Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Huy động nguồn lực cộng đồng trong giáo dục trẻ tự kỷ tại trung tâm giáo dục chuyên biệt quận tây hồ, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
---o0o---

BÙI THỊ DUYÊN

HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC CỘNG ĐỒNG TRONG
GIÁO DỤC TRẺ TỰ KỶ TẠI CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC
CHUYÊN BIỆT QUẬN TÂY HỒ- HÀ NỘI

Chuyên ngành: Giáo dục và phát triển cộng đồng
Mã số: Thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Giảng viên hƣớng dẫn : PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền

HÀ NỘI 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là kết quả nghiên cứu của cá
nhân tôi. Các số liệu và tài liệu được trích dẫn trong luận văn là trung thực.
Kết quả nghiên cứu này không trùng với bất cứ công trình nào đã được
công bố trước đó.
Tôi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.
Hà Nội, tháng 05 năm 2017

Tác giả luận văn



LỜI CẢM ƠN
Đề tài khoa học “Huy động nguồn lực cộng đồng trong giáo dục trẻ
Tự kỷ tại các trung tâm giáo dục chuyên biệt Quận Tây Hồ, TP.Hà Nội”. là
một đề tài mà tôi rất tâm huyết. Trên cơ sở lý luận, vốn kiến thức đã được lĩnh
hội trong quá trình học tập và nghiên cứu, được sự giảng dạy, hướng dẫn của
các thầy cô giáo, sự cộng tác giúp đỡ của các đồng nghiệp... Luận văn tốt
nghiệp của tôi đã được hoàn thành.
Với tình cảm chân thành, tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô
giáo, các nhà khoa học trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã tận tình giảng dạy
và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập. Xin cảm ơn Phòng Giáo dục và Đào tạo
Quận Tây Hồ, cán bộ quản lý các trung tâm giáo dục chuyên biệt trên địa bàn
Quận Tây Hồ, các cơ quan ban ngành liên quan, bạn bè đồng nghiệp đã giúp
đỡ, động viên tạo điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận
văn này.
Đặc biệt, tôi xin được trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với
PGS.TS Nguyễn Thị Thanh Huyền- người đã quan tâm và tận tình hướng dẫn
tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng song luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo, các bạn đồng
nghiệp để luận văn được hoàn thiện một cách tốt hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 4 năm 2017
Tác giả

Bùi Thị Duyên


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1

2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 2
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu ........................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................ 3
8. Đóng góp mới của luận văn ........................................................................ 4
9. Cấu trúc luận văn ........................................................................................ 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC CỘNG
ĐỒNG TRONG GIÁO DỤC TRẺ TỰ KỶ TẠI CÁC TRUNG TÂM
GIÁO DỤC CHUYÊN BIỆT ......................................................................... 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................. 5
1.1.1. Tổng quan nghiên cứu về giáo dục trẻ Tự kỷ ..................................... 5
1.1.2. Tổng quan nghiên cứu về huy động nguồn lực cộng đồng trong giáo
dục trẻ Tự kỷ ................................................................................................... 8
1.2. Một số khái niệm công cụ của đề tài..................................................... 10
1.2.1. Cộng đồng, nguồn lực cộng đồng, huy động nguồn lực cộng đồng .. 10
1.2.3. Trung tâm giáo dục chuyên biệt ....................................................... 14
1.2.4. Huy động nguồn lực cộng đồng trong giáo dục trẻ Tự kỷ tại các
trung tâm giáo dục chuyên biệt................................................................... 15
1.3. Một số vấn đề về giáo dục trẻ Tự kỷ ở các trung tâm giáo dục
chuyên biệt ..................................................................................................... 16
1.3.1. Đặc điểm của trẻ Tự kỷ ...................................................................... 16
1.3.3. Nội dung giáo dục trẻ Tự kỷ ở các trung tâm giáo dục chuyên biệt.......... 21
1.3.4. Phương pháp giáo dục trẻ Tự kỷ ở các trung tâm giáo dục chuyên biệt ... 21


1.3.5. Hình thức giáo dục trẻ Tự kỷ ở các trung tâm giáo dục chuyên biệt ............. 22
1.3.6. Các lực lƣợng tham gia giáo dục trẻ Tự kỷ tại các trung tâm giáo
dục chuyên biệt.............................................................................................. 25
1.4. Một số vấn đề về huy động nguồn lực cộng đồng trong giáo dục trẻ

Tự kỷ tại các trung tâm giáo dục chuyên biệt ............................................ 26
1.4.1. Mục đích của huy động các nguồn lực cộng đồng trong giáo dục
trẻ Tự kỷ ........................................................................................................ 26
1.4.2. Nguyên tắc huy động nguồn lực cộng đồng trong giáo dục trẻ Tự kỷ ..... 28
1.4.3. Nội dung huy động các nguồn lực cộng đồng trong giáo dục trẻ Tự kỷ .. 29
1.4.4. Hình thức huy động các nguồn lực cộng đồng trong giáo dục trẻ Tự kỷ ....... 30
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến huy động nguồn lực cộng đồng trong
giáo dục trẻ Tự kỷ tại các trung tâm giáo dục chuyên biệt ..................... 31
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ............................................................................... 33
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG NGUồN LỰC CỘNG ĐỒNG
TRONG GIÁO DỤC TRẺ TỰ KỶ TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC
CHUYÊN BIỆT QUẬN TÂY HỒ- HÀ NỘI .............................................. 34
2.1. Một vài nét về địa bàn nghiên cứu........................................................ 34
2.1.1. Một vài nét về quận Tây Hồ ............................................................... 34
2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng ......................................................... 35
2.2.1. Mục tiêu khảo sát ................................................................................ 35
2.2.2. Nội dung khảo sát ................................................................................ 35
2.2.3. Đối tƣợng khảo sát .............................................................................. 36
2.2.4. Phƣơng pháp khảo sát ........................................................................ 36
2.3. Thực trạng giáo dục trẻ Tự kỷ ở các trung tâm giáo dục chuyên
biệt quận Tây Hồ .......................................................................................... 36
2.3.1. Thực trạng về các nội dung giáo dục trẻ Tự kỷ tại các trung tâm
giáo dục chuyên biệt quận Tây Hồ ............................................................ 36


2.3.2. Thực trạng về các phƣơng pháp giáo dục trẻ Tự kỷ tại các trung
tâm giáo dục chuyên biệt quận Tây Hồ .................................................... 38
2.3.3. Thực trạng về các hình thức tổ chức giáo dục trẻ Tự kỷ tại các
trung tâm giáo dục chuyên biệt quận Tây Hồ ......................................... 40
2.3.4. Thực trạng về lực lƣợng giáo dục tham gia giáo dục trẻ Tự kỷ tại

các trung tâm giáo dục chuyên biệt quận Tây Hồ ................................... 43
2.4. Thực trạng huy động nguồn lực cộng đồng trong giáo dục trẻ Tự
kỷ tại các trung tâm giáo dục chuyên biệt quận Tây Hồ........................ 45
2.4.1. Thực trạng nhận thức của các lực lƣợng giáo dục về việc huy
dộng các nguồn lực trong giáo dục trẻ Tự kỷ tại các trung tâm giáo dục
chuyên biệt quận Tây Hồ ............................................................................ 45
2.4.2. Thực trạng nội dung huy động các nguồn lực cộng đồng trong
giáo dục trẻ Tự kỷ tại các trung tâm giáo dục chuyên biệt quận Tây Hồ
......................................................................................................................... 47
2.4.3. Thực trạng các hình thức huy động các nguồn lực cộng đồng
trong giáo dục trẻ Tự kỷ tại các trung tâm giáo dục chuyên biệt quận
Tây Hồ ............................................................................................................ 60
2.4.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến huy động các nguồn lực cộng đồng
trong giáo dục trẻ Tự kỷ tại các trung tâm giáo dục chuyên biệt quận
Tây Hồ ............................................................................................................ 62
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ............................................................................... 64
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TRONG GIÁO
DỤC TRẺ TỰ KỶ TẠI CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC CHUYÊN BIỆT
QUẬN TÂY HỒ ............................................................................................ 65
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ........................................................ 65
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo phát huy sự phối hợp của cộng đồng............. 65
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống .................................................... 65


3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn.................................................... 65
3.1.4. Nguyên tắt đảm bảo tính hiệu quả .................................................... 66
3.2. Biện pháp huy động nguồn lực trong giáo dục trẻ tự kỷ tại TT giáo
dục chuyên biệt quận Tây Hồ - Hà Nội ....................................................... 66
3.2.1. Biện pháp 1: ......................................................................................... 66
3.2.2. Biện pháp 2 .......................................................................................... 71

3.2.3. Biện pháp 3 .......................................................................................... 75
3.2.4. Biện pháp 4: ......................................................................................... 76
3.2.5. Biện pháp 5: ......................................................................................... 78
3.2.6. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................ 80
3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất ........ 84
3.4.1- Mục đích khảo nghiệm: ...................................................................... 84
3.4.2- Đối tƣợng xin ý kiến: .......................................................................... 84
3.4.3 - Quy trình lấy ý kiến ........................................................................... 84
3.4.4- Kết quả khảo nghiệm.......................................................................... 84
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ............................................................................... 89
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 94
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 96


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Thực trạng thực hiện nội dung giáo dục trẻ Tự kỷ tại các trung tâm
giáo dục chuyên biệt quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội ................................... 37
Bảng 2.2: Thực trạng việc sử dụng phương pháp giáo dục trẻ Tự kỷ tại các
trung tâm giáo dục chuyên biệt quận Tây Hồ, thành phố hà Nội. .................. 39
Bảng 2.3: Thực trạng về các hình thức tổ chức giáo dục trẻ Tự kỷ tại các trung
tâm giáo dục chuyên biệt quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội. ........................... 41
Bảng 2.4. Thực trạng về việc phối hợp các lực lượng tham gia công tác giáo dục trẻ
Tự kỷ tại các trung tâm giáo dục chuyên biệt quận Tây Hồ, TP. Hà Nội. ............... 44
Bảng 2.5. Thực trạng nhận thức của các lực lượng giáo dục về mục đích huy
động nguồn lực cộng đồng trong giáo dục trẻ Tự kỷ tại các trung tâm giáo
dục chuyên biệt Quận Tây Hồ, TP. Hà Nội .................................................... 45
Bảng 2.6. Thực trạng về nội dung huy động nguồn lực cộng đồng tham gia giáo dục
trẻ Tự kỷ tại các trung tâm giáo dục chuyên biệt quận Tây Hồ, Hà Nội ................ 47

Bảng 2. 7: Thực trạng nội dung huy động nguồn nhân lực trong công tác giáo
trẻ Tự kỷ tại các trung tâm chuyên biệt thuộc quận Tây Hồ, TP.Hà Nội ....... 49
Bảng 2.8: Thực trạng huy động về cơ sở vật chất trong giáo dục trẻ Tự kỷ tại
các trung tâm giáo dục chuyên biệt quận Tây Hồ - TP Hà Nội ...................... 52
Bảng 2.9: Thực trạng các biện pháp chỉ đạo huy động nguồn tài chính phục vụ
cho công tác giáo dục trẻ Tự kỷ tại các trung tâm giáo dục chuyên biệt trên
địa bàn quận Tây Hồ - TP Hà Nội .................................................................. 55
Bảng 2.10: Thực trạng huy động nguồn tài chính ớ các trung tâm giáo dục
chuyên biệt trên địa bàn quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội.............................. 57
Bảng 2. 11: Thực trạng huy động về các nguồn thông tin trong giáo dục trẻ Tự kỷ
tại các trung tâm giáo dục chuyên biệt thuộc địa bàn quận Tây Hồ - TP Hà Nội ... 58


Bảng 2.12: Thực trạng các hình thức huy động các nguồn lực cộng đồng
trong giáo dục trẻ Tự kỷ tại các trung tâm giáo dục chuyên biệt quận Tây Hồ,
thành phố Hà Nội. ........................................................................................... 61
Bảng 2.13: Thực trạng đánh giá về các yếu tố ảnh hưởng đến huy động cộng
đồng tham gia công tác giáo dục trẻ Tự kỷ tại các trung tâm chuyên biệt quận
Tây Hồ - TP Hà Nội ........................................................................................ 63
Bảng 3.1: Đánh giá của lãnh đạo các cấp, cán bộ quản lý các nhà trường giáo
viên về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất. ............... 85
Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đã
đề xuất. ............................................................................................................ 86


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Bản chất của huy động các lực lượng trong cộng đồng cho GD ... 15
Biểu đồ 2. Mối quan hệ giữa các biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục trẻ
Tự kỷ tại các trung tâm giáo dục chuyên biệt trên địa bàn quận Tây Hồ, thành
phố Hà Nội ...................................................................................................... 83



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vấn đề chăm sóc, giáo dục trẻ đặc biệt nói chung và trẻ tự kỷ nói riêng
đã và đang được Đảng, Nhà nước và toàn xã hội quan tâm. Điều này được thể
hiện ở các văn bản mang tính pháp qui của Đảng, Nhà nước và những chương
trình dự án về trẻ khuyết tật. Vì vậy, giáo dục đặc biệt ngày càng huy động
được sự tham gia của các lực lượng trong xã hội. Mỗi nguồn lực giữ một vai
trò, nhiệm vụ riêng nhằm mục đích cuối cùng là giúp các trẻ tự kỷ có thể hòa
nhập với cuộc sống cộng đồng. Để thực hiện được mục đích đó, công cuộc
can thiệp, giáo dục cho trẻ tự kỷ không thể thiếu vai trò của các cơ quan đoàn
thể trong xã hội, sự phối hợp chặt chẽ giữa giáo viên với gia đình, giữa các
giáo viên với nhau và giữa các chuyên viên về tâm lý, chuyên viên về giáo
dục, chuyên viên về âm ngữ trị liệu, chuyên viên tâm vận động với nhau.
Cho đến nay, Hội chứng tự kỷ ngày càng được phát hiện nhiều hơn ở Việt
Nam và đây là một vấn đề không còn quá mới mẻ như trước nữa nhưng sự hiểu
biết về dạng tật này của cộng đồng còn rất nhiều hạn chế, đôi khi là cái nhìn miệt
thị, coi thường, chế nhạo đối với trẻ tự kỷ và gia đình có con tự kỷ. Trách nhiệm
này thuộc về các cơ quan, đoàn thể trong xã hội để trẻ tự kỷ được quyền tôn
trọng, được hưởng mọi quyền lợi như bao trẻ em bình thường khác.
Sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường đóng vai trò vô cùng quan
trọng trong việc giáo dục cho trẻ tự kỷ. Gia đình- môi trường giáo dục gần gũi
nhất của các em, nơi mà tình yêu thương, trách nhiệm, sự đầu tư về nhiều mặt
của cha mẹ luôn là nguồn lực cho công tác giáo dục. Là lực lượng không thể
thiếu trong giáo dục song cha mẹ là những người thiếu kiến thức và kỹ năng
đặc thù. Vì vậy, cha mẹ cần được sự trợ giúp, chia sẻ từ phía giáo viên. Bên
cạnh đó, giáo viên cần được cung cấp thông tin về những đặc điểm, nhu cầu
của trẻ từ cha mẹ. hơn nữa, để đem lại hiệu quả trong giáo dục trẻ, giáo viên
và cha mẹ phải thống nhất với nhau trong việc đặt ra mục tiêu, xây dựng nội

1


dung và lựa chọn phương pháp giáo dục thích hợp với trẻ. Do đó, sự phối hợp
giữa cha mẹ và giáo viên là vô cùng cần thiết, cần có những cách thức phối
hợp cụ thể, hữu ích nhằm tăng cường hiệu quả của sự phối hợp này.
Một lực lượng không thể không nhắc đến trong việc can thiệp, giáo dục
cho trẻ Tự kỷ là đội ngũ chuyên viên về tâm lý, giáo dục, vận động, âm ngữ
trị liệu. Mỗi chuyên gia phụ trách một vấn đề riêng của trẻ. Chính vì vậy, để
trẻ phát triển tốt, phải có sự hỗ trợ, phối hợp của các chuyên gia với nhau.
Hiện nay, ở Việt Nam và trên thế giới chưa tìm ra được phương pháp
nào hoàn toàn phù hợp và hiệu quả để áp dụng chung cho mọi trẻ tự kỷ. Công
tác can thiệp, giáo dục cho trẻ gặp rất nhiều khó khăn. Sự phối hợp giữa các
nguồn lực cộng đồng còn lỏng lẻo, hời hợt, chưa thực sự hiệu quả và chưa có
tính hệ thống. Chính vì vậy, sự phối hợp giữa các nguồn lực này trong việc
giáo dục trẻ là một việc làm cấp bách. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để có thể
huy động các nguồn lực đó trong quá trình giáo dục trẻ?
Từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài “Huy động nguồn lực cộng
đồng trong giáo dục trẻ tự kỷ tại Trung tâm giáo dục chuyên biệt quận
Tây Hồ - Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng huy động nguồn lực cộng
đồng trong giáo dục trẻ tự kỷ tại Trung tâm chuyên biệt quận Tây Hồ, đề tài
đề xuất các biện pháp huy động các nguồn lực cộng đồng trong giáo dục trẻ tự
kỷ tại các trung tâm giáo dục huyên biệt quận Tây Hồ, nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục trẻ tự kỷ.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: quá trình huy động nguồn lực cộng đồng trong
giáo dục cho trẻ Tự kỷ tại Trung tâm giáo dục chuyên biệt quận Tây Hồ,
thành phố Hà Nội.

- Khách thể nghiên cứu: Hoạt động giáo dục trẻ Tự kỷ ở các trung tâm
giáo dục chuyên biệt quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội.

2


4. Giả thuyết khoa học
Trong những năm qua tại Quận Tây Hồ đã có sự chung tay, phối hợp
của nhiều lực lượng khác nhau trong cộng đồng vào giáo dục trẻ tự kỷ nhưng
hoạt động chưa đạt hiệu quả cao. Nếu có những biện pháp huy động các
nguồn lực cộng đồng một cách khoa học và phù hợp với đặc thù hoạt động
giáo dục trẻ tự kỷ thì sẽ nâng cao hiệu quả giáo dục trẻ tự kỷ tại các Trung
tâm giáo dục chuyên biệt quận Tây Hồ.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về huy động nguồn lực cộng đồng trong
giáo dục trẻ tự kỷ tại các trung tâm giáo dục chuyên biệt
- Thực trạng huy động nguồn lực cộng đồng trong giáo dục trẻ tự kỷ tại
Trung tâm chuyên biệt quận Tây Hồ.
- Đề xuất một số biện pháp huy động nguồn lực cộng đồng trong giáo
dục trẻ tự kỷ tại Trung tâm giáo dục chuyên biệt quận Tây Hồ.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Về địa bàn: Nghiên cứu tại các trung tâm giáo dục chuyên biệt trên
địa bàn quận Tây Hồ - TP Hà Hội.
- Về khách thể nghiên cứu: Các tổ chức xã hội, chính trị trên địa bàn
quận Tây Hồ, cha mẹ có con Tự kỷ và giáo viên tại các trung tâm giáo dục
chuyên biệt quận Tây Hồ.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
Sưu tầm nghiên cứu các tài liệu, sách báo có liên quan đến vấn đề
nghiên cứu; Phân tích so sánh, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu nghiên cứu,

xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát:
Quan sát các hình thức phối hợp của phụ huynh với giáo viên, giữa
giáo viên với giáo viên, giữa các chuyên gia với nhau, giữa các lực lượng xã
hội với trung tâm can thiệp nhằm thu thập các thông tin cần thiết để đánh giá
thực trạng phối hợp giữa các nguồn lực cộng đồng.

3


7.2.2. Phương pháp phỏng vấn:
Tiến hành phỏng vấn trao đổi với một số phụ huynh, giáo viên, chuyên
viên, các lực lượng khác trong địa bàn để hiểu rõ vấn đề nghiên cứu.
7.2.3. Phương pháp điều tra viết: Sử dụng các câu hỏi đóng, mở nhằm
khảo sát thực trạng việc huy động các nguồn lực cộng đồng nhằm nâng cao
hiệu quả can thiệp, giáo dục cho trẻ Tự kỷ.
7.3. Phƣơng pháp thống kê toán học: được sử dụng để tính toán, xử
lý số liệu thu được qua điều tra bảng hỏi.
8. Đóng góp mới của luận văn
- Góp phần làm phong phú thêm lý luận về giáo dục trẻ Tự kỷ và huy
động nguồn lực cộng đồng trong giáo dục trẻ Tự kỷ tại các trung tâm giáo dục
chuyên biệt quận Tây Hồ, thành phố hà Nội.
- Làm sáng tỏ thực trạng giáo dục trẻ Tự kỷ và thực trạng huy động
nguồn lực cộng đồng trong giáo dục trẻ Tự kỷ tại các trung tâm giáo dục
chuyên biệt quận Tây Hồ, TP. Hà Nội.
- Đề xuất được 5 biện pháp huy động các nguồn lực cộng đồng trong
giáo dục trẻ Tự kỷ một cách khoa học, phù hợp với điều kiện thực tiễn của
các trung tâm giáo dục chuyên biệt trên địa bàn quận Tây Hồ góp phần nâng
cao hiệu quả giáo dục trẻ Tự kỷ nói chung cho các mô hình giáo dục chuyên

biệt khác.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Khuyến nghị, Tài liệu tham khảo, các
Phụ lục, nội dung nghiên cứu đề tài được kết cấu chủ yếu ở 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về huy động nguồn lực cộng đồng trong giáo
dục trẻ Tự kỷ tại các trung tâm giáo dục chuyên biệt.
Chương 2: Thực trạng huy động nguồn lực cộng đồng trong giáo dục
trẻ Tự kỷ tại các trung tâm giáo dục chuyên biệt quận Tây Hồ, Hà Nội.
Chương 3: Biện pháp huy động nguồn lực cộng đồng trong giáo dục
trẻ Tự kỷ tại các trung tâm giáo dục chuyên biệt quận Tây Hồ, Hà Nội.

4


Chƣơng 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC CỘNG
ĐỒNG TRONG GIÁO DỤC TRẺ TỰ KỶ TẠI CÁC TRUNG
TÂM GIÁO DỤC CHUYÊN BIỆT
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Tổng quan nghiên cứu về giáo dục trẻ Tự kỷ
Trên thế giới:
Những nghiên cứu về giáo dục trẻ khuyết tật trên thế giới được đề cập
rất sớm, tuy nhiên việc phát hiện ra Hội chứng Tự kỷ và nghiên cứu về GD
cho trẻ có Hội chứng Tự kỷ lại bắt đầu muộn.
Năm 1943. Leo kanner, một nhà tâm thần học thuộc trường Đại hoc
John Hopkins ở Baltimore (Mỹ) lần đầu tiên đưa ra khái niệm và đặt tên cho
hội chứng này là “ Hội chứng Kanner” hay “ tự kỷ thời kì ấu nhi- early
infatile autism”[13].
Năm 1971, Reichler và Schopler đã xây dựng bộ công cụ “ Thang đánh
giá tâm lý thời niên thiếu”[14].

Năm 1988, Reichler và Schopler đã xây dựng bộ công cụ “ thang đánh
giá tự kỷ thời thơ ấu” (CARS)[15].
Năm 1995, dự án “ Hãy đẩy lùi Tự kỷ” – (Defeat autism Now!- DAN)
của Viện nghiên cứu Tự kỷ Mỹ ra đời [16]. Hội nghị về dự án này được tổ
chúc thường niên lần lượt ở hơn 20 nước trên thế giới, lần gần đây nhất là vào
tháng 10 năm 2002 tại San Diego- Mỹ.
Năm 1996, cuốn sách “ Phương pháp lựa chọn đánh giá lâm sàng”
được viện nghiên cứu Tự kỷ Mỹ xuất bản lần đầu tiên [17].
Năm 2001, tài liệu “ Để hiểu chứng Tự kỷ” ra đời do nhóm tương trợ
cha mẹ có con khuyết tật và CPTTT tại Sydney thực hiện [18].

5


- Hiện nay, ở nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là Mỹ đã có nhiều công
trình nghiên cứu về tự kỷ, điển hình là họ đã thành lập một viện nghiên cứu
về Hội chứng Tự kỷ. Đồng thời, viện nghiên cứu đã thành lập một website về
Hội chứng trên internet và tất cả mọi người đều có thể lấy các thông tin về tự
kỷ bằng cách truy cập trang web này.
Ở Việt Nam:
Có thể nói rằng, Tự kỷ đã trở thành một vấn đề mang tính xã hội, phổ biến
ở nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt Nam. Trong những năm gần đây,
nước ta đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về trẻ Tự kỷ, góp phần phong phú
thêm kho tàng kiến thức, nâng cao hiểu biết cho mọi người và xã hội.
- Năm 2009, tác giả Ngô Xuân Điệp đã bảo vệ thành công luận án
Tiến sỹ chuyên ngành Tâm lý học với công trình “ Nghiên cứu nhận thức của
trẻ Tự kỷ tại thành phố Hồ Chí Minh” [1]. Công trình này đã đi sâu nghiên
cứu về vấn đề nhận thức của trẻ Tự kỷ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
nói riêng. Từ đó, cho chúng ta cách hiểu và nhìn nhận sâu sắc về nhận thức
của trẻ cũng như có những biện pháp can thiệp phù hợp để cải thiện và phát

triển nhận thức cho trẻ Tự kỷ.
- Năm 2014, tác giả Nguyễn Thị Thanh đã thành công với Luận án
Tiến sỹ chuyên ngành Giáo dục học với công trình nghiên cứu “Biện pháp
phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ Tự kỷ 3-4 tuổi” [2]. Với công trình nghiên
cứu này, tác giả đã cung cấp cho chúng ta những hiểu biết thấu đáo về kỹ
năng giao tiếp - một trong những kỹ năng còn nhiều hạn chế nhất của trẻ Tự
kỷ. Bên cạnh đó, tác giả cũng đã đề xuất một số biện pháp để phát triển kỹ
năng giao tiếp cho trẻ Tự kỷ 3-4 tuổi. Đây là một trong những đóng góp vô
cùng ý nghĩa với công cuộc giáo dục trẻ Tự kỷ nói chung.
- Năm 2011, tác giả TRẦN THỊ MINH THƯ ĐÃ BẢO VỆ THÀNH
CÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ VỀ ĐỀ TÀI TỰ KỶ TẠI THỤY ĐIỂN với

6


Tên đề tài nghiên cứu là "Những cơ hội việc làm cho các bạn thanh niên tự kỷ
- một trường hợp của Việt Nam"[3]. Có thể nói, việc làm với các thanh niên
Tự kỷ đang là một trong những vấn đề vô cùng nhức nhối đối với các cha mẹ
trẻ và xã hội. Chính vì vậy, công trình nghiên cứu của tác giả đã phần nào giải
quyết những khúc mắc, trăn trở của rất nhiều gia đình có con Tự kỷ về vấn đề
việc làm cho các em. Tác giả cũng đã đưa ra các biện pháp để khắc phục và
cải thiện tình trạng này. Từ đó, cha mẹ cũng có cái nhìn lạc quan hơn về
tương lai của con em mình.
- Năm 2012, tác giả Nguyễn Thị Thanh đã thành công với luận văn
thạc sỹ Tâm lý học “ Phương pháp Tâm, vận động trong việc chăm chữa, giáo
dục cho trẻ Tự kỷ”[4]. Việc tìm ra phương pháp giáo dục phù hợp cho trẻ Tự
kỷ là vô cùng cần thiết và quan trọng. Nó có ảnh hưởng trực tiếp và quyết
định đến hiệu quả của quá trình can thiệp. Công trình nghiên cứu của tác giả
đã cho chúng ta những hiểu biết nhất định về đặc điểm, nội dung, cách thức
thực hiện, ý nghĩa, vai trò của phương pháp tâm, vận động trong can thiệp cho

trẻ Tự kỷ. Tác giả cũng đã khảo nghiệm được tính khả thi của phương pháp
này trong những điều kiện thực tiễn cụ thể.
- Năm 2014, tác giả Nguyễn Thị Thanh Tâm đã nghiên cứu thành
công luận văn “HOÀN THIỆN MÔ HÌNH CÔNG TÁC XÃ HỘI HỖ TRỢ
TRẺ TỰ KỶ THÍCH NGHI VỚI QUÁ TRÌNH HÒA NHẬP TẠI TRƯỜNG
TIỂU HỌC CỦA TRUNG TÂM HAND IN HAND”[5]. Mục đích cuối cùng
của quá trình can thiệp là trẻ có thể hòa nhập với cộng đồng xã hội một cách
hiệu quả nhất. Nhưng công cuộc này đòi hỏi sự chung tay của tất cả các ban
ngành, đòan thể, cá nhân trong xã hội thì việc hòa nhập của trẻ mới thực sự có
ý nghĩa. Công trình nghiên cứu này đã đề xuất các biện pháp hỗ trợ để trẻ Tự
kỷ có thể hòa nhập tại trường tiểu học, tạo điều kiện cho những bước tiến sau
này của trẻ trong tương lai.

7


- Năm 2015 tác giả Nguyễn Phương Thảo ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ
NỘI Trường ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN đã thành
công với luận văn Thạc sỹ, Tâm lý học: “ Kỹ năng giao tiếp của trẻ tự kỷ”[6].
Trong công trình nghiên cứu của mình, tác giả đã đề cập đến những đặc điểm,
khó khăn về kỹ năng giao tiếp của trẻ Tự kỷ. Từ đó tác giả cũng đưa ra một số
biện pháp để cải thiện, khắc phục và phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ.
- Bên cạnh đó, còn rất nhiều đề tài nghiên cứu về trẻ Tự kỷ của sinh
viên các chuyên ngành tâm lý học, Giáo dục đặc biệt, Công tác xã hội... tại
các trường Đại học, Cao đẳng trong cả nước.
Như vậy, vấn đề trẻ Tự kỷ đang ngày được toàn xã hội quan tâm một
cách sâu rộng và đúng mực hơn trên mọi phương diện của cuộc sống.
1.1.2. Tổng quan nghiên cứu về huy động nguồn lực cộng đồng
trong giáo dục trẻ Tự kỷ
- Các luật giáo dục của Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nhật Bản, Pháp, Đức

..., các chiến lược phát triển giáo dục đến năm 2020 của nhiều nước trên thế
giới đều coi trọng phương thức huy động nguồn lực cộng đồng cộng đồng.
Các nước thuộc khu vực Đông Nam Á và khối ASEAN cũng đang tích cực
đẩy nhanh quá trình phát triển giáo dục bằng cách phát huy sức mạnh của
cộng đồng trong việc tham gia phát triển giáo dục. Tuy nhiên vấn đề huy
động nguồn lực cộng đồng trong giáo dục trẻ Tự kỷ thực sự chưa được chú
trọng nhiều. Vì vậy, trên thế giới chưa có nhiều công trình nghiên cứu về
lĩnh vực này.
- Cần nói ngay rằng, khái niệm huy động nguồn lực cộng đồng thường
được hiểu là một bộ phận, một hoạt động của xã hội hoá sự nghiệp giáo dục.
Chỉ từ những năm 1980 đến nay trong lĩnh vực khoa học quản lý mới
nói đến cộng đồng. Quan điểm của Hồ Chí Minh, của Đảng và Nhà nước ta
về sự tham gia của gia đình và xã hội vào sự nghiệp giáo dục là nền tảng cho

8


việc thực hiện xã hội hoá sự nghiệp giáo dục. huy động cộng đồng tham gia
giáo dục là cốt lõi của quan điểm giáo dục là sự nghiệp của toàn xã hội. Huy
động cộng đồng đã có sức sống tiềm tàng trong truyền thống giáo dục của
nhân dân ta suốt chiều dài lịch sử. Tư tưởng dân là gốc, "lấy dân làm gốc" đã
được kết tinh truyền thống và lưu thành bản sắc độc đáo của dân tộc Việt
Nam "Dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong"
(Bác Hồ).
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương khoá VIII;
Đại hội lần thứ X của Đảng đã khẳng định xã hội hoá là một trong những
quan điểm để hoạch định hệ thống các chính sách xã hội.
Quan điểm của Đảng, Nhà nước về xã hội hoá sự nghiệp giáo dục
được thể chế hoá bằng pháp luật thể hiện ở Luật Giáo dục là cơ sở pháp lý
để thực hiện xã hội hoá sự nghiệp giáo dục. Tại Điều 1 về xã hội hoá sự

nghiệp giáo dục, Luật này ghi rõ: "Mọi tổ chức, gia đình và công dân đều
có trách nhiệm chăm lo sự nghiệp giáo dục, xây dựng phong trào học tập
và môi trường giáo dục lành mạnh, phối hợp nhà trường thực hiện mục tiêu
giáo dục. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp giáo
dục..., khuyến khích vận động và tạo điều kiện để tổ chức cá nhân tham gia
phát triển sự nghiệp giáo dục" [7].
Ngày 18/4/2005 Chính Phủ đề ra Nghị quyết 05/2005/NQ-CP về "Đẩy
mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, ..."để đẩy mạnh hơn nữa quá trình
xã hội hoá [8].
Vấn đề huy động nguồn lực cộng đồng để đầu tư cho giáo dục thực chất
là vấn đề tăng cường xã hội hoá sự nghiệp giáo dục, vấn đề này đã được nhiều
sách báo đề cập, ở nước ta đã có một số nhà khoa học, nhà quản lý giáo dục
nghiên cứu lĩnh vực này. Tuy nhiên, vẫn còn rất ít nghiên cứu tập trung vào
vấn đề huy động nguồn lực cộng đồng, đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục trẻ Tự

9


kỷ. Do đó, cần thiết phải xem xét huy động cộng đồng từ góc độ khoa học
quản lý giáo dục để làm rõ mối quan hệ giữa huy động cộng đồng và xã hội
hoá sự nghiệp giáo dục, các biện pháp huy động cộng đồng và cách cải tiến
quản lý giáo dục nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của các biện pháp
huy động cộng đồng tham gia xây dựng và phát triển giáo dục.
Tuy nhiên ở mỗi tỉnh, thành phố, quận, huyện, thị xã có điều kiện địa
lý, đặc điểm kinh tế xã hội khác nhau, nên hoạt động huy động nguồn lực
cộng đồng tham gia xây dựng giáo dục và việc vận dụng những phương pháp
huy động cũng mang những sắc thái riêng, đặc trưng cho địa phương đó.
1.2. Một số khái niệm công cụ của đề tài
1.2.1. Cộng đồng, nguồn lực cộng đồng, huy động nguồn lực
cộng đồng

1.2.1.1. Cộng đồng
Theo tác giả Phạm Hồng Trung :“Cộng đồng” là một khái niệm đã và
đang được sử dụng khá rộng rãi trên văn đàn khoa học, trong nhiều lĩnh vực
như sử học, văn hóa học, xã hội học, tâm lý học, triết học, nhân học, sinh học,
nghiên cứu phát triển v.v… [9]. Vì vậy, một yêu cầu khách quan đặt ra là phải
có những cách định nghĩa về khái niêm “cộng đồng” để xây dựng được một
định nghĩa vừa đảm bảo tính chặt chẽ, khoa học, vừa có tính công cụ hay tính
“thao tác luận” (functionalist) cao, làm cơ sở và là công cụ cho những nghiên
cứu về cộng đồng và các vấn đề có liên quan đến cộng đồng. Đây là một vấn
đề đã được bàn thảo khá nhiều ở nước ngoài, song cón chưa được quan tâm
thỏa đáng ở Việt Nam. Thuật ngữ “cộng đồng” vốn bắt nguồn từ gốc tiếng
Latin là “cummunitas”, với nghĩa là toàn bộ tín đồ của một tôn giáo hay toàn
bộ những người đi theo một thủ lĩnh nào đó. Một số quan điểm cho rằng:
- Cộng đồng phải là tập hợp của một số đông người;
- Mỗi cộng đồng phải có một bản sắc bản thể riêng;

10


- Các thành viên của cộng đồng phải tự cảm thấy có sự gắn kết với
cộng đồng và với thành viên khác của cộng đồng;
- Có thể có nhiều yếu tố tạo nên bản sắc và sức bền gắn kết cộng đồng,
nhưng quan trọng nhất chính là sự thống nhất về ý chí và chia sẻ về tình cảm,
tạo nên ý thức cộng đồng;
- Mỗi cộng đồng đều có những tiêu chí bên ngoài để nhận biết về
cộng đồng và có những quy tắc chế định hoạt động và ứng xử chung của
cộng đồng;
Trên cơ sở những nội hàm như trên, có thể hiểu: Cộng đồng là tập hợp
người có sức bền cố kết nội tại cao, với những tiêu chí nhận biết và quy tắc
hoạt động, ứng xử chung dựa trên sự đồng thuận về ý chí, tình cảm, niềm tin

và ý thức cộng đồng, nhờ đó các thành viên của cộng đồng cảm thấy có sự cố
gắn kết họ với cộng đồng và với các thành viên khác của cộng đồng
1.2.1.2. Nguồn lực cộng đồng
Nguồn lực cộng đồng: Nguồn là nguồn gốc; lực là sức mạnh; cộng đồng

là nhiều người họp lại, vậy nguồn lực cộng đồng là tập thể nhiều người là
nguồn gốc và sức mạnh để thực hiện công việc nào đó việc nào đó.
Căn cứ vào nguồn gốc, có thể phân chia Nguồn lực cộng đồng thành 3 loại:
- Nguồn lực tự nhiên: gồm có đất đai, rừng núi, nguồn nước, nguồn
không khí và nhiều sản vật trên mặt đất và trong long đất: cây cối, song suối,
ao hồ…,thực vật và động vật nuôi dưỡng và động vật sinh vật tự nhiên.
- Nguồn lực tài chính: ngân sách địa phương; các khoản thu từ hoạt
động kinh tế của cộng đồng, các quỹ vay vốn quay vòng, quỹ của các tổ
chức trong cộng đồng; các khoản vay cần thiết từ ngân hang; kinh phí xin từ
các chương trình dự án của nhà nước và của các tổ chức khác; các khoản đầu
tư sinh lời; hệ thống chính sách tài chính quốc gia mà cộng đồng có thể tiếp
cận được.

11


- Nguồn cơ sở hạ tầng hiện có của cộng đồng: Hệ thống đường xá,
trường học, cơ sở y tế, hệ thống thông tin liên lạc; bưu điện, đường dây điện
thoại, hệ thống cung cấp, truyền tải điện; trạm phát điện, trạm biến thế, hệ
thống dây dẫn…Hệ thống thương mại buôn bán; chợ, cửa hang, cửa hiệu..
1.2.1.3. Huy động nguồn lực cộng đồng
Huy động: nhằm chỉ cách làm, cách thực hiện một hoạt động xã hội
bằng con đường giác ngộ.
Huy động nguồn lực cộng đồng: tổ chức huy động tổng lực sức mạnh
của toàn dân cả về vật chất và tinh thần, làm cho tất cả các ngành, các giới,

cũng như mỗi người dân đều nhận thấy đó là nhiệm vụ của chính mình, nên
đều tự nguyện và tích cực phối hợp hành động thực hiện. Đồng thời chính họ
là người hưởng thụ mọi thành quả do hoạt động đó đem lại.
Có 4 tiêu chí sau trong công tác huy động nguồn lực cộng đồng:
+ Phát huy được sự tham gia tích cực và tự nguyện (về nhân lực, trí lực,
vật lực, tài lực) của tất cả các tổ chức, cá nhân vào cùng thực hiện một hoạt
động, nhằm góp phần không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống của chính họ.
+ Có sự phối hợp liên ngành để đạt mục đích chung và mục đích riêng
của mỗi ngành với hiệu quả cao. Sự phối hợp này không có tính chất nhất thời
mà mang tính chiến lược lâu dài.
+ Nguồn lực vật chất huy động phục vụ cho hoạt động đó được đa dạng
hoá: từ ngân sách nhà nước và các nguồn ngoài ngân sách.
+ Có sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, quản lý của các cấp chính quyền
một cách thường xuyên và chặt chẽ, đảm bảo cho hoạt động này phát triển.
Như vậy, huy động nguồn lực cộng đồng là thuật ngữ được quy ước để
chỉ cách làm cách thực hiện hoạt động giáo dục bằng con đường giác ngộ, tổ
chức và huy động tổng lực sức mạnh của toàn dân làm cho hoạt động giáo
dục không chỉ được thực hiện bởi ngành giáo dục. Công việc giáo dục trẻ Tự

12


kỷ tại các trung tâm giáo dục chuyên biệt không chỉ được thực hiện bởi đội
ngũ giáo viên trực tiếp giảng dạy, công tác tại trung tâm, mà được tất cả các
ngành, các giới, các lực lượng xã hội, cũng như mỗi người dân đều nhận thấy
đó là nhiệm vụ của chính mình nên đều tự nguyện, tự giác và tích cực phối
hợp hành động thực hiện.
Huy động nguồn lực cộng đồng là quá trình tương tác giữa con người
với con người, con người với xã hội. Qua đó con người với tư cách là cá thể
học hỏi, lĩnh hội, tiếp nhận quy tắc văn hoá của xã hội như: hành vi, giá trị,

chuẩn mực văn hoá xã hội, kiến thức, kỹ năng, phương pháp để đóng góp phù
hợp với vai trò, vị thế xã hội nhất định của mình. Nhờ thế, con người dần dần
hoà nhập vào xã hội.
1.2.2. Trẻ Tự kỷ, giáo dục trẻ Tự kỷ
Trẻ Tự kỷ
Theo bách khoa toàn thƣ: Tự kỷ là một chứng rối loạn phát triển đặc
trưng bởi khiếm khuyết về mặt quan hệ nhân sinh, giao tiếp ngôn ngữ, giao
tiếp phi ngôn ngữ và hành vi sở thích hạn chế và lặp đi lặp lại
Theo chuyên trang của Liên hiệp quốc về tự kỷ :

h hạn hẹp và lặp đi lặp lại.
Từ cách hiểu trên, theo chúng tôi: Tự kỷ là một phổ bao gồm những rối
loạn về tâm lý - thần kinh. Đây là rối loạn phát triển lan tỏa với mức độ từ nhẹ
đến nặng, khởi phát sớm ở trẻ em trước 3 tuổi và diễn biến kéo dài cả cuộc
đời. - Biểu hiện tự kỷ bao gồm khiếm khuyết ở 3 lĩnh vực: 1. Tương tác xã
hội 2. Giao tiếp 3. Hành vi định hình, ý thích thu hẹp. - Thường kèm theo tăng
động, chậm trí tuệ.

13


Giáo dục trẻ Tự kỷ
Theo Bách khoa toàn thư, Giáo dục theo nghĩa chung là hình thức học
tập theo đó kiến thức, kỹ năng, và thói quen của một nhóm người được trao
truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua giảng dạy, đào tạo,
hay nghiên cứu. Giáo dục thường diễn ra dưới sự hướng dẫn của người khác,
nhưng cũng có thể thông qua tự học.[1] Bất cứ trải nghiệm nào có ảnh hưởng
đáng kể lên cách mà người ta suy nghĩ, cảm nhận, hay hành động đều có thể
được xem là có tính giáo dục. Giáo dục thường được chia thành các giai đoạn
như giáo dục tuổi ấu thơ, giáo dục tiểu học, giáo dục trung học, và giáo dục

đại học.
Theo tác giả Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt: “ Giáo dục là một hiện tượng
chỉ có trong xã hội loài người, bản chất của giáo dục là sự truyền đạt và lĩnh
hội kinh nghiệm lich sử, xã hội của các thế hệ loài người, nhờ có giáo dục mà
các thế hệ nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa văn hóa dân tộc và nhân loại được
kế thừa, bổ sung, và trên cơ sở đó xã hội không ngừng tiến lên. Hoạt động
giáo dục ngày càng được tổ chức chặt chẽ, bài bản, hiệu quả, dựa trên những
cơ sở khoa học.” [10].
Theo tác giả Nguyễn Văn Hộ, Hà Thị Đức: “ Giáo dục là quá trình hình
thành và phát triển nhân cách, được tổ chức có mục đích, có kế hoạch thông
qua các hoạt động và giao lưu giữa nhà giáo dục và đối tượng giáo dục nhằm
truyền đạt những kinh nghiệm xã hội, lịch sử.” [11].
Từ cách hiểu về Giáo dục và trẻ Tự kỷ, theo chúng tôi, có thể hiểu:
Giáo dục trẻ Tự kỷ là một hệ thống các tác động có mục đích xác định được
tổ chức một cách khoa học của nhà giáo dục, nhà trị liệu nhằm hạn chế, cải
thiện những khiếm khuyết của trẻ, giúp trẻ hình thành và phát triển nhân cách
một cách toàn diện, vươn tới mục đích cuối cùng là trẻ có thể hòa nhập cộng
đồng xã hội cách tối ưu nhất.
1.2.3. Trung tâm giáo dục chuyên biệt
Theo Thông tư liên tịch số 58/2012/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH ngày
28 tháng 12 năm 2012, chúng tôi thấy rằng: Giáo dục chuyên biệt là hình thức
tách trẻ em có các dạng khuyết tật khác nhau vào học trong các cơ sở giáo

14


dục/trường riêng. Trong đó, có thể trẻ cùng loại tật vào học chung một trường
nhưng cũng có thể nhiều trẻ khuyết tật khác nhau vào học chung một trường.
Mỗi lớp học có nhiều trẻ khuyết tật ở những mức độ khuyết tật khác nhau,
không giống nhau về năng lực. Vì vậy, trẻ cần được học trong những trường

lớp riêng biệt, chương trình học riêng, phương tiện dạy - học riêng [12].
Như vậy, Trung tâm giáo dục chuyên biệt là môi trường học tập dành
riêng cho các trẻ bị một dạng rối loạn phát triển nào đó như Tự kỷ, CPTTT,
tăng động giảm chú ý... Tại đây, trẻ được các nhà chuyên môn đưa ra một
phác đồ trị liệu phù hợp với nhu cầu, khả năng của từng trẻ và được đánh giá
định kì để theo dõi sự tiến triển của trẻ. Qua đó, nhà chuyên môn sẽ có những
điều chỉnh cho những bước đi đúng đắn tiếp theo của trẻ.
1.2.4. Huy động nguồn lực cộng đồng trong giáo dục trẻ Tự kỷ tại
các trung tâm giáo dục chuyên biệt
Huy động nguồn lực cộng đồng trong giáo dục trẻ Tự kỷ tại các trung
tâm giáo dục chuyên biệt là tổ chức huy động tổng lực sức mạnh của toàn dân
cả về vật chất và tinh thần, làm cho tất cả các ngành, các giới, cũng như mỗi
người dân đều nhận thấy đó là nhiệm vụ của chính mình, nên đều tự nguyện
và tích cực phối hợp hành động nâng cao chất lượng công tác giáo dục trẻ Tự
kỷ tại các trung tâm.
Giáo dục cho

Mọi ngƣời

mọi ngƣời

cho giáo dục

Huy động nguồn
lực cộng đồng
trong giáo dục
KNS cho học sinh
THCS
Sơ đồ 1.1. Bản chất của huy động các lực lƣợng trong cộng đồng cho GD


15


×