Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

Quản trị chiến lược molson coors

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 118 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐÀ NẴNG
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
………………….…………………

QUẢN TRỊ CHIẾN
LƯỢC

NHÓM: MOLSON COORS
1.

PHẠM MINH TRANG

35K17

2.

HỒ THỊ VÂN ANH

35K17

3.

NGÔ THỊ BÌNH

35K17

4.

NGUYỄN NGỌC KHOA

35K1.2



LỚP HỌC PHẦN:

 Đà Nẵng, tháng 12/ 2012 

QTCL3_1


Quản trị chiến lược (QTCL3_1)
Liêm

GVHD: TS. Nguyễn Thanh

MỤC LỤC
PHÂN TÍCH SỨ MỆNH VÀ VIỄN CẢNH..........4
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ MOLSON COORS.................................................................4

Mô tả, hình dung...............................................................................................4
Lịch sử hình thành............................................................................................5
QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA MOLSON COORS..............................................................9
THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC......................................................................................................10

1. Trên lĩnh vực kinh doanh............................................................................10
2. Thành tựu liên quan tới sự công nhận của cộng đồng................................11
3. Khả năng, giá trị và truyền thống lưu trữ...................................................12
IV. PHÂN TÍCH SỨ MỆNH VÀ VIỄN CẢNH.......................................................................13

Viễn cảnh........................................................................................................13
a. Mục đích cốt lõi ......................................................................................13
b. Giá trị cốt lõi ..........................................................................................13

c. Hình dung tương lai: "mục tiêu thách thức" là trở thành "top 4 nhà sản
xuất bia toàn cầu"........................................................................................15
Sứ mệnh..........................................................................................................16
a. Định hướng khách hàng và mô hình kinh doanh ...................................17
b. Molson Coors mong muốn gì? ..............................................................18
c. Cam kết với giới hữu quan......................................................................19
Các giá trị........................................................................................................19
MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ.............................................................................................................22

1. Môi trường văn hóa – xã hội .....................................................................22
2. Môi trường nhân khẩu học..........................................................................24
3. Môi trường chính trị- pháp luật .................................................................26
4. Môi trường công nghệ................................................................................27
5. Môi trường kinh tế......................................................................................29
MÔI TRƯỜNG TOÀN CẦU....................................................................................................31

+ Thêm nguồn vật tư, mạng lưới phân phối : Mua lại nhằm làm giảm sự
phụ thuộc vào các nhà cung cấp hoặc cung cấp cho nó truy cập vào các thị
trường mới. Điều này có thể dẫn đến việc tăng cường vị trí các doanh
nghiệp và cung cấp cho nó một lợi thế cạnh tranh đáng kể so với các đối
thủ của nó. ..................................................................................................33
Cơ hội:.........................................................................................................33
PHÂN TÍCH NGÀNH VÀ CẠNH TRANH.............................................................................33

1. Định nghĩa ngành, mô tả và giới thiệu ngành..............................................34
2. Mô hình năm lực lượng cạnh tranh.............................................................35
a.Sản phẩm thay thế.....................................................................................35
b. Đối thủ cạnh tranh tiềm tàng...................................................................35
c. Năng lực thương lượng của người mua...................................................38
d. Năng lực thương lượng của người bán....................................................39

2


Quản trị chiến lược (QTCL3_1)
Liêm

GVHD: TS. Nguyễn Thanh

e. Đối thủ cạnh tranh trực tiếp.....................................................................41
3. Nhóm chiến lược.........................................................................................45
Nhóm 3: Nhóm các nhà sản xuất bia Khu vực tương ứng với chiến lược thứ
3.......................................................................................................................48
4. Chu kỳ ngành...............................................................................................49
5. Kết luận về tính hấp dẫn ngành...................................................................51
ĐỘNG THÁI CẠNH TRANH TRONG NGÀNH....................................................................52
NHỮNG NHÂN TỐ THEN CHỐT THÀNH CÔNG CỦA NGÀNH......................................54
LỰC LƯỢNG DẪN DẮT SỰ THAY ĐỔI NGÀNH...............................................................55

1. Nhận thức người mua.................................................................................55
2. Công nghệ...................................................................................................56
3. Qui định của chính phủ...............................................................................56

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC CÔNG TY...............57
CHIẾN LƯỢC TOÀN CẦU......................................................................................................62
CHIẾN LƯỢC CẤP ĐƠN VỊ KINH DOANH.........................................................................74
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.....................................................................................................86

Cơ cấu tổ chức................................................................................................86
2. Hệ thống kiểm soát.....................................................................................88
NHỮNG THÀNH TỰU CHIẾN LƯỢC...................................................................................88


1. Thành tựu thị trường...................................................................................88
2. Thành tựu tài chính.....................................................................................90
Phân tích SWOT.............................................................................................98

BẢN CHẤT VÀ NGUỒN GỐC CỦA LỢI THẾ
CẠNH TRANH....................................................100
BẢN CHẤT CỦA LỢI THẾ CẠNH TRANH........................................................................100
NGUỒN GỐC CỦA LỢI THẾ CẠNH TRANH.....................................................................104

1. Các nguồn lực...........................................................................................104
2. Khả năng tiềm tàng...................................................................................111
3. Năng lực cốt lõi........................................................................................114

.....................END........................

3


Quản trị chiến lược (QTCL3_1)
Liêm

A.
I.
1.

GVHD: TS. Nguyễn Thanh

PHÂN TÍCH SỨ MỆNH VÀ VIỄN CẢNH
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ MOLSON COORS

Mô tả, hình dung

Molson Coors Brewing Company, là sản phẩm của việc sáp nhập 2 công ty là
công ty bia Coors tại Hoa Kỳ và công ty bia Molson Canada Inc, nó được xếp hạng là
công ty sản xuất bia lớn thứ năm trên thế giới, nắm giữ vị trí số một ở Canada, thứ hai ở
Vương quốc Anh, và thứ ba tại Hoa Kỳ.
Với việc Phối hợp chặt chẽ các hoạt động marketing theo phương châm “Tư duy
toàn cầu, hành động địa phương” Molson Coors nhanh chóng mang thương hiệu các sản
phẩm của mình tới khắp nơi trên thế giới. Hoạt động kinh doanh chính bao gồm ba khu
vực chính - Châu Á, Châu Âu, và Mỹ Latinh & Caribê, và ngày càng tận dụng các cơ hội
kinh doanh để mở rộng hơn nữa thị trường hoạt động thông qua các hình thức ủy quyền,
mua lại hay liên doanh và sáp nhập.
Bằng việc tạo ra các sản phẩm và dịch vụ đổi mới, các quyết định kinh doanh đều
dựa trên sự cam kết trách nhiệm với các bên hữu quan như khách hàng, cổ đông, nhân
4


Quản trị chiến lược (QTCL3_1)
Liêm

GVHD: TS. Nguyễn Thanh

viên, công đồng và môi trường. Những giải pháp của Molson Coor đã làm cho khách
hàng tin tưởng và yêu thích các thương hiệu của công ty. Hơn bao giờ hết niềm đam mê
với bia là nỗ lực để giúp Molson Coor có được sự tăng trưởng, giành được nhiều giải
thưởng quốc tế, nhưng giải thưởng không phải là quan trọng , quan trọng là sản phẩm và
hoạt động của công ty đáp ứng được mục tiêu mà công ty mong muốn đạt được. Molson
Coors luôn làm việc để hoàn thiện thương hiệu cũng như phát triển những cái mới để đáp
ứng nhu cầu của người uống bia trên thế giới.


2.

Lịch sử hình thành

Molson Coors Brewing Company
Mặc dù hợp nhất năm 2005 đã được coi là một "sáp nhập " Molson Coors vẫn duy
trì 2 trụ sở ở Golden, Colorado và Montreal, Canada. Công ty chính thức là một công ty
thuộc Mỹ. Việc sáp nhập - Molson Inc, được thành lập vào năm 1786, nhà máy bia lâu
đời nhất ở Bắc Mỹ, và công ty bia Coors của Hoa Kỳ, được thành lập vào năm 1873 . Sau
sáp nhập, các gia đình Coors và Molson đồng kiểm soát Molson Coors.
Molson Inc, Canada
Được thành lập tại Montreal năm 1786,
Molson Coors Canada là nhà máy bia lâu đời
nhất ở Bắc Mỹ, đứng thứ 2 sau Công ty
Hudson's Bay . Đầu những năm 90. Molson
đã trở thành nhà máy bia lớn nhất ở Canada
và lớn thứ 5 trên thế giới.
Trong tháng 3 năm 2002 Molson đã một bước nhảy vọt lớn vào thị trường Brazil,
thị trường bia lớn thứ tư trên thế giới, khi nó mua lại Cervejaria Kaiser với $
765,000,000. Kaiser, được xếp hạng là nhà sản xuất số hai bia ở Brazil, với thị phần
khoảng 18%, từ đó Molson đã trở thành 13 nhà sản xuất bia lớn nhất thế giới.
Thật không may, ngay sau khi mua lại Kaiser, nền kinh tế của Brazil, tiền tệ, và tiêu
thụ bia đã giảm mạnh, và Kaiser gặp những khó khăn trong các dòng sản phẩm, xúc tiến,
và phân phối. Đến năm 2004 cuộc phiêu lưu của Brazil Molson được xem như là một sai
lầm tốn kém. Đồng thời, trong khi Molson đã bắt đầu có sự suy giảm trong việc kinh
5


Quản trị chiến lược (QTCL3_1)
Liêm


GVHD: TS. Nguyễn Thanh

doanh nhập khẩu của mình tại Hoa Kỳ, các thương hiệu hàng đầu ở Canada đã suy giảm,
bị cạnh tranh khốc liệt từ chiết khấu, nhập khẩu và giá bia. Một trong những thuận lợi ít
ỏi cho công ty là sự phát triển của thương hiệu bia Coors Light, mà công ty đã được ủy
quyền kinh doanh thông qua sự hợp tác với Coors, Hoa Kỳ. Và nó đã tạo ra khoảng 20%
lợi nhuận hoạt động của Molson ở Canada. Tuy nhiên, trên một mức độ toàn cầu, Molson
đã bị đẩy về phía sau các công ty Bia khác vào cuối những năm 20 . Cuối năm 1970,
Molson là về kích cỡ cũng giống như Heineken, nhưng đến năm 2004, công ty Hà Lan đã
tăng gấp năm lần Molson. Để khắc phục tình hình này, Molson đã quyết định theo đuổi
cuộc công cuộc sáp nhập với công ty bia Coors và chính thức hoàn thành việc sáp nhập
vào tháng 2 năm 2005. Sau đó là vào năm 2007 tiếp tục mở một nhà máy bia mới tại
Moncton, New Brunswick
Công ty Bia Coors, USA
Vào năm 1873, Adolph Coors và Jacob
Schueler thành lập một nhà máy bia ở Golden,
Colorado . Coors đầu tư $ 2.000 trong hoạt
động, và Schueler đầu tư $ 18.000.
Năm 1997, công ty đã tham gia vào một
quan hệ đối tác với Tập đoàn Bia Foster
Limited của Australia và các công ty Molson của Canada cho việc phân phối các thương
hiệu Coors ở Canada
Coors cũng có rất ít sự tăng trưởng trên trường quốc tế, chỉ có 2% doanh thu là từ
bên ngoài Hoa Kỳ. Điều này đã thay đổi đáng kể trong tháng 2 năm 2002 khi công ty đã
bỏ ra $ 1,7 tỷ cho việc sản xuất bia Carling tại Anh, kết quả nó đã trở thành một trong
những thương hiệu bia hàng đầu của Anh, đạt doanh số bán hàng hàng năm của
5.000.000 thùng. Ngoài Carling, một số thương hiệu khác cũng được bán ra trên thị
trường Anh bao gồm Worthington, Caffrey, và Grolsch, sau này thông qua một liên
doanh với Grolsch NV. Thương hiệu bia Carling đã được chuyển đổi thành một công ty

con tại Vương quốc Anh được gọi là Coors Brewers TNHH. Năm 2003, Coors được đánh
giá là một trong 3 nhà sản xuất bia lớn nhất tại Hoa Kỳ, và là nhà sản xuất bia lớn thứ hai

6


Quản trị chiến lược (QTCL3_1)
Liêm

GVHD: TS. Nguyễn Thanh

ở Vương quốc Anh ( chiếm khoảng hơn 20 % thị phần )thông qua công ty con của
nó, Coors Brewers TNHH .
Tuy nhiên, sự thành công của thương hiệu Carling cũng không để đảo ngược một
trong những điểm yếu của Coors: thu nhập chính của nó dựa trên Coors Light, chiếm
75% doanh số bán hàng của Mỹ và 40% lợi nhuận toàn cầu. Nhưng trong thực tế, nó đã
bị mất một số thị phần khi doanh số bán hàng của các loại bia nhẹ cao cấp khác tại Hoa
Kỳ đã tăng từ 4 đến 5% mỗi năm, và trong năm 2004 nó đã giảm từ vị trí thứ 3 đến vị trí
thứ tư tại thị trường Mỹ, và bị qua mặt bởi một đối thủ mới_Miller Lite. Ngoài việc gia
tăng phát triển quy mô để có thể cạnh tranh với những gã khổng lồ trong ngành công
nghiệp bia đang ngày càng phát triển trên toàn cầu, một lý do đằng sau cho việc sáp nhập
với Molson, Canada là một sự kết hợp sẽ làm giảm đáng kể các quyết định quan trọng
cũng như các nỗ lực, các thương hiệu sản phẩm sẽ được chia sẻ.
Ngày 22 tháng 7 năm 2004, công ty thông báo nó sẽ được kết hợp với bia Molson
Canada. Việc sáp nhập được hoàn thành ngày 09 tháng 2 năm 2005, với cái tên mới là
Molson coors.
a. Trụ sở chính:

Denver, CO, USA
Montreal, QC , Canada


b. Lãnh đạo chủ chốt:

Peter Swinburn, ( Chủ tịch và Giám đốc điều hành )
Các nhà lãnh đạo cao cấp tại Molson Coors:
Kandy Anand

Chủ tịch Molson quốc tế

Mike Abbass

Giám đốc Chiến lược & Phát triển kinh doanh

Mauricio Cardenas

Tổng Giám đốc, châu Mỹ La tinh và Caribbean

Tony Hicks

Tổng Giám đốc, Châu Á

Torsten Kuenzlen

Trưởng phòng tiếp thị

Dave McCarthy

Tổng Giám đốc, Châu Âu

Mike Rumley


Giám đốc Finincial Cán bộ

Celso White

Giám đốc chuỗi cung ứng Cán bộ
7


Quản trị chiến lược (QTCL3_1)
Liêm

GVHD: TS. Nguyễn Thanh

c. Nhân viên: 19.000 ( năm 2010)
d. Trang web:
www.molsoncoors.com
e. Các công ty con
Molson
Molson Coors Brewing Co (Anh), Ltd
Miller Coors (JV) Store Bia(49%)
f. Lĩnh vực kinh doanh và các thương hiệu sản phẩm toàn cầu
Lĩnh vực kinh doanh
Ngành công nghiệp: Đồ uống
Sản phẩm: sản phẩm chính là Bia, bia nhẹ lager, thức uống làm từ mạch nha, thức
uống năng lượng
Các thương hiệu

BLUE MOON
CARLING

COBRA
COORS LIGHT
KEYSTONE LIGHT
MGD 64
MILLER HIGH LIFE
MILLER
LITE

MOLSON CANADIAN
MOLSON DRY
MOLSON EXPORT
MOLSON M
RICKARD'S RED
STAROPRAMEN
8


Quản trị chiến lược (QTCL3_1)
Liêm

GVHD: TS. Nguyễn Thanh

WORTHINGTON'S WHITE SHIELD
Các đối tác thương hiệu
Aguila
Amstel Light
CAFFREY'S
CORONA EXTRA
CUSQUEÑA
HEINEKEN

MICKEY'S
PERONI
Nastro Azzurro
Pilsner URQUELL
TYSKIE

II.

QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA MOLSON COORS
Chiến lược phát triển dài hạn của Molson Coors là xây dựng giá trị cho công ty

thông qua một loạt các giải pháp mang tính chiến lược. Những giải pháp này có thể bao
gồm mua lại, đầu tư, hoặc liên doanh các doanh nghiệp cùng ngành hoặc với các doanh
nghiệp có ngành bổ trợ cho hoạt động của công ty về sản phẩm:
Quá trình phát triển của Molson Coors:
Năm 2005
Molson và Coors sáp nhập lại với nhau tạo ra công ty Molson Coors- nhà sản xuất
bia lớn thứ 5 trên thế giới,
Sau khi sáp nhập Molson Coors mua Nhà máy bia Creemore Springs vào ngày 22
tháng 4 2005.
Năm 2007
9


Quản trị chiến lược (QTCL3_1)
Liêm

GVHD: TS. Nguyễn Thanh

Ngày 09 Tháng 10 2007, SABMiller và Công ty bia Molson Coors công bố một liên

doanh được gọi là MillerCoors tại Mỹ .SABMiller là chủ sở hữu 58%, hoạt động tại Mỹ
và Puerto Rico. Molson Coors sở hữu 42%, nhưng các bên có quyền ngang nhau trong
biểu quyết.
Năm 2010
Molson Coors công bố liên doanh với Công ty Bia Si'hai ở Hà Bắc của Trung
Quốc. Công ty bắt đầu hoạt động tại Nhà máy bia Molson Coors Si'hai ở Thừa Đức,
Trung Quốc.
Năm 2011
Ngày 2 tháng 2 năm 2011, công ty mua Nhà máy bia của Sharp tại Cornwall, Anh
cho khoảng 20.000.000 £.
Năm 2012
Mùa xuân năm 2012, công ty thành công mở rộng vào các thị trường Trung và Đông
Âu bằng cách mua lại nhà máy bia Starbev từ CVC Capital Partners.
Ý nghĩa của các bước ngoặt: Sự sáp nhập hai hãng sản xuất bia thành công tại các
thị trường bia có lợi nhuận cao nhất thế giới, đó là hoàn toàn phù hợp. Với điều đó họ sẽ
có được tài chính mạnh mẽ hơn và hiệu quả hơn. Khi gia tăng kích thước, qui mô của
công ty thông qua các hình thức sáp nhập, mua lại, liên doanh sẽ giúp tăng cường khả
năng của Molson Coors để hỗ trợ các chiến dịch tiếp thị rầm rộ, giới thiệu sản phẩm sáng
tạo và mở rộng địa lý hoạt động. Từ sau khi sáp nhập, Molson coors đã thay đổi tầm nhìn
của mình và đã trở thành nhà sản xuất bia lớn thứ 5 trên thế giới.
Điểm lại được những cột mốc sự kiện quan trọng của Molson Coors, có những giai
đoạn thăng trầm và cả những cuộc đột phá mạnh mẽ của một nhãn hiệu lớn trong những
bối cảnh của lịch sử thế giới. Với hơn 200 năm kinh nghiệm, có thể nói,Molson Coors có
một bề dày lịch sử đầy bản sắc, là một quá trình mua và sát nhập không ngừng các công
ty khác để có thể trở thành một trong các nhà sản xuất bia lớn trên thế giới.
III. THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC
1. Trên lĩnh vực kinh doanh
10



Quản trị chiến lược (QTCL3_1)
Liêm

GVHD: TS. Nguyễn Thanh

Molson Coors bắt đầu sự tồn tại của nó là công ty sản xuất bia lớn thứ năm trên thế
giới, với doanh thu kết hợp khoảng $ 6 tỷ USD và sản lượng hàng năm 51 triệu thùng bia
một năm. Được xếp hạng số một trên thị trường bia Canada, số hai ở Vương quốc Anh,
và thứ ba tại Hoa Kỳ. Công ty nhằm để đạt được $ 175 triệu trong tiết kiệm chi phí hàng
năm trong vòng ba năm thông qua sự phối hợp khác nhau, bao gồm cả việc sắp xếp hợp
lý mạng lưới nhà máy bia, mua sắm hiệu quả hơn, và củng cố các chức năng hành chính.
Danh mục đầu tư của Molson Coors Brewing Company có các thương hiệu bia cao
cấp hàng đầu như Coors Light, Molson Canadian, Miller Lite , Carling, và Blue Moon
trên khắp Châu Mỹ, Châu Âu và Châu Á. Nó hoạt động ở Canada thông qua công ty con
Molson Coors Canada; tại Mỹ thông qua công ty liên doanh MillerCoors, ở Anh và Ailen thông qua chi nhánh Molson Coors tại Vương quốc Anh, và bên ngoài các thị trường
tiềm năng khác thông qua các công ty con quốc tế của Molson Coors.
Các cuộc sáp nhập và liên doanh với SABMiller, công ty Bia si’hai, Sharp, Starbev
đã tiêu tốn của Molson Coors một khoản tiền không nhỏ nhưng cũng với đó thị trường
được mở rộng khắp Bắc Mỹ, Châu Âu, Châu Á.
Tại các quán rượu và bar, Molson Coors có doanh thu cao thứ ba trong số các bia
nhẹ chỉ sau 12 tháng xuất hiện trên thị trường. Các loại bia Molson Coor đóng chai và lon
cũng rất thành công như là bia Coors Light…
Molson coors tự hào có hơn 65 thương hiệu, dẫn đầu của Vương quốc Anh bán chạy
nhất là sản phẩm bia Carling, cùng với Coors Light, và Cobra cũng được xuất khẩu sang
châu Âu. Những sản phẩm các cũng được phân phối bởi các nhà sản xuất bia bao gồm
Worthington, Blue Moon, Doom Bar của Sharp, và Grolsch (Thông qua một liên doanh),
cũng như một số thương hiệu theo giấy phép, hoạt động với ba cơ sở sản xuất bia tại
Alton, Burton-on-Trent, và Tadcaster. . Molson coors -UK Anh tạo ra khoảng doanh thu
bằng một phần ba doanh số bán hàng của tổng công ty.
2. Thành tựu liên quan tới sự công nhận của cộng đồng

Trong lĩnh vực trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, lần đầu tiên MC đã được nằm
trong danh sách đạt chỉ số bền vững Dow Jones năm 2011( DJSI), đó là chuẩn toàn cầu
được công nhận phát triển bền vững giữa các công ty toàn cầu. Trong số 143 công ty
11


Quản trị chiến lược (QTCL3_1)
Liêm

GVHD: TS. Nguyễn Thanh

niêm yết về chỉ số 12/2011 ở Bắc Mỹ, Molson Coors là một trong 6 công ty ở Bắc Mỹ
kinh doanh trong ngành thực phẩm và nước giải khát đạt được chỉ số này.
Trong năm 2011, Molson Coors Được công nhận là một tổ chức hoạt động lành
mạnh và hiệu quả của báo cáo CDP ( Carbon Disclosure Project), Báo cáo này công
nhận các tập đoàn toàn cầu, những tổ chức đang có các nỗ lực để giải quyết vấn đề biến
đổi khí hậu.
Giữa năm 2008 và 2012, giảm khí thải trên một đơn vị sản xuất 14%, vượt xa mục
tiêu ban đầu của Molson Coors là 7%. Molson Coors đã thách thức đưa ra các mục tiêu
dài hạn để cải thiện hiệu quả năng lượng và nước tương ứng là 25% và 20% vào từ năm
2011- 2020. Molson Coors cũng đã thông qua một mục tiêu đầy tham vọng là giảm
cường độ carbon xuống 15% vào năm 2020. Hiệu quả kết hợp của các mục tiêu này là
đảm bảo được nguồn tài nguyên thiên nhiên một cách bền vững và có tác động tối đa
trong việc giảm nhẹ và thích ứng với biến đổi khí hậu.

MillerCoors cũng đã đặt ra mục tiêu đầy thách thức. Đến năm 2015, họ đã đặt ra
mục tiêu để giảm sử dụng nước các nhà máy của họ 15%, giảm sử dụng năng lượng tổng
số 15%, giảm đóng gói 2%, và giảm chất thải cho các bãi chôn lấp 50%.
3. Khả năng, giá trị và truyền thống lưu trữ
Niềm đam mê, tìnhyêu với hương vị bia là không bao giờ thay đổi trong văn hóa của

Molson Coors và đó chính là động lực để Molson Coors tồn tại.
Hai công ty sáp nhập đều đã gia nhập ngành sản xuất bia với truyền thống hơn 200
năm kinh nghiệm về bia, Molson Coors đã mang hương vị bia tới khắp nơi trên thế giới,
với họ bia là quá khứ đẹp đẽ, là niềm say mê, là đứa con tinh thần và là niềm đam mê,
sáng tạo, nét văn hóa trong hoạt động của công ty. Ngoài việc sản xuất ra các loại bia phù
hợp với từng khẩu vị địa phương và thị hiếu người tiêu dùng Molson coors vẫn luôn giữ
được hương vị truyền thống của bia tươi và tâm huyết của những người sáng lập.

12


Quản trị chiến lược (QTCL3_1)
Liêm

GVHD: TS. Nguyễn Thanh

Chất lượng chính là yếu tố quan trọng hàng đầu và Molson coors luôn đảm bảo rằng
sản phẩm của mình được chế biến ở điều kiện chuẩn nhất. Khí CO2 được ứng dụng trong
pha chế bia luôn là tinh khiết để đảm bảo cho bia luôn mang một hương vị thuần khiết
nhất
Thông qua các hình thức liên doanh, sáp nhập, mua lại…Molson coors đang ngày
càng mở rộng hoạt động kinh doanh của mình trên phạm vi thế giới. Molson Coors có
một điểm mạnh là khả năng phát triển mở rộng thị trường tiềm năng ra bên ngoài qua các
chiến lược quản lý việc sáp nhập, mua lại, liên doanh với các công ty và đối tác. Đồng
thời, với khả năng sáng tạo và trách nhiệm với chất lượng sản phẩm, với khách hàng,
Molson coors đang nỗ lực cắt giảm chi phí trong các hoạt động tạo ra giá trị để đem đến
cho khách hàng lợi ích tối đa. Molson coors cũng là một công ty có bề dày về trách
nhiệm đối với cộng đồng, với môi trường, luôn nỗ lực trở thành một công ty hoạt động
lành mạnh và hiệu quả, thân thiện với môi trường.
IV. PHÂN TÍCH SỨ MỆNH VÀ VIỄN CẢNH


1.

Viễn cảnh

Bản gốc: “We will become a top-tier global brewer”
Tạm dịch: “Chúng tôi sẽ trở thành một nhà sản xuất bia hàng đầu trên thế giới”
Phân tích viễn cảnh: "Molson Coors mong muốn trở thành một nhà sản xuất bia
hàng đầu được thực hiện bởi việc thúc đẩy hiệu suất của nhân viên và tạo ra các thương
hiệu tuyệt vời. Molson coors đang thúc đẩy tăng trưởng bằng cách đổi mới, sáng tạo, phát
triển thương hiệu của công ty, cung cấp và tái đầu tư về năng suất cho sự tăng trưởng,
xây dựng thành công dựa trên những giá trị văn hóa. "
a. Mục đích cốt lõi
Đáp ứng mong đợi của khách hàng bằng cách luôn cung cấp sản phẩm đáp ứng tiêu
chuẩn cao nhất và mang hương vị bia tới khắp nơi trên thế giới.
b. Giá trị cốt lõi
a.

Giá trị cốt lõi: Tính chính trực, sự tôn trọng và trách nhiệm

13


Quản trị chiến lược (QTCL3_1)
Liêm

GVHD: TS. Nguyễn Thanh

“ We believe integrity, respect and accountability have to be a part of everything we
do, everywhere we do it. That's how we do business and it won't change”

Tạm dịch: Chúng tôi tin rằng tính chính trực, sự tôn trọng và trách nhiệm phải luôn
là một chuẩn mực của tất cả mọi thứ, mọi việc chúng tôi làm, ở khắp mọi nơi chúng tôi
đều tuân theo những điều đó . Đó là cách chúng tôi làm kinh doanh và nó sẽ không thay
đổi.


Tính chính trực : Hãy làm những điều đúng với lẽ phải

Molson Coors đã luôn luôn giữ tính chính trực như một giá trị cốt lõi. Molson Coors
luôn đề cao cách ứng xử của mình để đảm bảo rằng họ ứng xử với tất cả mọi người với
sự tôn trọng.
Molson coors thừa nhận rằng sự tin tưởng và minh bạch hình thành danh tiếng của
công ty. Danh tiếng về sự chính trực là một trong các giá trị cốt lõi phục vụ Molson
Coors trong một môi trường thị trường toàn cầu ngày càng cạnh tranh. Việc duy trì danh
tiếng đó là trách nhiệm của tất cả mọi người không phân biệt chức vụ, vị trí nhằm đảm
bảo rằng hành vi của con người Molson Coors không chỉ đáp ứng tiêu chuẩn cao mà cón
góp phần tăng cường nó.
Bất kỳ công việc nào của Molson coors cũng phải được thực hiện một cách hợp lý
ngay thẳng, lành mạnh, đúng với qui định, phù hợp với các tiêu chuẩn. Molson Coors xác
định những gì họ làm có thể đảm bảo rằng hành vi của họ là chính trực về mọi phương
diện.


Sự tôn trọng: Tôn trọng những hành vi đạo đức cao nhất trong công ty,

trong tất cả các giao dịch kinh doanh của mình,
Tôn trọng các giá trị văn hóa, những truyền thống lưu trữ cho đến ngày nay nhằm
phát huy hơn nữa niềm đam mê với bia, phát triển các thương hiệu bia tuyệt vời.
Tôn trọng khách hàng để có trách nhiệm tạo ra các sản phẩm tốt nhất cho họ.
Tôn trọng các qui tắc, các luật lệ, niềm tin, các giá trị mà Molson coors theo đuổi và

giữ gìn
Tôn trọng cộng đồng, môi trường và xã hội
14


Quản trị chiến lược (QTCL3_1)
Liêm

GVHD: TS. Nguyễn Thanh

Mọi người trong công ty phải tôn trọng và đối xử bình đẳng với nhau có như thế
mới làm cho tổ chức phát triển bền vững


Trách nhiệm

Đạo đức kinh doanh đã định hình văn hóa của Molson coors. Công ty luôn đề cao
trách nhiệm của họ để thực hiện tốt các quyết định đạo đức trong tất cả mọi thứ họ làm.
Quản trị doanh nghiệp tốt là trách nhiệm của hội đồng quản trị, của đội ngũ điều
hành cấp cao và nhân viên, và tất cả những cá nhân làm việc trong Molson Coors .
Trách nhiệm về chất lượng sản phẩm: Chất lượng chính là yếu tố quan trọng hàng
đầu, xây dựng danh tiếng dựa trên sự cam kết về chất lượng, cống hiến cho chất lượng là
ưu tiên hàng đầu trong nguyên tắc hoạt động của công ty
Trách nhiệm với khách hàng thông qua các cố gắng tạo ra các thương hiệu tuyệt
với nhất, phù hợp với hương vị của từng vùng miền trên thế giới.
c. Hình dung tương lai: "mục tiêu thách thức" là trở thành "top 4 nhà sản xuất
bia toàn cầu"
• Trở thành công ty bia được biết đến ở mọi khu vực, lãnh thổ trên thế giới
• Nằm trong danh sách các nhà đầu tư, đối tác được lựa chọn nhiều
• Phát triển toàn diện danh mục sản phẩm nhằm hướng tới một lực lượng tiêu thụ

rộng lớn đồng thời mở rộng sang các sản phẩm giá trị cộng thêm có tỷ suất lợi nhuận lớn
hơn.
• Mọi hành động và quyết định của công ty đều phải dựa trên các khía cạnh sau để
đảm bảo sự hiệu quả
-

Quản trị và đạo đức

-

Trách nhiệm - Sản phẩm

-

Chịu trách nhiệm môi trường



Xây dựng hình ảnh thương hiệu là một công ty có trách nhiệm xã hội

cao, khuyến khích nhân viên tham gia vào các chương trình môi trường
15


Quản trị chiến lược (QTCL3_1)
Liêm


2.


GVHD: TS. Nguyễn Thanh

Xây dựng một doanh nghiệp tập trung vào việc tôn trọng cộng đồng
Sứ mệnh

Bản sứ mệnh rút gọn: “Delighting the world's beer drinkers”
Tạm dịch: “ Làm hài lòng những người uống bia trên thế giới”
Bản sứ mệnh thứ 2:“We desire to produce the best products and services for
consumers in the world market. In the process, our employees and managers will utilize
the newest technology and innovation to ensure profits for shareholders and growth for
the company. Our breweries and production processes will operate with a concern for
employee

livelihood

sustainability,

environmental

protection,

and

community

commitment. We will continue to provide our value chain with the best value possible.
Our philosophy towards innovation and product sustainability displays a commitment to
our company and will ensure progress in the industry for the short and long term”
Tạm dịch: “ Chúng tôi mong muốn sản xuất các sản phẩm và dịch vụ tốt nhất cho
người tiêu dùng trên thị trường thế giới. Trong quá trình này, nhân viên và các nhà quản

lý của chúng tôi sẽ sử dụng các công nghệ mới nhất và luôn có sự đổi mới để đảm bảo lợi
nhuận cho các cổ đông và tăng trưởng cho công ty. Các nhà máy bia và quy trình sản
xuất sẽ hoạt động dựa trên phương châm quan tâm đến nghề nghiệp lâu dài cho người lao
động, bảo vệ môi trường và cam kết với cộng đồng. Chúng tôi sẽ tiếp tục cung cấp các
chuỗi giá trị với giá trị tốt nhất có thể. Triết lý của chúng tôi đối với sự đổi mới và tính
bền vững của sản phẩm biểu hiện cho cam kết của công ty chúng tôi đồng thời sẽ đảm
bảo sự phát triển tiến bộ trong ngành công nghiệp ngắn hạn và dài hạn.”
Phân tích sứ mệnh:
Đối với Molson, có 5 trách nhiệm quan trọng:


Quản trị và đạo đức : đạo đức và có trách nhiệm trong hoạt động kinh doanh

của Molson Coors.


Trách nhiệm sản phẩm : chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm mà

Molson Coors có trách nhiệm quảng cáo và bán.

16


Quản trị chiến lược (QTCL3_1)
Liêm


GVHD: TS. Nguyễn Thanh

Quản lý môi trường : sản xuất và đóng gói sản phẩm của Molson Coors phù


hợp việc bảo vệ cho môi trường.


Nhân viên và cộng đồng : Hỗ trợ phát triển, tham gia và giữ gìn sức khỏe của

người dân và đầu tư trong các cộng đồng nơi các nhân viên Molson Coors sống và làm
việc.
a. Định hướng khách hàng và mô hình kinh doanh
Khách hàng : Molson Coors hướng tới mọi khách hàng trên phạm vi toàn
cầu. Bởi vậy, Molson Coors luôn nỗ lực cải tiến để đáp ứng nhu cầu cho cả đàn ông lẫn
phụ nữ, cho những người yêu thích bia và cả những người chưa thỏa mãn nhu cầu về
nước giải khát. Đồng thời luôn tìm cách cải thiện hệ thống phân phối trên toàn cầu, mở
rộng thị trường.
Nhu cầu của khách hàng: Bia là một thức uống phổ biến trong cuộc sồng thường
ngày của chúng ta, mỗi vùng miền tương thích với những khẩu vị khác nhau. Bia không
chỉ là thức uống mà nó còn là văn hóa trong cộng đồng.
Lĩnh vực kinh doanh: Molson Coors là công ty nghiên cứu và sản xuất các sản
phẩm các loại bia, bia nhẹ, đồ uống mạch nha và đồ uống năng lượng. Trong đó, sản
phẩm cốt lõi của công ty chính là bia. Đối với Molson coors, bia là niềm đam mê, là di
sản và là tương lai của công ty. Molson luôn luôn không ngừng đổi mới để phù hợp với
nhu cầu của người tiêu dùng tuy nhiên sự thay đổi đó vẫn không làm mất đi hương vị
truyền thống.
Cách thức thỏa mãn nhu cầu của khách hàng:


Chúng tôi xem khách hàng của công ty luôn là nguồn cảm hứng để chúng

tôi tìm tòi, sáng tạo và đổi mới các thương hiệu bia của chúng tôi và quan trọng hơn nữa,
chúng tôi mong muốn đem lại niềm vui, sự thích thú, vị ngon của thức uống tới tất cả mọi

người trên thế giới.Từ đó, Molson Coors tìm hiểu, nắm bắt những hương vị địa phương
của từng vùng thông qua chiến lược tìm nguồn cung ứng. Coi trọng các sáng kiến cắt
giảm chi phí để có được một mức giá cả hợp lý cho người tiêu dùng.

17


Quản trị chiến lược (QTCL3_1)
Liêm


GVHD: TS. Nguyễn Thanh

Sản phẩm của Molson coors luôn được đổi mới và cải tiến cả về chất lượng

lẫn hình thức, đáp ứng cho nhu cầu ngày càng thay đổi của người tiêu dùng toàn cầu.


Molson Coors luôn nỗ lực tạo ra một hệ thống phân phối thuận tiện toàn

cầu thông qua các hình thức liên doanh, sáp nhập, mua lại…Molson coors đang ngày
càng mở rộng hoạt động kinh doanh của mình trên phạm vi thế giới, đáp ứng nhu cầu
mua sắm của khách hàng


Quản lý chất lượng: Molson chăm sóc tỉ mỉ về chất lượng của các sản

phẩm trong suốt chuỗi cung ứng. Quản lý chất lượng của công ty kéo dài từ việc lựa chọn
cẩn thận của lúa mạch và các sản phẩm nông nghiệp khác, từ quá trình mua sắm, trong
suốt quá trình sản xuất bia, trong việc đóng bao bì, và quản lý kênh phân phối để đảm bảo

rằng khách hàng sẽ được uống loại bia tươi ngon nhất.
“Chúng tôi thành công khi sản phẩm của chúng tôi được tiêu thụ đúng cách”


Molson coors lo ngại sâu sắc về uống rượu quá mức, vô trách nhiệm và

việc uống rượu bia của các bạn vị thành niên. Molson coors muốn các sản phẩm chất
lượng của công ty được hưởng trách nhiệm bởi những người đủ tuổi để uống.
b. Molson Coors mong muốn gì?
Về bản thân công ty: Molson mong muốn trở thành một trong những nhà sản xuất
bia hàng đầu trên thế giới, đáp ứng được các nhu cầu chưa được thỏa mãn của người tiêu
dùng về nước giải khát.
Do đó, Molson không ngừng tạo ra các sản phẩm bia với các hương vị khác nhau,
hướng đến nền công nghiệp bia xanh sử dụng các nguyên liệu hoàn toàn tự nhiên.
Mong muốn mang lại cho khách hàng: Molson mong muốn tất cả mọi người trên
thế giới đều được tiếp cận với loại bia phù hợp với hương vị ngon nhất, đậm đà nhất.
Molson đã và đang tạo ra các sản phẩm với lượng calo nhẹ hấp dẫn phụ nữ. Gần
đây, là các sản phẩm bia chai và lon được ướp lạnh đến một nhiệt độ hoàn hảo. Molson
luôn lắng nghe kinh nghiệm từ những người uống bia và sự hài lòng của họ luôn là động
lực cho Molson.
18


Quản trị chiến lược (QTCL3_1)
Liêm

GVHD: TS. Nguyễn Thanh

c. Cam kết với giới hữu quan
Các

Đóng góp của các
giới
hữu
giới hữu quan
quan
Nhân
viên

- Nỗ lực và trách
nhiệm trong công việc,
- Tuân thủ các giá
trị/nguyên tắc

Khách
hàng

Cam kết của Molson Coors
- Tạo môi trường làm việc đoàn kết, tôn trọng
lẫn nhau
- Đảm bảo nghề nghiệp lâu dài

Có được lòng trung
- Cung cấp loại bia: phù hợp khẩu vị, chất
thành
lượng, kinh tế
Tăng doanh số và
- Phương châm: “ A little taste of home
lợi nhuận.
everywhere you go”.


Cổ
đông

Hỗ trợ và luôn ủng
hộ các quyết định kinh
doanh của công ty

Cộng
đồng

Công nhận các nỗ
lực của công ty

- Đảm bảo lợi nhuận
- Đảm bảo tài sản
- Thúc đẩy lối sống lành mạnh
- Bảo vệ môi trường
- Đầu tư vào các HĐ phục vụ cộng đồng

Ủng hộ và chấp
nhận quy trình sản xuất,
Xã hội cung ứng cũng như
quảng cáo tiếp thị toàn
cầu

3.

Quan tâm và chia sẻ
Phát triển bền vững
- Tuân thủ các nguyên tắc bảo về môi trường


Các giá trị

Excelling
Passion
Integrity and Respect
Creativity
Quality
Phân tích
Vượt trội
19


Quản trị chiến lược (QTCL3_1)
Liêm

GVHD: TS. Nguyễn Thanh

• Cố gắng cung cấp các sản phẩm với chất lượng cao nhất và hương vị tốt nhất có
thể thông qua các thương hiệu bia trên toàn cầu

• Molson coors luôn cố gắng cung cấp các sản phẩm chất lượng cao với một sự khác
biệt. Mục đích của Molson coors là đưa hượng vị bia tới mọi nơi trên thế giới và trở
thành một trong những nhà sản xuất bia hàng đầu toàn cầu.
• Nhân viên Cam kết trách nhiệm với chính mình là chìa khóa để chiến thắng và làm
cho họ xuất sắc hơn bất kỳ ai.
Niềm đam mê
• Khả năng, sự đam mê và sự ràng buộc của nhân viên là nét đặc trưng của công ty.
• Molson Coors có một tình yêu tuyệt vời với bia , những nhân viên của Molson
coors lôn tìm cách thỏa mãn niềm say mê đó bằng cách làm hài lòng khách hàng sử

dụng bia trên thế giới với các thương hiệu của Molson Coors..
Tính chính trực và sự tôn trọng
• Mọi giao dịch của Molson Coors luôn công bằng và đạo đức.
• Trung thực, đạo đức và cởi mở như là một cơ sở cho việc xây dựng mối quan hệ
tin tưởng lâu dài.
• Đối Xử với người khác như chúng ta muốn được đối xử như thế.
• Tích cực phát triển và chia sẻ kiến thức trong nhóm, tôn trọng lẫn nhau trong công
việc
• Cân bằng lợi ích của các nhóm địa phương.
• Thúc đẩy sự tin cậy và tính chính trực trong mối quan hệ nội bộ.
• Khuyến khích tình đồng nghiệp và tạo không khí thoải mái.
• Các hoạt động và quyết định được được đưa ra dựa trên các giá trị, niềm tin đảm
bảo luôn công bằng, chính trực.
• Xây dựng mối quan hệ lâu dài, dựa trên sự tin tưởng.
20


Quản trị chiến lược (QTCL3_1)
Liêm

GVHD: TS. Nguyễn Thanh

• Molson Coors tôn trọng cộng đồng địa phương nơi nó hoạt động.
Sáng tạo
• Molson Coors mong muốn cung cấp các lựa chọn tốt hơn cho sản phẩm và dịch
vụ
• Ý tưởng mới lạ và nuôi dưỡng những ý tưởng mới để làm tăng lợi thế cạnh tranh
• Làm những điều bất ngờ để tạo ra sự khác biệt
• Molson Coors sáng tạo và dẫn đầu trong một thế giới thay đổi hàng ngày
Chất lượng

• Hiệu quả làm việc được thể hiện kết quả cuối cùng.
• Luôn nỗ lực cung cấp các sản phẩm tốt nhất , vượt ra ngoài “chất lượng mong đợi
” ban đầu.
B. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI VÀ PHÂN TÍCH NGÀNH
Sau khi hoàn thành sáp nhập thì Molson Coors trở thành hãng bia lớn thứ 5 trên
Thế giới. Molson Coors có trụ sở tại Denver, Colorado, Mỹ với hơn 400 nhân viên làm
việc trong các văn phòng trên khắp Hoa Kỳ, Châu Âu, Châu Á và Châu Mỹ La Tinh,
đồng thời nó vẫn duy trì trụ sở tại Montreal, Canada. Do đó, nhóm chọn thị trường Mỹ
để phân tích về môi trường hoạt động của Molson Coors
• Không gian nghiên cứu: Mỹ
• Lĩnh vực nghiên cứu: Hoạt động sản xuất bia ở Mỹ
• Ngành: Công nghiệp Bia
• Thời gian: lân cận 2000- 2010
Vài nét về thị trường bia Mỹ
Bia là đồ uống có cồn phổ biến nhất tại Hoa Kỳ. Với hơn 1.500 nhà máy bia, Hoa
Kỳ sản xuất khoảng 230 triệu hectoliters (khoảng 6 tỷ gallon) bia hàng năm và dẫn đầu
thế giới trong sản xuất bia. Số lượng các nhà máy bia tại Hoa Kỳ đứng đầu thế giới. Sản
21


Quản trị chiến lược (QTCL3_1)
Liêm

GVHD: TS. Nguyễn Thanh

lượng tiêu thụ bia của người Mỹ là khoảng 85 lít / đầu người hàng năm, trong đó năm
2002 đứng thứ 8 trên thế giới.
Thị trường bia Mỹ tập trung hầu hết vào 3 nhà sản xuất bia lớn ( Big Three) đó là:
Anheuser-Busch, Nam Phi Breweries 'Miller (SAB-Miller) và Molson Coors, chiếm
khoảng 79% doanh số bán bia ở Mỹ. Không ngạc nhiên, Big Three chiếm hầu hết doanh

thu, với Anheuser-Busch hàng đầu 378 triệu$, tiếp theo SAB-Miller ở mức $ 175 triệu
USD và Molson Coors 151triệu$.
Mở rộng thị phần, tăng giá và cải thiện hiệu quả sản xuất là chìa khóa để nâng cao
lợi nhuận hoạt động cho hãng bia lớn của quốc gia trong thị trường bia của Mỹ.

I.

MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ

1. Môi trường văn hóa – xã hội
Việc lạm dụng kéo dài bia rượu có thể gây ra những những tổn hại lâu dài đến sức
khỏe của con người, bia rượu là nguyên nhân gây nên một số căn bệnh nguy hiểm phổ
biến ngành nay như: thận, viêm gan, viêm loét dạ dày, ung thư, bệnh béo phì, bệnh tiểu
đường, tổn thương não, đặc biệt là gây ảnh hưởng xấu đến thai nhi khi người mẹ sử dụng
bia rượu
Rượu có liên quan với tăng nguy cơ của một số bệnh ung thư. Nó là nguyên nhân
của 3,6% tất cả các trường hợp ung thư và 3,5% tử vong do ung thư trên toàn thế giới
này. Theo Điều tra Phỏng vấn của hiệp hội y tế quốc gia ở Mỹ, đánh giá hơn 300.000 đối
tượng mắc bệnh ung thư và hơn 8.000 ca tử vong vì ung thư do tác hại của bia rượu gây
ra.
Rượu cũng là nguyên nhân của căn bệnh béo phì. Với những cảnh báo nguy hiểm về
nạn dịch béo phì ở Mỹ các năm vừa qua đã có tác động rất lớn về ý thức của người Mỹ
trong việc lựa chọn thực phẩm cũng như đồ uống. Nguyên cứu mới đây cho thấy béo phì
và lạm dụng đồ uống có cồn là những nguyên nhân hàng đầu gây đột tử do tim không
phải do bệnh động mạch vành.
Năm 1994, tỷ lệ người trưởng thành bị béo phì ở Mỹ là 22,9%; đạt 19,4% vào năm
1997; 24,5%, năm 2004 và 26,6% trong năm 2007. Tỷ lệ tiếp tục tăng trong năm 2008 là
22



Quản trị chiến lược (QTCL3_1)
Liêm

GVHD: TS. Nguyễn Thanh

33,8%. Và người ta dự đoán người trưởng thành tại Mỹ có thể bị béo phì (2012, 42%
người trưởng thành bị béo phì), trong số này 11% bị béo phì nghiêm trọng trước năm
2030.
Một nhóm chuyên gia cố vấn ở Washington, đã ước tính: nạn béo phì gây thiệt hại
mỗi năm cho kinh tế Mỹ ít nhất 215 tỉ USD trong đó 150 tỉ USD để chữa các chứng bệnh
liên quan đến béo phì, gấp1,5 lần chi phí cho các bệnh ung thư; xí nghiệp Mỹ bị thiệt hại
mỗi năm 73,1 tỉ USD do năng suất thấp của các người béo phì
Và người ta nghiên cứu rằng trong các nguyên nhân của nạn béo phì ở Mỹ do uống
quá nhiều bia làm tăng chất béo trong máu ( triglycerides ) và tăng lượng Calo (Calo tiêu
thụ quá nhiều có thể dẫn đến bệnh béo phì và nguy cơ phát triển bệnh tiểu đường cao
hơn.)
Tỷ lệ tử vong do rượu bia: bảng thống kê tỷ lệ tử vong liên quan đến bia rượu tại
Hoa Kỳ

Tổng số trường hợp tử vong

Rượu-Bia-tử vong liên quan

Năm

Số

Số

2005


43.443

16.885

39

2006

42.532

15.829

37

2007

41.059

15.387

37

2008

37.261

13.846

37


2009

33.808

12.744

38

Tỷ

lệ

phần

trăm

=> Số lượng tử vong do bia rượu tại Hoa Kỳ giảm dần qua các năm là kết quả của
việc tăng nhận thức của người tiêu dùng về tác hại của bia rượu.
Thay đổi quan điểm về sản phẩm: Người Mỹ ngày càng có khuỵnh hướng chọn
Rượu hơn bia. Vì họ được ý thức rằng rượu tốt hơn bia. Uống rượu vang sống lâu hơn;
Uống rượu vang có tỷ lệ ung thư thấp hơn. Uống rượu vang ăn tốt hơn. Các nhà nghiên
23


Quản trị chiến lược (QTCL3_1)
Liêm

GVHD: TS. Nguyễn Thanh


cứu cũng lưu ý rằng những người uống rượu có xu hướng được giáo dục tốt hơn và giàu
có hơn so với uống bia, mà cũng có kết quả sức khỏe tốt hơn.
Đe dọa:
 Sự tăng cường cảnh báo về tác hại của bia làm tăng nhân thức của khách hàng về
bia.
 Xu hướng tiêu dùng đồ uống có cồn giảm
 Giảm doanh số của công ty. Tăng sự cạnh tranh trong ngành.
 Thách thức cải tiến sản phẩm để phù hợp với thể trọng và sức khỏe của người
tiêu dùng mà không làm mất đi hương vị truyền thống đặc trưng của Bia
Cơ hội:
 Mở rộng lĩnh vực kinh doanh sang rượu
 Nền tảng xây dựng thương hiệu thông qua các chính sách sống có trách nhiệm
với cộng đồng như "Think – don't drink and drive" như một lợi thế cạnh tranh
2. Môi trường nhân khẩu học
a. Dân số
Dân số Mỹ tăng gấp ba trong thế kỷ 20, với một tốc độ tăng trưởng khoảng
1,3% một năm. Tính đến tháng 1, 2010 dân số Mỹ ước tính chiếm 4,51% dân số thế giới
Theo một nghiên cứu gần đây, khoảng trên 40% dân số Mỹ tiêu thụ bia và hơn 30%
người uống bia là người mua bia thường xuyên. Mức tiêu thụ bia của Mỹ là 66 lít trên
đầu người/ năm.
Cơ cấu tuổi ( ước tính năm 2010):


0-14 tuổi: 20,1% (nam 32.107.900

/ nữ 30.781.823)

24



Quản trị chiến lược (QTCL3_1)
Liêm

GVHD: TS. Nguyễn Thanh



15-64 tuổi: 66,8% (nam 104.411.352 / nữ 104.808.064)



65 tuổi trở lên: 65 tuổi trở lên: 13,1% (nam 17.745.363 / nữ 23.377.542)

Mỹ có cơ cấu dân số già và tỷ suất nam nữ xấp xỉ nhau. Từ năm 2000 đến 2005, số
lượng người già được dự báo sẽ tăng 135%. Hơn nữa người tiêu dùng mỹ uống bia ít khi
có tuổi, từ 66 lít/người khi ở độ tuổi 20-30 tuổi giảm xuống 16 lít cho mỗi đầu người khi
họ 50 tuổi, chủ yếu là do vấn đề sức khỏe và giữ gìn sức khỏe.
Trong xã hội hiện đại, phụ nữa ngày càng khẳng định bản thân mình, tham gia công
tác xã hội nhiều hơn, tham gia vào các buổi xã giao, tiệc tùng, họ cũng làm những việc
giống phái mạnh nên thị trường Bia đang ra sức thu hút lực lượng tiêu thụ đông đảo
ngang ngửa một nửa thế giới này.
b. Thu nhập
Trong năm 2011, thu nhập của hộ gia đình trung bình ở Mỹ là khoảng $ 51.413. Thu
nhập của người Mỹ đang giảm, lương trung bình hàng năm giảm 1,2 % so với năm 2009,
và đạt mức thấp nhất kể từ năm 1999. Trong một cuộc thăm dò của Gallup, thì có đến
20% dân số Mỹ đánh giá tình hình tài chính của họ là "nghèo.
Vấn đề chính vẫn là Mỹ đang phải đối mặt với thất nghiệp dài hạn cơ cấu. Theo Bộ
Lao động Mỹ, tỷ lệ thất nghiệp vẫn cao ở mức 9,4% trong năm 2010.
Cơ hội: Dân số tăng cao đã thúc đẩy các hoạt động giải trí cũng tăng lên nhất là
trong giới trẻ, họ muốn phát triển và thể hiện bản thân mình nên sẽ tăng chi tiêu để thõa

mãn nhu cầu. Điều này có ảnh hưởng tốt đến ngành công nghiệp bia, giúp họ gia tăng
doanh số bán hàng.
Sản xuất các dòng bia dành cho phụ nữ
Đe dọa:
Thu nhập giảm làm cho khả năng mua của khách hàng giảm mạnh sẽ ảnh hưởng đến
lượng tiêu thụ của các hãng bia.

25


×