Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Giáo dục lý luận chính trị cho đội ngũ sĩ quan lực lượng vũ trang từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (540.6 KB, 22 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN MINH THU

GIÁO DỤC LÝ LUÂN CHÍNH TRỊ CHO
ĐỘI NGŨ SĨ QUAN LỰC LƯỢNG VŨ TRANG
TỪ THỰC TIỄN TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Chính trị học
Mã ngành : 60 31 02 01

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

HÀ NỘI - 2017


Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học xã hội.

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Phạm Hồng Thái

Phản biện 1: .............................................................
Phản biện 2: ..............................................................

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ
họp tại: Học viện Khoa học Xã hội vào lúc:
.... giờ, ngày .... tháng .... năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Thư viện Học viện khoa học xã hội



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục lý luận chính trị (GDLLCT) - mà cốt lõi là giáo dục
chủ nghĩa Mác – Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước là một nội dung quan trọng
trong công tác tư tưởng của Đảng; một lĩnh vực hoạt động của công
tác Đảng, công tác chính trị trong Quân đội nhân dân Việt Nam,
nhằm nâng cao giác ngộ chính trị, năng lực hoạt động thực tiễn,
phẩm chất đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên, chiến sĩ trong
toàn quân. Bên cạnh việc tổ chức giáo dục cho các đối tượng theo
chương trình bồi dưỡng tại chức chung của Tổng cục Chính trị
(TCCT), hoạt động GDLLCT trong các nhà trường quân đội được
thực hiện chủ yếu qua công tác giảng dạy, nghiên cứu, học tập các
môn lý luận Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Lịch sử Đảng và
công tác Đảng, công tác chính trị trong chương trình đào tạo chính
khóa; đồng thời qua các đợt sinh hoạt nghiên cứu, quán triệt đường
lối, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, Nhà nước và Quân đội
Vĩnh Phúc là một tỉnh thuộc Vùng đồng bằng sông Hồng,
Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ và Vùng Thủ đô, phía Bắc giáp
tỉnh Thái Nguyên và Tuyên Quang, phía Tây giáp Phú Thọ, phía
Đông và phía Nam giáp thủ đô Hà Nội. Những lợi thế về vị trí địa
lý kinh tế đã đưa tỉnh Vĩnh Phúc trở thành một bộ phận cấu thành
của vành đai phát triển công nghiệp các tỉnh phía Bắc Việt Nam.
1


Trong những năm qua, tỉnh Vĩnh Phúc đã có những đóng góp
to lớn vào thành tích chung của Đảng bộ và nhân dân trong đấu tranh
giải phóng dân tộc và bảo vệ, xây dựng Tổ quốc, nhất là từ khi thực

hiện kết luận Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trung ương (khóa
X) về “Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chiến lược cán bộ từ nay đến năm
2020” (Kết luận số 37-KL/TW ngày 2-2-2009), Tỉnh ủy Vĩnh Phúc đã
chỉ đạo, củng cố, kiện toàn bộ máy sĩ quan lực lượng vũ trang các cấp,
tích cực đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ mọi mặt cho cán bộ sĩ
quan lực lượng vũ trang. Đội ngũ sĩ quan lực lượng vũ trang ở tỉnh
Vĩnh Phúc hiện nay có bản lĩnh chính trị vững vàng, đa số được đào
tạo cơ bản, có trình độ, có kinh nghiệm và có vốn hiểu biết thực tiễn
khá sâu sắc. Chính họ là người giúp cho cán bộ, đảng viên và quần
chúng nhân dân trên địa bàn tỉnh có hiểu biết sâu sắc chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước; góp phần định hướng
công tác tư tưởng trước mỗi biến động phức tạp của tình hình trong
nước và quốc tế. Tuy nhiên, đội ngũ này vẫn còn bộc lộ những hạn chế
như: Trình độ lý luận chính trị còn yếu, khả năng phát hiện, đề xuất
giải pháp xử lý các vấn đề liên quan đến tình hình còn chưa thường
xuyên, xây dựng chương trình công tác có lúc bị động…
Trong tình hình hiện nay, đội ngũ sĩ quan lực lượng vũ trang
đang đặt ra những yêu cầu và đòi hỏi rất cao, yêu cầu mỗi sĩ quan cần
không ngừng trao đổi kiến thức, trình độ lý luận chính trị, khả năng
phân tích, dự báo tình hình trong nước, quốc tế…để có tham mưu
chính xác cho cấp ủy các cấp trong việc đấu tranh với các lực lượng
thủ địch cả trên mặt trận chính trị, quân sự và tư tưởng; tiếp tục đi
2


đầu trong thực hiện có hiệu quả việc Học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh về phong cách quần chúng, dân chủ, nêu
gương, nêu cao trách nhiệm gương mẫu cho cán bộ, đảng viên và
nhân dân. Những năm tới, sự nghiệp đổi mới đất nước tiếp tục diễn ra
trong bối cảnh tình hình quốc tế, khu vực và trong nước diễn biến

phức tạp, thuận lợi và thách thức đan xen. Các thế lực thù địch tiếp
tục đẩy mạnh chiến lược “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ, chống
phá cách mạng nước ta trên tất cả các lĩnh vực, hòng phủ nhận những
thành tựu đổi mới, xóa bỏ hệ tư tưởng và vai trò lãnh đạo của Đảng,
xóa bỏ chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc xã hội
chủ nghĩa trong thời kỳ mới đòi hỏi phải không ngừng nâng cao chất
lượng tổng hợp của quân đội, trước hết là chất lượng chính trị, bảo
đảm để quân đội luôn có bản lĩnh chính trị vững vàng, khả năng sẵn
sàng chiến đấu cao, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ trong mọi tình
huống.
Với những lý do trên, học viên mạnh dạn lựa chọn đề tài:
“Giáo dục lý luận chính trị cho đội ngũ sĩ quan lực lượng vũ trang
từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc” với mong muốn nâng cao trình độ lý
luận chính trị cho đội ngũ sĩ quan lực lượng vĩ trang trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Giáo dục lý luận chính trị nói chung và giáo dục lý luận
chính trị cho lực lượng sĩ quan lực lượng vũ trang, lực lượng quân
đội là một vấn đề đã được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu ở
3


nhiều cấp độ khác nhau, trong đó có thể kể đến các công trình nghiên
cứu tiêu biểu như:
- “Nâng cao tính thuyết phục của công tác tư tưởng ở Học viện
Kỹ thuật quân sự hiện nay” (2013), Nguyễn Bình Thoan, luận văn Thạc
sĩ. Tác giả đã chỉ ra quan niệm, mục đích, nội dung, hình thức, biện pháp
tiến hành công tác tư tưởng ở Học viện Kỹ thuật quân sự. Chỉ rõ đặc
điểm, vị trí, vai trò, tính thuyết phục, những biểu hiện tính thuyết phục
và các yếu tố quy định tính thuyết phục của công tác tư tưởng. Tác giả

đưa ra quan niệm, mục đích, chủ thể, nội dung, biện pháp cơ bản nâng
cao tính thiết phục của công tác tư tưởng; chỉ rõ những vấn đề có tính
nguyên tắc và xác định hệ thống tiêu chí đánh giá nâng cao tính thiết
phục của công tác tư tưởng ở Học viện Kỹ thuật quân sự.
- “Nâng cao chất lượng giáo dục pháp luật cho hạ sĩ quan, chiến
sĩ ở sư đoàn bộ binh hiện nay” (2012), Nguyễn Trọng Linh, luận văn thạc
sĩ. Đề tài đã chỉ rõ giáo dục pháp luật là một nội dung trong
chương trình GD LLCT của QĐND Việt Nam có vai trò quan
trọng góp phần xây dựng quân đội cách mạng, chính quy, tinh
nhuệ, từng bước hiện đại; đồng thời góp phần thực hiện vai trò là
trường học lớn bồi dưỡng nhân cách con người mới xã hội chủ
nghĩa (XHCN), trong đó có nếp sống kỷ luật phù hợp với kỷ
cương của đất nước.
Đề tài đã đưa ra hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng giáo
dục pháp luật, chỉ ra sự cần thiết phải nâng cao chất lượng giáo dục
pháp luật cho hạ sĩ quan, chiến sĩ ở sư đoàn bộ binh và đề xuất một
4


số giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng giáo dục pháp luật cho hạ
sĩ quan, chiến sĩ ở sư đoàn bộ binh hiện nay.
- “Nâng cao chất lượng GD LLCT trong huấn luyện quân sự,
chuyên môn, kỹ thuật” (2011), Đỗ Trung Dương, luận văn thạc sĩ.Tác
giả chỉ rõ vị trí, vai trò của GD LLCT trong huấn luyện quân sự,
chuyên môn, kỹ thuật không chỉ là một yêu cầu khách quan mà còn
có ý nghĩa định hướng cho toàn bộ quá trình huấn luyện quân sự,
chuyên môn, kỹ thuật cho bộ đội, chuẩn bị cho quân nhân một hệ
thống phẩm chất chính trị, tinh thần chiến đấu trong mối liên hệ
biện chứng, chặt chẽ với nhau, trong đó phẩm chất chính trị, tinh
thần là một nhân tố quan trọng hạng đầu.

- “Nâng cao năng lực GD LLCT của đội ngũ cán bộ chính trị ở
đơn vị cơ sở binh chủng hợp thành thuộc các binh đoàn chủ lực QĐND
Việt Nam hiện nay”(2013), Nguyễn Văn Hữu. Tác giả tập trung làm rõ
những vấn đề lý luận cơ bản nâng cao năng lực GD LLCT của đội ngũ
cán bộ chính trị ở đơn vị cơ sở binh chủng hợp thành thuộc các binh
đoàn chủ lực. Xác định rõ yêu cầu, nhiệm vụ chủ yếu của đơn vị cơ sở
binh chủng hợp thành thuộc các binh đoàn chủ lực. Từ đó khẳng định
GD LLCT là chức trách nhiệm vụ đặc biệt quan trọng của đội ngũ cán
bộ chính trị ở đơn vị cơ sở binh chủng hợp thành.
Tác giả đã tập trung đánh giá đúng thực trạng nâng cao năng
lực GD LLCT của đội ngũ cán bộ chính trị ở đơn vị cơ sở thuộc các
binh đoàn chủ lực. Từ thực trạng chỉ ra nguyên nhân khách quan, chủ
quan của ưu điểm và hạn chế khuyết điểm về năng lực GD LLCT của
đội ngũ cán bộ chính trị ở đơn vị cơ sở, đồng thời luận án rút ra một
5


số kinh nghiệm nâng cao năng lực GD LLCT của đội ngũ cán bộ
chính trị ở đơn vị cơ sở binh chủng hợp thành thuộc các binh đoàn
chủ lực QĐND việt Nam.
- “Giáo dục lý tưởng cách mạng cho sinh viên ở Học viện
Công an nhân dân giai đoạn hiện nay”, Dương Quốc Thành (2015),
“Chất lượng công tác GD LLCTcủa Đảng bộ Công an Tỉnh Lạng Sơn
giai đoạn hiện nay”[56]; Nguyễn Thị Thủy Trang (2015), “Nâng cao
trình độ lý luận chính trị của đội ngũ cán bộ chủ chốt trong hệ thống
chính trị quận, huyện ở thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn hiện nay”.
- “Nâng cao trình độ lý luận chính trị của đội ngũ cán bộ chính
trị cấp phân đội ở các trung đoàn Ra đa trong QĐND Việt Nam hiện
nay” (2014), Đỗ Ngọc TuyênTác giả đã tập trung luận giải làm rõ
những cơ sở lý luận và thực tiễn xung quanh vấn đề trình độ lý luận

chính trị và nâng cao trình độ lý luận chính trị của đội ngũ cán bộ
chính trị cấp phân đội ở các trung đoàn Ra đa.Tác giả đã đánh giá đúng
thực trạng nâng cao trình độ lý luận chính trị của đội ngũ cán bộ chính trị
cấp phân đội ở các trung đoàn Ra đa. Từ đó chỉ rõ nguyên nhân, thành
tựu, ưu điểm và hạn chế,khuyết điểm; trên cơ sở đó rút ra một số kinh
nghiệm trong nâng cao trình độ lý luận chính trị của đội ngũ cán bộ chính
trị cấp phân đội ở các trung đoàn Ra đa, làm cơ sở để xác định rõ
phương hướng, yêu cầu nâng cao trình độ lý luận chính trị của đội
ngũ cán bộ chính trị cấp phân đội ở các trung đoàn Ra đa. Đề xuất
năm giải pháp cơ bản để nâng cao trình độ lý luận chính trị của đội
ngũ cán bộ chính trị cấp phân đội ở các trung đoàn Ra đa trong
QĐND Việt Nam hiện nay.
6


Mặc dù đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến để
tài của luận văn song các nghiên cứu đó chỉ đề cập đến sơ lược từng
mặt của vấn đề, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách hê
thống cả về mặt lý luận và thực tiễn về giáo dục lý luận chính trị cho
sĩ quan lực lượng vũ trang ở tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay, vì vậy, việc
nghiên cứu đề tài là quan trọng và có ý nghĩa cả về mặt lý luận và
thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1.Mục đích
Mục đích của luận văn là làm rõ vai trò của việc giáo dục lý
luận chính trị và thực trạng giáo dục lý luận chính trị cho đội ngũ sĩ
quan lực lượng vũ trang ở tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay. Trên cơ sở đó, đề
xuất quan điểm, giải pháp chủ yếu nâng cao trình độ lý luận chính trị
cho đội ngũ sĩ quan lực lượng vũ trang tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay.
3.2.Nhiệm vụ

- Luận giải, làm rõ những vấn đề lí luận về giáo dục lí luận
chính trị cho đôi ngũ sĩ quan lực lượng vũ trang
- Phân tích, đánh giá thực trạng giáo dục lý luận chính trị cho
đội ngũ sĩ quan lực lượng vũ trang ở tỉnh Vĩnh Phúc trong những
năm gần đây, nguyên nhân của thực trạng đó.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công
tác giáo dục lý luận chính trị cho đội ngũ sĩ quan lực lượng vũ trang
tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay.

7


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1.Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác giáo dục lý luận
chính trị cho đỗi ngũ sĩ quan lực lượng vũ trang ở tỉnh Vĩnh Phúc
hiện nay, do phạm vi vấn đề rộng lên luận văn chỉ tập trung vào giải
quyết vấn đề trong phạm vi quân đội.
4.2.Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu hoạt động giáo dục lý
luận chính trị cho lực lượng vũ trang trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Về thời gian: Các số liệu, tư liệu điều tra, khảo sát thực tiễn
chủ yếu từ năm 2010 đến 2015; định hướng giải pháp đến 2020.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận
Cơ sở lý luận của đề tài là chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng
nền quốc phòng toàn dân; các nghị quyết, chỉ thị, quy định, hướng dẫn
của Đảng, Nhà nước, Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng, Bộ Tổng

tham mưu, Tổng cục Chính trị, các bộ, ban, ngành... về giáo dục lý
luận chính trị cho lực lượng vũ trang, trong đó có lực lượng sĩ quan.
* Cơ sở thực tiễn
Hiện thực hoạt động GDLLCT cho SQ LLVT của tỉnh Vĩnh
Phúc từ năm 2011 đến năm 2016; các báo cáo tổng kết công tác GD
LLCT của cácđơn vị . Các số liệu điều tra, khảo sát của tác giả trong quá
trình nghiên cứu thực tiễn.
8


* Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, đề
tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học
chuyên ngành và liên ngành. Trong đó, chú trọng các phương pháp:
lôgic - lịch sử; phân tích - tổng hợp; tổng kết thực tiễn; điều tra xã hội
học.
6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận văn
Với kết quả nghiên cứu đã đạt được, luận văn sẽ góp phần cung
cấp thêm cơ sở khoa học cho việc xác định chủ trương, biện pháp lãnh
đạo, chỉ đạo GDLLCT cho lực lượng vũ trang và làm tài liệu tham khảo
trong nghiên cứu, giảng dạy, học tập môn lý luân chính trị ở các nhà
trường quân đội.
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ cho
công tác nghiên cứu, giảng dạy, học tập ở các trung tâm giáo dục QP,
AN và các học viện, nhà trường trong và ngoài quân đội.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 3 chương 8 tiết.

9



Chương 1
NHỮNG VẦN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH
TRỊ CHO ĐỘI NGŨ SĨ QUAN LỰC LƯỢNG VŨ TRANG
1.1. Một số khái niệm cơ bản
* Quan niệm về giáo dục
* Quan niệm về lý luận
* Quan niệm về lý luận chính trị
* Quan niệm về giáo dục lý luận chính trị
Theo đó, có thể quan niệm: GD LLCT cho SQ LLVT là hoạt
động có mục đích, có tổ chức của cấp ủy, tổ chức đảng, thủ trưởng
chính trị, quân sự, cơ quan chính trị và đội ngũ cán bộ chính trị ở các
đơn vị trong lực lượng vũ trang với những chương trình, nội dung sát
thực và vận dụng linh hoạt, sáng tạo các hình thức, biện pháp nhằm
trang bị những vấn đề cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, đường lối quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước, nhiệm vụ của quân đội và đơn vi; truyền thống cách mạng
của Đảng, của dân tộc, của quân đội và các lực lượng vũ trang; nhiệm
vụ, chức trách của quân nhân góp phần hình thành nhân cách người
quân nhân cách mạng có bản lĩnh chính trị vững vàng, ý chí quyết
thắng, sẵn sàng nhận và hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao.
1.2. Khái niệm sĩ quan trong lực lượng vũ trang và sự cần
thiết của việc tăng cường giáo dục lí luận chính trị cho đội ngũ sĩ
quan trong lực lượng vũ trang
1.2.1. Khái niệm sĩ quan trong lực lượng vũ trang
10


1.2.2. Sự cần thiết phải tăng cường giáo dục lý luận chính trị

cho đội ngũ sĩ quan lực lượng vũ trang
Một là, GD LLCT trực tiếp góp phần nâng cao trình độ giác
ngộ chính trị cho SQ LLVT
Hai là, GD LLCT góp phần quan trọng vào việc củng cố,
xây dựng niềm tin, xác định động cơ, thái độ trách nhiệm cho SQ
LLVT trong học tập, rèn luyện, công tác và xây dựng đơn vị.
Ba là, GD LLCT trực tiếp góp phần bồi dưỡng, nâng cao
đạo đức cách mạng, ý thức tổ chức kỷ luật và hoàn thiện nhân
cách cho SQ LLVT
Bốn là, GD LLCT góp phần xây dựng các tổ chức trong
sạch, xây dựng đơn vi vững mạnh toàn diện, nâng cao trình độ
SSCĐ và sức mạnh chiến đấu giành thắng lợi trong việc thực hiện
các nhiệm vụ được giao
Năm là, GD LLCT góp phần nâng cao bản lĩnh chính trị, năng
lực hoạt động thực tiễn của SQ LLVT trong đấu tranh chống những tư
tưởng sai trái, thù địch, bảo vệ vững chắc trận địa tư tưởng của Đảng.
1.3. Chủ thể, nội dung, hình thức và phương pháp của
công tác giáo dục lý luận chính trị cho đội ngũ sĩ quan lực lượng
vũ trang nhân dân
1.3.1. Chủ thể giáo dục
1.3.2.Nội dung, chương trình giáo dục
Thứ nhất,giáo dục những kiến thức cần thiết, cốt lõi nhất về chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm cơ sở để SQ LLVT quán triệt
11


sâu sắc chủ trương, đường lối của Đảng, củng cố vững chắc niềm tin, lý
tưởng chiến đấu.
Thứ hai, giáo dục cho SQ LLVT quán triệt sâu sắc quan điểm,
đường lối chính trị, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà

nước,tình hình nhiệm vụ cách mạng, nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, nhiệm
vụ quân đội và đơn vị.
Thứ ba, giáo dục cho SQ LLVT truyền thống lịch sử của dân
tộc, của Đảng, quân đội, đơn vị; tìnhyêu Tổ quốc, tình đoàn kết, hợp
tác quốc tế và một số kiến thức khoa học xã hội nhân văn cần thiết
khác.
Thứ tư, giáo dục cho SQ LLVT về đạo đức, lối sống cách
mạng.
Thứ năm,giáo dục cho SQ LLVT về pháp luật Nhà nước, kỷ
luật quân đội và các quy định của đơn vị.
Thứ sáu, giáo dục cho SQ LLVT về âm mưu, thủ đoạn
chống phá của kẻ thù, những diễn biến phức tạp của tình hình
kinh tế, chính trị, xã hội ở trong nước và trên thế giới.
1.3.3. Hình thức, phương pháp giáo dục
1.3.3.1.Hình thứcGD LLCT cho SQ LLVT :
1.3.3.2.Phương pháp GD LLCT cho SQ LLVT
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1

12


Chương 2
THỰC TRẠNG GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
CHO SĨ QUAN LỰC LƯỢNG VŨ TRANG
TỈNH VĨNH PHÚC HIỆN NAY
2.1. Những yếu tố ảnh hướng đến giáo dục lý luận chính
trị cho đội ngũ sĩ quan lực lượng vũ trang tỉnh Vĩnh Phúc hiện
nay
2.1.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc
* Đặc điểm tự nhiên

* Đặc điểm kinh tế - xã hội
2.1.2.Tình hình đội ngũ sĩ quan lực lượng vũ trang tỉnh
Vĩnh Phúc hiện nay
2.2.Thực trạng giáo dục lý luận chính trị cho đội ngũ sĩ
quan lực lượng vũ trang tỉnh Vĩnh Phúc
2.2.1.Về ưu điểm
2.2.1.1.Nội dung, chương trình giáo dục lý luận chính trị
2.2.1.2. Chủ thể giáo dục lý luận chính trị
Thứ nhất, các cấp ủy, chỉ huy, cơ quan chính trị, cán bộ chính
trị các cấp đã nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của giáo dục chính
trị và phát huy tốt vai trò, trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo, triển
khai, tổ chức thực hiện công tác GDLLCT cho sĩ quan lực lượng vũ
trang tỉnh Vĩnh Phúc.

13


Thứ hai, nhận thức trách nhiệm, trình độ năng lực và phương
pháp sư phạm của đội ngũ giáo viên kiêm chức giảng dạy chính trị
ngày càng nâng cao, đáp ứng mục tiêu GDLLCT theo phân cấp.
2.2.1.3. Hình thức, phương pháp giáo dục lý luận chính trị
2.2.1.4. Kết quả giáo dục lý luận chính trị
2.2.2. Hạn chế
2.2.2.1. Nội dung, chương trình giáo dục lý luận chính trị
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác GDLLCT
trong các nhà trường quân đội còn bộc lộ một số hạn chế, bất cập cần
khắc phục.
Triển khai thực hiện đổi mới nội dung, chương trình và phương
pháp GD LLCT choSQ LLVTcònchậm, có biểu hiện hình thức, dập khuôn
máy móc.

2.2.2.2. Chủ thể giáo dục lý luận chính trị
Một là, năng lực lãnh đạo, chỉ đạo GD LLCT của một số cấp
ủy, cơ quan chính trị, cán bộ chính trị ở các trung đoàn còn hạn chế,
bất cập.
Hai là, nhận thức trách nhiệm và trình độ năng lực sư phạm của
đội ngũ cán bộ chính trị còn hạn chế so với yêu cầu nhiệm vụ GD LLCT.
2.2.3. Hình thức, phương pháp giáo dục lý luận chính trị
Cấp ủy, người chỉ huy, cán bộ chính trị và cơ quan chính trị ở
một số đơn vị chưa làm tốt việc kiểm tra, đôn đốc quá trình triển khai
thực hiện GD LLCT. Do tác phong thiếu sâu sát, cụ thể tỉ mỉ, buông
lỏng nhiều khâu của quá trình giáo dục, dẫn đến một số vi phạm: Hiện
tượng cắt xén thời gian, nội dung chương trình, hạ thấp yêu cầu giáo dục
14


còn tồn tại, vi phạm chế độ nền nếp, lệch lạc trong nhận thức và định
hướng tư tưởng, thiếu sâu sát với hoạt động thực tiễn của SQ LLVT.
Qua khảo sát việc tiến hành GD LLCT tại các đơn vị của TCCT cho
thấy việc tổ chức thực hiện chế độ tổng kết, rút kinh nghiệm ở một số
đơn vị chưa thường xuyên, báo cáo kết quả GD LLCT trị lên trên còn
chậm, chưa sát đúng theo tinh thần chỉ đạo và hướng dẫn đã thống nhất.
2.2.4. Kết quả giáo dục chính trị
2.3. Nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế
2.3.1.Nguyên nhân đạt được
Thứ nhất,thành tựu hơn 30 năm đổi mới xây dựng đất nước đã góp
phần quan trọng vào việc ổn định chính trị, kinh tế - xã hội và củng cố quốc
phòng - an ninh.
Thứ hai, sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn sâu sát, kịp thời
của Đảng ủy Bộ quốc phòng, Tổng cục Chính trị.
Thứ ba, đảng ủy, thủ trưởng chính trị, quân sự các cấp ở các

đơn vị và cơ quan chính trị thường xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo,
hướng dẫn, tổ chức thực hiện và thường xuyên theo dõi, kiểm tra hoạt
động giáo dục chính trị cho SQ LLVT.
Thứ tư, đội ngũ giáo viên kiêm chức đã nêu cao trách nhiệm,tích
cực đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp GD LLCT cho SQ LLVT.
Thứ năm, SQ LLVT ở các đơn vị đã xác định rõ ý thức, trách
nhiệm trong học tập, công tác, xây dựng quân đội, xây dựng đơn vị.
2.3.2. Nguyên nhân hạn chế
* Nguyên nhân khách quan
*Nguyên nhân chủ quan
15


Thứ nhất,một số đơn vị, cấp ủy, người chỉ huy,cơ quan chính trị
và đội ngữ giáo viên trực tiếp giảng dạy chính trị nhận thức về vị trí, vai
trò của GD LLCT còn hạn chế, tổ chức triển khai GD LLCT cho SQ LLVT
hiệu quả còn thấp.
Thứ tư, chưa phát huy được sức mạnh tổng hợp của các tổ
chức, các lực lượng trong GD LLCT cho SQ LLVT ở các đơn vị.
Thứ năm,một bộ phận SQ LLVT chưa nhận thức rõ trách
nhiệm trong tự tu dưỡng, tự rèn luyện học tập chính trị.
2.4. Một số kinh nghiệm
Một là, luôn coi trọng sự lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý
chặt chẽ đổi mới các hoạt động công tác giáo dục LLCT cho đội
ngũ sĩ quan lực lượng vũ trang
Hai là, thường xuyên chấn chỉnh các hoạt động giáo dục
LLCT cho đội ngũ sĩ quan lực lượng vũ trang, cần chú trọng tăng
cường số lượng và nâng cao chất lượng giáo dục.
Thứ ba, thường xuyên đổi mới nội dung, hình thức, phương
pháp GD LLCT cho SQ LLVT ở các đơn vị LLVT

Thứ tư,tổ chức thực hiện chặt chẽ các khâu, các bước trong GD
LLCT phù hợp với đặc điểm, nhiệm vụ, tổ chức biên chế của từng đơn
vị.
TIỂU KẾT CHƯƠNGNG 2

16


Chương 3
NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO SĨ
QUAN LỰC LƯỢNG VŨ TRANG TỈNH VĨNH PHÚC HIỆN NAY
3.1. Những yếu tố tác động đến nâng cao chất lượng giáo
dụclý luận chính trị cho sĩ quan lực lượng vũ trang hiện nay
Thứ nhất, sự phát triển của nền kinh tế theo hướng kinh tế tri
thức, phát huy nguồn lực con người.
Thứ hai, kinh tế thị trường cùng với những tác động tích cực
cũng như mặt trái của nó trong đời sống xã hội.
Thứ ba, sự phát triển cuả nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc và nhiệm
vụ xây dựng lực lượng vũ trang nước ta đòi hỏi phải nâng cao chất
lượng GDLLCT cho SQ LLVT.
Thứ tư, nhiệm vụ của các LLVT hiện nay đặt ra yêu cầu mới
cao hơn đối với công tác GDLLCT.
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác giáo
dục lý luận chính trị cho đội ngũ sĩ quan lực lượng vũ trang
3.2.1. Tạo chuyển biến tích cực về nhận thức của các tổ chức,
các lực lượng đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục lý luận chính trị
cho sĩ quan lực lượng vũ trang
3.2.2.Đổi mới nội dung, chương trình giáo dục lý luận
chính trị phù hợp với tình hình mới và phù hợp với đặc điêm của

đối tượng.
17


3.2.3.Đối mới phương thức giáo dục lý luận chính trị phù
hợp với đối tượng sĩ quan lực lượng vũ trang
3.2.4. Phát huy tính tích cực, tự giác tự học tập, rèn luyện
nâng cao bản lĩnh chính trị của sĩ quan lực lượng vũ trang
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3

18


KẾT LUẬN
GD LLCT cho SQ LLVT là một hình thức cơ bản của công
tác tư tưởng nhằm tuyên truyền làm cho đường lối chính trị, quân sự
của Đảng thấm sâu vào quần chúng, góp phần nâng cao giác ngộ chính
trị, bảo đảm cho SQ LLVT tuyệt đối trung thành với Đảng, với Tổ quốc
và nhân dân; kiên quyết chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, vững vàng trong mọi tình huống,
vượt qua mọi khó khăn thử thách hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ tạo cơ
sở xây dựng và phát huy sức mạnh tổng hợp của Nước tađáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
Những năm vừa qua, công tác GD LLCTcho SQ LLVT ở
tỉnh Vĩnh Phúc đã có nhiều chuyển biến tích cực, là nhân tố tạo
nền tảng chính trị vững chắc cho quân đội nói chung và các trung
đoàn bộ binh nói riêng góp phần tạo nên sức mạnh chiến đấu của
quân đội, đồng thời góp phần quan trong vào ổn định chính trị và
phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc. Tuy nhiên, công tác
GD LLCTở một số đơn vị so với yêu cầu nhiệm vụ thì vẫn còn

hạn chế bất cập. Cần có những chủ trương, biện pháp để khắc
phục kịp thời những hạn chế, thiếu sót nhằm nâng cao hơn nũa
chất lượng GD LLCTcho SQ LLVT.
Hệ thống những giải pháp nâng cao chất lượng GD LLCT
cho SQ LLVT ở các đơn vị là sự kế thừa những kinh nghiệm giáo
dục của QĐND Việt Nam qua các thời kỳ phù hợp với điều kiện mới
của thời đại, của nhiệm vụ cách mạng, nhiệm vụ quân đội, các đơn vị
19


và thực tiễn những biến đổi trong chính trị, tư tưởng của SQ LLVT.
Đó là hệ thống đồng bộ các giải pháp về nhận thức, trách nhiệm, tổ
chức, cán bộ đến công tác chính trị và bảo đảm cơ sở vật chất, công
cụ, phượng tiện cho GD LLCT . Thực hiện có hiệu quả các giải pháp
trên sẽ đưa GD LLCTcho SQ LLVT lên một chất lượng mới, tốt hơn.
Đồng thời, khắc phục được bệnh chủ quan, một chiều, bệnh hời hợt,
sơ lược, hình thức trong GD LLCT những năm tiếp theo.
Thực tiễn cách mạng, thực tiễn xây dựng và chiến đấu của
Nước ta luôn vận động và phát triển. Những kết quả nghiên cứu
của tác giả mới chỉ là bước đầu, cần tiếp tục được bổ sung, hoàn
thiện. Vì vậy, tác giả kính mong nhận được ý kiến góp ý của các
nhà khoa học và của đồng nghiệp để tiếp tục đi sâu nghiên cứu
vấn đề này đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn nhiệm vụ cách
mạng, nhiệm vụ xây dựng, chiến đấu của lực lượng vũ trang trong
giai đoạn mới.

20




×