước ngày càng tăng.
1.3.3. Giải pháp và công cụ chính sách phát triển CNTT
1.3.3.1. Giải pháp chính sách phát triển CNTT
Giải pháp chính sách phát triển CNTT bao gồm nhóm giải
pháp liên quan đến mục tiêu chính sách và nhóm giải pháp liên quan
9


đến công cụ chính sách.

Khi hoạch định chính sách phát triển CNTT, các chủ thể đã tập
trung vào một số giải pháp đồng bộ như sau:
Xây dựng quy hoạch phát triển CNTT và ban hành các văn bản
chính sách phát triển CNTT
Ứng dụng rộng rãi, có hiệu quả CNTT trong toàn xã hội
Đẩy mạnh việc đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực cho ứng
dụng và phát triển CNTT
Tăng cường, đổi mới công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh
vực CNTT
1.3.3.2. Công cụ chính sách phát triển CNTT
Công cụ dựa vào tổ chức
Công cụ dựa vào quyền lực
Công cụ tài chính
Công cụ thông tin
1.4. Cách tiếp cận và phƣơng pháp tổ chức thực hiện chính sách
phát triển công nghệ thông tin
1.4.1. Cách tiếp cận thực hiện chính sách phát triển công
nghệ thông tin
Để đảm bảo phù hợp với tình hình mới nhằm đạt được mục
tiêu hướng đến cộng đồng, phương pháp tiếp cận phù hợp nhất khi
thực hiện chính sách là tiếp cận theo chiều dọc “từ trên xuống” và “từ
dưới lên”.
1.4.2. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách
phát triển công nghệ thông tin
Đây là nhiệm vụ đầu tiên, quan trọng trong tổ chức thực hiện
chính sách phát triển CNTT. Hiệu quả thực hiện chính sách phát triển

10



CNTT phụ thuộc vào chất lượng, tính chính xác, tính khả thi của bản
kế hoạch.
1.4.3. Phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách phát triển
công nghệ thông tin
Phổ biến, tuyên truyền là một hoạt động quan trọng trong thực
hiện chính sách phát triển CNTT của Đảng và Nhà nước.
1.4.4. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách phát triển
công nghệ thông tin
Trong tổ chức thực hiện chính sách phát triển CNTT việc phân
công, phối hợp thực hiện chính sách có ý nghĩa quan trọng tác động
đến hiệu quả thực hiện chính sách.
1.4.5. Duy trì chính sách phát triển công nghệ thông tin
Duy trì thực hiện chính sách phát triển CNTT là làm cho chính
sách được tồn tại và phát huy tác dụng trong môi trường thực tế.
1.4.6. Điều chỉnh chính sách phát triển công nghệ thông tin
Điều chỉnh thực hiện chính sách là một hoạt động cần thiết
diễn ra thường xuyên trong tiến trình tổ chức thực hiện chính sách
phát triển CNTT để phù hợp với yêu cầu quản lý và tình hình thực tế
của đất nước, địa phương.
1.4.7. Theo dõi kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách
phát triển công nghệ thông tin
Để thực hiện tốt chính sách phát triển CNTT thì một trong
những nhiệm vụ quan trọng cần tập trung thực hiện đó là tăng cường
công tác kiểm tra thực hiện chủ trương, đánh giá tiến độ và kết quả
thực hiện các mục tiêu chính sách phát triển CNTT theo các chương
trình, đề án.
1.4.8. Đánh giá tổng kết việc thực hiện chính sách phát triển
công nghệ thông tin
“Đánh giá chính sách công là hoạt động kiểm tra chính sách
11



bằng các tiêu chí cụ thể như sự phù hợp, đầy đủ, tính hiệu quả, hiệu
suất và tác động của chính sách nhằm cải thiện việc hoạch định, xây
dựng và thực hiện chính sách giải quyết thành công các vấn đề chính
sách công trong tương lai” hoặc “Đánh giá chính sách công là các
quy định, luật, nguyên tắc, thông lệ mà một nhóm hoặc tổ chức sử
dụng để mà thực hiện các quyết định và hành động liên quan đến
đánh giá”.
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến thực hiện chính sách phát triển
CNTT
Quá trình tổ chức thực hiện chính sách phát triển CNTT diễn
ra trong thời gian dài và liên quan đến nhiều tổ chức cá nhân, vì thế
kết quả thực hiện chính sách cũng phải chịu sự ảnh hưởng của nhiều
yếu tố. Chủ thể tổ chức, điều hành thực hiện chính sách phát triển
CNTT phải nắm được các yếu tố đó. Một mặt để thúc đẩy các yếu tố
tác động tích cực, mặt khác chủ động tìm kiếm các giải pháp ngăn
chặn hạn chế các yếu tố tác động tiêu cực đến việc tổ chức thực hiện
chính sách phát triển CNTT. Trong thực hiện chính sách phát triển
CNTT phải chú ý đến các yếu tố khách quan và chủ quan sau:
* Yếu tố khách quan:
Yếu tố khách quan là những yếu tố xuất hiện và tác động đến tổ
chức thực hiện chính sách phát triển CNTT từ bên ngoài, độc lập với ý
muốn của chủ thể quản lý. Các yếu tố này tồn tại và vận động theo quy
luật khách quan, ít tạo ra sự biến đổi bất thường, do đó không gây được
chú ý của các nhà quản lý, nhưng tác động của chúng đến các quá trình
thực hiện chính sách phát triển CNTT rất lớn.
* Các yếu tố chủ quan:
Ngoài việc tôn trọng, tính đến các yếu tố khách quan trong tổ
chức thực hiện chính sách công nói chung, thực hiện chính sách phát

12


triển CNTT nói riêng, còn phải quan tâm chú ý đến các yếu tố chủ
quan sau:
- Thực hiện đúng, đầy đủ các bước trong quy trình tổ chức
thực hiện chính sách phát triển CNTT.
1.6. Những yêu cầu của việc thực hiện chính sách phát triển CNTT
1.6.1. Yêu cầu thực hiện mục tiêu
Chính sách phát triển CNTT mang ý nghĩa kinh tế xã hội sâu
sắc, đối tượng tác động rộng, vì vậy việc thực hiện chính sách phát
triển CNTT phải hướng đến mục tiêu chính đó là: “CNTT trở thành
ngành kinh tế có tốc độ phát triển nhanh, bền vững, doanh thu cao,
có giá trị xuất khẩu lớn; Việt Nam đủ khả năng phát triển, sản xuất
các sản phẩm, dịch vụ CNTT đáp ứng tốt nhu cầu thị trường trong
nước và quốc tế, tạo nền tảng để phát triển kinh tế tri thức, góp phần
làm chủ các hệ thống thông tin, bảo đảm an toàn thông tin và chủ
quyền số quốc gia”.
1.6.2. Yêu cầu đảm bảo tính hệ thống
Chính sách phát triển CNTT bao gồm tổng thể hệ thống các
chính sách liên quan với nhau, bao gồm cả chính sách về kinh tế, văn
hóa, xã hội, an ninh quốc phòng. Vì vậy, việc thực hiện chính sách
phát triển CNTT phải đảm bảo tính hệ thống và đảm bảo đồng bộ
giữa các ngành, các cấp, tạo sự thống nhất trong hệ thống chính trị và
cơ quan hành chính nhà nước.
1.6.3. Yêu cầu các cơ quan nhà nước phải bảo đảm tính
pháp lý, khoa học và hợp lý trong tổ chức thực hiện chính sách
Việc thực hiện chính sách phát triển CNTT phải đảm bảo tính
pháp lý, trước hết các cơ quan thực thi chính sách phải dựa trên Hiến
pháp, pháp luật và các quy định có liên quan; đồng thời phải đảm bảo

tính khoa học và hợp lý trong tổ chức thực hiện chính sách phát triển
13


CNTT, nhằm hướng đến việc triển khai chính sách phát triển CNTT
có hiệu quả cao nhất, được nhân dân đồng tình ủng hộ.
1.6.4. Yêu cầu bảo đảm lợi ích thật sự cho các đối tượng thụ hưởng
Chính sách phát triển CNTT nói riêng và chính sách công nói
chung nhằm đem lại lợi ích cho cộng đồng và xã hội, làm cho kinh tế
- xã hội phát triển và tạo sự tiến bộ, công bằng xã hội, vì vậy việc
thực hiện chính sách phát triển CNTT phải đem lại lợi ích cho nhân
dân, cho quốc gia.
1.7. Trách nhiệm thực hiện của các chủ thể
Chủ thể ban hành chính sách phát triển CNTT gồm có các cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền như: Quốc hội, Chính phủ, Bộ
TT&TT. Ngoài ra, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc
Chính phủ cũng ban hành các văn bản phục vụ cho việc điều hành
quản lý hoạt động của đơn vị mình.
Kết luận Chƣơng 1
Trên cơ sở nghiên cứu “Những vấn đề lý luận về thực hiện
chính sách ứng dụng công nghệ thông tin”, tác giả rút ra được một số
kết luận sau:
CNTT giữ một vai rất quan trọng tại các quốc gia trên thế giới,
đặc biệt tại Việt Nam.
CNTT là một trong các động lực quan trọng nhất của sự phát
triển, cùng với một số ngành công nghệ cao khác đang làm biến đổi
sâu sắc đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của thế giới hiện đại.
Có thể khẳng định CNTT trong nhịp sống văn hóa, xã hội, giáo
dục, kinh tế và thời đại ngày nay có tầm ảnh hưởng, tác động rất lớn
đến sự phát triển, ổn định của các doanh nghiệp và Chính phủ của mỗi

quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng.
14


CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NGÃI
2.1. Điều kiện xã hội và tình hình KT-XH của khu vực nghiên cứu
2.1.1. Điều kiện xã hội
Tỉnh Quảng Ngãi bao gồm 1 thành phố trực thuộc và 13 huyện
trong đó có 1 huyện đảo, 1 huyện trung du, 6 huyện đồng bằng, 6
huyện miền núi, trong đó có 184 đơn vị hành chính cấp xã, gồm có
9 thị trấn, 9 phường và 166 xã.
2.1.2. Tình hình KT-XH của tỉnh Quảng Ngãi
Tỉnh Quảng Ngãi nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền
Trung được Chính phủ chọn khu vực Dung Quất để xây dựng nhà
máy lọc dầu đầu tiên của cả nước, góp phần đẩy mạnh tăng
trưởng kinh tế và chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế tỉnh theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
2.2. Kết quả thực hiện mục tiêu chính sách phát triển CNTT tại
tỉnh Quảng Ngãi từ năm 2010 đến nay
UBND tỉnh Quảng Ngãi đã ban hành nhiều Quyết định, Kế
hoạch chỉ đạo đẩy mạnh phát triển công nghệ thông tin như sau: Quyết
định số 42/2012/QĐ-UBND, ngày 20/11/2012 của UBND tỉnh Quảng
Ngãi về tăng cường hoạt động ứng dụng và phát triển CNTT trong cơ
quan nhà nước tỉnh Quảng Ngãi; Quyết định số 1505/QĐ-UBND,
ngày 15/10/2013 của UBND tỉnh về Quyết định phê duyệt điều chỉnh
một số nội dung của Quy hoạc phát triển CNTT Quảng Ngãi đến 2020;
Quyết định số 172/QĐ-UBND, ngày 27/01/2016 của UBND tỉnh về
Phê duyệt kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của

các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Ngãi năm 2016; Quyết định số
15


916/QĐ-UBND, ngày 26/5/2016 của UBND tỉnh về Phê duyệt kế
hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan
nhà nước tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020.
2.3. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách phát triển CNTT từ
thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi
2.3.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện
chính sách phát triển CNTT tại tỉnh Quảng Ngãi
Sau khi Luật công thông tin được ban hành và có hiệu lực, việc
đầu tư phát triển và ứng dụng CNTT được tỉnh Quảng Ngãi đặc biệt
quan tâm và là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong quá trình
phát triển KT-XH của tỉnh nhà.
Tuy nhiên, một số kế hoạch, dự án phát triển CNTT được cơ
quan chức năng tham mưu, xây dựng sớm nhưng việc phê duyệt chậm
dẫn đến việc bố trí kinh phí cho việc thực hiện kế hoạch, dự án này gặp
không ít những khó khăn như kinh phí thiếu, thời gian triển khai thực
hiện kéo dài so với dự kiến.
2.3.2. Thực trạng phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính
sách phát triển CNTT tỉnh Quảng Ngãi
Xác định được vị trí và tầm quan trọng của việc triển khai phổ
biến, tuyên truyền thực hiện chính sách phát triển CNTT, hàng năm
Tỉnh ủy, UBND tỉnh đều chỉ đạo, triển khai công tác tuyên truyền,
nâng cao nhận thức về phát triển CNTT trong hoạt động của cơ quan
đảng, nhà nước gắn việc việc thực hiện các Chương trình, kế hoạch
phát triển KT-XH; đảm bảo 100% các sở, ngành từ tỉnh đến cơ sở
được phổ biến, tuyên truyền về phát triển CNTT.
Tuy nhiên, công tác phổ biến, tuyên truyền về phát triển CNTT

trong thời gian quan vẫn còn những hạn chế nhất định, triển khai
chung chung, nội dụng phổ biến, tuyền truyền chưa cụ thể, chưa tổ
16


chức được các hội thi, cuộc thi về CNTT trong các cơ quan, đơn vị
hành chính sự nghiệp, doanh nghiệp.
2.3.3. Thực trạng phân công, phối hợp của các cơ quan chức
năng trong việc thực hiện chính sách phát triển CNTT tại tỉnh
Quảng Ngãi
Nhìn chung việc phân công phối hợp thực hiện chính sách phát
triển CNTT đã phát huy hiệu quả và đã bám sát chức năng, nhiệm vụ
chuyên môn của từng đơn vị, địa phương. Đã có sự phối, kết hợp chặt
chẽ giữa các cơ quan Đảng và Nhà nước có liên quan trong quá trình
triển khai các kế hoạch, dự án. Song về cơ chế phối hợp giữa các cơ
quan có thẩm quyền quản lý tài chính, đầu tư với cơ quan chủ trì triển
khai các chương trình, kế hoạch, dự án còn thiếu thống nhất, bất cập
dẫn đến thiếu kinh phí hoặc chậm cấp kinh phí cho các kế hoạch, dự
án ứng dụng CNTT.
2.3.4. Thực trạng duy trì chính sách phát triển CNTT tỉnh
Quảng Ngãi
Việc triển khai đồng bộ, hiệu quả các kế hoạch, dự án đã góp
phần tích cực vào việc duy trì thực hiện chính sách phát triển CNTT
tỉnh. Để đảm bảo ứng dụng CNTT thường xuyên, liên tục, có hiệu
quả thì ngoài việc đầu tư hạ tầng kỹ thuật CNTT từ các chương trình,
kế hoạch, dự án phát triển CNTT, các cơ quan, đơn vị quan tâm đầu
tư kinh phí để sửa chữa, nâng cấp các hạ tầng kỹ thuật CNTT nhằm
duy trì hoạt động ứng dụng CNTT tại mỗi cơ quan, đơn vị, địa
phương. Song, vẫn còn có cơ quan, đơn vị, lãnh đạo chưa quan tâm,
coi trọng ứng dụng CNTT, các thiết bị CNTT xuống cấp không được

đầu tư kinh phí thay thế, đùn đẩy, dựa vào đầu tư từ các chương trình,
kế hoạch, dự án phát triển CNTT của tỉnh qua đó việc ứng dụng
CNTT gián đoạn, kém hiệu quả.
17


2.3.5. Thực trạng điều chỉnh chính sách phát triển CNTT tại
tỉnh Quảng Ngãi
Để thực hiện tốt Quyết định số 80/2014/QĐ-TTg ngày
30/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc Quy định thí điểm về
thuê dịch vụ CNTT trong các cơ quan nhà nước; Nghị định số
36a/NĐ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử
tỉnh Quảng Ngãi đã phải điều chỉnh một số chính sách về ứng dụng
và phát triển công nghệ thông tin cho phù hợp với quy định của nhà
nước và tình hình kinh tế-xã hội của tỉnh nhà.
Từ đó, UBND tỉnh đã ban hành nhiều Quyết định, Kế hoạch
nhằm triển khai các chính sách phát triển công nghệ thông tin đã
được điều chỉnh.
Tuy đã có điều chỉnh một số quy định cho phù hợp với tình hình
chung của tỉnh, việc điều chỉnh thực hiện chậm hơn so với yêu cầu đề
ra. Một số nội dung vừa điều chỉnh bổ sung lại có văn bản hướng dẫn
mới, đặc biệt là điều chỉnh một số quy định về bảo mật, đảm bảo an
toàn, an ninh thông tin. Ngay cả khi có văn bản điều chỉnh rồi nhưng
các cơ quan, đơn vị không tuân thủ hoặc không thực hiện.
2.3.6. Thực trạng theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính
sách phát triển CNTT tại tỉnh Quảng Ngãi
Thông qua việc đôn đốc, kiểm tra, giám sát đã giúp cho Tỉnh
ủy, UBND tỉnh nắm bắt được tình hình thực hiện chính sách phát
triển CNTT, từ đó đánh giá khách quan về những điểm mạnh, điểm
yếu trong việc tổ chức thực hiện trên địa bàn tỉnh, đồng thời phát

hiện những thiếu sót trong công tác xây dựng kế hoạch, tổ chức thực
hiện, kịp thời khắc phục và tham mưu với Trung ương, các bộ ngành
có liên quan để điều chỉnh chính sách. Tuy vậy, việc kiểm tra vẫn
mang tính chung chung, nghe báo cáo là chính mà không đánh giá
18


thực tế bằng những kết quả ứng dụng CNTT cụ thể. Việc kiểm tra
thực hiện chính sách phát triển CNTT chưa được thường xuyên, thiếu
sự phối kết hợp giữa các ngành, địa phương trong việc kiểm tra, đánh
giá mức độ ứng dụng CNTT.
2.3.7. Thực trạng tổ chức đánh giá, tổng kết thực hiện chính
sách phát triển CNTT tại tỉnh Quảng Ngãi
2.4. Đánh giá chung về việc tổ chức, thực hiện chính sách phát
triển CNTT tại tỉnh Quảng Ngãi
2.4.1. Ưu điểm
Giai đoạn 2011-2015, việc triển khai thực hiện chính sách phát
triển CNTT trong hoạt động của các cơ quan đảng, nhà nước tỉnh
Quảng Ngãi, về cơ bản đã đạt được những mục tiêu đề ra.
2.4.2. Hạn chế
Qua 05 năm đẩy mạnh thực hiện chính sách phát triển CNTT
trong hoạt động của cơ quan đảng, nhà nước, cơ bản đạt được những
mục tiêu đề ra, song quá trình triển khai thực hiện vẫn còn một số
hạn chế cần khắc phục trong thời gian tới.
2.4.3. Nguyên nhân
Các hạn chế nêu trên xuất phát từ rất nhiều nguyên nhân trong
đó phải kể đến một số nguyên nhân chủ yếu sau:
- CNTT là lĩnh vực mới, tốc độ phát triển rất nhanh; việc triển
khai ứng dụng CNTT để đổi mới phương thức, lề lối làm việc là một
nhiệm vụ phức tạp, quy mô rộng, liên quan đến nhiều khâu công

việc, nhiều người, đòi hỏi phải có một quá trình thực hiện lâu dài.
- Nguồn nhân lực CNTT còn thiếu về số lượng, yếu về chất
lượng chưa đáp ứng nhu cầu thực tế đòi hỏi; nguồn kinh phí chi cho
đầu tư phát triển CNTT còn hạn hẹp, chưa đáp ứng nhu cầu, có
những kế hoạch ứng dụng CNTT khi triển khai không bố trí được
19


kinh phí hoặc bố trí kinh phí chậm; chi sự nghiệp phát triển CNTT
chưa đảm bảo.
Kết luận Chƣơng 2
Trên cơ sở những định hướng chính sách phát triển CNTT
chung của Chính phủ, trong những năm qua Tỉnh ủy, UBND tỉnh
Quảng Ngãi luôn chú trọng thực hiện có hiệu quả chính sách phát
triển CNTT. Việc phân tích thực trạng và đánh giá một cách khách
quan những kết quả đạt được, đồng thời nêu rõ tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân dẫn đến những khó khăn, bất cập trong quá trình triển
khai thực hiện chính sách ứng dụng và phát triển CNTT để từ đó xác
định mục tiêu cụ thể, định hướng giải pháp cơ bản để đưa CNTT và
đẩy mạnh ứng dụng CNTT trở nên phổ biến, góp phần xây dựng
chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn tới.

20


CHƢƠNG 3
PHƢƠNG HƢỚNG, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
3.1. Phƣơng hƣớng, mục tiêu nâng cao hiệu quả thực hiện chính

sách phát triển CNTT
Định hướng thực hiện chính sách phát triển công nghệ thông
tin đến năm 2020
Mục tiêu tổng quát của tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn 2016-2020
Phát triển hạ tầng kỹ thuật, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ
liệu của tỉnh, tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử, bảo đảm an
toàn, an ninh thông tin. Tích hợp, kết nối các hệ thống thông tin, cơ
sở dữ liệu trên quy mô quốc gia, tạo lập môi trường chia sẻ thông tin
qua mạng rộng khắp giữa các cơ quan trên cơ sở Khung Kiến trúc
Chính phủ điện tử Việt Nam.
Mục tiêu cụ thể
Về cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin
Về ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ các cơ quan
đảng, nhà nước
Về ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp
Về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin
Về nguồn nhân lực và các quy chế, quy định ứng dụng công
nghệ thông tin
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển
CNTT
Giải pháp thứ nhất: Giải pháp tăng cường sự lãnh đạo, chỉ
đạo của các cấp ủy, chính quyền, nâng cao nhận thức về vai trò thực

21


hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin
Giải pháp thứ hai: Giải pháp xây dựng, hoàn thiện cơ chế,
chính sách pháp luật để thực hiện có hiệu quả chính sách ứng dụng
công nghệ thông tin

Giải pháp thứ ba: Giải pháp tăng cường đầu tư xây dựng hệ
thống hạ tầng thông tin đồng bộ theo hướng hiện đại hóa từ tỉnh đến
cơ sở
Giải pháp thứ tư: Giải pháp đẩy mạnh thực hiện chính sách
ứng dụng công nghệ thông tin rộng rãi, thiết thực, có hiệu quả
Giải pháp thứ năm: Nâng cao nhận thức và năng lực, trình độ
cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đồng thời thu hút nguồn
nhân lực chất lượng cao về công nghệ thông tin để thực hiện có hiệu
quả chính sách ứng dụng công nghệ thông tin
Giải pháp thứ sáu: Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, đào tạo
nguồn nhân lực công nghệ thông tin
Giải pháp thứ bảy: Cải cách hành chính
Giải pháp thứ tám: Tạo môi trường và nâng cao năng lực sử
dụng công nghệ thông tin cho tổ chức và công dân
3.3. Một số kiến nghị về thực hiện chính sách phát triển CNTT
- Đối với trung ương:
Đối với Đảng và Nhà nước
Đối với Bộ Thông tin và Truyền thông
- Đối với địa phương:

22


KẾT LUẬN
Trước sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của CNTT và hiệu quả
cao của ứng dụng CNTT trong các lĩnh vực đời sống xã hội cùng với
những đòi hỏi, những yêu cầu mới, Bộ Chính trị đã thông qua Nghị
quyết số 36-NQ/TW, đây là văn bản hết sức quan trọng, mang tầm
chiến lược, đề ra những định hướng lớn tạo ra bước đột phá trong
ứng dụng và phát triển CNTT tại Việt Nam trong thời kỳ mới.

Việc đẩy mạnh thực hiện chính sách ứng dụng CNTT trong
công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành là điều hết sức cần thiết. Thực
tiễn cho thấy ở đâu thiếu sự vận dụng CNTT nói chung và trong quản
lý, chỉ đạo nói riêng thì thường phát triển chậm, thậm chí là còn bị
coi là không nắm bắt kịp xu hướng của thời đại. Với bốn thành phần
(Ứng dụng công nghệ thông tin, cơ sở hạ tầng CNTT, nguồn nhân lực
và công nghiệp công nghệ thông tin), phát triển mối quan hệ giữa nhà
nước với người dân, thúc đẩy tiến trình chính trị, xã hội và kinh tế đất
nước. Đẩy mạnh thực hiện chính sách phát triển CNTT trong công
tác quản lý điều hành vừa là cơ hội vừa là thách thức, cải tiến phương
pháp làm việc, nâng cao năng lực tổ chức chỉ đạo.
Quảng Ngãi đã đạt được nhiều thành tựu trên các lĩnh vực kinh
tế, văn hóa, giáo dục,… trong đó có những thành tựu đạt được nhờ
hiệu quả của việc phát triển CNTT mang lại. Tuy nhiên, trước yêu
cầu khắt khe của công cuộc hiện đại hóa và cải cách hành chính, việc
ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành vẫn còn nhiều điểm chưa
đồng bộ, chưa kịp thời so với bước phát triển nhảy vọt của CNTT.
Hiệu quả to lớn do CNTT mang lại mở ra nhiều cơ hội, điều kiện
thuận lợi cho sự phát triển, đồng thời cũng đặt ra những thách thức
mang tính thời đại, đòi hỏi sự quan tâm đầu tư đặc biệt về CNTT.

23


Luận văn “Thực hiện chính sách phát triển công nghệ thông tin từ
thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi” đã phân tích, làm sáng tỏ cơ sở lý luận và
thực tiễn về vai trò của việc thực hiện chính sách phát triển CNTT có
hiệu quả trong lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện công tác chuyên môn của
các cơ quan tỉnh Quảng Ngãi; vận dụng lý thuyết vào phân tích, đánh
giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển CNTT từ thực tiễn tỉnh

Quảng Ngãi trong thời gian qua. Đồng thời đề xuất một số giải pháp
hoàn thiện chính sách nhằm đẩy mạnh ứng dụng CNTT một cách
đồng bộ, thống nhất, linh hoạt, hiệu quả được đầu tư tập trung với
định hướng nâng cao vai trò lãnh đạo thực hiện chính sách phát triển
CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế; xây
dựng, hoàn thiện cơ chế để thực hiện có hiệu quả chính sách sách
phát triển CNTT; tăng cường đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng thông
tin đồng bộ theo hướng hiện đại hóa từ tỉnh đến cơ sở; Nâng cao
nhận thức và năng lực, trình độ cho đội ngũ cán bộ, viên chức đồng
thời thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao để thực hiện có hiệu quả
chính sách phát triển CNTT; đẩy mạnh ứng dụng CNTT rộng rãi,
thiết thực, có hiệu quả trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Sự nghiệp CNH, HĐH nói chung ở nước ta và nói riêng tỉnh
Quảng Ngãi hiện nay tất yếu phải khai thác được những tiềm năng
thế mạnh của công nghệ thông tin, thúc đẩy việc thực hiện những
chính sách ứng dụng và phát triển CNTT, coi đó là một điều kiện cần
thiết để đạt được những mục tiêu của giai đoạn đẩy mạnh CNH,
HĐH đất nước.

24



×