Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Giải pháp chính sách việc làm cho lao động nông thôn từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (537.65 KB, 86 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐỖ THỊ KIM DUYÊN

GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỪ THỰC TIỄN
TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, năm 2017


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐỖ THỊ KIM DUYÊN

GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỪ THỰC TIỄN
TỈNH QUẢNG NGÃI
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60.34.04.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN CHIẾN THẮNG



HÀ NỘI, năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu nêu trong Luận văn Thạc sĩ Chính sách công về “Giải
pháp chính sách việc làm cho lao động nông thôn từ thực tiễn tỉnh Quảng
Ngãi’’ là hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ luận
văn nào khác.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này./.
Tác giả luận văn

Đỗ Thị Kim Duyên


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ........................................................................... 7
1.1. Lao động nông thôn ................................................................................... 7
1.2. Chính sách việc làm cho lao động nông thôn ............................................ 9
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách việc làm cho lao động nông thôn .... 21
1.4. Kinh nghiệm thực hiện chính sách việc làm cho lao động nông thôn ở
một số đại phương ........................................................................................... 28
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI ................ 35
2.1. Đặc điểm về tự nhiên, kinh tế- xã hội của tỉnh Quảng Ngãi .................... 35
2.2. Thực trạng chính sách việc làm cho lao động nông thôn tại tỉnh Quảng
Ngãi ................................................................................................................. 41

2.3. Thực trạng việc làm trong lao động nông thôn tỉnh Quảng Ngãi ............ 54
2.4. Đánh giá thực hiện chính sách ................................................................. 57
CHƢƠNG 3. HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI ................ 63
3.1. Quan điểm, mục tiêu, phương hướng về giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn nhìn từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi ................................................. 63
3.2. Những giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại tỉnh
Quảng Ngãi ..................................................................................................... 66
KẾT LUẬN .................................................................................................... 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CCKT

: Cơ cấu kinh tế

CNH- HĐH

: Công nghiệp hóa- hiện đại hóa

CSVL

: Chính sách việc làm

FDI

: Foreign Direct Investment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài


GDP

: Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm nội địa

KH- KT

: Khoa học- Kỹ thuật

KH- CN

: Khoa học- Công nghệ

KT- XH

: Kinh tế- Xã hội

LĐ- TB & XH

: Lao động- Thương binh- Xã hội

LĐNT

: Lao động nông thôn

NLĐ

: Nguồn lao động

USD


: United States Dollar
Đồng đô la Mỹ


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
Bảng 1.1.

Dân số trong độ tuổi lao động phân theo khu vực và
trình độ chuyên môn 2014

Bảng 2.1. Cơ cấu kinh tế giai đoạn 1990- 2013.
Bảng 2.2.

Cơ cấu dân số từ 15 tuổi trở lên chia theo nhóm tuổi và
khu vực năm 2014

Trang

8
39
40

Bảng 2.3. Lực lượng lao đông phân theo trình độ đào tạo


54

Bảng 2.4. Bảng cơ cấu việc làm phân theo nhóm ngành kinh tế

55


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Con người là mục tiêu, là động lực của sự phát triển đất nước nói chung
đặc biệt là đẩy mạnh và hoàn thành tiến trình công nghiệp hóa- hiện đại hóa
đất nước. Cũng như nhiều nước trên thế giới mục tiêu cuối cùng để phát triển
kinh tế ở Việt Nam là nâng cao mức sống của người dân, đảm bảo cho người
dân một cuộc sống đầy đủ và có cơ hội phát triển toàn diện. Vì vậy, lao động
và việc làm là yếu tố có tầm quan trọng không thể thiếu trong quá trình phát
triển ấy. Đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động là mục tiêu hàng đầu
của mỗi quốc gia, giảm tỷ lệ thất nghiệp đồng nghĩa với việc người lao động
có được cuộc sống sung túc hơn. Đặc biệt là đảm bảo công ăn việc làm cho
lao động nông thôn hiện nay.
Bởi nông thôn nước ta có diện tích rộng, dân số đông, số người trong độ
tuổi lao động chiếm phần lớn nhưng hiện nay còn thiếu việc làm hoặc chưa có
việc làm còn khá cao. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển
kinh tế- xã hội và yêu cầu củng cố an ninh quốc phòng của đất nước. Vì vậy,
việc giải quyết tốt việc làm cho lao động nông thôn hiện nay là vấn đề mang
tính chiến lược vừa đòi hỏi lâu dài vừa cấp thiết đối với sự phát triển bền
vững ở nước ta.
Với Việt Nam nói chung và tỉnh Quảng Ngãi nói riêng, trong những năm
qua việc thực hiện chính sách của Đảng và nhà nước, vấn đề lao động việc
làm của người lao động cũng đã được quan tâm rất nhiều. Tình hình kinh tếxã hội của tỉnh cũng có nhiều thay đổi cơ bản, cơ cấu kinh tế tiếp tục phát
triển theo hướng tích cực.

Quảng Ngãi là một tỉnh thuộc duyên hải miền Trung với quy mô dân số
khoảng 1.219.286 người. Số người trong độ tuổi lao động khoảng 745.625

1


người chiếm 61,16% dân số, dân số tham gia lao động kinh tế thường xuyên
705.679 người chiếm 57,87% dân số. Trong đó phân bố ở khu vực thành thị là
99.148 người chiếm 14,05%, khu vực nông thôn là 606.531 người chiếm
85,95%. Hàng năm, số lao động bước vào độ tuổi lao động khá lớn, bình quân
khoảng 27.000- 28.000 người. Bình quân hàng năm có khoảng 46.00047.000 người thất nghiệp và thiếu việc làm.
Có thể nói công tác đào tạo và giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn của tỉnh Quảng Ngãi bước đầu đã mang lại kết quả. Tuy nhiên so với
tình hình hiện nay, chất lượng lao động qua đào tạo ở nông thôn chưa cao,
vẫn không ít lao động sau khi học nghề chưa có việc làm vẫn còn nhiều và
gặp nhiều bất cập.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn của tỉnh Quảng Ngãi trong nhiều năm
qua cũng như nhu cầu của chính bản thân trong việc tìm kiếm việc làm tôi
chọn đề tài “Giải pháp chính sách việc làm cho lao động nông thôn từ thực
tiễn tỉnh Quảng Ngãi” nhằm đánh giá đúng thực trạng việc làm của lao động
nông thôn tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian qua từ đó đưa ra những quan điểm,
giải pháp nâng cao chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn của
tỉnh Quảng Ngãi để làm luận văn thạc sĩ.
2. Tình hình nguyên cứu đề tài
Giải pháp chính sách việc làm cho lao động nông thôn luôn là vấn đề mà
Đảng và Nhà nước ta quan tâm hàng đầu qua nhiều thế kỷ và đã có nhiều
công trình, những tác phẩm xung quanh vấn đề này như:
“Việc làm ở nông thôn thực trạng và giải pháp” của TS Chu Tiến Quang,
Viện nghiên cứu quản lý Trung ương, Ban chính sách phát triển nông thôn:
trình bày về một số vấn đề cơ bản về lao động và việc làm trong nông thôn,

thực trạng lao động và việc làm trong nông thôn, thực trạng lao động và việc
làm phi nông nghiệp ở nông thôn.

2


“Việc làm cho người lao động ở các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ Việt
Nam” của TS Trần Đình Chín, Viện chính trị quốc gia HCM, HN 2012. Tác
giả đã có một cách nhìn tổng thể về vấn đề việc làm của các nhà khoa học
kinh điển Mac- Lenin, kinh nghiệm về việc làm của các nước trên thế giới và
một số địa phương trong nước đề xuất các giải pháp tạo việc làm cho người
lao động ở các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ.
“Đào tạo nghề cho lao động nông dân trong thời kỳ hội nhập quốc tế”
của TS Nguyễn Tiến Dũng nhằm nâng cao nhận thức các cấp, các ngành xã
hội của cán bộ công chức và lao động nông thôn về vai trò của đào tạo nghề
đối với tạo việc làm, tăng thu nhập nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
“Lao động việc làm năm 2011 và triển vọng 2012” của Lưu Quang Tuấn
Viện Khoa học lao động và xã hội.
“Sử dụng nguồn lao động và giải quyết việc làm ở Việt Nam” của tác giả
Trần Đình Hoan- Lê Mạnh Khoa, NXB Sự thật, Hà Nội, 1991.
“Thị trường lao động Việt Nam: Định hướng và phát triển” của ThS
Nguyễn Thị Lan Hương, Nxb Lao động- xã hội, HN 2002. Tác giả phân tích
các luận cứ cơ bản định hướng phát triển thị trường lao động Việt Nam. Từ
đó đề xuất các định hướng phát triển thị trường lao động Việt Nam.
Ngoài ra, cũng có rất nhiều bài báo, tạp chí nguyên cứu về thực trạng lao
động, vấn đề giải quyết việc làm ở nước ta như:
“Vấn đề tạo việc làm tăng thu nhập ở nông thôn của tiến sĩ Nguyên Sinh
Cúc, Tạp chí thông tin lý luận 11/1990.
“Chính sách việc làm ở Việt Nam, thực trạng và định hướng hoàn thiện”
Tạp chí kinh tế phát triển số 181, tháng 7/2012.

“Giải quyết việc làm ở nông thôn 1994-1995 đến năm 2000” của tác giả
Nguyễn Khang, Tạp chí lao động và xã hội 9/1993.
“Đào tạo nghề cho lao động nông thôn nước ta hiện nay, vấn đề quan

3


tâm” của ThS Hoàng Văn Phai, Tạp chí kinh tế và dự báo số 3/1011.
Nhìn chung, những công trình, bài viết nói trên đã đi sâu vào trọng tâm
nghiên cứu đánh giá về vấn đề lao động ở Việt Nam. Nhưng chưa có nhiều
công trình chuyên sâu nghiên cứu về vấn đề lao động ở nông thôn một cách
toàn diện. Vì vậy mà tôi đã chọn đề tài trên để nghiên cứu và phân tích trên cơ
sở lựa chọn và kế thừa một số kết quả đã công bố kết hợp khảo sát thực tiễn
nông thôn ở tỉnh Quảng Ngãi. Từ đó sẽ đưa ra một số giải pháp phù hợp với
tình hình thực tế ở địa phương nhằm góp phần giảm số lượng lao động nông
thôn phát triển kinh tế xã hội tỉnh nhà.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Đề xuất những phương hướng cơ bản và giải pháp chủ yếu nhằm giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn ở tỉnh Quảng Ngãi trong những năm tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích, đánh giá thực trạng giải quyết việc làm ở tỉnh Quảng Ngãi
trong những năm qua rút ra những ưu, hạn chế và chỉ ra nguyên nhân đó.
- Tìm hiểu được những nhân tố ảnh hưởng đến chính sách việc làm cho
lao động nông thôn.
- Đề xuất những phương hướng, giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn tỉnh Quảng Ngãi.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Lao động nông thôn ở tỉnh Quảng Ngãi.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Tập trung nghiên cứu thực hiện chính giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi.
- Không gian: địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

4


- Thời gian: Phân tích tình hình những năm trước và đề xuất giải pháp
cho những năm tới.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu.
5.1. Phương pháp luận
Đề tài sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử để nghiên cứu. Ngoài ra, còn sử dụng các phương pháp: hệ
thống, tổng hợp, thống kê, so sánh, đối chiếu và phân tích để làm sáng tỏ vấn
đề này.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được viết trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác- Lenin và tư tưởng
Hồ Chí Minh, các nghị quyết của Đảng Cộng Sản Việt Nam chính sách pháp
luật về lao động việc làm và kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình
Khoa học có liên quan đến đề tài.
Kết hợp phân tích định tính và định lượng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Làm rõ cơ sở lý luận về việc làm và giải quyết việc làm, các nhân tố ảnh
hưởng đến vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Quảng Ngãi.
- Phân tích, đánh giá thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn tỉnh Quảng Ngãi.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn tỉnh Quảng Ngãi.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan chức
năng, sở, ban ngành có liên quan đến việc hoạch định chính sách, chiến lược
giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Quảng Ngãi cũng như các
tỉnh khác có điều kiện kinh tế xã hội tương đồng.

5


7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và mục lục luận văn
được kết cấu thành 3 chương.
Chương 1. Cơ sở lý luận về chính sách việc làm cho lao động nông thôn
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách việc làm cho lao động nông
thôn tại tỉnh Quảng Ngãi.
Chương 3. Hoàn thiện chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn tại tỉnh Quảng Ngãi.

6


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. Lao động nông thôn
1.1.1. Khái niệm
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng: " Giải quyết việc
làm là yếu tố quyết định để phát huy nhân tố con người, ổn định và phát triển
kinh tế, làm lành mạnh xã hội, đáp ứng nguyện vọng chính đáng và yêu cầu
bức xúc của nhân dân. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X xác định

rõ: " Phát triển thị trường lao động trong mọi lĩnh vực kinh tế, tạo sự gắn kết
cung- cầu lao động, phát huy tinh tích cực của người lao động trong học nghề,
tự tạo và tìm việc làm.
- Lao động là hoạt động có ý thức của con người, là quá trình con người
sử dụng công cụ lao động tác động lên đối tượng lao động cải biến nó để tạo
ra sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu của đời sống con người.
- Nông thôn là vùng lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố,
thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã.
- Lao động nông thôn là những người thuộc lực lượng lao động và tham gia
hoạt động trong hệ thống các ngành kinh tế nông thôn như: trồng trọt, chăn nuôi,
lâm nghiệp, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ trong nông thôn.
1.1.2. Đặc điểm
- Lao động nông thôn rất dồi dào và đa dạng về độ tuổi, hiền lành chất
phát, chăm chỉ. Nhưng ít chuyên môn sâu, trình độ kỹ thuật thấp nên việc áp
dụng máy móc, thiết bị kỹ thuật, khoa học công nghệ còn khó khăn dẫn đến
hiệu qủa sản xuất thấp.

7


Bảng 1.1. Dân số trong độ tuổi lao động phân theo khu vực và trình độ
chuyên môn 2014
Trình độ chuyên môn

Nông thôn

Đơn vị: %.
Thành thị

Không có chuyên môn


84,53

57,28

Công nhân kỹ thuật không có bằng

8,29

15,30

Công nhân kỹ thuật có bằng

1,90

6,39

Trình độ sơ cấp

0,63

1.23

Trung học chuyên nghiệp

2,76

7,45

Cao đẳng, đại học


1,89

12,36

(Nguồn: Số liệu Thống kê Lao động- việc làm ở Việt Nam năm 2014)
- Lao động nông thôn mang tính thời vụ cao. Sản xuất luôn bị chi phối
mạnh mẽ bởi các quy luật sinh học và điều kiện tự nhiên của từng vùng: khí
hậu, đất đai,…. Do đó quá trình sản xuất mang tính thời vụ cao, thu hút lao
động không đồng đều. Chính vì tính chất này đã làm cho việc sử dụng lao
động ở các vùng nông thôn trở nên phức tạp.
- Lao động dồi dào nhưng lại không có ý thức vươn lên trong cuộc sống,
hài lòng với những gì mình có, không có ý chí vươn lên thoát nghèo, ỷ lại
trông chờ vào sự đầu tư của Nhà nước nên thiếu năng động trong sản xuất.
- Lao động nông thôn sống và làm việc rải rác trên nhiều địa bàn, đa
dạng về độ tuổi làm cho việc tổ chức hợp tác lao động, tổ chức quản lý, bồi
dưỡng, đạo tạo cung cấp thông tin cho lao động nông thôn rất khó khăn.
- Lao động nông thôn thường học nghề qua những thế hệ trước, cha
truyền con nối, truyền từ đời này sang đời khác nên mang tính chất bảo thủ
không cần thiết tiếp cận cái mới khó khăn trong việc thay đổi phương hướng
sản xuất cũng như phân công lao động.
- Lao động nông thôn xa thành phố, mạng lưới giao thông liên của các
vùng còn hiểm trở cho thuận lợi nên khả năng tiếp cận và tham gia thị trường

8


kém, thiếu khả năng nắm bắt thông tin thị trường.
1.2. Chính sách việc làm cho lao động nông thôn
1.2.1. Khái niệm

1.2.1.1. Việc làm
Việc làm là một trong những vấn đề cơ bản nhất của mọi quốc gia nhằm
góp phần đảm bảo an toàn, ổn định và phát triển xã hội.
Theo điều 13 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1994
ghi: “mọi hoạt động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật nghiêm cấm
được coi là việc làm”. [28, tr.3]
Với khái niệm trên, các hoạt động được xác định là việc làm bao gồm:
- Làm những công việc được trả công dưới dạng tiền hoặc hiện vật.
- Những công việc tự làm để mang lại lợi ích cho bản thân hoặc tạo ra
thu nhập cho gia đình mình nhưng không được trả công cho công việc đó.
Quan niệm này sẽ làm cho nội dung của việc làm được mở rộng và tạo
khả năng to lớn để giải phóng tiềm năng lao động, giải quyết việc làm cho
người lao động.
Theo quan niệm của tổ chức lao động quốc tế (ILO), người có việc làm
là người làm trong các lĩnh vực, ngành nghề, dạng lao động có ích, không bị
pháp luật nghiêm cấm, đem lại thu nhập để nuôi sống bản thân và gia đình
đồng thời góp một phần cho xã hội. Như vậy, để có việc làm không chỉ vào
các cơ quan Nhà nước, trong các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế mà
còn ngay tại gia đình do chính người lao động tạo ra để có thu nhập. Nói
chung, bất cứ ngành nghề nào cần thiết cho xã hội mang lại thu nhập cho
người lao động và không bị pháp luật nghiêm cấm thì đó là việc làm. Nó
không hạn chế về mặt không gian, ở đây người lao động được tự do hoạt động
liên doanh, liên kết tự do thuê mướn lao động theo pháp luật và sự hướng dẫn
của Nhà nước để tạo ra việc làm cho mình và thu hút thêm lao động xã hội

9


theo quan hệ cung cầu trên thị trường lao động.
Tạo việc làm theo nghĩa rộng bao gồm những vấn đề liên quan đến việc

phát triển và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động. Qúa trình đó diễn ra từ giáo
dục đào tạo và phổ cập nghề nghiệp, trang thiết bị cho người lao động về trình
độ chuyên môn, tay nghề đó có thể tạo ra và hưởng thụ những giá trị lao động
mà mình tạo ra.
Tạo việc làm theo nghĩa hẹp chủ yếu chuyển vào đối tượng thất nghiệp,
chưa có việc làm hoặc thiếu việc làm nhằm tạo thêm việc làm cho người lao
động duy trì tỷ lệ thất nghiệp ở mức thấp nhất.
Người có việc làm:
- Người có việc làm bao gồm những người đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm
dân số hoạt động kinh tế mà trong một tuần lễ trước khi điều tra.
- Đang làm việc để nhận tiền lương, tiền công hoặc lợi nhuận bằng tiền
hay hiện vật.
- Đang làm những công việc sản xuất kinh doanh của gia đình mình để
thu lợi nhuận nhưng không được trả công cho công việc đó.
- Đã có việc làm trước đó nhưng đang trong thời gian nghỉ đã được sự
cho phép của nhà quản lí và sẽ trở lại làm việc sau thời gian nghỉ phép.
Căn cứ vào thời gian làm việc của người được coi là có việc làm thì có
thể phân loại như sau:
- Người đủ việc làm: Là những người có điều kiện sử dụng hết thời gian
lao động theo quy định. Trong thống kê lao động- việc làm ở Việt Nam thì
những người có đủ việc làm bao gồm những người có số giờ làm việc trong
tuần lễ tính đến thời điểm điều tra lớn hơn hoặc bằng 40 giờ hoặc những
người có số giờ làm việc nhỏ hơn 40 giờ nhưng lớn hơn hoặc bằng giờ quy
định hiện hành. Số giờ quy định trên có thể thay đổi theo từng năm hoặc từng
thời kỳ.

10


- Người thiếu việc làm: Bao gồm những người mà tại thời điểm điều tra

không sử dụng hết thời gian lao động quy định và nhận được thu nhập từ công
việc khiến họ có nhu cầu làm thêm.
- Người bán thất nghiệp: Đây là hiện tượng thường thấy ở lao động nông
thôn làm việc mùa vụ, lao động ở khu vực thành thị không chính thức, lao
động ở các cơ sở sản xuất kinh doanh đang gặp khó khăn, lao động nhà nước
dôi dư.
- Người thất nghiệp: Là những người trong độ tuổi lao động, có sức lao động
nhưng chưa có việc làm, đang có nhu cầu làm việc nhưng chưa có việc làm.
Đối lập với việc làm, thất nghiệp là tình trạng có tính quy luật của nên
kinh tế thị trường. Có nhiều quan niệm khác nhau về thất nghiệp. Theo tổ chức
lao động quốc tế ILO, thất nghiệp là tình trạng tồn tại của những người lao
động muốn có việc làm nhưng không tìm được việc làm vì những lý do người ý
muốn của họ, do đó không có thu nhập. Như vậy, thất nghiệp là tình trạng của
những người có khả năng lao động, có nhu cầu lao động nhưng hiện tại không
có việc làm đang tích cực tìm việc hoặc đang chờ đợi trở lại làm việc.
Thực tế ở nước ta, trong quá trình chuyển sang cơ chế thị trường, giải
quyết tình trạng thất nghiệp luôn là vấn đề bức thiết. Dưới góc độ chính sách
việc làm mới vừa phải tránh tình trạng người lao động đứng trước nguy cơ
mất việc làm.
Chính phủ cần có những chính sách hỗ trợ, trợ cấp cho người bị thất
nghiệp. [7, tr.2]
1.2.1.2. Chính sách việc làm cho lao động nông thôn
Trong tiến trình toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế cùng với việc
chuyển dịch CCKT sẽ kéo theo sự chuyển dịch cơ cấu lao động, sự phân công
lao động trong nước cũng như quốc tế. Kết quả là một số nghề cũ mất đi, một
số nghề mới ra đời, có các dòng người di chuyển từ nơi có thu nhập thấp đến

11



nơi có thu nhập cao, di chuyển từ nông thôn ra thành thị, từ nước này sang
nước khác kiếm việc làm đã gây nên sức ép về việc làm và tăng thất nghiệp.
Mặt khác, nước ta có quy mô dân số lớn, tỷ lệ tăng dân số cao và cơ cấu kinh
tế thuộc loại dân số trẻ. Hàng năm có khoảng 1,4- 1,5 triệu lao động bước vào
độ tuổi lao động cùng với số lao động thất nghiệp của năm trước sẽ trở thành
gánh nặng cho gia đình và xã hội ảnh hưởng đến trật tự. Do đó, cần có chính
sách tạo việc làm cho số lao động bị thất nghiệp và giảm sức ép về việc làm.
Đặc biệt là LĐNT vì nước ta vẫn còn là một nước nông nghiệp, sinh sống chủ
yếu bằng sản xuất nông nghiệp.
Giải quyết việc làm là vấn đề có ý nghĩa to mà từ nước tới nay nước ta
vẫn luôn đặt lên nhiệm vụ hàng đầu của mỗi quốc gia. Chính vì vậy mà Bộ
luật lao động có quy định rõ ràng, đầy đủ về khái niệm, nội dung và trách
nhiệm của Nhà nước, trách nhiệm của từng thành viên trong xã hội đối với
vấn đề việc làm. “Giải quyết việc làm đảm bảo cho mọi người có khả năng
lao động đều có cơ hội có việc làm là trách nhiệm của Nhà nước, của các
Doanh nghiệp và của toàn xã hội”.
Hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau về chính sách việc làm. Nhưng
tôi thấy khái niệm sau đây là khái niệm bao quát và đầy đủ nhất.
“Chính sách việc làm là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, các mục tiêu,
các giải pháp và công cụ nhằm sử dụng lực lượng lao động và tạo việc làm
cho lao động”. Hay nói cách khác “Chính sách việc làm là sự thể chế hóa
Pháp luật của Nhà nước trên lĩnh vực lao động và việc làm, là hệ thống các
quan điểm, phương hướng, mục tiêu và các giải pháp giải quyết việc làm cho
người lao động”. Vì vậy, hiện nay đối với đất nước ta, tạo thêm việc làm, hạn
chế thất nghiệp ở tỷ lệ thấp nhất là một trong những mục tiêu kinh tế mà nước
ta quan tâm thực hiện. [36, tr.3]
Chính sách việc làm cho lao động nông thôn là một trong những chính

12



sách cơ bản của mỗi quốc gia. Góp phần nâng cao phúc lợi cho người dân,
thực hiện công bằng xã hội, đảm bảo cho người dân hòa nhập xã hội, giảm
dần sự tách biệt xã hội.
Trong những năm qua, CSVL cho người lao động ở nông thôn liên tục
được đổi mới, hoàn thiện cho phù hợp với tình hình thực tế ở từng địa phương
nhằm tạo ra việc làm, tăng thu nhập cho người lao động duy trì tỷ lệ thất
nghiệp ở mức thấp nhất. Tuy nhiên, nhiều ý kiến cho rằng những chính sách
việc làm ở nước ta hiện nay chưa phù hợp với tình hình thực tế và khó thực
hiện. Mặt khác, việc triển khai chính sách tại một số địa phương gặp nhiều trở
ngại do chưa hiểu rõ và nắm bắt được nội dung cũng như mục đích mà chính
sách hướng đến.
1.2.2. Vai trò lao động nông thôn
Như chúng ta đã biết, lao động nông thôn đặc biệt là lao động nông thôn
có chất lượng cao là một trong những yếu tố quyết định cho sự thành công
của sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước. Ta thấy được vai trò
của LĐNT là hết sức to lớn.
- Nguồn lao động nông thôn tham gia vào quá trình phát triển các ngành
trong nền kinh tế quốc dân.
Trong giai đoạn đầu: khi đất nước bắt đầu công nghiệp hoá nông nghiệp
chuyển sang sản xuất hàng hóa, năng suất lao động nông nghiệp được giải
phóng trở nên dư thừa và được các ngành khác thu hút sử dụng vào hoạt động
sản xuất dịch vụ. Nhưng do tốc độ tăng tự nhiên của lao động trong khu vực
công nghiệp còn lớn hơn tốc độ thu hút lao động dư thừa từ nông nghiệp, do
đó ở thời kỳ này tỷ trọng lao động nông nghiệp mới giảm tương đối, số lượng
lao động tuyệt đối tăng. Giai đoạn này dài hay ngắn là tùy thuộc vào trình độ
phát triển của nền kinh tế của đất nước quyết định. Chúng ta có thể nhìn thấy
hiện tượng này ở Việt Nam đó là hiện tượng nhiều nông dân bỏ ruộng và đi

13



làm các việc phi nông nghiệp khác hoặc đi làm thuê với thu nhập cao hơn là
làm nông nghiệp.
Giai đoạn 2: nền kinh tế phát triển ở trình độ cao, năng suất lao động
tăng nhanh và năng suất lao động xã hội đạt trình độ cao. Số lao động dôi ra
do nông nghiệp giải phóng đã được các ngành khác thu hút hết. Vì thế, giai
đoạn này số lượng lao động ở nông thôn giảm tương đối. Chúng ta đang trong
quá trình CNH-HĐH và chủ trương công nghiệp hóa nông thôn hy vọng sẽ
nâng cao được năng suất lao động ở nông thôn, từ đó sẽ từng bước rút bớt dc
lao động ở nông thôn để tham gia vào các ngành sản xuất khác.
- Nguồn lao động nông thôn tham gia vào sản xuất lương thực, thực phẩm.
Nước ta là một nước có truyền thống nông nghiệp lâu đời dân số sống
chủ yếu bằng nghề nông. Vì vậy, nguồn lao động nông thôn tham gia vào sản
xuất nông nghiệp là rất đông đảo. Cùng với sự đi lên của nên kinh tế và sự
tăng lên về dân số thì nhu cầu về lương thực thực phẩm ngày càng tăng. Việc
sản xuất lương thực thực phẩm chỉ có thể đạt được trong ngành nông nghiệp
và sức lao động để tạo ra lương thực, thực phẩm là do nguồn lao động nông
thôn cung cấp.
- Nguồn lao động nông thôn tham gia vào quá trình sản xuất nguyên
liệu cho công nghiệp chế biến Nông- Lâm- Thủy sản. Công nghiệp chế biến
nông, lâm thủy sản với các yếu tố đầu vào là các sản phẩm mà người lao
động nông thôn làm ra. Thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì phát triển
công nghiệp chế biến là rất quan trọng để nâng cao sức cạnh tranh của sản
phẩm nông nghiệp.
1.2.3. Nội dung
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn là nhiệm vụ trọng tâm trong
công tác xóa đói, giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội, thúc đẩy kinh tế xã
hội. Trong những năm qua Việt Nam đã có nhiều chủ trương, chính sách


14


nhằm hỗ trợ tạo việc làm cho lao động nông thôn như:
1.2.3.1. Hỗ trợ đào tạo nghề, khuyến nông để người lao động tự kiếm
việc làm.
Hỗ trợ khuyến nông cho LĐNT là chủ trương đúng đắn, kịp thời của
Chính phủ nhằm đáp ứng yêu cầu học nghề, tạo việc làm ổn định, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của người sản xuất để tăng thu nhập, thoát đói
nghèo, làm giàu thông qua các hoạt động khuyến nông như:
- Bồi dưỡng, tập huấn và đạo tạo: Bồi dưỡng, tập huấn cho người sản
xuất về chính sách pháp luật, tuyên truyền cho nông dân về kỹ năng sản xuất,
tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực khuyến nông thông
qua các mô hình trình diễn, tổ chức các lớp học ngắn hạn, phương tiện truyền
thông, báo chí,…
- Thông tin tuyên truyền: Phổ biến, chủ trương đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước thông qua hệ thống tuyên truyền đại
chúng, tạp chí khuyến nông, tài liệu khuyến nông, hội nghị, hội chợ, triển
lãm, diễn đàn và các hình thức thông tin tuyên truyền khác, xuất bản và phát
hành ấn phẩm khuyến nông.
- Trình diễn và nhân rộng mô hình khuyến nông: Xác định các mô hình
trình diễn về tiến bộ khoa học và công nghệ phù hợp với từng địa phương,
nhu cầu của người sản xuất và định hướng của ngành, các mô hình thực hành
sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm. Xác định các mô hình ứng dụng công
nghệ cao, xác định các mô hình tổ chức, quản lý sản xuất, kinh doanh nông
nghiệp hiệu quả và bền vững. Chuyển giao kết quả khoa học và công nghệ từ
các mô hình trình diễn.
- Tư vấn và dịch vụ khuyến nông: Chính sách và pháp luật liên quan đến
nông nghiệp, nông thôn, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ , tổ chức
quản lý để nâng cao năng suất, chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm, giảm


15


giá thành nâng cao sức cạnh trạnh của sản phẩm. Khởi nghiệp cho các trang
trại, doanh nghiệp vừa và nhỏ để lập dự án, tìm kiếm mặt bằng sản xuất, huy
động vốn tuyển dụng và đào tạo lao động, lựa chọn công nghệ, tìm kiếm thị
trường. Tư vấn và dịch vụ khác liên quan đến phát triển phát triển nông
nghiệp, nông thôn.
- Hợp tác quốc tế về khuyến nông: Tham gia hoạt động khuyến nông
trong các chương trình hợp tác quốc tế. Trao đổi hoạt động khuyến nông với
các tổ chức, cá nhân nước ngoài và tổ chức quốc tế theo quy định của pháp
luật Việt Nam.
- Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm
của các cấp, các ngành và của toàn xã hội về lĩnh vực đào tạo, dạy nghề thông
qua hình thức tuyên truyền cho từng nhóm đối tượng đối tượng phù hợp nhằm
làm chuyển biến căn bản nhận thức về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công
tác đào tạo, dạy nghề đặc biệt là lao động nông thôn.
- Tăng cường công tác khảo sát, rà soát các số liệu về nhu cầu học nghề
và ngành nghề theo nhu cầu của người lao động.
- Tăng cường quản lý Nhà nước về dạy nghề một cách hiệu quả, trong đó
chú trọng bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ
chuyên trách làm công tác dạy nghề, triển khai đồng bộ các văn bản hướng
dẫn của Trung ương.
- Thường xuyên tổ chức hội nghị sơ kết nhằm đánh giá kết quả công tác
đào tạo, dạy nghề nói chung cho lao động khu vực nông thôn theo Quyết định
số 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác
dạy nghề.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung mạng lưới các cơ sở đạo tạo nghề cho phù
hợp với từng thời kỳ, từng địa phương. Tăng cường công tác tư vấn, giới thiệu

việc làm thông qua phát triển mạng lưới cơ sở Trung tâm giới thiệu việc làm,

16


tổ chức hiệu quả các sàn giao dịch. Tăng cường phối hợp giữ các doanh
nghiệp nhỏ và vừa, các xã, phường, ngân hàng chính sách, các tổ chức xã hội
trong việc tuyên truyền, tư vấn giới thiệu việc làm theo phương châm đào tạo
nghề theo địa chỉ.
- Hội nông dân phối hợp tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, vận
động nông dân tham gia học nghề, tư vấn miễn phí dạy nghề, việc làm và trực
tiếp tham gia dạy nghề và giám sát tình hình thực hiện. Chủ trì chỉ đạo hội
nông dân các cấp có kế hoạch truyền thông về vai trò, vị trí, tầm quan trọng
của học nghề, về học nghề nâng cao thu nhập cho nhân dân, nhân rộng mô
hình cá nhân, chủ trang trại về làm kinh tế giỏi. Đẩy mạnh hoạt động của
trung tâm dạy nghề hỗ trợ nông dân cả về vật chất, về thiết bị, giáo viên, giáo
trình, giáo án để hoàn thành nhiệm vụ dạy nghề trong thời gian tới.
Đào tạo nghề cho LĐNT là việc làm có tính xã hội và nhân văn sâu sắc,
do đó đã nhận được sự đồng tình nhất trí cao của người dân, của các cấp, các
ngành, các tổ chức chính trị- xã hội, doanh nghiệp, các phương tiện thông tin
đại chúng, góp phần tạo ra lực lượng sản xuất hiện đại trong nông nghiệp; tạo
ra những lao động có kiến thức, kỹ năng, có khả năng thích ứng với sự cạnh
tranh quốc tế trong sản xuất nông nghiệp. Việc nâng cao chất lượng đào tạo
nghề cho LĐNT hiện nay càng có ý nghĩa trong bối cảnh cơ cấu lại nền kinh
tế, cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp trong quá trình hội nhập. Một mặt, cơ cấu
lại nền kinh tế trong đó có ngành nông nghiệp và kinh tế ở nông thôn chuyển
sang phát triển các ngành nghề mới dựa trên nền tảng công nghệ ngày càng
hiện đại. Với định hướng phát triên nông nghiệp xuất khẩu nên cần chú trọng
đào tạo cho lao động những ngành nghề chế biến nông sản xuất khẩu nhằm
đáp ứng được yêu cầu lao động của các doanh nghiệp kể cả những doanh

nghiệp hoạt động ở nông thôn. Mặt khác, cơ cấu lại nền kinh tế là giảm thiểu
các ngành nghề và sản phẩm có hàm lượng lao động cao. Từ đó, làm tăng sự

17


dôi dư của đội ngũ lao động giản đơn. [6, tr. 2]
1.2.3.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiêp, nông thôn
Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nông thôn là cách thức ứng xử tích cực
để tiếp tục tồn tại và phát triển trong bối cảnh nước ta hiện này “Đất chật,
người đông, dư thừa lao động”, đặc biệt là LĐNT của một nước nông nghiệp
như nước ta hiện nay.
Với phương châm “giải quyết lao động nông thôn là một trong những
giải pháp quan trọng của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn”.
Công nghiệp hóa bao giờ cũng đi cùng với đô thị hóa- một trong những giải
pháp thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa nông thôn và thành thị. Việc hình
thành mạng lưới đô thị, một mặt giữ vai trò là tăng trưởng trong chiến lược
phát triển vùng nông thôn, mặt khác có điều kiện tạo thêm nhiều việc làm thu
hút một phần LĐNT, từng bước giải quyết vấn đề dư thừa lao động ở nông
thôn. Bằng một số chính sách hỗ trợ:
Chuyển dịch CCKT theo hướng CNH-HĐH ở nước ta trước hết chính là
phát triển mạnh các ngành nghề phi nông nghiệp, thông qua đó giảm bớt lao
động trong lĩnh vực nông nghiệp, tăng khả năng tích lũy dân cư. Đây là điều
kiện để tái đầu tư, áp dụng các phương pháp sản xuất, công nghệ tiên tiến vào
sản xuất, trong đó có cả sản xuất nông nghiệp.
Hình thành các vùng kinh tế dựa trên tiềm năng, lợi thế của vùng gắn với
nhu cầu của thị trường. Chuyển dịch CCKT theo hướng CNH-HĐH là quá
trình chuyển biến căn bản về phân công lao động xã hội theo lãnh thổ. Xóa bỏ
tình trạng chia cắt về thị trường giữa các vùng, xóa bỏ tình trạng tự cung tự
cấp, đặc biệt là tự cung, tự cấp về lương thực của từng vùng, từng địa phương,

Mỗi địa phương cần đặt ra cho mình một thị trường thống nhất, không chỉ là
thị trường cả nước mà còn là thị trường quốc tế, trên cơ sở đó xác định những
khả năng, thế mạnh của mình để tập trung phát triển, tham gia vào quá trình

18


phân công và hợp tác lao động có hiệu quả.
Đưa nhanh KH-CN vào sản xuất, nhất là việc nghiên cứu và chuyển giao
KH-CN, nâng cao chất lượng giống cây trồng, vật nuôi, kỹ thuật canh tác và
môi trường, công nghệ sau thu hoạch. Ứng dụng mạnh công nghệ sinh học và
xây dựng các khu công nghệ cao, nâng cao khả năng phòng ngừa và khắc
phục dịch bệnh đối với cây trồng vật nuôi. Khuyến khích và tạo điều kiện
thuận lợi để các doanh nghiệp và hợp tác xã đầu tư phát triển công nghiệp bảo
quản, chế biến nông, lâm, thủy sản.
Tăng cường đầu tư từ ngân sách nhà nước và đa dạng hóa các nguồn vốn
để tiếp tục đầu tư phát triển mạnh hơn cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội nông thôn.
Ưu tiên nâng cấp và xây dựng mới các hệ thống thủy lợi đồng bộ, đi đôi với đổi
mới và nâng cao hiệu quả quản lý để đảm bảo an toàn về nước. Củng cố hệ
thống hồ đập, kè ven sông, ven biển, nâng cấp các hệ thống cảnh báo, chủ động
phòng chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai, bảo vệ môi trường nước. Tiếp tục
đầu tư phát triển giao thông nông thôn, bảo đảm các xã đều có đường ô tô tới
khu trung tâm, từng bước phát triển đường ô tô tới thôn bản. Tạo mọi điều kiện
như vậy để lao động nông thôn nâng cao sản xuất mang lại thu nhập cao.
1.2.3.3. Thu hút FDI và đầu tư nước ngoài
Đối với một nước nghèo và đang phát triển như Việt Nam ta, vốn FDI là
một yếu tố quan trọng đối với phát triển kinh tế. FDI là biện pháp hữu hiệu để
tăng vốn cho đầu tư, huy động các nguồn lực để phát triển kinh tế tạo tăng
trưởng kinh tế dẫn đến tăng thu nhập. Từ đó kích thích sản xuất trong nước,
tạo thêm nhiều việc làm và tăng thu nhập cho người lao động. Đặc biệt là

nguồn LĐNT dồi dào như nước ta hiện nay.
Vì vậy, để tăng vốn FDI trong thời gian tới Đảng và Nhà nước ta đã có
những chính sách thu hút:
- Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý liên qua đến đầu tư nước ngoài.

19


×