BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
LÊ THỊ MINH TÂM
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN LÊ CHÂN,
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 6014.01.14
HÀ NỘI – 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
LÊ THỊ MINH TÂM
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN LÊ CHÂN,
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 6014.01.14
Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS. DƯƠNG HẢI HƯNG
HÀ NỘI – 2017
Lời cảm ơn
Để hoàn thành luận văn “Quản lý hoạt động giáo dục pháp luật ở các
trường THCS quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng” tôi đã nhận được sự hướng
dẫn tận tình, chu đáo của Cô giáo hướng dẫn khoa học PGS,TS. Dương Hải
Hưng – Cán bộ giảng dạy bộ môn Quản lý giáo dục đại cương, khoa Quản lý
giáo dục, trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Tôi xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu
sắc đến Cô.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới phòng Nội vụ quận Lê Chân, phòng Giáo
dục và đào tạo quận Lê Chân, các trường THCS trên địa bàn quận Lê Chân
đã cung cấp cho tôi nguồn số liệu chính xác và cập nhật giúp tôi hoàn thành
các bản thống kê, làm nguồn minh chứng cho đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường THCS Ngô Quyền,
trường THCS Tô Hiệu, anh chị em và các bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ, động
viên để tôi yên tâm học tập, nghiên cứu.
Luận văn chắc chắn sẽ còn những hạn chế nhất định. Tôi rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của các nhà khoa học, các thầy cô giáo và
những người quan tâm đến đề tài này./.
Xin trân trọng cảm ơn !
Hải Phòng, tháng 5 năm 2017
Tác giả
Lê Thị Minh Tâm
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................... 1
3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu .......................................... 3
3.1.Khách thể nghiên cứu................................................................................. 3
3.2. Đối tượng nghiên cứu................................................................................ 3
4. Giả thuyết khoa học...................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................... 3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài ............................................................. 3
6.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu............................................................. 4
6.2. Giới hạn về khách thể khảo sát ................................................................. 4
6.3. Giới hạn về địa bàn khảo sát ..................................................................... 4
6.4. Giới hạn về thời gian................................................................................. 4
7. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................. 4
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận ............................................. 4
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn .......................................... 4
7.2.1. Phương pháp điều tra.............................................................................. 4
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn......................................................................... 4
7.2.3. Phương pháp quan sát ............................................................................ 4
7.2.4. Phương pháp chuyên gia ........................................................................ 4
7.2.5. Phương pháp tổng kết rút kinh nghiệm.................................................. 4
7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học .................................. 4
8. Dự kiến cấu trúc của luận văn...................................................................... 4
CHƯƠNG 1...................................................................................................... 5
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC .................. 5
PHÁP LUẬT Ở CÁC TRƯỜNG THCS.......................................................... 5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................... 5
1.2. Một số khái niệm cơ bản sử dụng để nghiên cứu đề tài............................ 8
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục....................................................................... 8
1.2.2. Pháp luật ................................................................................................. 9
1.2.3. Giáo dục pháp luật cho học sinh .......................................................... 11
1.2.4. Quản lý hoạt động giáo dục pháp luật ở trường THCS ....................... 14
1.3. Hoạt động giáo dục pháp luật ở trường THCS ....................................... 14
1.3.1. Trường THCS và học sinh trường THCS ............................................ 14
1.3.2. Giáo dục pháp luật ở trường THCS ..................................................... 15
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục pháp luật ở trường THCS .......................... 20
1.4.1. Quản lý mục tiêu giáo dục pháp luật.................................................... 20
1.4.2. Quản lý nội dung, chương trình giáo dục pháp luật............................. 20
1.4.3. Quản lý các hình thức giáo dục pháp luật ............................................ 20
1.4.4. Quản lý các lực lượng trong giáo dục pháp luật .................................. 21
1.4.5. Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả của giáo viên trong hoạt động giáo
dục pháp luật .................................................................................................. 23
1.5. Các yếu tố ảnh hướng đến quản lý giáo dục pháp luật ở
trường
THCS.............................................................................................................. 24
1.5.1. Trình độ nhận thức và đặc điểm tâm lý của học sinh trung
học cơ
sở .................................................................................................................... 24
1.5.2. Hệ thống văn bản pháp quy quy định về GDPL cho học sinh trung học
cơ sở................................................................................................................ 24
1.5.3. Sự phối hợp đồng bộ giữa các lực lượng giáo dục trong công tác giáo
dục pháp luật cho học sinh trung học cơ sở ................................................... 25
1.5.4. Năng lực chỉ đạo triển khai hoạt động giáo dục pháp luật của Hiệu
trưởng ............................................................................................................. 27
1.5.5. Năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục pháp luật của các lực lượng
giáo dục trong nhà trường. ............................................................................. 29
1.5.6. Các điều kiện đảm bảo cho GDPL....................................................... 30
1.5.7. Vai trò của tập thể học sinh:................................................................. 30
Tiểu kết chương 1........................................................................................... 31
CHƯƠNG 2.................................................................................................... 32
THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT Ở CÁC
TRƯỜNG THCS QUẬN LÊ CHÂN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG............. 32
2.1. Khái quát đặc điểm, tình hình kinh tế -xã hội, giáo dục của quận Lê
Chân, thành phố Hải Phòng và tổ chức nghiên cứu....................................... 32
2.1.1. Đặc điểm và tình hình kinh tế, giáo dục quận Lê Chân ...................... 32
2.1.2. Tổ chức nghiên cứu .............................................................................. 39
2.2. Thực trạng giáo dục pháp luật ở các trường THCS quận Lê Chân, thành
phố Hải Phòng ................................................................................................ 40
2.2.1. Thực trạng nhận thức về giáo dục pháp luật của cán bộ quản lý, giáo
viên, phụ huynh và học sinh........................................................................... 40
2.2.2. Thực hiện mục tiêu giáo dục pháp luật ................................................ 42
2.2.3. Thực hiện nội dung, chương trình giáo dục pháp luật ......................... 43
2.2.4. Thực trạng sử dụng các hình thức giáo dục pháp luật ......................... 44
2.2.6. Các lực lượng tham gia giáo dục pháp luật cho học sinh .................... 47
2.3. Thực trạng quản lý giáo dục pháp luật ở các trường THCS quận Lê
Chân, thành phố Hải Phòng............................................................................ 49
2.3.1. Thực trạng quản lý mục tiêu giáo dục pháp luật.................................. 49
2.3.2. Thực trạng quản lý nội dung, chương trình giáo dục pháp luật ở trường
THCS.............................................................................................................. 51
2.3.3. Thực trạng quản lý các hình thức giáo dục pháp luật ở trường THCS 52
2.3.4. Thực trạng huy động các nguồn lực trong giáo dục pháp luật............. 53
2.3.5. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục pháp
luật của giáo viên............................................................................................ 54
2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục pháp luật ..... 55
Tiểu kết chương 2........................................................................................... 57
CHƯƠNG 3.................................................................................................... 58
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT Ở CÁC TRƯỜNG
THCS QUẬN LÊ CHÂN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG............................... 58
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh
THCS quận Lê Chân, Thành phố Hải Phòng................................................. 58
3.1.1. Phải đảm bảo quán triệt đầy đủ các quan điểm của Đảng và Nhà nước về
giáo dục ........................................................................................................... 58
3.1.2. Phải góp phần hình thành, phát triển nhân cách và nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện cho học sinh THCS ........................................... 58
3.1.3. Phải phát huy được tiềm năng của cán bộ và GV, phù hợp với nhu cầu
rèn luyện của học sinh .................................................................................... 59
3.1.4. Đảm bảo tính thiết thực và khả thi ....................................................... 59
3.1.5. Có tính kế thừa, phát huy được kinh nghiệm, tiềm năng của các trường..... 60
3.2. Các biện pháp quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh THCS quận Lê
Chân, Thành phố Hải Phòng .......................................................................... 60
3.2.1. Tăng cường tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật để nâng cao nhận
thức về pháp luật cho học sinh. ...................................................................... 60
3.2.2. Xây dựng nội quy về pháp luật trong các nhà trường.......................... 62
3.2.3. Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy môn GDCD; tăng cường các hoạt
động ngoài giờ lên lớp trong giáo dục pháp luật............................................ 64
3.2.4. Đầu tư cơ sở vật chất và tạo nguồn kinh phí phục vụ giáo dục pháp
luật cho học sinh............................................................................................. 72
3.2.5. Đổi mới công tác thi đua, khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân có
thành tích trong bảo đảm pháp luật ................................................................ 74
3.2.6. Phối hợp chặt chẽ gia đình, nhà trường, xã hội trong giáo dục pháp luật
cho học sinh.................................................................................................... 78
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp ............................................................... 80
3.4. Khảo sát mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp ........................ 81
Tiểu kết chương 3........................................................................................... 85
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................ 86
1. Kết luận ...................................................................................................... 86
2. Khuyến nghị ............................................................................................... 87
2.1. Đối với phòng Giáo dục và Đào tạo quận Ngô Quyền ........................... 87
2.2. Đối với các trường THCS ....................................................................... 88
2.3. Đối với cha mẹ học sinh.......................................................................... 88
2.4. Đối với các tổ chức xã hội trên địa bàn quận.......................................... 89
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Cơ cấu kinh tế trên địa bàn quận (2011-2015) .............................. 32
Bảng 2.2: Quy mô trường lớp trong 3 năm học gần đây: .............................. 33
Bảng 2.3: Thống kê số lượng học sinh THCS quận Lê Chân đạt giải trong các
kỳ thi học sinh giỏi cấp thành phố, cấp quốc gia giai đoạn 2013-2016......... 34
Bảng 2.4: Số lượng đội ngũ CBQL, GV, NV các trường THCS năm học
2014-2015....................................................................................................... 35
Bảng 2.5: Trình độ đào tạo của đội ngũ CBQL, giáo viên các trường THCS
quận Lê Chân.................................................................................................. 36
Bảng 2.6: Thống kê cơ sở hạ tầng trường THCS........................................... 37
Bảng 2.7: Kết quả thực hiện mục tiêu giáo dục pháp luật ............................. 42
Bảng 2.8: Kết quả thực hiện các nội dung giáo dục pháp luật....................... 43
Bảng 2.9: Mức độ và hiệu quả sử dụng các hình thức tuyên truyền.............. 45
Bảng 2.10: Kết quả kiểm tra, đánh giá giáo dục pháp luật cho học sinh THCS
........................................................................................................................ 46
Bảng 2.11: Thực trạng các lực lượng tham gia giáo dục pháp luật ............... 48
Bảng 2.12: Quản lý mục tiêu giáo dục pháp luật cho học sinh THCS quận Lê
Chân................................................................................................................ 49
Bảng 2.13: Quản lý nội dung giáo dục pháp luật cho học sinh THCS quận Lê
Chân................................................................................................................ 51
Bảng 2.14: Quản lý hình thức giáo dục pháp luật cho học sinh THCS quận Lê
Chân................................................................................................................ 52
Bảng 2.15: Các nguồn lực trong giáo dục pháp luật ...................................... 53
Bảng 2.16: Mức độ thực hiện các phương thức đánh giá kết quả giáo dục
pháp luật cho học sinh THCS......................................................................... 54
Bảng 2.16: Kết quả các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục pháp luật ... 55
Biểu đồ 3.1: Mối quan hệ giữa các biện pháp............................................... 81
Bảng 3.1: Ý kiến đánh giá về tính cấp thiết của các biện pháp (SL/%)........ 82
Bảng 3.2: Ý kiến đánh giá về tính khả thi của các biện pháp (SL/%) ........... 83
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
THCS
: Trung học cơ sở
THPT
: Trung học phổ thông
GV
: Giáo viên
GVCN
: Giáo viên chủ nhiệm
HS
: Học sinh
GDCD
: Giáo dục công dân
GDPL
: Giáo dục pháp luật
ATGT
: An toàn giao thông
CBQL
: Cán bộ quản lý
GD&ĐT
: Giáo dục và đào tạo
GDPT
: Giáo dục phổ thông
CNTT
: Công nghệ thông tin
CSVC
: Cơ sở vật chất
ĐTB
: Điểm trung bình
ĐTBC
: Điểm trung bình chung
ĐTC
: Điểm tiêu chuẩn
PL
: Pháp luật
PPDH
: Phương pháp dạy học
KTDH
: Kỹ thuật dạy học
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đang tiến hành công cuộc đổi mới sâu
sắc và toàn diện về kinh tế xã hội, xây dựng Nhà nước pháp quyền với mục
tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Công cuộc đổi
mới đòi hỏi đồng thời phải thực hiện rất nhiều khâu quan trọng, trong đó xây
dựng hoàn thiện hệ thống pháp luật thì vấn đề giáo dục nhận thức pháp luật
cho nhân dân, thanh niên là một quan tâm hàng đầu của quốc gia dân tộc.
Pháp luật là sự thể chế hoá đường lối chính sách của Đảng, thể hiện ý
chí của nhân dân lao động, là phương tiện chủ yếu để quản lý nhà nước. Tuy
nhiên, pháp luật chỉ có thể phát huy có hiệu quả để điều chỉnh các quan hệ xã
hội khi mọi người có ý thức tôn trọng, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật.
Để pháp luật đi vào đời sống thực sự có hiệu quả công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật đóng vai trò hết sức quan trọng. Vì vậy, Đảng và Nhà
nước ta thường xuyên quan tâm đến công tác phổ biến, tuyên truyền và giáo
dục pháp luật. Đặc biệt trong tình hình hiện nay, xuất phát từ nhu cầu đời
sống xã hội và công cuộc đổi mới đất nước, mỗi công dân cần phải “Sống và
làm việc theo hiến pháp và pháp luật.” nên đòi hỏi cần phải nâng cao hiệu lực
và hiệu quả quản lí nhà nước, tăng cường pháp chế, bên cạnh đòi hỏi cần phải
nâng cao nhận thức về pháp luật.
Thực tế cho thấy có nhiều bất cập trong công tác tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về pháp luật cho đối tượng học sinh. Trong nhà
trường, hiện chưa có một chương trình giáo dục pháp luật như một môn học.
Kiến thức giáo dục pháp luật được lồng ghép trong các môn học hoặc các
hoạt động ngoại khóa của học sinh. Công tác tuyên truyền hời hợt, chưa có
chiều sâu nên hiệu quả và sức tác động tới học sinh bị hạn chế. Nhận thức
của nhiều học sinh về các vấn đề pháp luật vì thế còn khá mơ hồ, xem nhẹ.
1
Bên cạnh đó, vì những lý do khác nhau, nhiều bậc phụ huynh cũng chưa chú
trọng nhiều đến việc giáo dục cho con em kiến thức về pháp luật, có chăng
chỉ dừng lại ở những lời nhắc nhở mà chưa có động thái nào hướng dẫn cho
con em về pháp luật như luật an toàn giao thông hay một số chuẩn mực pháp
luật như luật hôn nhân gia đình, tuổi được kết hôn và các hành vi vi phạm
pháp luật,... Nguyên nhân chính từ việc phụ huynh nghĩ con em mình chưa
lớn hoặc chưa cần giáo dục pháp luật. Bên cạnh đó là tình trạng các nhà
trường quá tải số môn học nên việc quan tâm tới giáo dục pháp luật cho các
em còn chưa được chú trọng. Hậu quả là thời gian gần đây có rất nhiếu vấn
nạn học đường xảy ra như nạn bạo lực học đường, nghiện game, ma túy, hay
những án “hiếp dâm” mà chính bản thân nạn nhân và tội phạm đều mắc vòng
lao lý vì thiếu hiểu biết.
Quận Lê Chân là một quận trung tâm của thành phố Hải Phòng. Quận
có nhiều đầu mối giao thông quan trọng nội tỉnh và liên tỉnh. Riêng giao
thông đường bộ có trên 30 tuyến phố với tổng chiều dài khoảng 50 km. Các
tuyến đường tiêu biểu là Nguyễn Văn Linh, Trần Nguyên Hãn, Nguyễn Đức
Cảnh, Hai Bà Trưng, Tô Hiệu, Cầu Đất, Trần phú, Lạch Tray,... Học sinh
tham gia giao thông trên hầu hết các tuyến phố. Vì vậy, vấn đề giáo dục
pháp luật cho các em học sinh và quản lý hoạt động giáo dục pháp luật ở
quận là rất cần thiết.
Từ những lý do nêu trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: "Quản lý
hoạt động giáo dục pháp luật ở các trường THCS quận Lê Chân, thành phố Hải
Phòng" làm luận văn Cao học, chuyên ngành Quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn giáo dục Pháp luật ở các
trường THCS quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng, đề xuất các biện pháp
2
quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh các trường THCS ở quận nhằm nâng
cao ý thức pháp luật đường bộ của các em học sinh THCS của quận.
3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
3.1.Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục pháp luật trong trường THCS ở các thành phố lớn.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh trong các trường
THCS ở quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng.
4. Giả thuyết khoa học
Các trường THCS ở quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng đã rất quan
tâm đến công tác giáo dục pháp luật cho học sinh, song kết quả vẫn chưa
được như mong muốn. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên, trong
đó có thể do các trường chưa có các biện pháp quản lý phù hợp. Nếu phân
tích rõ cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý giáo dục pháp luật ở các trường thì
có thể đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục pháp luật phù
hợp hơn, qua đó có thể nâng cao được kết quả giáo dục trật tự pháp luật cho
học sinh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xác định cơ sở lý luận của quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho
học sinh THCS ở các thành phố lớn.
5.2. Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục pháp luật và các
biện pháp quản lý hoạt động giáo dục pháp luật ở các trường THCS quận Lê
Chân, thành Phố Hải Phòng .
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý giáo dục pháp luật phù hợp với tâm
lý lứa tuổi, quy định của pháp luật để học sinh nâng cao ý thức, pháp luật
đường bộ.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài
3
6.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động giáo dục pháp luật đường bộ và
các quy tắc pháp luật ở các thành phố lớn cho học sinh. Các pháp luật khác
không thuộc phạm vi đề tài này.
6.2. Giới hạn về khách thể khảo sát
Số lượng khách thể được khảo sát bao gồm:
147 cán bộ, giáo viên, 126 học sinh THCS
6.3. Giới hạn về địa bàn khảo sát
Đề tài nghiên cứu quản lý hoạt động giáo dục pháp luật trong các
trường THCS ở quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng.
6.4. Giới hạn về thời gian
Đề tài sử dụng các số liệu về hoạt động giáo dục của các trường THCS
quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng từ năm học 2012-2013 đến nay.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1.Phương pháp điều tra
7.2.2.Phương pháp phỏng vấn
7.2.3. Phương pháp quan sát
7.2.4. Phương pháp chuyên gia
7.2.5.Phương pháp tổng kết rút kinh nghiệm
7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
8. Dự kiến cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động giáo dục pháp luật ở
các trường THCS.
4
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục pháp luật ở
các trường THCS quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng.
Chương 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục pháp luật ở
các trường THCS quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
PHÁP LUẬT Ở CÁC TRƯỜNG THCS
1.1.
Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Giáo dục pháp luật trong ngành giáo dục là một nhiệm vụ quan trọng
được xác định và triển khai từ những năm đầu của thập kỷ 80, thế kỷ XX.
Công tác này đòi hỏi ứng dụng thành tựu của nhiều ngành khoa học như:
Luật học, Tâm lý học, Xã hội học… Những năm gần đây, một số cơ quan
quản lý, nhà khoa học đã quan tâm nghiên cứu nhiều khía cạnh khác nhau
của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nói chung và phổ biến, giáo dục
pháp luật trong ngành giáo dục nói riêng.
Quản lý giáo dục pháp luật trong nhà trường phổ thông là một vấn đề
mang tính cấp thiết ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Đây là vấn đề đã và
đang được các nhà khoa học pháp lý quan tâm. Nhiều công trình nghiên cứu
về lĩnh vực này đã được công bố, như: "Nâng cao ý thức pháp luật của đội
ngũ cán bộ quản lý hành chính nhà nước hiện nay", Luật án tiến sĩ của Lê
Đình Khiên, 1996 ; "Xây dựng ý thức và lối sống theo pháp luật", Đào Trí Úc
chủ biên, Hà Nội, 1995; "Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về giáo dục pháp
luật trong công cuộc đổi mới", của Viện Nghiên cứu Khoa học Pháp lý, Bộ tư
pháp, Hà Nội, 1995; "Một số vấn đề giáo dục pháp luật ở miền núi và vùng
dân tộc thiểu số", Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996; "Giáo dục pháp luật
trong các trường đại học, trung học chuyên nghiệp và dậy nghề (không
5
chuyên luật) ở nước ta hiện nay", Luận án tiến sĩ Luật học của Đinh Xuân
Thảo, (1996); "Một số vấn đề về giáo dục pháp luật trong giai đoạn hiện
nay", Vụ Phổ biến Giáo dục pháp luật (1997), Nxb Thanh niên, Hà Nội, Bộ
Tư pháp có Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Một số vấn đề lý luận và
thực tiễn phổ biến, giáo dục pháp luật trong công cuộc đổi mới”, mã số 9998-223-ĐT.
- Về phổ biến, giáo dục pháp luật nói chung: Do truyền thống văn hoá
cũng như hệ thống pháp luật Việt Nam có những nét đặc thù nên phổ biến,
giáo dục pháp luật là một nhiệm vụ quan trọng của Nhà nước và đã được
quan tâm nghiên cứu mà tiêu biểu là các Luận án Phó tiến sỹ luật học của
Nguyễn Đình Lộc (nguyên Bộ trưởng Bộ Tư pháp), Trần Ngọc Đường
(nguyên Phó chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội). Vụ Phổ biến, giáo dục pháp
luật - Bộ Tư pháp với tư cách là cơ quan giúp Bộ Tư pháp quản lý nhà nước
về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cũng tổ chức nghiên cứu, xuất bản
một số công trình như: “Một số vấn đề về phổ biến, giáo dục pháp luật trong
giai đoạn hiện nay”. Trường đào tạo các chức danh tư pháp (nay là Học viện
Tư pháp) tổ chức nghiên cứu và biên soạn cuốn “Sổ tay hướng dẫn nghiệp
vụ phổ biến, giáo dục pháp luật”.
- Về phổ biến, giáo dục pháp luật của ngành giáo dục: Đặng Thị Thu
Huyền và nhóm nghiên cứu đã tập trung nghiên cứu Đề tài cấp Bộ “Giải
pháp nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà
trường” Mã số B2009-37-09-NV; Nguyễn Đình Đặng Lục đã tập trung
nghiên cứu vấn đề “phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường” thể hiện
ở Luận án Tiến sỹ Luật học của mình;. Đinh Xuân Thảo cũng bảo vệ thành
công Luận án Tiến sỹ Luật học về vấn đề “giáo dục pháp luật ở các trường
đại học, cao đẳng không chuyên luật”. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ
mã số 2000-58-139 của Bộ Tư pháp đã tập trung vào vấn đề “Giáo viên
6
giảng dạy giáo dục công dân”. Để quản lý, chỉ đạo thực tiễn, Vụ Pháp chế
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phối hợp với Bộ Tư pháp biên soạn cuốn “Cẩm
nang công tác phổ biến, giáo dục pháp luật”, đồng thời chủ trì phối hợp với
các Bộ, ngành, cơ quan liên quan nghiên cứu xây dựng trình Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quyết định số 1928/QĐ-TTg ngày 20/11/2009 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao chất lượng công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật trong nhà trường”.
Bên cạnh các công trình nêu trên, nhiều luận văn thạc sỹ, nhiều bài báo
về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đã được công bố trên tạp chí Luật
học, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Tạp chí
Giáo dục… của nhiều tác giả khác nhau. Trong một số giáo trình Luật học
hiện nay cũng đã đề cập đến nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật nhưng còn
rất mờ nhạt.
Nhìn chung, các công trình này đã đề cập đến hai nhóm vấn đề:
- Các vấn đề có tính lý luận chung về pổ biến, giáo dục pháp luật
- Các vấn đề cụ thể về một số khía cạnh của hoạt động giáo dục pháp
luật như: Giáo dục pháp luật ở trường không chuyên luật; vấn đề đội ngũ giáo
viên giáo dục công dân; vấn đề giáo dục pháp luật cho một số đối tượng cụ
thể; vấn đề giáo dục pháp luật ở một số lĩnh vực pháp luật khác nhau; một số
kỹ năng thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật …
Tuy nhiên, việc nghiên cứu trước đây chưa có sự phối hợp, gắn kết có
hiệu quả giữa các chuyên gia pháp luật và các chuyên gia về giáo dục. Về nội
dung, các nghiên cứu mới tập trung một phần vào đối tượng người học mà
chưa quan tâm đúng mức đến đối tượng khác. Các đề án về phổ biến, giáo
dục pháp luật cũng chỉ tập trung giải quyết một số vấn đề cụ thể, bức xúc
trong từng giai đoạn.
Như vậy, đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu tổng thể về giáo
7
dục pháp luật và quản lý giáo dục pháp trong nhà trường THCS và làm cơ sở
cho việc triển khai toàn diện công tác này.
1.2. Một số khái niệm cơ bản sử dụng để nghiên cứu đề tài
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục
1.2.1.1. Khái niệm về quản lý
Quản lý là một loại hình hoạt động quan trọng nhất trong các hoạt
động của con người. Quản lý đúng tức là con người đã nhận thức được quy
luật, vận động theo quy luật và chắc chắn đạt được những thành công lớn.
Khoa học quản lý xuất hiện cùng với sự phát triển của xã hội loài người. Là
một phạm trù tồn tại khách quan, ra đời tất yếu do nhu cầu của một chế độ xã
hội, mọi tổ chức, một quốc gia, mọi thời đại, khoa học quản lý là một lĩnh
vực lao động trí tuệ và thực tiễn phức tạp của con người nhằm điều khiển lao
động, thúc đẩy sự phát triển của xã hội trên tất cả mọi phương diện, mang
tính lịch sử, tính giai cấp và tính dân tộc.
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý
tới đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
Như vậy, quản lý bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có mục
tiêu xác định, quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận là chủ thể quản
lý và đối tượng quản lý, đây là quan hệ ra lệnh - phục tùng, không đồng cấp
và có tính bắt buộc. Quản lý là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải
phù hợp với quy luật khách quan, có khả năng thích nghi giữa chủ thể quản lý
với đối tượng quản lý và ngược lại.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Quản lý và giáo dục tồn tại song hành với nhau. Với tư cách là hệ lớn,
phức tạp, hệ thống giáo dục cần có sự quản lý một các khoa học. Theo tác giả
Trần Kiểm quản lý giáo dục có hai cấp độ: cấp vĩ mô (quản lý hệ thống giáo
dục) và cấp vi mô (quản lý nhà trường).
8
“Cấp vĩ mô: Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục, có tổ chức, có
hướng đích của chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính
vượt trội (tính trội của hệ thống) sử dụng một cách tối ưu các tiềm năng,
các cơ hội của hệ thống nhằm đưa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất
trong điều kiện bảo đảm sự cân bằng với môi trường bên ngoài luôn luôn
biến động” [Error! Reference source not found., tr 10].
“Ở cấp vi mô: quản lý giáo dục đồng nghĩa với khái niệm quản lý nhà
trường: quản lý giáo dục (ở cấp vi mô) được hiểu là hệ thống những tác động
tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của
chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha
mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực
hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường” [Error!
Reference source not found., tr 12].
Qua các định nghĩa trên chúng tôi thấy, quản lý giáo dục dù ở cấp vĩ
mô hay cấp vi mô cũng đều có những nét bản chất tương đồng với nhau.
Chúng chỉ khác nhau về phạm vi của đối tượng quản lý. Trong đề tài này,
chúng tôi sử dụng định nghĩa về quản lý giáo dục của tác giả Trần Kiểm làm
cơ sở cho việc nghiên cứu. Khái niệm quản lý giáo dục ở đây được hiểu là
quản lý giáo dục ở cấp vi mô – quản lý nhà trường
1.2.2. Pháp luật
1.2.2.1.Khái niệm
Pháp luật được hiểu là hệ thống những qui tắc xử sự mang tính bắt
buộc chung do nhà nước ban hành hoặc thứa nhận và đảm bảo thực hiện, thể
hiện ý chí của giai cấp thống trị và là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội
pháp triển phù hợp với lợi ích của giai cấp mình.
1.2.2.2. Các thuộc tính của Pháp luật:
9
- Tính bắt buộc chung (tính qui phạm phổ biến): Trước hết, qui phạm
được hiểu là những qui tắc xử sự chung, được coi là khuôn mẫu, chuẩn mực,
mực thước đối với hành vi của một phạm vi cá nhân, tổ chức. Pháp luật được
biểu hiện cụ thể là những qui phạm pháp luật. Do vậy nó cũng là qui tắc xử
sự chung cho phạm vi cá nhân hoặc tổ chức nhất định. Pháp luật được Nhà
nước ban hành hay thừa nhận không chỉ dành riêng cho một cá nhân, tổ chức
cụ thể mà áp dụng cho tất cả các chủ thể. Tuy nhiên, điểm khác biệt
giữa Pháp luật với các loại qui phạm khác ở chỗ: Pháp luật là qui tắc xử sự
mang tính bắt buộc chung.
VD: Pháp luật qui định: mọi chủ thể kinh doanh phải nộp thuế.
- Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức: Yêu cầu của pháp luật là
phải xác định chặt chẽ về mặt hình thức, được biểu hiện ở:
+ Lời văn: phải chính xác, cụ thể, dễ hiểu, không đa nghĩa. Nếu không
đúng được yêu cầu này, chủ thể sẽ hiểu sai, hiểu khác.
+ Pháp luật do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và thông qua cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành. Tuy nhiên mỗi một cơ quan/ loại cơ
quan chỉ được ban hành những loại văn bản nhất định có tên gọi xác định và
theo một trình tự, thủ tục nhất định.
VD: Hiến pháp, bộ luật: Quốc hội mới có quyền ban hành
Nghị định: Chính phủ mới có quyền ban hành
+Sự xác định chặt chẽ trong cấu trúc của Pháp luật.
- Tính đảm bảo được thực hiện bằng Nhà nước: Pháp luật do Nhà
nước ban hành và thừa nhận đồng thời Nhà nước sẽ đảm bảo cho Pháp
luật đó được thực hiện trong thực tiễn đời sống. Sự đảm bảo đó được thể
hiện:
+ Nhà nước tạo điều kiện khuyến khích giúp đỡ để chủ thể thực hiện
pháp luật.
10
+ Nhà nước đảm bảo cho Pháp luật được thực hiện bằng sức mạnh
cưỡng chế của Nhà nước.
Tính cưỡng chế là tính không thể tách rời khỏi Pháp luật. Mục đích
cưỡng chế và cách thức cưỡng chế là tùy thuộc bản chất Nhà nước.
1.2.3. Giáo dục pháp luật cho học sinh
Giáo dục là quá trình hoạt động có ý thức, có mục đích, có kế hoạch,
có tổ chức nhằm bồi dưỡng cho người ta những phẩm chất đạo đức và những
tri thức cần thiết để người ta có khả năng tham gia mọi mặt của đời sống xã
hội.
So với tuyên truyền, phổ biến thì giáo dục cũng nhằm nâng cao nhận
thức, tình cảm song phương thức tiến hành chặt chẽ hơn, đối tượng xác định
hơn, mục đích rõ ràng hơn. Xét dưới góc độ nhất định thì tuyên truyền, phổ
biến cũng mang tính giáo dục.
Có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm "giáo dục pháp luật"
- Quan niệm thứ nhất, cho rằng: pháp luật là qui tắc xử sự có tính bắt
buộc chung. Mọi công dân đều phải có nghĩa vụ tuân thủ pháp luật, do đó
không cần đặt để vấn đề giáo dục pháp luật.
- Quan niệm thứ hai, tồn tại lâu dài ở nước ta coi giáo dục pháp luật
chỉ là một bộ phận của giáo dục chính trị, tư tưởng, giáo dục đạo đức.
- Quan niệm thứ ba, coi giáo dục pháp luật đồng nhất với tuyên truyền,
giới thiệu, phổ biến các văn bản pháp luật.
Các quan niệm trên mang tính phiến diện, một chiều, chưa thấy hết đặc
thù của giáo dục pháp luật. Phần nào đã hạ thấp vai trò, giá trị xã hội của giáo
dục pháp luật.
Khái niệm: "Giáo dục pháp luật" trong thực tiễn theo quan niệm chung
của nhiều nhà khoa học đều tán thành theo nghĩa hẹp để hình thành khái niệm
“giáo dục pháp luật".
11
- Giáo dục pháp luật tạo thành ý thức con người là quá trình ảnh hưởng
tác động thống nhất của các điều kiện khách quan và các nhân tố chủ quan;
trong đó điều kiện khách quan chỉ là những nhân tố ảnh hưởng còn nhân tố
chủ quan là nhân tố tích cực mang tính tác động.
- Khái niệm giáo dục pháp luật theo nghĩa hẹp còn có ý nghĩa trong
việc phân biệt phạm trù giáo dục pháp luật với phạm trù ý thức pháp luật. Hai
phạm trù này có quan hệ mật thiết với nhau nhưng không phải là một.
Nét đặc thù của :"Giáo dục pháp luật": Giáo dục pháp luật mang những
đặc điểm chung của giáo dục, sử dụng các hình thức phương pháp của giáo
dục nói chung, vừa thể hiện những nét đặc thù riêng có của mình trong mối
quan hệ chặt chẽ với các loại hình giáo dục khác như giáo dục chính trị, đạo
đức… Tính đặc thù của giáo dục pháp luật thể hiện ở các mục đích, nội dung
và ở cả hình thức, phương pháp.
Nét đặc thù của giáo dục pháp luật khác trong đối với các dạng giáo
dục khác ở chỗ:
+ Giáo dục pháp luật có mục đích riêng;
+ Giáo dục pháp luật có nội dung riêng;
+ Xét trên các yếu tố chủ thể, khách thế, đối tượng, hình thức và
phương pháp giáo dục cũng có thể chỉ ra các nét đặc thù của giáo dục pháp
luật. Vì thế, giáo dục pháp luật trở thành sợi chỉ đỏ xuyên suốt các nhân tố
thiết chế xã hội gia đình, nhà trường, các tập thể lao động, các tổ chức Đảng,
Nhà nước, các đoàn thể xã hội.
Trong các giáo trình, tài liệu khoa học về pháp luật ở nước ta hiện nay,
các tác giả khá thống nhất với khái niệm giáo dục pháp luật như sau: “Giáo
dục pháp luật là hoạt động có định hướng, có tổ chức, có chủ định của chủ
thể giáo dục tác động lên đối tượng giáo dục một cách có hệ thống và thường
xuyên nhằm mục đích hình thành ở họ tri thức pháp luật, tình cảm pháp lý và
12
hành vi phù hợp với các đòi hỏi của pháp luật hiện hành”.
Hiện nay, có quan niệm đồng nhất giáo dục pháp luật với hoạt động
giảng dạy pháp luật được thực hiện trong nhà trường. Hiểu như vậy về giáo
dục pháp luật là chưa đủ, theo nghĩa hẹp. Giảng dạy pháp luật trong trường
học được thực hiện đối với một nhóm đối tượng nhất định trong xã hội với
những điều kiện nhất định về chương trình, nội dung, đội ngũ giáo viên,
phương tiện, phương pháp giảng dạy... phù hợp với từng nhóm đối tượng.
Giảng dạy pháp luật là một trong các hình thức giáo dục pháp luật cơ bản ở
nước ta hiện nay.
Mặc dù tuyên truyền pháp luật, phổ biến pháp luật có vai trò, vị trí
riêng song giáo dục pháp luật mới là hoạt động có ý nghĩa bao trùm nhằm
nâng cao ý thức pháp luật trong xã hội. Giáo dục pháp luật bao hàm cả tuyên
truyền pháp luật, phổ biến pháp luật. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật tốt thì
cũng là trực tiếp đạt được mục đích của giáo dục pháp luật. Tính bao trùm
của giáo dục pháp luật thể hiện ở chỗ giáo dục pháp luật vừa có tính định
hướng rõ ràng, vừa có tính hệ thống để bảo đảm đối tượng giáo dục được
nâng cao cả về kiến thức pháp luật, kỹ năng thực hiện pháp luật và thái độ tôn
trọng pháp luật. Giáo dục pháp luật phải nhằm đạt tới sự hình thành ý thức tự
giác trên cơ sở hiểu biết đầy đủ về pháp luật và các vấn đề liên quan. Kết quả
của giáo dục pháp luật không chỉ ở chỗ đối tượng biết pháp luật quy định thế
nào mà còn hiểu vì sao lại quy định như vậy để họ vận dụng pháp luật một
cách chủ động, sáng tạo và chính xác.
Như vậy, có thể nói giáo dục pháp luật là hình thức cao nhất kết nối
giữa hoạt động xây dựng pháp luật với việc thực hiện pháp luật. Mục tiêu
giáo dục pháp luật cao hơn mục tiêu tuyên truyền, phổ biến pháp luật. Nội
dung giáo dục pháp luật phong phú, cách thức giáo dục toàn diện, có hệ
thống hơn so với phổ biến pháp luật nói chung.
13
1.2.4. Quản lý hoạt động giáo dục pháp luật ở trường THCS
Quản lý hoạt động giáo dục pháp luật trong nhà trường THCS là sự tác
động một cách có hệ thống, có mục đích và thường xuyên của Hiệu trưởng và
chủ thể quản lý đến các hoạt động giáo dục học sinh THCS đạt được mục
đích, hiệu quả giáo dục. Cụ thể là trang bị cho học sinh THCS một trình độ
tri thức pháp lý nhất định để từ đó có ý thức đúng đắn về pháp luật, tôn trọng
và tự giác xử sự theo yêu cầu của pháp luật.
Trong các giải pháp để nâng cao ý thức pháp luật cho học sinh THPT
thì tổ chức tốt hoạt động giáo dục pháp luật là một trong những giải pháp
quan trọng nhất. Giáo dục pháp luật là một bộ phận quan trọng của việc giáo
dục con người mới, tạo điều kiện để phát triển toàn diện nhân cách học sinh.
Vì thế, các trường THCS phải có giải pháp quản lý tốt hoạt động giáo dục
pháp luật. Đây là công việc khó khăn và phức tạp đòi hỏi phải tiến hành bằng
nhiều giải pháp phù hợp với từng trường và từng địa phương.
1.3. Hoạt động giáo dục pháp luật ở trường THCS
1.3.1. Trường THCS và học sinh trường THCS
Trung học cơ sở là một bậc trong hệ thống giáo dục ở Việt Nam, còn
được gọi là cấp II, trên Tiểu học và dưới Trung học phổ thông. Trung học cơ
sở kéo dài 4 năm (từ lớp 6 đến lớp 9). Thông thường, độ tuổi học sinh ở
trường Trung học cơ sở là từ 11 tuổi đến 15 tuổi. Trước đây, để tốt nghiệp
Trung học cơ sở, học sinh phải vượt qua một kì thi tốt nghiệp vào cuối lớp 9
nhưng kể từ năm học 2005-2006 thì kì thi đã chính thức bị bãi bỏ. Tuy nhiên
đến năm 2014 kỳ thi tốt nghiệp đã bắt đầu tổ chức lại cho đến nay. [1]
Trường Trung học cơ sở được bố trí tại từng xã, phường, thị trấn. Tuy
nhiên, trong thực tế vẫn có một số xã không có trường Trung học cơ sở. Đó
thường là các xã ở vùng sâu, vùng xa hoặc hải đảo. Theo quy định trong Luật
14
Ngân sách Nhà nước, đầu tư xây dựng trường Trung học cơ sở cũng như
trường Tiểu học thuộc trách nhiệm của chính quyền cấp quận, huyện.
Học sinh trung học cơ sở là một giai đoạn chuyển tiếp thể chất và tinh
thần trong sự phát triển của con người diễn ra giữa giai đoạn trẻ em và trưởng
thành. Sự chuyển tiếp này liên quan tới những thay đổi về sinh học (ví dụ dậy
thì), xã hội và tâm lý, dù những thay đổi về sinh học và tâm lý là dễ nhận
thấy nhất.Về lịch sử, tuổi dậy thì thường gắn liền với tuổi teen (13-19) và sự
bắt đầu của sự phát triển tuổi thiếu niên.[1][2] Tuy nhiên, trong những năm gần
đây, sự bắt đầu giai đoạn dậy thì đã có một sự gia tăng trong thiếu niên (đặc
biệt là nữ, như được thấy với dậy thì sớm); thỉnh thoảng tuổi thiếu niên được
kéo dài tới sau cả tuổi teen (đặc biệt ở nam). Những thay đổi này đã khiến
việc định nghĩa một cách chắcchắn khung thời gian của tuổi thiếu niên trở
nên khó khăn lứa tuổi này từ 11,12 đến 15,16 tuổi.
1.3.2. Giáo dục pháp luật ở trường THCS
1.3.2.1. Mục tiêu giáo dục pháp luật
Giáo dục pháp luật là việc sử dụng những hình thức khác nhau để tác
động có hệ thống và thường xuyên lên ý thức của con người nhằm trang bị
cho họ những kiến thức nhận định, để từ đó họ có những nhận thức đúng đắn
về pháp luật, tôn trọng và xử sự theo yêu cầu của pháp luật.
Mục tiêu cơ bản của giáo dục trước hết là nhằm hình thành ý thức pháp
luật, là một trong những hình thái ý thức xã hội được hình thành và phát triển
trong mối quan hệ với kết quả công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật. Hình
thái ý thức này tồn tại ở bất kỳ hình thái xã hội nào khi pháp luật xuất hiện
với tư cách là một vũ khí để bảo vệ quyền lợi của giai cấp nắm quyền lãnh
đạo xã hội. Nếu ý thức xã hội phản ánh sự tồn tại xã hội nói chung thì ý thức
pháp luật là tổng thể những học thuyết, tư tưởng, tình cảm của con người thể
hiện thái độ, sự đánh giá về tính công bằng hay không công bằng, đúng đắn
15
hay không đúng đắn của pháp luật hiện hành, pháp luật trong quá khứ và
pháp luật cần phải có về tính hợp pháp hay không hợp pháp trong cách xử sự
của con người trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức.
Vấn đề đầu tiên đặt ra trong giáo dục pháp luật là việc hình thành và
bồi dưỡng những kiến thức cơ bản về pháp luật cho mọi thành viên trong xã
hội. Đảm bảo cho mọi công dân đạt được một trình độ hiểu biết nhất định về
pháp luật. Thông qua đó, họ tự điều chỉnh hành vi và phép xử thế của mình
trong mọi quan hệ xã hội.
1.3.2.2. Nội dung, chương trình giáo dục pháp luật
Tuỳ theo từng khối lớp, từng đối tượng khác nhau để xác định nội
dung giáo dục pháp luật cho phù hợp. Song thực chất giáo dục pháp luật là
tạo lập cái đức trong mỗi con người. Xét trên mọi phương diện, giáo dục đạo
đức, lối sống, giáo dục công dân, giáo dục pháp luật là những yếu tố quan
trọng tạo nên nhân cách của mỗi con người. Giáo dục đạo đức, giáo dục pháp
luật chính là học cách cư xử của công dân với cộng đồng, với Nhà nước, với
xã hội.
Giáo dục pháp luật cho học sinh THCS cần thiết phải nâng cao trình độ
văn hoá pháp lý cho các em trong xu thế hội nhập hiện nay, giúp các em có ý
thức đầy đủ hơn về trách nhiệm của mình trong bối cảnh quốc tế mới. Giáo
dục pháp luật cho học sinh THCS phải làm cho các em hiểu biết một cách
đầy đủ, sâu sắc về cuộc sống thực tế, về ý thức xã hội về những hoạt động có
tính mục đích và mang ý nghĩa xã hội rõ rệt. Vấn đề then chốt của giáo dục
pháp luật cho học sinh THCS là nhằm trang bị cho các em những kiến thức
tổng quát nhất, giúp các em hiểu một cách đầy đủ, chính xác và khoa học về
pháp luật. Sự hiểu biết pháp luật đó là tiền đề cả về chiều sâu và bề rộng của
ý thức pháp luật. Giáo dục pháp luật trong nhà trường phải đảm bảo chương
trình tương ứng với trình độ văn hoá, phù hợp với nhận thức của các em.
16