Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Thực hiện chính sách dạy nghề cho lao động nông thôn từ thực tiễn tỉnh bình dương (tt0

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.64 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THÀNH SANG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DẠY NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỪ THỰC TIỄN
TỈNH BÌNH DƢƠNG

Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60 34 04 02

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI - 2017


Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học xã hội

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Đỗ Phú Hải

Phản biện 1: ………………………………………………
……………………………………………….
Phản biện 2: ………...…………………………………….
……………………………………………….

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc
sĩ họp tại: Học viên Khoa học Xã hội …… giờ …… ngày
…… tháng …… năm ……


Có thể tìm hiểu luận văn tại : Thư viện Học viện Khoa học Xã hội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp, nông thôn và nông dân có vị trí đặc biệt quan trọng
trong sự nghiệp cách mạng và công cuộc đổi mới nền kinh tế - xã hội
của đất nước. Đảng và nhà nước ta chủ trương đẩy mạnh sự nghiệp
CNH, HĐH đất nước mà trước hết là lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn. Năm 2007, Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của tổ
chức thương mại thế giới WTO, nền kinh tế nói chung và sản xuất
nông nghiệp của Việt Nam nói riêng đang phải đương đầu với một
cuộc cạnh tranh quyết liệt, trong đó có nhiều cơ hội để phát triển
nhưng những thách thức mà Việt Nam phải đối mặt cũng không nhỏ.
Chất lượng của nguồn nhân lực vốn được xem là khâu then chốt để
nâng cao tính bền vững của nền kinh tế, của phát triển xã hội thì vẫn
còn nhiều hạn chế hay nói đúng hơn là vẫn chưa đáp ứng được nhu
cầu phát triển của nền kinh tế trong thời kỳ hội nhập.
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là một chính sách mang
tính nhân văn sâu sắc của Đảng và Nhà nước ta. Hiện nay, trong giai
đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, tỉnh Bình Dương trong vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam, đang trên con đường phát triển thành tỉnh công
nghiệp theo hướng hiện đại và phấn đấu đến năm 2020 là thành phố
trực thuộc trung ương; bên cạnh việc đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa thì nguồn nhân lực có tay nghề là một vấn đề
đang được đặt ra hàng đầu tại Bình Dương.
Thời gian qua, công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn
trên địa bàn tỉnh đã được sự đồng thuận của các cấp, các ngành và
người lao động. Chính sách của Đảng, Nhà nước luôn tạo mọi điều
kiện để người lao động có thể tham gia học nghề nhằm tìm kiếm

hoặc tự tạo việc làm, nâng cao thu nhập, góp phần ổn định đời sống
an sinh xã hội. Nhìn chung, trong giai đoạn 2010-2015, việc triển
khai thực hiện Đề án 1956 của tỉnh là đúng hướng, cơ bản đạt được

1


các mục tiêu và yêu cầu đặt ra, tạo tiền đề, cơ sở để phát triển về số
lượng và nâng cao chất lượng dạy nghề cho lao động nông thôn
những năm tiếp theo.
Do vậy, để công tác đào tạo nghề của tỉnh ngày càng phát triển,
đáp ứng được nhu cầu của thời kỳ CNH, HĐH cần được các cấp, các
ngành và toàn thể các tập thể, cá nhân trong và ngoài tỉnh hưởng ứng,
đầu tư triển khai trong những giai đoạn tiếp theo.
Xuất phát từ thực ti n trên, Tôi quyết định lựa chọn và nghiên
cứu đề tài “Thực hiện Chính sách dạy nghề cho lao động nông
thôn từ thực tiễn tỉnh Bình Dương” làm luận văn thạc sỹ, chuyên
ngành Chính sách công của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đến thời điểm hiện nay, có khá nhiều bài viết, công trình nghiên
cứu liên quan đến Chính sách dạy nghề cho lao động nông thôn. Tuy
nhiên, vấn đề thực hiện Chính sách dạy nghề cho lao động nông thôn
tại Bình Dương chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu, đặc biệt thực
hiện dưới dạng luận văn thạc sĩ Ngành Chính sách công, cho thấy
đây là một vấn đề hết sức quan trọng, bởi thế một luận văn về thực
hiện Chính sách dạy nghề cho LĐNT vẫn là một điều đáng làm.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Học viên làm nghiên cứu này làm đề tài tốt nghiệp thạc sĩ ngành
Chính sách công. Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận về thực

hiện Chính sách dạy nghề cho lao động nông thôn làm luận văn đánh
giá thực trạng thực hiện dạy nghề cho lao động nông thôn tại Bình
Dương. Luận văn sẽ đề xuất những giải pháp tang cường thực hiện
Chính sách dạy nghề cho lao động nông thôn trong thời gian tới.
3.2. Nhiêm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận, lý thuyết, cơ sở pháp lý quy định về
chính sách dạy nghề cho lao động nông thôn ở Việt Nam. Đồng thời

2


làm rõ những quan điểm chỉ đạo, mục tiêu của chính sách dạy nghề
cho lao động nông thôn.
- Đánh giá thực trạng Chính sách dạy nghề cho lao động nông
thôn hiện hành của Bình Dương. Phát hiện những vấn đề, nguyên
nhân những ưu điểm và hạn chế.
- Đề xuất những giải pháp, hoàn thiện chính sách dạy nghề cho
lao động nông thôn.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Nghiên cứu giải pháp và công cụ chính sách dạy nghề cho lao
động nông thôn từ thực ti n tại Bình Dương theo góc độ khoa học
chính sách công.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu tại tỉnh Bình Dương nghiên cứu tình hình thực hiện
chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 20112015 và đề ra giải pháp hoàn thiện chính sách chính sách đào tạo
nghề cho lao động nông thôn ở nước ta hiện nay và tỉnh Bình Dương
trong thời gian tới.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp luận: Luận văn vận dụng cách tiếp cận

nghiên cứu chính sách công đa ngành, liên ngành khoa học xã hội và
áp dụng các phương pháp nghiên cứu chính sách công từ lý luận đến
thực ti n và phân tích đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực
hiện chính sách dạy nghề cho lao động nông thôn.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu: Phương pháp thu thập thông tin:
Phân tích và tổng hợp ,sử dụng phương pháp thống kê, thu thập số
liệu. Phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan
đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, tài liệu, Nghị quyết của
Đảng, Nhà nước, bộ ngành ở Trung ương và địa phương, các công
trình nghiên cứu, báo cáo, tài liệu thống kê của chính quyền, doanh

3


nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến vấn
đề chính sách dạy nghề cho lao động nông thôn tỉnh Bình Dương.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Luận văn là công trình nghiên cứu đầu tiên về chính sách dạy
nghề cho lao động nông thôn tại tỉnh Bình Dương.
- Kết quả đánh giá nghiên cứu làm sáng tỏ, minh chứng cho các
lý luận có liên quan đến chính sách công, đóng góp phần khái quát,
hệ thống cơ sở lý luận chính sách việc làm đối với lao động có tay
nghề và kết quả nghiên cứu việc thực hiện chính sách này tại Bình
Dương để đạt được hiệu quả cao nhất.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Cung cấp những vấn đề có tính thực ti n trong việc vận dụng
các lý thuyết về chính sách công để xem xét giữa lý thuyết và thực
ti n về thực hiện Chính sách dạy nghề cho lao động nông thôn tại
Bình Dương. Từ đó đưa ra những đề xuất có giá trị tham khảo đối

với các nhà quản lý để nâng cao hiệu quả thực hiện Chính sách dạy
nghề cho lao động nông thôn trong thực ti n những năm tiếp theo.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đ ầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
phụ lục, kết cấu luận văn gồm có 3 chương.
Luận văn được chia làm 3 chương, không kể phần mở đầu,
kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, cụ thể:
- Chương 1: Lý luận về thực hiện chính sách dạy nghề cho
LĐNT.
- Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách dạy nghề cho LĐNT tại
Bình Dương.
- Chương 3: Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách dạy
nghề cho LĐNT ở nước ta.

4


Chƣơng 1
LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DẠY NGHỀ
CHO LĐNT
1.1. Khái niệm chính sách ạy nghề cho LĐNT
hái niệ
LĐNT là một bộ phận dân số sinh sống và làm việc ở nông thôn
trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật nam từ 16 đến 60
tuổi, nữ từ 16 đến 55 tuổi và có khả năng LĐ.
hái niệ chính sách dạ nghề
Chính sách dạy nghề là một tập hợp các quyết định có liên quan
của Nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể với giải pháp và
công cụ thực hiện giải quyết các vấn đề dạy nghề cho NLĐ nông
thôn để phát triển kinh tế - xã hội địa phương.

hái niệ chính sách dạ nghề đ i v i
Chính sách dạy nghề đối với LĐNT là hệ thống các quan điểm,
chủ trương, phương hướng, các mục tiêu, các giải pháp và công cụ
thực hiện để dạy nghề đối với LĐNT và bảo đảm việc làm cho
LĐNT, kỹ năng làm việc có khả năng lao động và có nhu cầu việc
làm nhằm đáp ứng cơ bản về nhu cầu cuộc sống và yêu cầu phát
triển KT-XH đặt ra.
1.2. N i ung chính sách ạy nghề cho LĐNT hiện nay
1.2.1. Vấn đề chính sách
Xác định vấn đề chính sách là giai đoạn khởi đầu trong quy trình
xây dựng chính sách công, bao gồm từ bước phát hiện những vấn đề
xã hội, mâu thuẫn nảy sinh trong đời sống xã hội, đến mức cần phải
có giải pháp giải quyết bằng chính sách cho đến khi hoàn thành
những mục tiêu của chính sách công.
1.2.2. Mục tiêu của chính sách cho D cho
hiện nay.
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1956 QĐ-TTg phê
duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”

5


gọi tắt là Đề án 1956 . Trong Quyết định này đã thể hiện rõ quan
điểm của Đảng và Nhà nước ta là: “Đào tạo nghề cho LĐNT là sự
nghiệp của Đảng, Nhà nước, của các cấp, các ngành và xã hội nhằm
nâng cao chất lượng LĐNT, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Các gi i pháp v công cụ thực hiện chính sách dạ nghề
cho
Để thực hiện mục tiêu từ Nghị quyết Đại hội Đảng đề ra và cụ

thể hóa Chương trình hành động, ngày 27-11-2009, Thủ tướng Chính
phủ ban hành Quyết định số 1956 QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Đào
tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” Trong Quyết định
này đã thể hiện rõ quan điểm của Đảng. Để thực hiện có hiệu quả các
mục tiêu đã nêu, Đề án đã đề ra đồng bộ 5 nhóm giải pháp, gồm 1
Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, xã hội, của cán bộ, công
chức xã và lao động nông thôn về vai trò của đào tạo nghề đối với tạo
việc làm, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông
thôn; 2 Phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo nghề; 3 Phát triển đội
ngũ giáo viên, giảng viên và cán bộ quản lý; 4 Phát triển chương
trình, giáo trình, học liệu; 5 Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám
sát đánh giá việc thực hiện Đề án.
Chính vì vậy một số giải pháp, công cụ chính sách d ngh cho
LĐNT trong giai đo n hiện na như sau:
Một là, Giải pháp tuyên truyền chính sách đào tạo nghề cho lao
động nông thôn.
Hai là, Điều tra khảo sát thông tin thị trường lao động, dự báo nhu
cầu và thí điểm các mô hình dạy nghề cho người lao động.
Ba là, Phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề, đa dạng hoá các hoạt
động dạy nghề
Bốn là, Đổi mới nội dung chương trình dạy nghề
Năm là, Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên

6


Sáu là, Tăng cường cơ sở vật chất dạy nghề lao động nộng thôn
Bảy là, Tăng cường hội nhập quốc tế về dạy nghề
Tám là, cần có Cơ chế chính sách tạo cầu nối lao động - thị trường
lao động

1.3. T chức thực hiện chính sách ạy nghề cho LĐNT
1.3.1 Tổ chức thực hiện chính sách cho
Bên cạnh hoạch định xây dựng và đánh giá chính sách, thực hiện
chính sách là chiếc cầu nối hợp thành chu trình chính sách, Đây là
toàn bộ quá trình chuyển hoá ý chí của chủ thể thành hiện thực, đưa
chính sách vào cuộc sống. Tổ chức thực hiện chính sách có vị trí đặc
biệt quan trọng bởi vì nếu chính sách không được đưa vào hiện thực
nó sẽ trở thành vô nghĩa. Tổ chức thực hiện chính sách không tốt sẽ
dẫn đến kết quả chính sách không đảm bảo, thậm chí làm nảy sinh sự
chống đối của nhân dân đối với nhà nước.
Cách ti p c n v phương pháp thực hiện chính sách dạ
nghề cho
Có một số phương pháp tiếp cận khi thực hiện chính sách trong đó
phương pháp tiếp cận “từ trên xuống” được xem là phương pháp
truyền thống nhất khi thực hiện một chính sách.
dựng hoạch tri n hai thực hiện chính sách chính
sách dạ nghề cho
Để đưa chính sách công nói chung và chính sách chính sách dạy
nghề cho LĐNT nói riêng vào cuộc sống cần phải xây dựng kế hoạch
triển khai thực hiện chính sách. Đây là nhiệm vụ đầu tiên, nhiệm vụ
quan trọng trong tổ chức thực hiện chính sách chính sách dạy nghề
cho LĐNT. Hiệu quả thực hiện chính sách chính sách dạy nghề cho
LĐNT phụ thuộc vào chất lượng, tính chính xác, tính khả thi của bản
kế hoạch thực hiện chính sách.
hổ i n tu ên tru ền chính sách dạ nghề cho

7


Phổ biến tuyên truyền thực hiện chính sách dạy nghề cho LĐNT

của Nhà nước là một hoạt động quan trọng trong thực hiện chính
sách dạy nghề cho LĐNT. Việc phổ biến, tuyên truyền chính sách
dạy nghề cho LĐNT không chỉ giúp các đối tượng thụ hưởng chính
sách như người học nghề, đoàn thể cũng như cộng đồng tham gia
thực thi hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách dạy nghề cho
LĐNT mà còn giúp các cơ quan Nhà nước, các cán bộ công chức,
các tổ chức xã hội có trách nhiệm tổ chức thực thi chính sách được
nhận thức đầy đủ tính chất, tầm quan trọng, trình độ, quy mô của
chính sách đối với các đối tượng thụ hưởng.
5 rách nhiệm gi i trình v ph n công ph i hợp thực hiện
chính sách dạ nghề cho
Ở nước ta, theo quy định tại Nghị định số 90 2013 NĐ-CP của
Chính phủ, "giải trình" được hiểu "là việc cơ quan nhà nước cung
cấp, giải thích, làm rõ các thông tin về thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn được giao và trách nhiệm của mình trong việc thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn đó".
6 Du trì thực hiện chính sách dạ nghề cho
Duy trì chính sách dạy nghề cho LĐNT là việc làm cho chính
sách dạy nghề cho LĐNT được tồn tại và phát huy tác dụng trong
môi trường thực tế. Tuy nhiên trong thực tế, khi đến giai đoạn thực
thi thì lại vướng một số hạn chế nhất định, đó có thể là do nhà hoạch
định chính sách không lường hết được kết quả ban hành chính sách,
hay do sự thay đổi môi trường chính sách trước và sau khi ban hành.
7 iều chỉnh chính sách dạ nghề cho
Điều chỉnh chính sách dạy nghề cho LĐNT là một hoạt động cần
thiết di n ra thường xuyên trong tiến trình tổ chức thực hiện chính
sách dạy nghề cho LĐNT nhằm mục đích phù hợp với yêu cầu quản
lý và tình hình thực tế của đất nước.

8



8 heo dõi, i tra, đôn đ c việc thực hiện chính sách dạ
nghề cho
Để thực hiện tốt chính sách dạy nghề cho LĐNT thì một trong
những nhiệm vụ quan trọng cần tập trung thực hiện đó là tăng cường
công tác kiểm tra thực hiện chủ trương, đánh giá tiến độ và kết quả
thực hiện các mục tiêu phát triển dạy nghề cho LĐNT theo các
chương trình, đề án đã đề ra.
9 ánh giá tổng k t việc thực hiện chính sách dạ nghề cho
NT.
Cùng với việc xây dựng và triển khai thực hiện thì đánh giá chính
sách là một khâu không thể thiếu của quy trình chính sách. “Đánh
giá chính sách công là các qu định, luật, ngu ên tắc, thông lệ mà
một nhóm hoặc tổ chức sử dụng để mà thực hiện các qu ết định và
hành động liên quan đến đánh giá”. Đỗ Phú Hải)
1.4. Trách nhiệm của các chủ th thực hiện chính sách ạy
nghề cho LĐNT.
Chủ thể ban hành chính sách công là Nhà nước thông qua các cơ
quan quyền lực như: Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, ngành thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước. Chính sách việc làm cho lao động có
tay nghề cũng là một trong những chính sách công của Nhà nước.
- Quốc h i: ban hành Bộ luật Lao động và Luật Việc làm; Luật
Giáo dục nghề nghiệp.
- Chính phủ: chức năng của Chính phủ là quản lý nhà nước mọi
mặt của đời sống kinh tế – xã hội trên phạm vi cả nước.
- B Lao đ ng - Thƣơng inh và Xã h i: thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về các lĩnh vực; việc làm, dạy nghề, lao động, tiền
lương, tiền công, bảo hiểm xã hội, an toàn lao động, người có công,
bảo trợ xã hội, bảo vệ và chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới, phòng

chống tệ nạn xã hội.

9


- B Tài chính: Bộ Tài chính thực hiện chế độ tài chính đối với
chính sách dạy nghề cho LĐNT trên phạm vi cả nước.
- Các B cơ quan ngang B hác: phối hợp thực hiện các chiến
lược, kế hoạch, chính sách dạy nghề cho lao động nông thôn về khi
có liên quan.
- HĐND tỉnh thành phố trực thu c trung ƣơng: Trong lĩnh
vực lao động, việc làm, day nghề, HĐND cấp tỉnh có quyền quyết
định biện pháp quản lý, sử dụng và phát triển nguồn nhân lực ở địa
phương; biện pháp tạo việc làm, nâng cao năng suất lao động, tăng
thu nhập và cải thiện điều kiện làm việc, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao
động ở địa phương, phí lệ phí, học phí…
- UBND tỉnh thành phố trực thu c trung ƣơng: Quản lý nhà
nước về mọi mặt của đời sống kinh tế – xã hội trên địa bàn tỉnh,
thành phố, trong đó bao hàm cả lĩnh vực dạy nghề.
1.5. Th chế chính sách ạy nghề cho LĐNT.
Thể chế là môi trường giúp cho mọi hoạt động của đời sống xã
hội di n ra có trật tự trong khuôn khổ pháp luật theo một hệ thống
nhất định. Đối với Việt Nam, trên cơ sở đường lối, quan điểm, các
định hướng của Đảng và hệ thống văn bản do các cơ quan Đảng ban
hành, các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền sẽ xây dựng và
ban hành các chính sách công theo hệ thống thể chế thống nhất từ
trung ương đến địa phương theo đúng luật định. Môi trường Thể chế
chính sách dạy nghề cho LĐNT ở nước ta hiện nay cụ thể ở Bảng 4;
1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc thực hiện chính sách ạy
nghề cho LĐNT.

Việc thực hiện chính sách phát triển viên chức chịu ảnh hưởng bởi
nhiều yếu tố khách quan và chủ quan. Sau đây là một số yếu tố ảnh
hưởng chủ yếu:

10


6 Chủ trương, đường l i của
ng v sự qu n lý của h
nư c
Đường lối chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát
triển dạy nghề: Trong mỗi giai đoạn, những đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước đúng và phù hợp sẽ góp phần thúc
đẩy công tác đào tạo nghề phát triển, góp phần phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao, phát triển kinh tế - xã hội.
6
ăng lực của chủ th tổ chức thực hiện chính sách
Chủ thể thực hiện chính sách là cơ quan, cá nhân thực hiện chính
sách. Chất lượng hiệu quả thực hiện chính sách công phục thuộc
phần nhiều vào năng lực của đội ngũ cán bộ công chức tham gia thực
hiện chính sách.
6 Sự đồng tình ủng hộ của người d n
Bác Hồ đã từng nói “ D trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn
lần dân liệu cũng xong”. Sức mạnh của dân là sức mạnh vô biên, nếu
biết kết hợp, mọi tình huống đều có thể giải quyết. Các CSC được
thực hiện tốt hay không là do sự hưởng ứng của người dân trong đó
có đối tượng thực hiện chính sách, đối tượng thụ hưởng chính sách
và đối tượng chịu tác động bởi chính sách. Muốn có được sự đồng
tình hộ đó thì đòi hỏi phải có các CSC tốt. CSC tốt trước tiên là phải
đúng, mục tiêu chính sách phải rõ ràng, các công cụ thực hiện chính

sách phải hợp lý, đảm bảo hài hoà lợi ích.

11


Chƣơng 2
THỰC T ẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DẠY NGHỀ
CHO LĐNT TẠI BÌNH DƢƠNG
2.1. Chính sách ạy nghề cho LĐNT của tỉnh Bình Dƣơng
2.1.1. Vấn đề chính sách dạ nghề cho

nông thôn của BD

Bình Dương là tỉnh nằm trong khu vực kinh tế trọng điểm phía
Nam với diện tích tự nhiên 2.695 km2, Cơ cấu hành chính gồm 01
thành phố (TP Thủ Dầu Một hiện là trung tâm hành chính - kinh tế văn hóa của tỉnh, cách trung tâm thành phố Hồ Chí Minh 30 km , 04
thị xã, 04 huyện với 91 xã, phường, thị trấn. Đến nay, dân số khoảng
1,9 triệu người, trong đó 1,4 triệu người là trong độ tuổi LĐ.
Từ một tỉnh chủ yếu là sản xuất nông nghiệp và tiểu thủ công
nghiệp, qua 30 năm thực hiện đường lối đổi mới theo Nghị quyết Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ VI 1986 và 20 năm tái lập tỉnh
(01/01/1997-01 01 2017 , Bình Dương đã trở thành một tỉnh phát
triển công nghiệp trong vùng kinh tế trọng điểm phía nam.
Bình Dương hiện có 29 khu công nghiệp được thành lập với diện
tích gần 10.000 ha và 08 cụm công nghiệp tổng diện tích gần 600
ha,tỷ lệ lấp kín của các khu công nghiệp và cụm công nghiệp đạt trên
65%. Hàng năm có hơn 1.000 dự án đầu tư mới với nhu cầu tuyển
dụng của Doanh nghiệp từ 40.000 đến 50.000 lao động.
Với chủ trương của tỉnh Bình Dương là thu hút đầu tư một cách
có chọn lọc, thu hút rất nhiều dự án có nguồn vốn đầu tư lớn, đầu tư

vào các lĩnh vực công nghệ cao, phát triển mạnh công nghiệp nhỏ và
vừa, các ngành nghề truyền thống và đẩy mạnh cơ cấu kinh tế theo
thứ tự ưu tiên: công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp
Việc tổ chức dạy nghề cho LĐNT đã góp phần nâng tỷ lệ lao động
qua đào tạo, tăng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn, từng
bước chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hoá.

12


2.1.2. Mục tiêu chính sách dạ nghề cho
tại tỉnh Bình
Dương
Theo quy hoạch của Tỉnh đến 2020, Bình Dương trở thành trung
tâm công nghiệp lớn, thành phố thông minh, tầm quốc gia và khu
vực; giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 30,6% năm thời kỳ
2006-2010; 26,0% thời kỳ 2011-2015 và 24,1% thời kỳ 2016-2020;
nâng dần công nghệ cao trong sản phẩm công nghiệp; phát triển
mạnh công nghiệp nhỏ và vừa, các ngành nghề truyền thống, giải
quyết công việc tại chỗ ở nông thôn; đến 2020 dự kiến toàn Tỉnh có
31 khu công nghiệp.
gu ên nh n, êu cầu của việc tổ chức thực hiện chính
sách dạ nghề cho
tại Bình Dương
Từ những phân tích về vấn đề chính sách dạy nghề cho LĐNT,
cho thấy một số nguyên nhân của vấn đề dạy nghề cho LĐNT tại
tỉnh Bình Dương đề cập ở trên, đó là:
Thứ nhất: Việc triển khai thực hiện Đề án dạy nghề cho LĐNT
vẫn còn chậm là do một phần của việc thay đổi địa giới hành chính,
phương thức quản lý, thay đổi cán bộ,..

Thứ hai, Việc nắm số lượng người học thoát nghèo, trở thành hộ
khá cần phải có thời gian làm việc.
Thứ ba, Các hoạt động của Đề án đòi hỏi cần nhiều cán bộ chuyên
trách theo phân cấp.
Thứ tư, Việc mua sắm trang thiết bị dạy nghề phục vụ Đề án dạy
nghề cho LĐNT vẫn chưa khai thác hiệu quả.
Thứ năm, chưa phát huy được khả năng phân tích dự báo thông
tin thị trường lao động.
2.1.4. Gi i pháp, công cụ chính sách dạ nghề cho
tại
Bình Dương
Nguyên nhân nào giải pháp đó, các giải pháp chính sách dạy
nghề cho LĐNT là:

13


Thứ nhất, Tổ chức tập huấn, tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc
làm sâu rộng trong quần chúng nhân dân.
Thứ hai, Các huyện, thị xã, thành phố tổ chức khảo sát nhu cầu
học nghề của người LĐNT tại địa phương.
Thứ ba, Huy động các trường nghề, trung tâm dạy nghề trên địa
bàn tỉnh và các cơ sở dạy nghề.
Thứ tư, Củng cố, nâng cao năng lực hoạt động tư vấn việc làm và
mở rộng thị trường lao động.
Thứ năm, Tăng cường công tác quản lý lao động trên địa bàn nhất
là ở xã, nhằm nắm chắc lực lượng lao động tại chỗ.
Thứ sáu, Thường xuyên tiến hành kiểm tra, giám sát việc thực
hiện Đề án trên địa bàn.
5 Các chủ th chính sách dạ nghề cho

tại BD:
- UBND tỉnh: Quản lý nhà nước mọi mặt của đời sống KT-XH
trên toàn địa bàn tỉnh, trong đó bao hàm cả lĩnh vực Lao động -Việc
làm.
- Sở Lao đ ng - Thƣơng inh và Xã h i tỉnh thành phố trực
thu c trung ƣơng: Quản lý nhà nước về việc làm; dạy nghề; lao
động; tiền lương, tiền công; bảo hiểm xã hội; an toàn lao động; và
thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân cấp, ủy quyền
của UBND tỉnh, thành phố và theo luật định.
- Sở Tài chính tỉnh thành phố trực thu c trung ƣơng: Quản lý
nhà nước về tài chính; ngân sách nhà nước, giá cả liên quan đến
chính sách tại địa phương trong phạm vi của UBND tỉnh, thành phố
theo luật định.
- Các sở an ngành hác của tỉnh thành phố trực thu c
trung ƣơng: phối hợp thực hiện các hoạt động liên quan đến chính
sách việc làm trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
- Ng n hành chính sách ã h i của tỉnh thành phố trực thu c
trung ƣơng: chủ trì, phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã

14


hội tổ chức quản lý, điều hành tốt các quỹ như: quỹ quốc gia việc
làm, quỹ tín dụng học học sinh sinh viên, quỹ tín dụng hộ nghèo,
xuất khẩu lao động đảm bảo thuận tiện, theo đúng quy định.
- Trung t m Dịch vụ việc làm của tỉnh thành phố trực thu c
trung ƣơng: chủ động thực hiện công tác tuyển sinh đào tạo nghề,
giới thiệu việc làm cho người LĐNT trên địa bàn tỉnh, thành phố,
phân tích và dự báo thông tin thị trường lao động.
- Ủy an nh n n các quận, huyện: chỉ đạo, đôn đốc các cơ

quan chuyên môn trực thuộc lập chương trình hành động về đào tạo
nghề cho người lao động
- Phòng Lao đ ng các huyện thị: Tổ chức thực hiện thủ tục đăng
ký dạy nghề; tổ chức quản lý, kiểm tra việc thực hiện các quy định về
hoạt động dạy nghề của các cá nhân, tổ chức theo phân cấp của
UBND thành phố.
- Trung t m huyến nông thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Trung tâm Khuyến nông là đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
- Chủ sử dụng lao đ ng: Hoạt động của công ty theo quy định
của Pháp luật về đăng ký kinh doanh. Tuyển dụng, phân công công
công việc theo yêu cầu của Doanh nghiệp.
- Ngƣời học nghề lao đ ng nông thôn: Người học là phụ nữ, lao
động nông thôn, người khuyết tật tham gia học các chương trình đào
tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng…
2.1.6. Th ch chính sách dạ nghề cho
tại Bình Dương
Cùng với sự ra đời của Quyết định 1956 QĐ-TTg ngày 27 tháng
11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo
nghề cho LĐNT đến năm 2020”, Luật việc làm và Luật Giáo dục
nghề nghiệp, hệ thống đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề cho
lao động nông thôn có một bộ khung pháp lý cơ bản hoàn chỉnh.

15


2.2. T chức thực hiện chính sách ạy nghề cho LĐNT tại tỉnh
Bình Dƣơng.
2.2.1. K t qu thực hiện mục tiêu chính sách dạ nghề cho
tại Bình Dương

Trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015, toàn tỉnh đã đào tạo
được 5.686 LĐNT, mỗi năm số lượng LĐNT được đào tạo càng tăng.
Tuy nhiên, chỉ có năm 2013 là vượt 9,8% chỉ tiêu kế hoạch năm, các
năm còn lại đều đào tạo chiếm tỷ lệ trên 60% chỉ tiêu kế hoạch năm.
Qua con số thống kê đều cho thấy số lượng đào tạo nghề phi nông
nghiệp cho LĐNT đều cao hơn so với số lượng đào tạo nghề nông
nghiệp.
2.2.2. Về x dựng k hoạch tri n khai thực hiện chính sách dạ
nghề cho
tại Bình Dương
Việc tổ chức các lớp dạy nghề theo chương trình do phòng LĐTB XH các huyện, thị xã, các Trường Trung cấp nghề, các Trung
tâm dạy nghề huyện - thị xã, Trường Trung cấp nghề Việt Hàn,
TTDVVL tỉnh, TTGTVL Phụ nữ,…
2.2.3. Về phổ bi n, tu ên tru ền thực hiện chính sách dạ nghề
cho
tại Bình Dương
Công tác tuyên truyền học nghề cho LĐNT được lồng ghép trong
chương trình “Nông thôn ngày mới” phát sóng trên Đài Phát thanh –
Truyền hình Bình Dương và thông tin được đăng định kỳ trên chuyên
mục “Dạy nghề - Việc làm – Lao động” trên Báo Bình Dương. Trong
năm, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội phối hợp cùng Đài Phát
thanh – Truyền hình Bình Dương thực hiện 29 phóng sự tuyên truyền
phổ biến về “các chế độ, chính sách việc làm, dạy nghề và tính hiệu
quả của việc học nghề trong giai đoạn hiện nay trên địa bàn tỉnh Bình
Dương”.

16


2.2.4. Về ph n công, ph i hợp thực chính sách dạ nghề cho

tại Bình Dương
Hàng năm UBND tỉnh Bình Dương đều ra quyết định Phê duyệt
Kế hoạch thực hiện Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh
Bình Dương. Theo đó công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn
trên địa bàn tỉnh là sự phối hợp của các cấp, các ngành và người lao
động. Sự phối hợp giữa các Sở ban ngành như Sở LĐ-TB&XH, Sở
NN&PTNN, Sở Tài chính, Sở Công thương, Sở Giáo dục và Đào tạo,
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh, Hội Nông
dân tỉnh, Tỉnh Đoàn, Hội phụ nữ, Đài Phát thanh - Truyền hình Bình
Dương, UBND các huyện thị, Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội các huyện, thị xã, thành phố, Phòng Kinh tế các huyện, thị xã,
thành phố…
2.2.5. Về du trì chính sách dạ nghề cho
tại Bình
Dương
Các chương trình, giáo trình, học liệu phục vụ công tác dạy nghề
đều được sử dụng dựa trên chương trình khung do Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội và Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn
ban hành. Đối với những nghề chưa có chương trình được phê duyệt
từ trung ương, trong quá trình kiểm tra đăng ký hoạt động dạy nghề
của các cơ sở đều được phòng Dạy nghề thuộc Sở hướng dẫn thực
hiện theo đúng quy định tại Thông tư số 31/2010/TT-BLĐTBXH.
2.2.6. Về điều chỉnh chính sách dạ nghề cho
tại Bình
Dương
Thực tế cho thấy các chính sách hỗ trợ cho lao động đi học nghề
hiện nay khá nhiều nhưng còn rất tản mạn, không tập trung, chủ yếu
nhằm tới những mục tiêu khác nhau của từng chính sách nên quá
trình triển khai chưa thực sự đem lại hiệu quả cao. Để đẩy mạnh việc
thu hút lao động nông thôn trong thời gian tới đến với các chương

trình dạy nghề cần phải có các chính sách mạnh và tập trung hơn để

17


hỗ trợ cho lao động nông thôn đi học nghề. Chính sách hỗ trợ người
học phải đề cập tới cả 3 giai đoạn là ở trước, trong và sau quá trình
đào tạo, đồng thời các chính sách cần tách biệt các nhóm đối tượng
để đảm bảo tính hiệu quả và hợp lí của các hỗ trợ.
2.2.7. Về theo dõi, i m tra, đôn đ c việc thực hiện chính dạ
nghề cho
tại Bình Dương
Để thực hiện được công tác theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện chính dạy nghề cho LĐNT tại Bình Dương. UBND tỉnh Bình
Dương đã thành lập Ban Chỉ đạo Đề án 1956 cấp tỉnh với nhiệm vụ:
Thành lập đoàn kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Đề án trên địa
bàn tỉnh; Các sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan cấp tỉnh cử
thành viên tham gia đoàn kiểm tra, giám sát báo cáo Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
đảm bảo đầy đủ; đồng thời, thực hiện nghiêm sự phân công của
Trưởng đoàn kiểm tra, giám sát.
2.2.8. Về tổ chức đánh giá, tổng k t việc thực hiện chính sách
dạ nghề cho
tại tỉnh Bình Dương
Trong công tác thực hiện chính sách dạy nghề cho LĐNT từ thực
ti n tỉnh Bình Dương luôn được tổng kết đánh giá theo từng năm và
kết quả của từng giai đoạn, như giai đoạn 2006 – 2010, giai đoạn
2011 – 2015, Dự kiến kế hoạch năm sau và giai đoạn 2016 – 2020.
2.3. Đánh giá chung về t chức thực hiện chính sách ạy nghề
cho LĐNT tại tỉnh Bình Dƣơng.
Qua đánh giá giai đoạn từ 2011 - 2015 thực hiện mục tiêu chính

sách dạy nghề cho LĐNT của tỉnh, có nhiều giải pháp, công cụ
chính sách chính sách dạy nghề cho LĐNT triển khai đồng bộ có
hiệu quả.

18


Chƣơng 3:
GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
SÁCH DẠY NGHỀ CHO LĐNT Ở NƢỚC TA
3.1. Mục tiêu định hƣớng hoàn thiện chính sách ạy nghề cho
LĐNT.
Theo Báo cáo điều tra lao động việc làm Quý I năm 2016 của
Tổng cục Thống kê, tính đến Quý I năm 2016, cả nước có hơn 70,6
triệu người từ 15 tuổi trở lên, trong đó có 54,4 triệu người thuộc lực
lượng lao động (số này không bao gồm người Việt Nam sống ở nước
ngoài trong giai đoạn tham chiếu điều tra). Mặc dù tiến trình đô thị
hóa ở Việt Nam đã và đang di n ra nhưng đến nay lao động nông
thôn vẫn được xem là đông đảo, hiện chiếm gần 68,1% lực lượng lao
động. Như vậy, lực lượng lao động ở nông thôn vẫn chiếm số lượng
lớn trong lực lượng lao động của cả nước, và góp phần không nhỏ
vào quá trình phát triển đất nước.
3.1.1.Mục tiêu dạ nghề cho
Quyết định 1956 QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho LĐNT đến
năm 2020” đã khẳng định: “Đổi mới và phát triển đào t o ngh cho
LĐNT theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả đào t o và t o đi u
kiện thuận lợi để LĐNT tham gia học ngh phù hợp với trình độ học
vấn, đi u kiện kinh tế và nhu cầu học ngh của mình”.
3.1.2.


ục tiêu tổng quát chính sách dạ nghề cho

T.

- Bình quân hàng năm đào tạo nghề cho khoảng 1 triệu LĐNT,
trong đó đào tạo, bồi dư ng 100.000 lượt cán bộ, công chức xã. Nâng
cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề. Xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức xã có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ, năng lực,
phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý hành chính, quản lý,

19


điều hành kinh tế - xã hội và thực thi công vụ phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
ục tiêu cụ th cho từng giai đoạn chính sách dạ nghề
cho
Giai đoạn 2016 - 2020
Đào tạo nghề cho 6.000.000 lao động nông thôn, trong đó:
Khoảng 5.500.000 lao động nông thôn được học nghề 1.400.000
người học nghề nông nghiệp; 4.100.000 người học nghề phi nông
nghiệp , trong đó đặt hàng dạy nghề khoảng 380.000 người thuộc
diện hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, lao động nông thôn bị thu hồi
đất canh tác có khó khăn về kinh tế. Tỷ lệ có việc làm sau khi học
nghề trong giai đoạn này tối thiểu đạt 80%;
3.2. Giải pháp tăng cƣờng t chức thực hiện chính sách ạy
nghề cho LĐNT ở nƣớc ta hiện nay
i i pháp tăng cường tri n hai thực hiện chính sách dạ
nghề cho

ở nư c ta hiện nay
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn phải xuất phát từ nhu cầu sử
dụng lao động thật sự của các doanh nghiệp trên địa bàn; đồng thời
dựa trên nhu cầu thực tế về nghề nghiệp của người dân, chứ không
phải là các hoạt động có tính phong trào, nhất thời.
3.2.2. Gi i pháp ho n thiện về th ch chính sách dạy nghề cho
lao động nông thôn ở nư c ta.
Để thực hiện được giải pháp hoàn thiện chính sách dạy nghề cho
lao động nông thôn cần phải có những bước hoàn thiện về thể chế
chính sách:
Một là, hoàn thiện hệ thống chính sách dạy nghề cho lao động
nông thôn, xây dựng các văn bản hướng dẫn Bộ luật Lao động, Luật
Việc làm

20


Hai là,cần đổi mới quy trình xây dựng và ban chính sách dạy
nghề cho lao động nông thôn, loại bỏ các quy định không cần thiết
đang làm lãng phí nguồn lực quốc gia.
Ba là, tiếp tục xây dựng và thực hiện chiến lược, các chương
trình, đề án về dạy nghề cho lao động nông thôn, khẩn trương
nghiên cứu xây dựng chương trình việc làm cho người lao động có
tay nghề thất nghiệp, thiếu việc làm.
Bốn là, cần phải điều chỉnh các chính sách về thị trường lao
động và hệ thống công cụ, thông tin thị trường lao động để tạo điều
kiện cho sự dịch chuyển cơ cấu lao động phù hợp với kinh tế thị
trường và hội nhập quốc tế, bảo đảm đối xử bình đẳng giữa người sử
dụng lao động và NLĐ.
Năm là, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, đẩy mạnh cải cách kinh

tế, tái cơ cấu nền kinh tế, đặc biệt trong lĩnh vực công nghiệp và
thương mại để tận dụng lợi thế cạnh tranh của đất nước.
Sáu là, Cần tăng cường các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc
làm của Trung tâm Dịch vụ việc làm, đa dạng hóa các hoạt động
giao dịch việc làm, tiếp tục phát huy và nâng cao năng lực hoạt
động sàn giao dịch việc làm, góp phần tích cực kết nối cung - cầu
lao động.
Bả là, Xây dựng chính sách thu hút học sinh, sinh viên các
trường nghề, nghệ nhân, người lao động kỹ thuật cao tại các doanh
nghiệp trở thành giáo viên dạy nghề.
Tám là, Có cơ chế chính sách phù hợp tạo điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, ổn định việc làm cho
NLĐ, tránh tình trạng sa thải công nhân hàng loạt.
3.2.3. Gi i pháp đ i v i năng lực chủ th chính sách dạy nghề
cho lao động nông thôn ở nư c ta.

21


Chính phủ cần có kiểm tra sự tham gia đồng bộ của các bộ ngành,
đồng thời điều chỉnh mục tiêu, đối tượng và thực hiện chính sách
trong từng giai đoạn cụ thể.
ăng cường nguồn lực thực hiện chính sách dạy nghề
cho lao động nông thôn ở nư c ta.
Chính sách dạy nghề cho lao động nông thôn bao gồm những vấn
đề liên quan đến việc phát triển và sử dụng hiệu quả các nguồn lực.
5 ăng cường nguồn lực thực hiện chính sách phát tri n
chính sách đổi m i, phát tri n các hình thức liên t s n xuất gắn
s n xuất v i ch bi n v tiêu thụ nông s n.
Chính Phủ, Bộ Nông nghiệp và PTNT đã đưa ra nhiều chính sách

đổi mới, phát triển các hình thức liên kết sản xuất gắn sản xuất với
chế biến và tiêu thụ nông sản như Quyết định 62 2013 QĐ-TTg của
Chính Phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết
sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn, Quyết
định 4930 QĐ-BNN-KTHT về tổ chức sản xuất nâng cao giá trị gia
tăng, Quyết định 3418 QĐ-BNN-KTHT triển khai thi hành Luật Hợp
Tác Xã.

22


KẾT LUẬN
Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã thúc đẩy sự phát triển
kinh tế- xã hội và quá trình đô thị hóa ở nước ta di n ra nhanh, cơ cấu
kinh tế có sự chuyển dịch mạnh mẽ. Tuy nhiên, ngày càng có nhiều
hộ nông nghiệp bị mất đất sản xuất, phải tìm cách chuyển đổi lao
động sang lĩnh vực phi nông nghiệp nên rất cần được hưởng chính
sách ưu đãi về đào tạo nghề. Chính vì vậy, đào tạo nghề cho lao động
nông thôn ở Việt Nam đang là một yêu cầu cấp bách.
Để giải quyết thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn
nước ta, ngày 27-11-2009, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết
định số 1956 QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động
nông thôn đến năm 2020”. Trong Quyết định này đã thể hiện rõ quan
điểm của Đảng và Nhà nước ta là: “Đào tạo nghề cho LĐNT là sự
nghiệp của Đảng, Nhà nước, của các cấp, các ngành và xã hội nhằm
nâng cao chất lượng LĐNT, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn”.
Dựa trên những vấn đề lý luận và thực ti n về Chính sách dạy
nghề cho lao động nông thôn từ thực ti n tỉnh Bình Dương, luận
văn đã đi sâu nghiên cứu, phân tích các khía cạnh ảnh hưởng đến

hiện trạng Chính sách dạy nghề cho lao động nông thôn ở tỉnh Bình
Dương. Kết quả cho thấy, để đảm bảo dạy nghề cho lao động nông
thôn, đòi hỏi phải hoàn thiện đồng bộ và hữu hiệu mọi khâu trong
chu trình chính sách công, trong đó có chính sách dạy nghề cho lao
động nông thôn. Các văn bản chính sách cần thể hiện đồng bộ các
yếu tố cấu thành chính sách như xác định vấn đề chính sách, các
giải pháp và công cụ, các chủ thể và thể chế chính sách. Sự đồng bộ
giữa việc ban hành các chính sách và khâu tổ chức thực hiện thông

23


×