Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Tín ngưỡng thờ Mẫu của người Việt ở thành phố Tuyên Quang (tỉnh Tuyên Quang) tiếp cận từ góc độ lịch sử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.23 MB, 108 trang )

LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới TS.
Nguyễn Thị Thu Thủy - người hướng dẫn khoa học đã tận tâm, nhiệt tình
hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Lịch
Sử, phòng Sau Đại học, Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ, góp ý để tác giả hoàn thành luận
văn này.
Xin bày tỏ lòng tri ân đối với gia đình, bạn bè và người thân đã luôn
sát cánh bên tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.

Hà Nội, tháng 6 năm 2017
Tác giả

1


BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT

VIẾT ĐẦY ĐỦ

STT

VIẾT TẮT

1

Chủ biên

Cb



2

Đại học Sư phạm

ĐHSP

3

Khoa học Xã hội

KHXH

4

Nhà xuất bản

NXB

5

Văn hóa Thông tin

VHTT

2


MỤC LỤC
MỤC LỤC ..................................................................................................... 3

MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 6
1. Lí do chọn đề tài .................................................................................. 6
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................... 8
3. Đối tượng và phạm vi, nhiệm vụ nghiên cứu .................................... 13
4. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu ....................................... 14
5. Đóng góp của luận văn ...................................................................... 15
6. Bố cục của luận văn ........................................................................... 16
Chương 1: KHÁI QUÁT VỀ THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG VÀ TÍN
NGƢỠNG THỜ MẪU CỦA NGƢỜI VIỆT Ở ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ18
1.1. Khái quát về thành phố Tuyên Quang ............................................ 18
1.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................. 18
1.1.2. Điều kiện tự nhiên ................................................................. 19
1.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội....................................................... 22
1.1.4. Truyền thống văn hóa ............................................................ 24
1.2. Khái quát về tín ngưỡng thờ Mẫu ở đồng bằng Bắc Bộ ................. 25
1.2.1. Khái niệm............................................................................... 25
3


1.2.2. Nguồn gốc của tín ngưỡng Mẫu ............................................ 27
1.2.3. Đặc trưng cơ bản của tín ngưỡng thờ Mẫu........................... 29
* Tiểu kết chương 1 ............................................................................... 36
Chương 2: HỆ THỐNG ĐỀN THỜ MẪU Ở THÀNH PHỐ TUYÊN
QUANG, TỈNH TUYÊN QUANG ............................................................ 38
2.1. Khái quát về hệ thống đền thờ Mẫu ở thành phố Tuyên Quang..... 38
2.1.1. Số lượng, phân bố .................................................................. 38
2.1.2. Niên đại.................................................................................. 42
2.1.3. Đối tượng thờ ........................................................................ 42
2.1.4. Cảnh quan địa lý ................................................................... 46
2.1.5. Kiến trúc ................................................................................ 47

2.2. Một số đền thờ Mẫu tiêu biểu ở thành phố Tuyên Quang .............. 49
2.2.1. Đền Hạ................................................................................... 49
2.2.2. Đền Thượng ........................................................................... 50
2.2.3. Đền Ỷ La ................................................................................ 51
2.2.4. Đền Cảnh Xanh ..................................................................... 55
2.2.5. Đền Đồng Xuân ..................................................................... 57
2.2.6. Đền Cấm Sơn ......................................................................... 58
* Tiểu kết chương 2 ............................................................................... 60
4


Chương 3: LỄ HỘI THỜ MẪU Ở THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG,
TỈNH TUYÊN QUANG ............................................................................. 62
3.1. Tổng quan về lễ hội thờ Mẫu ở thành phố Tuyên Quang ............... 62
3.1.1. Phần lễ ................................................................................... 65
3.1.2. Phần hội................................................................................. 67
3.2. Một số lễ hội thờ Mẫu tiêu biểu ở thành phố Tuyên Quang........... 71
3.2.1. Lễ hội thờ Mẫu ở Đền Thượng, Đền Hạ, Đền Ỷ La .............. 71
3.2.2. Lễ hội thờ Mẫu ở Đền Cảnh Xanh ........................................ 75
3.2.3. Lễ hội Đền Ghềnh Quýt
* Tiểu kết chương 3 …………………………………………………79
KẾT LUẬN…………………………………………………………81
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………...84
PHỤ LỤC………………………………………………………….....94

5


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài

Trong hệ thống tín ngưỡng dân gian Việt Nam, tín ngưỡng thờ Mẫu là
một loại hình tín ngưỡng dân gian khá phổ biến trong xã hội. Tín ngưỡng
thờ Mẫu đã xuất hiện từ lâu và được bảo tồn qua đền thờ, lễ hội, niềm tin và
đời sống tâm linh để tồn tại lâu dài trong đời sống tinh thần của người dân
Việt. Đối tượng thờ phụng gồm những nhân vật nữ có công đức được dân
gian sùng bái là Thánh Mẫu - người mẹ của trăm họ như: Mẫu Thoải, Mẫu
Âu Cơ, Bà Chúa Thượng Ngàn, Bà Liễu Hạnh, Bà chúa Kho….Tín ngưỡng
thờ Mẫu gần gũi với thiên nhiên, đất trời, gắn với thân phận người phụ nữ
Việt Nam. “Mẫu” là hình tượng, một biểu trưng và là sự kết tinh sống động
của đời sống văn hóa tinh thần dân tộc ta.
Tín ngưỡng thờ Mẫu của người Việt nói chung và tín ngưỡng thờ Mẫu
ở Tuyên Quang nói riêng đã trở thành một bộ phận, một yếu tố không thể
thiếu để cấu thành nên bản sắc văn hóa truyền thống của dân tộc.
Tín ngưỡng thờ Mẫu ở xứ Tuyên là tín ngưỡng của cộng đồng các dân
tộc với ý thức hướng tới cội nguồn và khát vọng hoà bình hạnh phúc được
hình thành từ môi trường địa lý, lịch sử tự nhiên và tập quán dân gian. Đó là
hình thái ý thức cổ xưa đồng hành với quan niệm vạn vật hữu linh và đa
thần giáo trong đời sống dân tộc.
Nghiên cứu tín ngưỡng thờ Mẫu ở Tuyên Quang có ý nghĩa khoa học
và thực tiễn sâu sắc.
Về ý nghĩa khoa học, đến nay tín ngưỡng thờ Mẫu trên cả nước nói
6


chung, ở Tuyên Quang nói riêng vẫn còn chứa đựng những điều bí ẩn, cần
được luận giải về mặt khoa học một cách đầy đủ, sâu sắc. Tháng 12/2016
“Thực hành Tín ngưỡng thờ Mẫu Tam phủ của người Việt” đã được
UNESCO ghi danh là Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại.
Tuyên Quang được coi là một trong những trung tâm thờ Mẫu. Việc nghiên
cứu tín ngưỡng thờ Mẫu ở Tuyên Quang sẽ góp phần tái hiện lại diện mạo

tín ngưỡng thờ Mẫu ở Tuyên Quang cũng như đời sống tinh thần của người
Việt nơi đây; góp phần bổ sung cơ sở khoa học cho việc nhận thức về tín
ngưỡng thờ Mẫu của người Việt ở Tuyên QUang trong tổng thể tín ngưỡng
thờ Mẫu ở Bắc bộ cũng như cả nước.
Về ý nghĩa thực tiễn, trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, tín
ngưỡng thờ Mẫu càng có điều kiện phát triển và có những biến đổi đa dạng,
phong phú. Bên cạnh những giá trị tích cực, sinh hoạt tín ngưỡng này cũng
đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết để làm sao vừa tôn trọng quyền tự do tín
ngưỡng của nhân dân, vừa định hướng cho tín ngưỡng này phát triển đúng
hướng nhằm góp phần bảo tồn bản sắc văn hóa Việt Nam.
Việc nghiên cứu tín ngưỡng thờ Mẫu ở Tuyên Quang cũng sẽ đáp ứng
nhu cầu tìm hiểu về lịch sử địa phương của một bộ phận quần chúng nhân
dân và các thế hệ học sinh, đồng thời góp phần bổ sung nguồn tư liệu phục
vụ cho cán bộ quản lý văn hóa, các nhà nghiên cứu lịch sử, văn hóa, giáo
viên, học sinh,.. qua đó giáo dục tinh thần yêu quê hương đất nước hiểu biết
sâu sắc về lịch sử, văn hóa của đồng bào dân tộc Tuyên Quang.
Xuất phát từ những ý nghĩa trên, tác giả chọn đề tài “Tín ngưỡng thờ
Mẫu của người Việt ở thành phố Tuyên Quang (tỉnh Tuyên Quang) - tiếp
cận từ góc độ lịch sử” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
7


2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1. Những nghiên cứu về tín ngưỡng thờ Mẫu ở Bắc Bộ
Vấn đề tín ngưỡng Mẫu đã và đang thu hút sự quan tâm của nhiều học
giả. Có thể kể đến một số công trình sau:
Các nữ thần Việt Nam của Đỗ Thị Hảo và Mai Thị Ngọc Chúc (Nxb
Phụ nữ, Hà Nội, năm 1984) cũng đã cung cấp đủ rất nhiều thông tin về hệ
thống các Nữ thần ở Việt Nam. Theo đó, các tác giả chia nữ thần ở Việt
Nam thành các nữ thần trong thần thoại, nữ thần của các dân tộc thiểu số,

các Thánh Mẫu, các Chư thần. Thông qua việc trình bày thần tích của 117
vị nữ thần ở Việt Nam (trong đó có rất nhiều các vị được thờ trong tín
ngưỡng thờ Mẫu) cùng danh mục 362 vị nữ thần được lưu truyền trong dân
gian và thần tích trên các vùng miền khác nhau, công trình đã cung cấp một
nguồn tư liệu rất phong phú và bổ ích để các nhà nghiên cứu có thể hiểu rõ
hơn về hệ thống nữ thần ở Việt Nam.
Công trình Di sản văn hóa dân tộc trong tín ngưỡng và tôn giáo ở Việt
Nam, tác giả Chu Quang Trứ (Nxb Thuận Hóa, Huế năm 1996) có bài viết
về Tín ngưỡng thờ Mẫu nhưng còn chưa thực sự rõ ràng, tác giả giới thiệu
dàn đều bốn loại hình tín ngưỡng chủ yếu tại Việt Nam.
Vũ Ngọc Khánh, với công trình Tín ngưỡng dân gian Việt Nam (tái
bản có sửa chữa, bổ sung) (2001), tác giả có viết về các tín ngưỡng dân gian
Việt Nam hiện nay, trong đó có cả tín ngưỡng thờ Mẫu, tín ngưỡng Tam
phủ - Tứ phủ, nhưng không nghiên cứu sâu từng loại hình tín ngưỡng mà
chỉ nêu khái quát từng loại hình tín ngưỡng dân gian mà thôi.
Công trình Đạo Mẫu ở Việt Nam (2 tập) do Ngô Đức Thịnh chủ biên
8


(Nxb Văn hóa dân gian, 2002). Đây được coi là một tác phẩm nghiên cứu
một cách cơ bản và tương đối hoàn chỉnh về tín ngưỡng Mẫu. Tác giả đã
tiếp cận hiện tượng tín ngưỡng này chủ yếu dưới góc độ văn hóa và phần
nào cũng chỉ ra được phương diện tín ngưỡng tôn giáo.
Văn hóa Thánh Mẫu của Đặng Văn Lung (Nxb Văn hóa – Thông tin,
Hà Nội năm 2004) cũng đã đưa ra một “Văn hóa Thánh Mẫu” của người
Việt trên cơ sở phân tích sự hình thành và phát triển của các biểu tượng
Thánh Mẫu. Tuy nhiên, như tác giả đã tự nhận thấy, tác phẩm này mới chỉ
dừng lại ở việc phần nào tìm ra sự phát sinh, hình thành, truyền bá và sự
sửa đổi cốt truyện, lễ hội theo lôgic - lịch sử - chính trị - văn hóa - xã hội
của đất nước.

Cuốn sách Góp phần tìm hiểu tín ngưỡng dân gian ở Việt Nam do TS
Nguyễn Đức Lữ (chủ biên) (Nxb Tôn giáo, Hà Nội năm 2005) cũng viết về
tín ngưỡng thờ Mẫu ở Việt Nam, nhưng chỉ đề cập đến khái niệm thờ Mẫu
và một số đặc điểm của tín ngưỡng thờ Mẫu, chưa đi sâu vào nguồn gốc,
vai trò…của tín ngưỡng thờ Mẫu ở Việt Nam.
Cuốn sách Tìm hiểu tín ngưỡng truyền thống Việt Nam của Mai Thanh
Hải (Nxb văn hóa Thông tin, Hà Nội năm 2005) có nghiên cứu về tín
ngưỡng thờ Mẫu ở Việt Nam và cho rằng thờ Mẫu ở Việt Nam có cội
nguồn bản địa và thờ Mẫu bắt nguồn từ triết lý nhân sinh.
Công trình Tục thờ Đức Mẫu Liễu Hạnh, Đức Thánh Trần của Vũ
Ngọc Khánh (Nxb Văn hóa – Thông tin, Hà Nội năm 2008) đã trình bày về
sự phát triển từ nguyên lý Mẹ của văn hóa Việt Nam phát triển đến tín
ngưỡng thờ Mẫu Tứ phủ. Trên cơ sở đó, cuốn sách tập trung vào việc phân
tích và chỉ ra vị trí của Đức Mẫu Liễu Hạnh trong đời sống tín ngưỡng Việt
9


Nam nói chung, tín ngưỡng Tam phủ, Tứ phủ nói riêng thông qua các
nguồn thư tịch cổ về Bà trong dân gian.
Ngoài ra, còn nhiều cuộc hội thảo về tín ngưỡng thờ Mẫu thu hút đông
đảo các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước tham gia.
Hội thảo quốc tế Tín ngưỡng Mẫu và lễ hội Phủ Giầy tổ chức năm
2001 tại Hà Nội. Kết thúc hội thảo đã ra kỷ yếu và xuấn bản cuốn Đạo Mẫu
và các hình thức Saman trong các tộc người ở Việt Nam và Châu Á (Nxb
Khoa học xã hội, Hà Nội, 2004) do Ngô Đức Thịnh chủ biên.
Hội thảo khoa học Di tích lịch sử văn hoá Phủ Quảng Cung do Trung
tâm Nghiên cứu Bảo tồn Văn hoá Tín ngưỡng Việt Nam tổ chức ngày
21/11/2009, tại xã Yên Đồng, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định. Hội thảo đã
tập trung làm rõ nhiều vấn đề về Mẫu Liễu Hạnh, Phủ Quảng Cung, ảnh
hưởng của Mẫu Liễu Hạnh trong đời sống cư dân ở khu vực.

Hội thảo khoa học quốc tế Văn hóa thờ Mẫu (nữ thần) ở Việt Nam và
Châu Á – Bản sắc và giá trị được tổ chức trong hai ngày 29 và 30 tháng 9
năm 2016 tại Nam Định. Các học giả tham dự hội thảo đã cho rằng thờ Mẫu
là một tín ngưỡng; tục thờ Mẫu là thế giới quan, nhân sinh quan của cư dân
nông nghiệp châu Á; đồng thời là triết lý về tinh thần yêu nước, về sức
mạnh, đạo lý của các dân tộc. Trên phương diện văn hoá, tục thờ Mẫu là
bức tranh đa dạng, sinh động về nghệ thuật diễn xướng dân gian, phản ánh
nhiều giá trị văn hóa đã được sáng tạo, tích tụ và trao truyền từ đời này sang
đời khác, làm nên sức sống vĩnh cửu của các Nữ thần và của Mẫu.
Một số người đã lựa chọn tín ngưỡng thờ Mẫu làm đối tượng nghiên
cứu chính trong các luận văn, luận án của mình: Vũ Thị Thu An với đề tài
10


luận văn Thạc sỹ Triết học Tìm hiểu nghi lễ thờ cúng của tín ngưỡng thờ
Mẫu ở Kiến An – Hải Phòng (Đại học KHXHNV Hà Nội, năm 2013),
Nguyễn Hải Anh với đề tài luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Chủ nghĩa xã
hội khoa học: Ảnh hưởng của tín ngưỡng thờ mẫu đến đời sống văn hóa
tinh thần người dân ở Hải Phòng hiện nay (Đại học KHXHNV Hà Nội,
năm 2015), Phan Thị Kim với đề tài luận văn Thạc sỹ Triết học Tìm hiểu
mối quan hệ giữa phật giáo với tín ngưỡng thờ Mẫu ở khu vực Đồng bằng
bắc bộ (Đại học KHXHNV Hà Nội, năm 2011), Nguyễn Ngọc Mai với đề
tài Luận án Tiến sĩ Văn hóa học Hiện tượng lên đồng trong bối cảnh đổi
mới (Viện Khoa học Xã hội Việt Nam năm 2010),….
Nhiều bài viết được công bố trên các tạp chí cũng đã đề cập đến tín
ngưỡng thờ Mẫu.
Trên Tạp chí Văn học có các bài như: Đinh Gia Khánh, Tục thờ Mẫu
và những truyền thống văn hóa dân gian Việt Nam, Tạp chí Văn học, số
5/1992; Văn Ty, Bước đầu tìm hiểu âm nhạc chầu văn trong tín ngưỡng
Mẫu Liễu, Tạp chí Văn học, số 5/1992;

Trên Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật có một số bài như: Trần Lâm Biền,
Quanh tín ngưỡng dân giã, Mẫu Liễu và điện thờ, Tạp chí Nghiên cứu Văn
hóa Nghệ thuật, số 5/1990; Nguyễn Minh San (1993), Tứ pháp – tín
ngưỡng độc đáo của người Việt, Tạp chí Nghiên cứu Văn hóa Nghệ thuật,
số 5, tr 62-64;
Trên Tạp chí Văn hóa dân gian có một số bài như: Nguyễn Kim Hiền
(2001), Lên đồng một sinh hoạt tâm linh mang tính trị liệu, Tạp chí Văn hóa
dân gian, số 4, tr 69-78; Nguyễn Quốc Tuấn (2004), Chu Xuân Giao, Phan
Lan Hương (2008), Truy tìm những chân thực riêng lẻ: về thời điểm xuất
11


hiện của phủ Tây Hồ từ góc nhìn nhân loại học lịch sử, Tạp chí Văn hóa
dân gian, 3, tr 21-44; Nguyễn Ngọc Mai (2009), Múa đồng trong nghi lễ lên
đồng của người Việt và mối quan hệ với múa bóng (Chăm) một đôi điều suy
nghĩ, Tạp chí Văn hóa dân gian, số 3, tr 56-61....
Nhìn chung, các công trình trên khi nghiên cứu về tín ngưỡng thờ Mẫu
đã được các tác giả tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau. Các công trình đã
cung cấp một lượng thông tin phong phú về sự phát triển của tín ngưỡng
thờ Mẫu, hệ thống thần linh cùng các thần tích của tín ngưỡng thờ Mẫu, các
không gian thờ cúng của nó trong quá khứ cũng như hiện tại, những giá trị
về mặt văn học, nghệ thuật của tín ngưỡng thờ Mẫu cũng như những tác
động của nó đến văn hóa, xã hội của người Việt cả trong lịch sử cũng như ở
hiện tại.
2.2. Những nghiên cứu về tín ngưỡng thờ Mẫu ở Tuyên Quang
Có thể nói, cho đến nay chưa có một công trình nào nghiên cứu đầy
đủ, hệ thống về tín ngưỡng thờ Mẫu ở thành phố Tuyên Quang. Tuy nhiên,
tín ngưỡng thờ Mẫu ở thành phố Tuyên Quang đã bước đầu được đề cập
đến trong một số công trình, trong đó có:
Di tích danh thắng Tuyên Quang (Nhà xuất bản Văn hóa dân tôc, Hà

nội – 2008) của tác giả Phù Ninh. Tác phẩm đã trình bày những di tích lịch
sử, danh lam thắng cảnh tiêu biểu ở Tuyên Quang. Trong cuốn sách, một số
đền thờ Mẫu ở thành phố Tuyên Quang đã được khảo tả về niên đại, kiến
trúc của đền Hạ, đền Thượng, đền Cảnh Xanh.
Lịch sử Đảng bộ thị xã Tuyên Quang (1940 - 2008) (Ban chấp hành
Đảng bộ thị xã Tuyên Quang, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2009) đã
12


nêu lên một cách tổng quát về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, vài nét về văn
hóa của thành phố Tuyên Quang, trong đó có bước đầu đề cập đến đền thờ
và lễ hội thờ Mẫu ở Tuyên Quang.
Văn hoá, văn học và ngôn ngữ địa phương tỉnh Tuyên Quang (Bùi Thị
Mai và Trần Lâm Huyền biên soạn, Trường Cao đẳng Sư phạm Tuyên
Quang xuất bản vào năm 2010). Cuốn sách đã miêu tả đôi nét một số đền
thờ Mẫu, lễ hội thờ Mẫu ở thành phố Tuyên Quang (đền Hạ, đền Cảnh
Xanh, đền Thượng). Các tác giả của cuốn sách đã khái quát chung về văn
hoá Tuyên Quang, trong đó tín ngưỡng thờ Mẫu ở đây được đánh giá là một
tín ngưỡng văn hóa truyền thống của cư dân Tuyên Quang.
Địa chí Tuyên Quang (Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội - 2014) là cuốn
sách tổng kết, giới thiệu khái quát những tri thức chủ yếu về thiên nhiên,
con người, lịch sử, chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng an ninh
của Tuyên Quang xưa và nay. Trong Địa chí Tuyên Quang, vấn đề văn hóa
nói chung, tín ngưỡng thờ Mẫu nói riêng ở Tuyên Quang được trình bày
trong phần thứ năm: Văn hóa. Trong đó đặc biệt là các chương: Di tích Danh thắng đã trực tiếp trình bày về ba di tích thờ Mẫu ở thành phố Tuyên
Quang đó là đề Hạ, đền Thượng, đền Cảnh Xanh, đền Ỷ La; ở chương Lễ
hội dân gian đã miêu tả khái quát về tiến trình lễ hội thờ Mẫu ở ba ngôi đền
của thành phố Tuyên Quang.
Tóm lại, cho đến nay chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách
cụ thể, đầy đủ, hệ thống về tín ngưỡng thờ Mẫu ở thành phố Tuyên Quang.

Tuy nhiên, các công trình kể trên là cơ sở quan trọng để tác giả tham khảo,
lựa chọn sử dụng, và kế thừa để phát triển và hoàn thành luận văn của mình.
3. Đối tƣợng và phạm vi, nhiệm vụ nghiên cứu
13


3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn tín ngưỡng thờ Mẫu ở thành phố
Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang qua khảo sát hệ thống đền thờ Mẫu và lễ
hội thờ mẫu ở thành phố Tuyên Quang.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian, đề tài khảo sát các đền trên địa bàn thành phố Tuyên
Quang ở thời điểm hiện tại.
Về thời gian, đề tài xem xét tín ngưỡng thờ Mẫu ở thành phố Tuyên
Quang từ truyền thống đến hiện đại.
3.3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn tập trung giải quyết một số vấn đề đặt ra như sau:
- Nghiên cứu hệ thống đền thờ Mẫu ở Tuyên Quang gồm số lượng, sự
phân bố, niên đại, đối tượng thờ, cảnh quan, kiến trúc và giới thiệu một số
ngôi đền thờ Mẫu tiêu biểu ở Tuyên Quang.
- Nghiên cứu về lễ hội thờ Mẫu ở thành phố Tuyên Quang, trình bãy rõ
một số lễ hội thờ Mẫu điển hình ở Tuyên Quang.
4. Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Nguồn tư liệu
Đề nghiên cứu đề tài này, tác giả dựa vào các nguồn tư liệu chính sau
đây:
- Nguồn tư liệu thành văn bao gồm các sách, luận văn, tạp chí,
báo,…có nghiên cứu về tín ngưỡng thờ Mẫu nói chung, tín ngưỡng thờ Mẫu
ở Tuyên Quang nói riêng; Hồ sơ một số di tích đền thờ Mẫu ở thành phố
14



Tuyên Quang như Hồ sơ di tích đền Hạ, hồ sơ di tích đền Thượng, đền Ỷ
La,…
- Nguồn tư liệu điền dã do tác giả thu thập được trong qua trình điền
dã như ảnh, kết quả phỏng vấn tại một số đền thờ Mẫu, tại lễ hội Mẫu ở
Tuyên Quang.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử để xem xét, đánh giá các sự kiện lịch sử, các sự vật, các di vật, các
tài liệu chính sử và dân gian về tín ngưỡng thờ Mẫu ở Tuyên Quang.
Phương pháp chủ yếu mà tác giả sử dụng trong luận văn là phương
pháp lịch sử và phương pháp logic. Trong đó phương pháp lịch sử được sử
dụng để tái hiện lại diện mạo các đền thờ, lễ hội thờ Mẫu ở Tuyên Quang.
Phương pháp logic được vận dụng phân tích, đánh giá về tín ngưỡng thờ
Mẫu ở Tuyên Quang.
Để xử lý tốt các tư liệu, luận văn sử dụng phương pháp so sánh, phân
loại, đối chiếu,… nhằm tập hợp các tư liệu để từ đó có nhận thức đầy đủ,
đúng đắn về tín ngưỡng thờ Mẫu ở Tuyên Quang.
5. Đóng góp của luận văn
Luận văn được thực hiện thành công sẽ có một số đóng góp cơ bản sau
đây:
Một là, luận văn nghiên cứu một cách hệ thống và toàn diện hệ thống
đền thờ Mẫu và lễ hội thờ Mẫu ở Tuyên Quang.
Hai là, luận văn góp phần bổ sung những nhận thức về tín ngưỡng thờ
Mẫu ở Việt Nam.
15


Ba là, luận văn cung cấp thêm nguồn tài liệu tham khảo cán bộ quản lý

văn hóa, các nhà nghiên cứu lịch sử, văn hóa, giáo viên, học sinh,... về lịch
sử, văn hóa, tín ngưỡng thờ Mẫu ở Tuyên Quang.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung chính của
luận văn được kết cấu làm 3 chương như sau:
Chương 1: Khái quát về thành phố Tuyên Quang và tín ngưỡng thờ
Mẫu của người Việt ở đồng bằng Bắc Bộ
Chương 2: Hệ thống đền thờ Mẫu ở thành phố Tuyên Quang, tỉnh
Tuyên Quang
Chương 3: Lễ hội thờ Mẫu ở thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên
Quang

16


17


Chương 1:
KHÁI QUÁT VỀ THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG VÀ TÍN NGƢỠNG
THỜ MẪU CỦA NGƢỜI VIỆT Ở ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ

1.1. Khái quát về thành phố Tuyên Quang
1.1.1. Vị trí địa lý
Thành phố Tuyên Quang là trung tâm kinh tế - văn hóa - chính trị của
tỉnh Tuyên Quang (nằm về phía Nam tỉnh) có tọa độ địa lý từ 21052’ 21043’ vĩ bắc và 105010’ - 105020’ kinh đông, cách thủ đô Hà Nội về phía
Nam 165 km theo Quốc lộ 2.
Phía bắc giáp xã Thắng Quân, Tân Long và xã Tân Tiến (huyện Yên
Sơn). Phía nam giáp xã Nhữ Khê, Đội Bình, thị trấn Tân Bình (huyện Yên
Sơn). Phía đông giáp xã Thái Bình, xã Tiến Bộ (huyện Yên Sơn); xã Cấp

Tiến, xã Vĩnh Lợi (huyện Sơn Dương). Phía tây giáp xã Trung Môn, xã
Hoàng Khai, xã Kim Phú và xã Phú Lâm (huyện Yên Sơn).
Thành phố Tuyên Quang có 07 phường (Tân Quang, Minh Xuân, Phan
Thiết, Ỷ La, Tân Hà, Hưng Thành, Nông Tiến) và 06 xã (Trảng Đà, An
Tường, Lưỡng Vượng, An Khang, Thái Long, Đội Cấn).
Thành phố Tuyên Quang là đầu mối giao thông thủy, bộ quan trọng.
Đường thủy có sông Lô, tàu lớn xuôi tới Việt Trì, Hà Nội và các tỉnh đồng
bằng song Hồng. Mùa mưa, tàu nhỏ có thể ngược sông Lô lên đến Hàm
Yên, ngược sông Gâm lên đến Chiêm Hóa. Đường bộ có Quốc lộ 2 nối
18


Tuyên Quang với Hà Nội qua Phú Thọ, Vĩnh Phúc về phía nam, với Hà
Giang về phía bắc. Quốc lộ 37 nối Tuyên Quang với Yên Bái và các tỉnh
Tây Bắc với Thái Nguyên, Bắc Kạn, Cao Bằng và các tỉnh Đông Bắc. Mặc
dù thành phố Tuyên Quang nằm sâu trong nội địa, cách xa cảng, cửa khẩu
và các trung tâm kinh tế lớn của cả nước, không có đường hàng không
nhưng do có hệ thống giao thông đường bộ, đường thủy hoàn chỉnh, dày
đặc nên việc thông thương, giao dịch, trao đổi hàng hóa của thành phố với
bên ngoài khá thuận lợi.
1.1.2. Điều kiện tự nhiên
Tổng diện tích tự nhiên của thành phố Tuyên Quang là 11.921 ha bằng
2,03% tổng diện tích cả tỉnh (tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Tuyên Quang
là 587.038,5), trong đó đất nông nghiệp 33,64%; đất lâm nghiệp 32,26%;
thổ cư và đất chuyên dụng 29,96%; diện tích núi đá, sông ngòi và mặt nước
10,50% [82; tr. 1328].
Đặc điểm địa hình
Thành phố Tuyên Quang có độ cao trung bình so với mực nước biển từ
23,48 đến 39,48m. Bao bọc quanh thành phố là các dãy núi: núi Dùm (ở
phía đông bắc), núi Là (phía Tây), núi Nghiêm (phía đông nam).

Địa hình thành phố Tuyên Quang được phân bố thành 2 vùng rõ rệt
phía
Tây thành phố là vùng có địa hình tương đối bằng phẳng tập trung chủ yếu
ở các phường Tân Hà, Ỷ La, Hưng Thành, Phan Thiết, Minh Xuân, Tân
Quang và xã An Tường. Có dòng sông lô chảy qua thuận lợi cho việc phát
triển nông nghiệp, công nghiệp, ngư nghiệp. Vùng đồi núi tập trung ở các
19


xã, phường, Nông Tiến, Tràng Đà, An Khang, Thái Long, Đội Cấn, Lưỡng
Vượng.
Khí hậu
Thành phố Tuyên Quang nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió
mùa, có đặc điểm của khí hậu vùng núi phía Bắc, một năm chia thành hai
mùa: mùa hè nóng ẩm - mưa nhiều, từ tháng 5 đến tháng 10, mùa đông lạnh
– khô hạn, từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 23,60C. Sự chênh lệch nhiệt độ
trung bình giữa các tháng trong năm tương đối cao. Tháng nóng nhất là
tháng 6; tháng 7 nhiệt độ trung bình khoảng 28,00C; thấp nhất là từ tháng 12
đến tháng 1 năm sau, nhiệt độ trung bình khoảng 16,00C.
Lượng mưa trung bình năm là 1.600 mm, phân bố không đều giữa các
tháng trong năm. Mưa nhiều tập trung vào các tháng 5; 6; 7; 8. Các tháng có
lượng mưa ít là 11 và 12.
Độ ẩm không khí cao, trung bình cả năm là 84%. Độ ẩm cao nhất vào
các tháng 7; 8; 9;10, thấp nhất vào các tháng 11 và 12. Nhìn chung độ ẩm
không khí trên địa bàn thành phố không có sự chênh lệch nhiều giữa các
tháng trong năm.
Sông ngòi
Mạng lưới sông ngòi ở Tuyên Quang tương đối dày, và phân bố tướng
đối đồng đều. Các dòng sông lớn có một số phụ lưu. Do chảy trên địa hình

đồi núi nên lòng sông dốc, nước chảy xiết và có khả năng tập chung nước
nhanh vào mùa lũ. Do chịu ảnh hưởng của địa hình nên dòng chảy có
hướng Bắc – Nam (Sông Gâm), hoặc Tây – Bắc (Sông Lô). Thủy chế chia
20


làm hai mùa rõ rệt, phù hợp với hai mùa khí hậu. Các con sông lớn chảy
qua Tuyên Quang là sông Lô, sông Gâm và sông Phó Đáy.
Sông Lô hợp với sông Gâm ở thượng lưu cách thành phố 15 km, chảy
dọc qua thành phố từ bắc đến nam. Thành phố có 4 ngòi lớn là Ngòi Cơi,
Ngòi Là, Ngòi Chả, Ngòi Thục. Cùng với sông ngòi, Tuyên Quang còn có
nhiều hồ nước tự nhiên tồn tại từ lâu như hồ Tân Quang, hồ Cô Ven, hồ
Trung Việt, hồ Kỳ Lãm,…
Các con sông lớn này có vai trò quan trọng và ảnh hưởng lớn đến đời
sống sản xuất, kinh tế, xã hội, và nét sinh hoạt văn hóa của cư dân Tuyên
Quang.
Tài nguyên rừng
Theo số liệu thống kê đất đai năm 2011 (tính đến 01 tháng 01 năm
2012), thành phố Tuyên quang có 3.852,63 ha đất lâm nghiệp. Trong đó, đất
rừng sản xuất chiếm 80,58%; rừng phòng hộ chiếm 19,42% [64; tr. 1]. Đây
là nguồn tài nguyên quan trọng trong việc bảo vệ môi trường, điều tiết
nguồn nước và không khí của thành phố. Đặc biệt, trong giai đoạn trước
đây, rừng có vai trò quan trọng, ảnh hưởng lớn đến đời sống kinh tế, văn
hóa của cư dân Tuyên Quang.
Tài nguyên nước
Nước mặt của thành phố vào loại trung bình của lãnh thổ phía Bắc
Việt Nam, tiềm năng nước mặt dồi dào, gấp 10 lần yêu cầu nước sản xuất
nông nghiệp và sinh hoạt và nguồn nước mặt là nguồn nước chính cung cấp
cho thành phố. Thành phố còn có lượng nước ngầm dồi dào, có ở khắp lãnh
thổ và chất lượng tốt đủ tiêu chuẩn dùng trong sinh hoạt. Mực nước ngầm

21


không sâu và tương đối ổn định, thuận lợi cho khai thác, kể cả khai thác
đơn giản trong sinh hoạt đời sống nhân dân. Chất lượng nước ngầm trong
khu vực nhìn chung là tốt, nước trong, theo nghiên cứu thì nước không
nhiễm cặn, không nhiễm các hợp chất nitơ và kim loại nặng. Tuy vậy, nước
ngầm phân bố không đồng đều theo cấu thành địa chất.
Tài nguyên nhân văn
Trên địa bàn thành phố Tuyên Quang hiện có 25 dân tộc anh em cùng
sinh sống. Mỗi dân tộc đều có nét văn hóa riêng nên đã hình thành nên nền
văn hoá đa dạng, nhiều nét độc đáo.
Trên địa bàn thành phố có các di tích lịch sử được xếp hạng cấp Tỉnh,
cấp Quốc gia như: Thành nhà Mạc, Đền Hạ, Đền Thượng, Chùa An Vinh,...
Tất cả những điều kiện tự nhiên đó tạo nên một vùng đất miền núi, với
núi non hiểm trở, sông ngòi chằng chịt, thiên nhiên kỳ thú, con người mộc
mạc, tươi đẹp.
1.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội
Trong những năm qua nền kinh tế có sự chuyển biến sâu sắc về lượng
và cơ cấu. Thành phố là trung tâm văn hóa - kinh tế - chính trị của tỉnh
Tuyên Quang. Tính đến đầu năm 2015, toàn Thành phố có 31 hợp tác xã
thủ công nghiệp, 399 doanh nghiệp đóng trên địa bàn, tổng thu ngân sách
nhà nước ước tính gần 179 tỷ đồng.
Tốc độ tăng trưởng GDP của thành phố hàng năm là 15%. Cơ cấu kinh
tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp, dịch vụ và
giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp. Đến năm 2015, tỷ trọng ngành dịch vụ
chiếm lớn nhất (39,05%) tiếp đến là nông nghiệp (31,02%), thấp nhất là
22



công nghiệp (29,93%) [86; tr. 15].
Thu nhập của đại bộ phận nhân dân thành phố ngày càng được nâng
lên song bên cạnh đó nảy sinh các vấn đề bất cập. Quỹ đất nông nghiệp có
xu hướng ngày càng thu hẹp, nhu cầu chuyển dịch lao động từ nông nghiệp
sang làm công nghiệp, dịch vụ tăng. Quá trình đô thị hoá đã và đang làm
cho thu nhập chênh lệch tăng. Các vấn đề về xã hội như: số lượng người
nước ngoài đến lưu trú làm việc trong các cơ quan, doanh nghiệp và số
lượng người vi phạm pháp luật Việt Nam có chiều hướng gia tăng; tình hình
tai, tệ nạn xã hội vẫn còn diễn ra trên địa bàn thành phố. Đặc biệt vấn đề giữ
gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống đang xuất hiện nhiều vấn đề
cấp thiết: vấn đề phục hồi, phát triển các tín ngưỡng truyền thống, vấn đề
xuất hiện những yếu tố mới trong đời sống văn hóa,…
Phong trào xây dựng nông thôn mới của thành phố đạt hiệu quả cao.
Đến năm 2015, 6/6 xã hoàn thành đề án quy hoạch xây dựng nông thôn
mới, đã phê duyệt quy hoạch 6/6 xã. Xã Tràng Đà đạt 19/19 tiêu chí, An
Khang 19/19 tiêu chí, An Tường 15/19 tiêu chí, Lưỡng Vượng 17/19 tiêu
chí, Thái Long 17/19 tiêu chí, Đội Cấn 15/19 tiêu chí [86; tr. 17].
Theo Niên giám thống kê năm 2015, dân số thành phố Tuyên Quang
có 94.855 người (trong tổng số 760.289 người của toàn tỉnh Tuyên Quang).
Trong đó mật độ dân số của thành phố là 773 người/km2.
Trên địa bàn thành phố Tuyên Quang hiện có 18 dân tộc anh em sinh
sống, trong đó dân tộc Kinh chiếm 48,21%, các dân tộc ít người chiếm
51,79% (Tày chiếm 25,45%, Dao chiếm 11,38%, Sán Chay chiếm 8%,
Mông chiếm 2,2%, Nùng chiếm 1,9%, Sán Dìu chiếm 1,6%...) [86; tr. 2].
Mỗi dân tộc đều có phong tục tập quán và văn hóa riêng, tạo nên sự đa dạng
23


về bản sắc văn hoá.
1.1.4. Truyền thống văn hóa

Trong đời sống văn hóa của cư dân Tuyên Quang ngay từ sớm đã hình
thái tín ngưỡng: tín ngưỡng vật linh, tín ngưỡng tự nhiên, tín ngưỡng nhân
thần.
Thời kỳ Bắc thuộc và chống Bắc thuộc văn hoá Tuyên Quang cũng
chịu ảnh hưởng lớn bởi cuộc tiếp biến văn hoá diễn ra giữa hai chủ thể: một
bên là các đế chế phương Bắc ráo riết thực hiện các chính sách đồng hoá
đối với với dân cư Lạc Việt nhằm biến đất này vĩnh viễn trở thành Châu
quận của họ. Một bên là nhân dân Lạc Việt kiên cường đấu tranh chống âm
mưu đồng hoá của ngoại xâm.
Thời kỳ Đại Việt, nước Việt hùng mạnh về mọi mặt nên văn hoá ở vào
thời kỳ phát triển rực rỡ. Tuyên Quang cũng là nơi ghi dấu bao chiến công
oanh liệt nên văn hoá cũng thay đổi lớn về diện mạo. Đặc biệt sự thay đổi
lớn nhất là trong tín ngưỡng người Tuyên Quang là đã chú ý đến việc thờ
ông bà tổ tiên và tôn vinh các thần nhân có công giúp nước.
Là một địa phương miền núi, mảnh đất hội tụ của nhiều dân tộc anh
em chung sống tự ngàn đời như: người Tày, người Nùng, người Dao, người
Cao Lan…với 25 dân tộc sinh sống trong đó các dân tộc thiểu số chiếm gần
50 %, mỗi dân tộc có bản sắc riêng, phong tục tập quán riêng đã tạo nên
những nét sinh hoạt văn hoá đa dạng mang đậm bản sắc văn hoá các dân tộc
trong tỉnh làm cho nền văn hóa Tuyên Quang vừa phong phú về nội dung
vừa đa dạng về sắc thái, bởi quá trình giao thoa các giá trị văn hoá giữa các
dân tộc trong tỉnh.
24


Có thể nói, những giá trị văn hoá truyền thống của các dân tộc thiểu số
ở Tuyên Quang thể hiện trong đời sống tinh thần và vật chất khá đậm nét.
Đó là những quan niệm và cách giải thích về vũ trụ, các lễ nghi như :
Thờ cúng tổ tiên, cúng chữa bệnh, cưới hỏi…còn trong văn nghệ thì có kho
tang dân ca, dân vũ hết sức phong phú, đặc sắc như làn điệu Then, Cọi,

Quan làng (dân tộc Tày), Páo dung (dân tộc Dao), Sình ca (dân tộc Cao
Lan), Soọng cô (dân tộc Sán Dìu)… Về lễ hội có lễ hội Lồng Tồng của dân
tộc Tày, lễ cầu mùa của dân tộc Dao…
Văn hoá truyền thống Tuyên Quang vừa mang dấu ấn của văn hoá
vùng Việt Bắc, vừa mang bản sắc riêng tự thân của con người, mảnh đất
Tuyên Quang. Những đặc sắc văn hoá truyền thống của Tuyên Quang chính
là mảnh đất màu mỡ làm nảy sinh và nuôi dưỡng tín ngưỡng thờ Mẫu tồn
tại và phát triển.
1.2. Khái quát về tín ngƣỡng thờ Mẫu ở đồng bằng Bắc Bộ
1.2.1. Khái niệm
Qua khảo cứu các công trình nghiên cứu từ trước đến nay, có thể thấy
có những cách hiểu, cách đặt vấn đề khác nhau về tín ngưỡng thờ Mẫu như
sau:
Thứ nhất, tín ngưỡng thờ Mẫu đã và đang trở thành một loại hình tôn
giáo sơ khai của người Việt. Tác giả Hoàng Lương: “Đạo Mẫu trong quá
trình nảy sinh, vận động và biến đổi đã và đang chuyển hóa từ tín ngưỡng
nguyên thủy để trở thành một tôn giáo sơ khai” [48; tr.88]. Đặng Văn Lung
còn khẳng định: tín ngưỡng thờ Mẫu: “đã là một tôn giáo chứ không còn là
một tín ngưỡng, theo kiểu thờ cúng tổ tiên trong gia đình hay thờ cúng anh
25


×