Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

Quản lý hoạt động tổ chuyên môn của tổ trưởng chuyên môn ở quận lê chân thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 144 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

TRƢƠNG THỊ THANH VÂN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN
CỦA TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN Ở QUẬN LÊ CHÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

TRƢƠNG THỊ THANH VÂN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN
CỦA TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN Ở QUẬN LÊ CHÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Chuyên ngành:

Quản lý giáo dục

Mã số:

60.14.01.14


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Hoàng Thị Anh

HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin được gửi lời cảm ơn đến PGS.TS. Hoàng Thị Anh,
người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và động viên em trong suốt quá trình
nghiên cứu đề tài luận văn tốt nghiệp này.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới các thầy, cô trong Khoa
Quản lý giáo dục, trường ĐHSP Hà Nội, các đồng chí cùng công tác tại
đơn vị…., gia đình, bè bạn đã giúp đỡ, động viên, tạo điều kiện cho em
trong suốt quá trình nghiên cứu.
Mặc dù đã dành nhiều thời gian, công sức và cố gắng rất nhiều,
nhưng do khả năng của bản thân còn hạn chế, kinh nghiệm nghiên cứu
khoa học chưa nhiều nên luận văn tốt nghiệp của em còn nhiều thiếu sót,
kính mong các thầy, cô góp ý và chỉ bảo để em được tiến bộ và trưởng
thành hơn về chuyên môn cũng như về công tác nghiên cứu khoa học.
Hà Nội, ngày .... tháng 5 năm 2017
Tác giả luận văn

Trương Thị Thanh Vân


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBQL


:

Cán bộ quản lý

CSVC

:

Cơ sở vật chất

GD&ĐT

:

Giáo dục và Đào tạo

GD

:

Giáo dục

GV

:

Giáo viên

NXB


:

Nhà xuất bản

TCM

:

Tổ chuyên môn

TTCM

:

Tổ trưởng chuyên môn

THPT

:

Trung học phổ thông

PPCT

:

Phân phối chương trình


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................. 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................ 2
4. Giả thuyết khoa học................................................................................ 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................. 3
6. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu................................................................. 3
7. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 3
8. Cấu trúc luận văn.................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ
CHUYÊN MÔN TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.................... 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ........................................................... 5
1.2 . Một số khái niệm của đề tài ............................................................. 7
1.2.1. Quản lý ............................................................................................. 7
1.2.2. Quản lý Giáo dục ........................................................................... 11
1.2.3. Quản lý nhà trường Trung học phổ thông ....................................... 13
1.2.4. Tổ chuyên môn ............................................................................... 18
1.2.5. Hoạt động của tổ chuyên môn ........................................................ 23
1.2.6. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn................................................... 24
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở
trƣờng Trung học phổ thông ................................................................. 33
1.3.1. Các yếu tố thuộc về nhà quản lý, lãnh đạo...................................... 33
1.3.2. Các yếu tố thuộc về đội ngũ giáo viên ............................................ 34
1.3.3. Các yếu tố thuộc về học sinh........................................................... 35
1.3.4. Các yếu tố thuộc về môi trường quản lý.......................................... 35
Tiêu kết chƣơng 1 ................................................................................... 36


Chương 2:THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN
MÔN CỦA TỔ TRƢỞNG CHUYÊN MÔN Ở CÁC TRƢỜNG

THPTQUẬN LÊ CHÂN ........................................................................ 37
2.1. Tổ chức và phƣơng pháp nghiên cứu .............................................. 37
2.1.1. Khái quát về quá trình khảo sát thực trạng ...................................... 37
2.1.1.1.

ục đ ch khảo sát ........................................................................ 37

2.1.1.2. Nội dung khảo sát ........................................................................ 37
2.1.1.3. Đối tượng khảo sát ...................................................................... 37
2.1.1.4. Phương pháp khảo sát.................................................................... 37
2.1.1.5. Công cụ khảo sát .......................................................................... 37
2.1.1.6. Tiến hành khảo sát ......................................................................... 38
2.1.1.7. Phương pháp xử l số liệu ............................................................... 38
2.1.2. Khái quát về quận Lê Chân thành phố Hải Phòng ........................... 38
2.2. Thực trạng nhận thức về tổ chuyên môn và quản lý tổ chuyên môn
của tổ trƣởng chuyên môn ở các trƣờng THPT quận Lê Chân .............. 42
2.2.1. Nhận thức về tầm quan trọng của tổ chuyên môn trong trường
trường Trung học phổ thông..................................................................... 42
2.2.2. Nhận thức về tầm quan trọng của quản lý hoạt động tổ chuyên môn
của tổ trưởng chuyên môn trong các trường Trung học phổ thông ........... 42
2.3. Thực trạng hoạt động chuyên môn của tổ chuyên môn ở các
trƣờng THPT quận Lê Chân ................................................................. 43
2.3.1. Số lượng, chất lượng cán bộ quản lý, giáo viên ở các trường được
khảo sát .................................................................................................... 43
2.3.2. Thực trạng về số lượng, chất lượng học sinh Trung học phổ thông ở
các trường được khảo sát ......................................................................... 53
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn của tổ trƣởng chuyên
môn ở các trƣờng THPT quận Lê Chân .................................................. 56
2.4.1. Thực trạng thực hiện các nhiệm vụ của tổ trưởng chuyên môn ....... 56
2.4.2. Thực trạng năng lực quản lý chuyên môn của tổ trưởng ................. 60



2.4.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng trong quản lý hoạt động tổ chuyên
môn của tổ trưởng chuyên môn ở các trường Trung học phổ thông quận Lê
Chân thành phố Hải Phòng ...................................................................... 73
2.5. Đánh giá về thực trạng trong quản lý hoạt động tổ chuyên môn
của tổ trƣởng chuyên môn ở các trƣờng THPT quận Lê Chân ........... 74
2.5.1. Những kết quả đã đạt được ............................................................. 74
2.5.2. Nguyên nhân của những tồn tại ...................................................... 76
Kết luận chƣơng 2 .................................................................................. 77
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN
MÔN CỦA TỔ TRƢỞNG CHUYÊN MÔN Ở CÁC TRƢỜNG THPT
QUẬN LÊ CHÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ................................... 78
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ......................................................... 78
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo t nh thực tiễn ................................................. 78
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo t nh khả thi .................................................... 78
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo t nh hiệu quả .................................................. 79
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo t nh khoa học ................................................. 79
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo t nh kế thừa và phát triển ............................... 80
3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo t nh đồng bộ, hệ thống. .................................. 80
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn của tổ trƣởng
chuyên môn ở các trƣờng THPT quận Lê Chân thành phố Hải Phòng
................................................................................................................. 81
3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên về tầm
quan trọng của quản lý trong việc nâng cao chất lượng hoạt động tổ
chuyên môn .............................................................................................. 81
3.2.2. Nâng cao năng lực kế hoạch hoá cho đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ... 84
3.2.3. Bồi dưỡng năng lực quản lý của tổ trưởng, tổ phó các tổ chuyên môn .. 88
3.2.4. Tăng cường năng lực tổ chức thực hiện cho đội ngũ tổ trưởng
chuyên môn .............................................................................................. 91



3.2.5. Tăng cường năng lực kiểm tra, đánh giá cho đội ngũ tổ trưởng
chuyên môn .............................................................................................. 98
3.2.6. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ chohoạt động chuyên
môn trong nhà trường ............................................................................ 103
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................... 105
3.4. Khảo nghiệmvề mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lý hoạt động tổ chuyên môn của tổ trƣởng chuyên môn ở các
trƣờng THPT quận Lê Chân thành phố Hải Phòng .......................... 106
3.4.1. Khái quát về quá trình khảo nghiệm ............................................. 106
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm .................................................................... 108
Kết luận chƣơng 3 ................................................................................ 112
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................... 113
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................. 116
PHỤ LỤC.............................................................................................. 119


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.Nhận thức về tầm quan trọng của TC

trong trường THPT .... 42

Bảng 2.2.Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của quản lí hoạt động
TCM của TTC

trong các trường THPT........................................ 43

Bảng 2.3: Số lượng GV và tổ CM từ năm học 2013-2014đến năm học 20152016 ............................................................................................... 47
Bảng 2.4: Trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên các trường được

khảo sát từ năm học 2013 – 2014 đến năm học 2015 – 2016 .......... 48
Bảng 2.5: Độ tuổi giáo viên năm học 2015-2016 ...................................... 48
Bảng 2.6. Trình độ CM của TTC
Bảng 2.7: Độ tuổi của TTC

năm học 2016 – 2017 ........................ 50

năm học 2015 – 2016 ................................. 51

Bảng 2.8: Thâm niên công tác của TTC

t nh đến năm học 2015 – 2016 52

Bảng 2.9: Chất lượng đánh giá toàn diện GV ở các trường được khảo sát53
Bảng 2.10:Tổng số học sinh của các trường được khảo sátnăm học 2015 –
2016 ............................................................................................... 53
Bảng 2.11:Học lực năm học 2015 – 2016................................................. 54
Bảng 2.12. Hạnh kiểm HS năm học 2015 – 2016 ...................................... 55
Bảng 2.13. Học sinh tốt nghiệp THPT từ năm học 2013 – 2014đến năm
2015 – 2016 .................................................................................... 55
Bảng 2.14.Đánh giá của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng về mức độ thực hiện
các nhiệm vụ của tổ chuyên môn .................................................... 56
Bảng 2.15. Đánh giá của cán bộ quản lý TCM về mức độ thực hiện các
nhiệm vụ của TCM ......................................................................... 57
Bảng 2.16. Đánh giá của GV về mức độ thực hiện các nhiệm vụ của TCM..... 59
Bảng 2.17. Thực trạng năng lực kế hoạch hoá cuả tổ trưởng chuyên môn 60
Bảng 2.18.Thực trạng năng lực tổ chức thực hiện cuả TTCM .................. 63
Bảng 2.19.Thực trạng năng lực kiểm tra cuả tổ trưởng chuyên môn ........ 70



Bảng 2.20: Đánh giá về các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt
động tổ chuyên môn của tổ trưởng chuyên môn ở các trường Trung
học phổ thông quận Lê Chân thành phố Hải Phòng ....................... 73
Bảng 3.1. Mẫu khách thể khảo nghiệm ................................................... 107
Bảng 3.2. Đánh giá về mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt
động tổ chuyên môn của tổ trưởng chuyên môn ở các trường Trung
học phổ thông quận Lê Chân thành phố Hải Phòng ..................... 108
Bảng 3.3. Đánh giá về tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động tổ
chuyên môn của tổ trưởng chuyên môn ở các trường Trung học phổ
thông quận Lê Chân thành phố Hải Phòng ................................... 109
Bảng 3.4. Tổng hợp kết quả khảo nghiệm giữa mức độ cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp quản lý hoạt động TCM của TTCM ở các trường
THPT quận Lê Chân thành phố Hải Phòng ...................................... 111


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta là vì con người và cũng
chính do con người xây dựng nên. Vì vậy con người đứng ở vị trí trung tâm là
mục tiêu và động lực chính của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Giáo
dục góp vai trò rất quan trọng góp phần trực tiếp trong việc bồi dưỡng, đào
tạo con người. Nó là con đường cơ bản nhất, vững bền nhất để hình thành
người lao động, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Chỉ có nhờ
giáo dục và đào tạo trình độ học vấn của nhân dân mới có thể được nâng cao,
mở ra những khả năng to lớn trong việc nắm bắt và sử dụng những thành tựu
của khoa học kỹ thuật đang phát triển trên thế giới mạnh mẽ như vũ bão để
tạo nên những thành tựu lớn lao, đẩy nhanh tiến độ đi lên của đất nước.
Tại Nghị quyết Hội nghị 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị
quyết số 29-NQ/TW) với nội dung Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa trong điều kiện kinh

tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Đảng và Nhà
nước xác định mục tiêu của đổi mới lần này là: Tạo chuyển biến căn bản,
mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt
hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân.
Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm
năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân. Ban bí thư TW Đảng đã ra chỉ thị
số 40 CT/TW về việc xây dựng, nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên và cán
bộ quản lý giáo dục, chất lượng giáo dục ở nhà trường phổ thông thông qua
kết quả tổng hợp của nhiều hoạt động giáo dục, trong đó chất lượng hoạt động
của tổ chuyên môn trong nhà trường giữ vai trò quan trọng.
Hoạt động của tổ chuyên môn trong nhà trường góp phần quan trọng
trong việc nâng cao chất lượng Giáo dục - Đào tạo. Tổ chuyên môn thực hiện
các nhiệm vụ hoạt động chuyên môn của nhà trường phổ thông, tổ chuyên
1


môn là đơn vị hành động, thi công cơ bản xây dựng nhà trường vững mạnh.
Vì vậy các Nhà quản lý phải coi trọng công tác hoạt động tổ chuyên môn, xây
dựng tổ chuyên môn thực sự là hạt nhân của các hoạt động dạy học trong
trường phổ thông: thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa, đổi mới
phương pháp giáo dục, bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên. Như
vậy yêu cầu đặt ra cho các trường trung học phổ thông là phải nâng cao hiệu
quả hoạt động của các tổ chuyên môn.
Trong nhiều năm qua hoạt động của các tổ chuyên môn trong các
trường THPT thuộc quận Lê Chân thành phố Hải Phòng đã đạt được nhiều
thành tích đáng kể trong sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo. Tuy nhiên để đáp ứng
với yêu cầu đổi mới giáo dục trong trường phổ thông, tổ chức hoạt động của
tổ chuyên môn của nhà trường phải có những đổi mới nhằm phát huy vai trò
chức năng và nhiệm vụ của tổ chuyên môn trong giai đoạn hiện nay, góp phần
thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị trọng tâm là dạy học. Xuất phát từ cơ sở lý

luận và thực tiễn đã nêu trên tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt
động tổ chuyên môn của tổ trƣởng chuyên môn ở quận Lê Chân thành
phố Hải Phòng”
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích đánh giá thực trạng quản lý
hoạt động tổ chuyên môn từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động tổ
chuyên môn của tổ trưởng chuyên môn ở các trường THPT thuộc quận Lê Chân
thành phố Hải Phòng nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường THPT.
3.2 Đối tượng nghiên cứu :
Biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn của tổ trưởng chuyên môn
ở các trường THPT thuộc quận Lê Chân thành phố Hải Phòng.
2


4. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng hợp lý các biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn
của tổ trưởng chuyên môn do tác giả đề xuất thì sẽ nâng cao hơn hiệu quả
hoạt động tổ chuyên môn, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở các
trường THPT quận Lê Chân thành phố Hải Phòng.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý tổ chuyên môn ở các trường THPT
5.2. Phân t ch, đánh giá thực trạng về hoạt động của tổ chuyên môn,
quản lý hoạt động tổ chuyên môn của tổ trưởng chuyên môn ở các trường
THPT quận Lê Chân thành phố Hải Phòng
5.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn của tổ trưởng
chuyên môn ở các trường THPT quận Lê Chân thành phố Hải Phòng.
6. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu

6.1. Giới hạn nghiên cứu: Chỉ nghiên cứu những biện pháp quản lý
hoạt động tổ chuyên môn của tổ trưởng chuyên môn ở các trường THPT quận
Lê Chân thành phố Hải Phòng
6.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Khách thể điều tra: Cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh đang công
tác, học tập tại các trường THPT thuộc quận Lê Chân thành phố Hải Phòng.
- Địa bàn nghiên cứu: 2 Trường THPT thuộc quận Lê Chân thành phố
Hải Phòng (THPT Ngô Quyền và THPT Trần Nguyên Hãn).
- Thời gian nghiên cứu: 3 năm (Năm học 2012-2013; 2013-2014;
2014-2015)
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các tài liệu khoa
học có liên quan đến đề tài, các văn bản quản lý giáo dục có liên quan đến
trường trung học phổ thông (Luật giáo dục, điều lệ nhà trường, các văn
bản dưới luật…..)
3


7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:điều tra bằng các phiếu hỏi;
tổng kết kinh nghiệm; phương pháp chuyên gia; phương pháp nghiên cứu sản
phẩm hoạt động.
7.3. Nhóm phương pháp bổ trợ: thống kê toán học để xử lý số liệu
thu được.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung chính của luận văn trình bày thành 3 chương:
Chƣơng 1:Cơ sở lí luận về quản lý hoạt động tổ chuyên môn
trường THPT.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn của tổ trưởng
chuyên môn ở các trường THPT quận Lê Chân.

Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn của tổ trưởng
chuyên môn ở các trường THPT quận Lê Chân thành phố Hải Phòng.

4


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
TỔ CHUYÊN MÔN TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Với quan điểm con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát
triển, Đảng và Nhà nước ta chủ trương coi giáo dục là Quốc sách hàng đầu
trong chính sách phát triển đất nước. Trên cơ sở nhận thức đó, trong vòng hơn
hai thập kỷ qua, kể từ Hội nghị Trung ương 4 khoá VII, Đảng và Nhà nước ta
đã có nhiều Nghị quyết, Chỉ thị về phát triển giáo dục. Trong đó, để nâng cao
chất lượng giáo dục, Đảng hết sức coi trọng việc bồi dưỡng nâng cao năng lực
cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý (CBQL) giáo dục. Chúng ta có thể dẫn
ra đây những văn bản gần đây đã thể hiện quan điểm chỉ đạo của Đảng và
Nhà nước về vấn đề này.
Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011 - 2020 đã chỉ rõ “…giáo
dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước…”, để làm được điều này cần phải “…phát triển nhanh nguồn nhân
lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược, là yếu
tố quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ …”[8].
Nghị quyết Hội nghị lần thứ IX Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá
IX đã đề cập vấn đề này như sau: “Tập trung chỉ đạo để nâng cao rõ rệt chất
lượng giáo dục và đào tạo” mà giải pháp then chốt là đổi mới và nâng cao
năng lực quản lý nhà nước trong giáo dục và đào tạo”.[12]
Trong Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XI Đảng ta đã khẳng định
“…Giáo dục và Đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực,

bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hoá
và con người Việt Nam. Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học
và công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát
triển…”[13].
5


Chỉ thị 30/ 1998/ CT – TTg của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết số 40
của Quốc hội đã chỉ rõ: “Xây dựng nội dung chương trình, phương pháp giáo dục,
sách giáo khoa phổ thông mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế
hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước, phù hợp với thực tiễn và truyền thống Việt Nam, tiếp cận trình
độ giáo dục ở các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới.” [9].
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh từng dạy: “Mọi việc thành bại đều do
cán bộ mà ra”; hay “Cán bộ là tiền vốn của đoàn thể. Có vốn mới làm ra lãi.
Bất cứ chính sách, công tác gì nếu có cán bộ tốt thì thành công, tức là có lãi,
không có cán bộ tốt thì hỏng việc, tức là lỗ vốn.” [9].
Các học giả nghiên cứu về lý luận quản lý cũng như các nhà quản lý hiện
đại trên thế giới đều cho rằng chất xám quản lý là nguồn lực quan trọng nhất
quyết định sự thành bại của các tổ chức trong việc thực hiện các mục tiêu chung.
Trong trường THPT, hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng và các tổ trưởng
chuyên môn (TTCM) là các CBQL. Đội ngũ TTCM có một vai trò rất quan
trọng trong việc chỉ đạo trực tiếp hoạt động chuyên môn trong nhà trường
THPT. Xây dựng đội ngũ TTCM có phẩm chất tốt, có năng lực chuyên môn
vững vàng, có khả năng quản lý giỏi, nhiệt tình, mẫu mực, năng động, sáng
tạo, tổ chức tốt các hoạt động là yếu tố quyết định chất lượng giáo dục toàn
diện của nhà trường, là nền tảng cho chiến lược phát triển giáo dục đáp ứng
yêu cầu của sự nghiệp CNH - HĐH đất nước.
Gần đây có một số tài liệu có liên quan đến việc bồi dưỡng năng lực cho
TTCM, song rất ít và mới chỉ đề cập một cách chung chung. Trong cuốn “Sổ

tay hiệu trưởng trường dân tộc nội trú” của nhóm tác giả do Đỗ Ngọc Bích
chủ biên có nói về việc dựa vào đội ngũ TTCM để đẩy mạnh hoạt động của
tổ, nhóm chuyên môn; tăng cường kiểm tra việc dạy học trên lớp; xây dựng
tập thể sư phạm và coi đây là giải pháp rất quan trọng trong việc nâng cao
chất lượng giáo dục trong nhà trường.
6


Trong năm 2011 Trường Quản lý cán bộ giáo dục Thành phố Hồ Chí
Minh đã triển khai một số chuyên đề cho TTCM tại một số tỉnh, thành phố
phía nam trong đó có tỉnh Lâm Đồng; tuy nhiên chuyên đề này chỉ nêu sơ
lược vai trò, vị trí, nhiệm vụ của TTCM chứ chưa chú trọng tới cách thức,
biện pháp thúc đẩy năng lực, vai trò TTCM dựa theo các văn bản hướng dẫn
của Bộ GD&ĐT.
Từ các nghiên cứu đó có thể có nhận xét như sau:
- Vấn đề quản lý giáo dục, quản lý nhà trường được quan tâm nghiên cứu.
- Những nghiên cứu nói trên chủ yếu đề cập những vấn đề lý luận có liên
quan mà không phải là những nghiên cứu tập trung về TTCM.
- Chưa có công trình nào nghiên cứu về quản lý hoạt động tổ chuyên
môn của tổ trưởng chuyên môn ở quận Lê Chân thành phố Hải Phòng.
1.2 . Một số khái niệm của đề tài
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Từ khi mới hình thành, con người đã biết sống thành bầy đàn, họ không
sống riêng lẻ mà hình thành những nhóm người cùng lao động sản xuất, cùng
đấu tranh với thiên nhiên để tồn tại và phát triển, từ đó nảy sinh nhu cầu quản lý.
Khi nói về khái niệm quản lý, các nhà khoa học trên thế giới đưa ra
nhiều quan niệm khác nhau.
Theo Aphanaxép: “Quản lý con người có nghiã là tác động đến anh ta
sao cho hành vi, công việc và hoạt động của anh ta đáp ứng những yêu cầu

của xã hội, tập thể để những cái đó có lợi cho tập thể và cho cá nhân, thúc đẩy
sự tiến bộ của xã hội lẫn cá nhân.”[9].
Tác giả Aunapu thì cho rằng: “Quản lý hệ thống xã hội là một khoa
học, nghệ thuật tác động vào hệ thống mà chủ yếu là những con người trong
hệ thống đó nhằm đạt được những mục tiêu quản lý mà trong đó mục tiêu
kinh tế - xã hội là cơ bản.” [2].
7


H. Koontz khẳng định: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm
bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được mục đích của
nhóm (tổ chức)” [17].
Theo nghĩa Hán Việt thì “quản lý” được ghép bởi từ “quản” và từ “lý”.
Quản: là sự trông coi, chăm sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái ổn định.
Lý: là sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới, làm cho nó phát triển.
Quản lý: là trông coi, chăm sóc, sửa sang, sắp xếp làm cho nó ổn định
và phát triển.
Theo Từ điển Tiếng Việt cuả Viện Ngôn ngữ học xuất bản năm 1994
thì: “Quản lý là trông coi, giữ gìn theo những yêu cầu nhất định. Là tổ chức
và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định” [31].
Theo tác giả Hà Sĩ Hồ: “Quản lý là một quá trình tác động có định
hướng, có tổ chức, lựa chọn trong số các tác động có thể dựa trên các thông
tin về tình trạng của đối tượng nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được
ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định” [19].
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao
cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội”[21].
Tác giả Nguyễn Bá Sơn thì cho rằng: “Quản lý là tác động có mục đích
đến tập thể những con người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong
quá trình lao động” [29].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý là tác động có mục

đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động
(nói chung là khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự
kiến [27].
Theo tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: “Quản lý là một quá trình
định hướng, quá trình có mục tiêu quản lý một hệ thống nhằm đạt được những
mục tiêu nhất định” [24].

8


Qua các cách diễn đạt nêu trên, ta thấy mặc dù có nhiều cách diễn đạt
khác nhau, nhưng đều có những dấu hiệu chủ yếu đó là:
Quản lý được thực hiện với một tổ chức hay một nhóm xã hội.
Quản lý là những tác động có tính hướng đích, những tác động phối hợp
nỗ lực của cá nhân thực hiện được mục tiêu của tổ chức.
Yếu tố con người giữ vai trò trung tâm trong quá trình hoạt động quản lý.
Một cách khái quát, quản lý nói chung là quản lý các tổ chức của con
người và hành vi, hoạt động của con người trong các tổ chức đó.
Quản lý luôn tồn tại với tư cách là hệ thống. Hệ thống quản lý được tạo
bởi nhiều thành tố. Các thành tố cơ bản thường được đề cập khi phân tích hệ
thống quản lý là:
- Chủ thể quản lý: là trung tâm thực hiện những hoạt động khai thác, tổ
chức và thực hiện nguồn lực của tổ chức; thực hiện những tác động hướng
đích, có chủ định đến đối tượng quản lý. Chủ thể là cá nhân hoặc tập thể.
- Đối tượng quản lý: là đối tượng chịu tác động và thay đổi dưới những
tác động hướng đích, có chủ định đến đối tượng quản lý. Đối tượng quản lý là
con người (cá nhân và tập thể) trong tổ chức và các yếu tố được sử dụng là
nguồn lực của tổ chức (thông qua việc khai thác, tổ chức và thực hiện).
-Cơ chế quản lý: là phương thức vận động hợp qui luật của hệ thống quản
lý, mà trước hết là sự tác động lẫn nhau một cách hợp quy luật trong quá trình

quản lý. Theo nghĩa này, cơ chế quản lý bao hàm cả những yếu tố của công cụ
như: phương tiện, giải pháp của chủ thể quản lý nhằm định hướng, dẫn dắt,
khích lệ, điều hoà phối hợp hoạt động của con người và các bộ phận trong tổ
chức trong việc đạt đến các mục tiêu đã đề ra. Cơ chế quản lý có vai trò quan
trọng trong việc thiết lập phương thức hoạt động hợp với quy luật khách quan
cho hoạt động quản lý. Cơ chế quản lý có tác động trực tiếp đến việc xác lập
và vận hành mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý, đến việc
định hướng tổ chức thực hiện và điều chỉnh các hoạt động trong tổ chức.
9


- Mục tiêu quản lý: mục đích quản lý được cụ thể hoá bằng các mục tiêu
quản lý, mục tiêu quản lý được hiểu là trạng thái cần và có thể có của tổ chức
trong những giai đoạn nhất định được xác định theo tình thế của tổ chức và
mối quan hệ giữa tổ chức và môi trường. Trạng thái cần có là trạng thái mà tổ
chức phải đạt được để có thể tồn tại và phát triển. Trạng thái có thể có là trạng
thái mà tổ chức có thể đạt được hoặc không đạt được tuỳ thuộc vào khả năng
và mức độ huy động các nguồn lực của tổ chức.
Có thể mô tả mối quan hệ giữa các thành tố cơ bản của hệ thống quản lý
qua sơ đồ:

Chủ thể
quản lý

Quyết định

100

Xác lập



80 chế
quản

60

Mục tiêu
quản lý
East
West

40

Thực hiện

Đối
20 tượng
quản lý

North

0

1st Qtr 2nd Qtr 3rd Qtr 4th Qtr

n lý

Mối quan hệ giữa các thành tố cơ bản của hệ thống quản lý
1.2.1.2. Các chức năng quản lý
Theo Henri Fayol, người đầu tiên nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học

quản lý đưa ra 5 chức năng: 1. Kế hoạch hóa; 2. Tổ chức; 3. Chỉ đạo; 4.
Phối hợp; 5. Kiểm tra. Năm 1990, công trình “ The Management
Challenge, An introduction to Management” của James M.Higgins được
công bố. Trong công trình này, nhiều tác giả thống nhất rằng quản lý có
bốn chức năng cơ bản là [32]:

10


(1) Kế hoạch hóa (planning): Là việc chủ thể quản lý căn cứ vào thực trạng
ban đầu của tổ chức, căn cứ vào nhiệm vụ được giao mà xác định mục tiêu và
lựa chọn phương tiện, con đường, biện pháp, cách thức để đạt mục tiêu đó.
(2) Tổ chức (organizing): Là việc chủ thể quản lý thiết lập cơ cấu bộ máy và
bố trí nhân lực, thiết lập cơ chế hoạt động của tổ chức và việc điều phối nguồn nhân
lực vật chất nhằm thực hiện được mục tiêu đã định ra trong kế hoạch.
(3) Chỉ đạo (leading): Là việc chủ thể quản lý có tác động quản lý nhằm
hướng dẫn công việc, liên kết, liên hệ, động viên các đơn vị và cá nhân của tổ
chức thực hiện mục tiêu đặt ra trong kế hoạch.
(4) Kiểm tra (controlling): Là việc chủ thể quản lý định ra các chuẩn mực
hoạt động, theo dõi để so sánh, đánh giá kết quả so với các chuẩn mực đó.
Bốn chức năng này được coi như bốn công đoạn tạo nên một chu trình
quản lý. Các chức năng này có quan hệ chặt chẽ với nhau, đan xen với nhau.
Ta có thể mô hình hoá hoạt động quản lý như một chu trình với các chức năng
đó như sau: [19]
Chức năng
kế hoạch
hoá

Chức năng
tổ chức


Chức năng
chỉ đạo
thực hiện

Chức năng
kiểm tra
đánh giá

Thông tin phục vụ quản lý

Đây là một chu trình khép kín của công tác quản lý, chu trình này được áp
dụng cho mọi nhà cán bộ quản lý, tổ trưởng chuyên môn là một cán bộ quản
lý trong trường học thì cũng có những chức năng như vậy.
1.2.2. Quản lý Giáo dục
Giáo dục là một hiện tượng xã hội, là một quá trình, là một hoạt động của
xã hội, vì thế có sự quản lý, đó là quản lý giáo dục.
Quản lý giáo dục được hiểu một các rất đa dạng tuỳ theo góc độ nghiên
cứu, tiếp cận của các nhà khoa học.
11


Một số quan niệm về quản lý giáo dục:
The M.I. Kôndakốp thì “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức, có mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau
đến tất cả các khâu của hệ thống … nhằm đảm bảo việc giáo dục Cộng sản
chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện và hài hoà của họ
trên cơ sở nhận thức và sử dụng các quy luật chung của xã hội cũng như các
quy luật khách quan của quá trình dạy học và giáo dục, của sự phát triển thể
chất là tâm trí của trẻ em…”[22].

Theo nghĩa tổng quát quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp
các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy mạnh mẽ công tác đào tạo thế hệ trẻ theo
yêu cầu phát triển xã hội.
Theo Từ điển Tiếng Việt thì quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự
giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể
quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo
dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển
giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục [25].
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục
nói chung là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách
nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành tiến tới mục tiêu đào tạo theo
nguyên lý giáo dục” [5].
Còn theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì “Quản lý giáo dục là hệ thống
tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm
làm cho hệ vận hành theo đường lối giáo dục của Đảng, thực hiện được các
tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình
dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến
lên trạng thái mới về chất” [26].
Theo tác giả Trần Kiểm thì: “Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống
những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp
12


quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học
sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm
thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường [21].
1.2.3. Quản lý nhà trường Trung học phổ thông
1.2.3.1. Quản lý trường học
Trường học nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân là một bộ phận của
hệ thống xã hội mà ở đó tiến hành quá trình giáo dục và đào tạo, gọi chung là

cơ sở giáo dục. Nhà trường được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của nhà
nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục.
Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối của Đảng trong phạm vi trách
nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để
tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ
trẻ và với từng học sinh.
Quản lý trường học cốt lõi là quản lý quá trình dạy – học và giáo dục.
Bản chất của quá trình dạy học quyết định tính đặc thù của sự quản lý trường
học. Dạy học và giáo dục trong sự thống nhất, là hoạt động trung tâm của nhà
trường. Quản lý quá trình dạy học là một bộ phận cấu thành chủ yếu của toàn
bộ hệ thống quản lý quá trình giáo dục và đào tạo trong nhà trường. Vì vậy,
quản lý trường học thực chất là quản lý quá trình lao động sư phạm của thầy,
hoạt động học tập tự giáo dục của trò diễn ra chủ yếu trong quá trình dạy học.
Quản lý trường học là quản lý tập thể giáo viên và học sinh để chính họ
lại quản lý (đối với giáo viên) và tự quản lý (đối với học sinh) quá trình dạy
học nhằm tạo ra sản phẩm là nhân cách con người mới.
Quản lý nhà trường chính là QLGD nhưng trong một phạm vi xác định
của một đơn vị giáo dục nền tảng đó là nhà trường. Do vậy quản lý nhà
trường vận dụng tất cả các nguyên lý chung của QLGD nhằm đẩy mạnh hoạt
động của nhà trường theo mục tiêu đào tạo.

13


Hoạt động chính của nhà trường là hoạt động dạy – học, do đó quản lý
nhà trường cũng chính là quản lý hoạt động dạy và học. Cần thực hiện hệ
thống những biện pháp để tăng cường hiệu quả giảng dạy, truyền thụ tri thức
trong quá trình giáo dục toàn diện của thầy, đồng thời tăng cường chất lượng
học tập và rèn luyện của trò. Quản lý trường học là tác động có định hướng,
có kế hoạch của chủ thể quản lý lên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt

động của nhà trường theo nguyên lý giáo dục và tiến tới mục tiêu giáo dục.
1.2.3.2. Đặc thù của quản lý trường Trung học phổ thông
Trường THPT thuộc cấp học cuối cùng trong bậc học phổ thông. Nó là
đơn vị cơ sở của hệ thống giáo dục đồng thời là một tổ chức xã hội trong cộng
đồng vì thế ta nói: trường THPT là một tổ chức sư phạm – xã hội.
Với tư cách là một tổ chức xã hội, trường THPT tham gia hoạt động
trong một hệ thống thống nhất ở cấp quận, huyện. Tham gia thực hiện mục
tiêu kinh tế - xã hội của địa phương. Trường THPT là đơn vị văn hoá đại diện
trong cộng đồng, điều này càng thể hiện rõ nét đối với các trường THPT ở
một thành phố như Hải Phòng. Có thể nói văn hoá trường học thường vượt
qua văn hoá cộng đồng, trường học như một trung tâm tái sản xuất văn hoá
liên tục ở nơi nó hoạt động.
Với tư cách là một tổ chức sư phạm, quản lý trường THPT phân biệt hẳn
với mọi hình thức quản lý xã hội khác. Đó là bản chất sư phạm của quá trình
giáo dục, trong đó giáo viên, học sinh vừa là khách thể quản lý nhưng lại
đồng thời là chủ thể tự quản lý. Bởi không những họ là những con người đang
tham gia một hoạt động rất đặc thù là lấy nhân cách đào tạo nhân cách. Sản
phẩm của hoạt động là nhân cách được tạo ra bao hàm cả tự đào tạo. Đó là
nhân cách của những công dân tương lai nước Việt. Chính vì vậy, các mối
quan hệ quản lý trong trường học mang bản chất dân chủ sâu sắc. Trường
THPT được coi như một hệ tự quản lý tiêu biểu. Tính đặc thù của hoạt động
quản lý trường THPT thể hiện tập trung ở hoạt động dạy và hoạt động học.
14


Học sinh trường THPT là học sinh cuối bậc học phổ thông, chuẩn bị phân
luồng để đi vào các cơ sở đào tạo nhân lực hoặc trực tiếp tham gia hoạt động
kinh tế - xã hội ở điạ phương.
Luật Giáo dục sửa đổi năm 2009, điều 28 có ghi: “Giáo dục trung học phổ
thông phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở trung học cơ sở,

hoàn thành nội dung giáo dục phổ thông; ngoài nội dung chủ yếu nhằm đảm
bảo chuẩn kiến thức phổ thông, cơ bản toàn diện và hướng nghiệp cho mọi
học sinh còn có nội dung nâng cao ở một số môn học để phát triển năng lực,
đáp ứng nguyện vọng của học sinh” [28]. Giáo dục THPT nhằm góp phần
thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài,
hình thành đội ngũ lao động có tri thức, có tay nghề, có năng lực thực hành, tự
chủ, năng động và sáng tạo, có đạo đức cách mạng, có tinh thần yêu nước,
yêu Chủ nghĩa xã hội; nhà trường đào tạo thế hệ trẻ theo hướng toàn diện và
năng lực chuyên môn sâu, có ý thức và khả năng tự tạo việc làm trong nền
kinh tế nhiều thành phần, có khả năng làm việc hợp tác theo nhóm v.v.
Theo tác giả Trần Kiểm, tính đặc thù của quản lý trường THPT phụ thuộc
nhiều vào đặc điểm lao động sư phạm của giáo viên, đó là:
- Lao động của giáo viên được chuyên môn hoá cao.
- Đối tượng chủ yếu của lao động sư phạm là học sinh phần lớn từ 15 đến
17 tuổi.
- Phương tiện lao động chủ yếu là tinh thần – là nhân cách người thầy.
- Phân biệt giữa lao động trên lớp và lao động bên ngoài không hoàn toàn
tách bạch.
- Mặt kinh tế của hoạt động gắn liền với mặt giáo dục.
- Hiệu quả là hiệu suất lao động của người giáo viên, là chất lượng thực
hiện mục tiêu đào tạo [20].
Chính vì lao động của giáo viên được chuyên môn hoá cao cho nên quản
lý chuyên môn trong trường THPT phải tổ chức theo các tổ chuyên môn, quản
lý tổ chuyên môn là hoạt động đặc thù trong trường THPT.

15


×