Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ PHÁT TRIỂN kết cấu hạ TẦNG KINH tế xã hội ở HUYỆN HOÀI đức THÀNH PHỐ hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (844.99 KB, 92 trang )

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết đầy đủ

Chữ viết tắt

Giá trị sản xuất

GTSX

Hội đồng nhân dân

HĐND

Kết cấu hạ tầng

KCHT

Kinh tế - xã hội

KTXH

Ủy ban nhân dân

UBND


MỤC LỤC
Trang

MỞ ĐẦU


Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ

3

TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI Ở HUYỆN HOÀI
ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

11

1.1. Một số vấn đề chung về phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội
1.2. Quan niệm, nội dung và nhân tố tác động đến phát triển

11

kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở huyện Hoài Đức, thành
phố Hà Nội

18

Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG
KINH TẾ - XÃ HỘI Ở HUYỆN HOÀI ĐỨC,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Thành tựu, hạn chế trong phát triển kế cấu hạ tầng kinh

28

tế - xã hội ở huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội
2.2. Nguyên nhân của thành tựu, hạn chế và những vấn đề đặt


28

ra từ thực trạng trong phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội ở huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội
Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KẾT

46

CẤU HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI Ở HUYỆN
HOÀI ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. Quan điểm phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở

54

huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội thời gian tới
3.2. Giải pháp phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế -xã hội ở

54

huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội thời gian tới
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

59
74
76
82


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Kết cấu hạ tầng nói chung và KCHT KTXH nói riêng là điều kiện tiên
quyết đối với sự phát triển bền vững của đất nước. Tại Hội nghị lần thứ tư,
Ban chấp hành Trung ương khóa XI, Đảng ta đã ban hành Nghị quyết về xây
dựng hệ thống KCHT đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. Nghị quyết khẳng định quy hoạch
phát triển hệ thống KCHT KTXH phải hiện đại, đồng bộ trên phạm vi cả
nước, từng ngành, từng vùng và từng địa phương, đáp ứng u cầu cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; có phân kỳ đầu tư, ưu tiên những dự án
quan trọng tạo sự đột phá và có tác động lan tỏa lớn. Tăng cường công tác
quản lý trong khai thác sử dụng cơng trình. Huy động mạnh mẽ nguồn lực của
xã hội, bảo đảm lợi ích hợp lý để thu hút các nhà đầu tư, kể cả các nhà đầu tư
nước ngoài vào phát triển KCHT KTXH; đồng thời tiếp tục dành vốn nhà
nước tập trung đầu tư vào các cơng trình thiết yếu, quan trọng, khó huy động
các nguồn lực xã hội. Phát triển KCHT là sự nghiệp chung vừa là quyền lợi
vừa là nghĩa vụ của tồn xã hội, mọi người dân đều có trách nhiệm tham gia
đóng góp, trước hết là thực hiện chính sách đền bù, giải phóng mặt bằng; bảo
đảm lợi ích hài hòa giữa Nhà nước, người dân và nhà đầu tư. Phát triển hệ
thống KCHT phải kết hợp chặt chẽ với bảo đảm quốc phòng, an ninh; thu hẹp
khoảng cách các vùng, miền; gắn với tiết kiệm đất canh tác, bảo vệ mơi
trường, tăng trưởng xanh và ứng phó với biến đổi khí hậu [21, tr .60, 61].
Với lợi thế gần trung tâm Hà Nội cùng các điều kiện KTXH làm cho tốc
độ đơ thị hóa và chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra nhanh; thời gian tới, trên địa
bàn huyện Hoài Đức Nhà nước sẽ triển khai đầu tư dự án đường vành đai số 4
của Hà Nội đi qua 6 xã trong huyện. Khi dự án này hồn thành, Hồi Đức sẽ
trở thành một khu đơ thị mới của thủ đô. Ngày 21/9/2012 UBND thành phố
Hà Nội đã ban hành Quyết định số 4157 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát
3



triển KTXH huyện Hoài Đức đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Quy
hoạch phát triển KTXH huyện Hoài Đức phù hợp với chiến lược phát triển
KTXH của thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050 trên cơ sở có
tính đến đặc thù riêng có của huyện và lợi thế so với các vùng lân cận. Lấy
xây dựng đô thị, hạ tầng và phát triển dịch vụ đô thị là khâu đột phá trong
phát triển KTXH của huyện. Thực tế đó đã và đang đặt ra yêu cầu bức thiết về
phát triển KCHT KTXH huyện Hoài Đức. Song, về tổng thể, hệ thống KCHT
KTXH ở huyện Hoài Đức vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém, lạc hậu, thiếu đồng
bộ, kém tính kết nối, nhất là các xã thuần nông… là điểm nghẽn, cản trở sự phát
triển nhanh và bền vững của huyện. Vì vậy, với mong muốn làm rõ hơn một số
vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển KCHT KTXH, đề xuất giải pháp phát
triển góp phần xây dựng q hương Hồi Đức giàu đẹp, tác giả chọn: “Phát
triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội”
làm đề tài nghiên cứu của luận văn cao học, chun ngành Kinh tế chính trị.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Qua q trình nghiên cứu, tìm hiểu, bước đầu tác giả tiếp cận được
một số cơng trình khoa học liên quan đến đề tài sau:
* Nhóm cơng trình khoa học bàn về kết cấu hạ tầng và kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội
- Bùi Nguyên Khánh (2001), Thu hút và sử dụng vốn nước ngoài trong
xây dựng kết cấu hạ tầng của ngành Giao thông Vận tải Việt Nam, Luận án
Tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học Ngoại thương, H. Tác giả làm rõ một số vấn
đề lý luận và thực tiễn về việc thu hút và sử dụng vốn nước ngoài trong xây
dựng KCHT của Ngành Giao thông Vận tải Việt Nam; đề xuất quan điểm, giải
pháp để thu hút và sử dụng vốn nước ngoài trong xây dựng KCHT của Ngành
Giao thông Vận tải Việt Nam thời gian tới.
- Tạ Thị Đoàn (2005), “Tăng cường đầu tư KCHT nhằm thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngồi phục vụ cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp,
nơng thơn”, Tạp chí Giáo dục lý luận, số 5/2005, tr.43 - 46. Tác giả khái quát
4



một số nét chung nhất về KCHT, đầu tư KCHT và tăng cường đầu tư KCHT
nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi phục vụ cơng nghiệp hố, hiện đại
hố nơng nghiệp, nơng thơn; đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp để tăng
cường đầu tư KCHT nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài phục vụ cơng
nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn thời gian tới.
- Lê Du Phong (2007), Thu nhập, đời sống, việc làm của người có đất bị
thu hồi để xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội các cơng trình cơng cộng phục vụ lợi ích quốc gia, Nxb CTQG, H. Tác
giả đã phân tích, luận giải nhiều vấn đề về thu nhập, đời sống, việc làm của
người có đất bị thu hồi để xây dựng các khu công nghiệp, khu đơ thị KCHT
KTXH các cơng trình cơng cộng phục vụ lợi ích quốc gia. Tác giả nhấn mạnh
để đưa nước ta từ một nền kinh tế nông nghiệp truyền thống trở thành nước có
nền cơng nghiệp hiện đại thì phải đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây
dựng hệ thống KCHT KTXH đồng bộ.
- Tống Quốc Đạt (2009), “Giải pháp thu hút các thành phần kinh tế nhằm
phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đô thị của Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và
dự báo, số 2 (442)/2009, tr.33 - 35. Tác giả đánh giá thực trạng phát triển KCHT
giao thông đô thị của Việt Nam và đề xuất giải pháp thu hút các thành phần kinh
tế nhằm phát triển KCHT giao thông đô thị của Việt Nam thời gian tới.
- Nguyễn Bá Ân (2012), Xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại phục
vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước giai đoạn 2011-2020,
Nxb CTQG, H. Tác giả đã phân tích rõ thực trạng phát triển hệ thống KCHT
của nước ta đến năm 2010, bao gồm thành tựu, hạn chế và nguyên nhân. Trên
cơ sở đó đề xuất phương hướng và giải pháp phát triển đồng bộ, hiện đại
KCHT phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Đỗ Văn Đức (2013), “Tháo gỡ "nút thắt" KCHT để nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 11(547)/2013, tr.15 - 17.
Theo tác giả, KCHT kém là một trong những điểm nghẽn cản trở sự phát triển


5


của đất nước, ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực cạnh tranh của quốc gia. Từ đó,
tác giả đề xuất biện pháp phát triển KCHT ở nước ta thời gian tới.
- Nguyễn Thế Cao (2013), Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trong cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Hà Nam, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Học viện
Chính trị, H. Tác giả phân tích và luận giải một số vấn đề lý luận về KCHT
KTXH trong cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Hà Nam; đề xuất quan
điểm và giải pháp để phát triển KCHT KTXH trong cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở tỉnh Hà Nam.
- Nguyễn Hồng Trường (2016), “Phát triển KCHT Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 3(611)/2016, tr.20
- 23. Tác giả đã phân tích, đánh giá thực trạng phát triển KCHT Việt Nam và đề
xuất giải pháp phát triển KCHT Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc
tế thời gian tới.
Nhóm cơng trình khoa học trên bàn về KCHT và KCHT KTXH được
đề cập với nội dung, phạm vi khác nhau ở cả địa phương cũng như trung ương
và lĩnh vực cụ thể như hạ tầng giao thông, nhất là hạ tầng giao thông nông
thôn; hạ tầng khu công nghiệp, đô thị; về KCHT phục vụ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Các cơng trình này đã đưa ra được quan
niệm về KCHT, KCHT KTXH, đánh giá thực trạng và đề xuất quan điểm,
giải pháp phát triển KCHT ở các nội dung đã xác định trên. Tổng quan nhóm
các cơng trình này đã cũng cấp cho tác giả nét khái quát nhất về KCHT,
KCHT KTXH và vai trị của nó trong nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, các
các cơng trình này chưa đề cập đến phát triển KCHT KTXH ở huyện Hoài
Đức, thành phố Hà Nội.
* Nhóm cơng trình khoa học bàn về phát triển kết cấu hạ tầng và phát
triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
- Nguyễn Đức Độ (2002), Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế và vai trị

của nó đối với củng cố quốc phịng ở nước ta hiện nay, Luận án tiến sĩ, Học
viện Chính trị quân sự, H. Tác giả đã luận giải, phân tích và làm rõ cơ sở lý

6


luận, thực tiễn về phát triển KCHT kinh tế; đề xuất quan điểm và giải pháp để
đẩy mạnh phát triển KCHT kinh tế; phát huy vai trị của nó đối với củng cố
quốc phòng ở Việt Nam.
- Lê Đăng Quang (2007), "Thu hút vốn đầu tư cho phát triển KCHT
KTXH trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong quá trình hội nhập", Tạp chí Giáo
dục lý luận, số 3/2007, tr.48 - 52. Tác giả trình bày vai trị của KCHT và
KCHT KTXH; sự cần thiết phải phát triển KCHT KTXH; đề xuất biện pháp
để thu hút vốn đầu tư cho phát triển KCHT KTXH trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
trong quá trình hội nhập.
- Lê Anh Thân (2014), Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phục
vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Đồng Nai, Luận văn Thạc sỹ kinh tế,
Học viện Chính trị, H. Tác giả đã tập trung phân tích, luận giải cơ sở lý luận về
phát triển KCHT KTXH phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Đồng
Nai. Tác giả đã đánh giá thực trạng và đề xuất quan điểm, giải pháp phát triển
KCHT KTXH phục vụ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Đồng Nai.
Tổng quan nhóm cơng trình này đã luận giải, phân tích về phát triển
KCHT KTXH; đồng thời, các tác giả tiếp tục đánh giá thực trạng phát triển
KCHT KTXH trên các lĩnh vực nghiên cứu. Đặc biệt, một số cơng trình nhấn
mạnh đến phát triển KCHT KTXH đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế; đến
củng cố quốc phòng an ninh và giải pháp thu hút vốn đầu tư cho phát triển
KCHT KTXH; đến việc nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Một số
cơng trình tập trung nghiên cứu kinh nghiệm phát triển KCHT ở một số nước và
rút ra bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam. Song, các công trình này chưa đề
cập đến phát triển KCHT KTXH ở huyện Hồi Đức, thành phố Hà Nội.

* Nhóm các cơng trình khoa học về xây dựng cơ sở hạ tầng, kết cấu hạ
tầng của huyện Hoài Đức và thành phố Hà Nội
- Trung tâm tiếng Anh Quốc tế Btes (2006), Hoài Đức - toàn cảnh trên
đường phát triển: A panorama of Hoai Duc on the development, Nxb Văn hố
Sài Gịn, Cơng ty Văn hố Trí tuệ Việt, thành phố Hồ Chí Minh. Cuốn sách
giới thiệu về lịch sử, kinh tế, văn hố, xã hội của huyện Hồi Đức, Hà Tây.
7


Về lĩnh vực kinh tế, cuốn sách đã giới thiệu những thành tựu đạt được của
Hoài Đức trong những năm qua mà phát triển KCHT là một nội dung.
- Hải Yến (2007), “Uỷ ban nhân dân huyện Hoài Đức: Thức dậy một
tiềm năng”, Tạp chí Đơng Nam Á, số 9+10/2007, tr. 38 - 39. Tác giả trình
bày khái quát về huyện Hoài Đức, Ủy ban nhân dân huyện Hoài Đức và tiềm
năng của huyện. Trên cơ sở đó, tác giả làm rõ vai trị của Uỷ ban nhân dân
huyện Hồi Đức trong việc khai thác tiềm năng của huyện cửa ngõ phía Tây
của thành phố Hà Nội.
- Ngơ Thị Năm (2002), Giải pháp huy động vốn đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng kinh tế trên địa bàn thành phố Hà Nội, Luận án Tiến sỹ Kinh tế, Học
viện Tài chính, H. Tác giả trình bày những vấn đề lý luận cơ bản về cơ sở hạ
tầng kinh tế, về đầu tư huy động vốn, phân cấp quản lý đầu tư giữa trung ương
và địa phương để giải quyết vấn đề xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế. Tác giả đã
đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp huy động vốn đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng kinh tế trên địa bàn thành phố Hà Nội thời gian tới.
- Nguyễn Thành Công (2013), Thực trạng và các giải pháp chủ yếu
nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế Hà Nội giai đoạn 2011 - 2020, Nxb
Hà Nội, H. Cuốn sách trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn về tốc độ và chất
lượng tăng trưởng kinh tế; đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao
chất lượng tăng trưởng kinh tế Hà Nội giai đoạn 2010 - 2020.
- Hồ Thị Hương Mai (2015), Quản lý nhà nước về vốn đầu tư trong phát

triển kết cấu hạ tầng giao thông đô thị Hà Nội, Luận án Tiến sỹ Kinh tế, Học
viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, H. Tác giả phân tích, luận giải cơ sở lý
luận và thực tiễn quản lý nhà nước về vốn đầu tư trong phát triển KCHT giao
thông đô thị. Tác giả cũng đề xuất quan điểm, giải pháp quản lý nhà nước về
vốn đầu tư trong phát triển KCHT giao thông đô thị Hà Nội thời gian tới.
- Nguyễn Đăng Sơn (2015), Sử dụng tiền bồi thường giải phóng mặt
bằng của người dân huyện Hồi Đức, thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sỹ Kinh
tế, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội, Học viện Khoa học xã hội, H. Tác giả luận
giải, phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác thu hồi đất, đền bù và sử
8


dụng tiền đền bù của nông hộ và đề xuất quan điểm, giải pháp giúp người dân bị
thu hồi đất ở huyện Hoài Đức thành phố Hà Nội sử dụng hợp lý tiền đền bù giải
phóng mặt bằng.
Đây là nhóm cơng trình khoa học trực tiếp bàn luận đến vấn đề cơ sở hạ
tầng, KCHT của huyện Hoài Đức và thành phố Hà Nội. Các tác giả đi sâu phân
tích, đánh giá thực trạng và giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng tăng trưởng
kinh tế Hà Nội giai đoạn 2011 - 2020. Trong đó, tác giả Ngơ Thị Năm đề xuất hệ
thống giải pháp huy động vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế trên địa bàn
thành phố Hà Nội; tác giả Hồ Thị Hương Mai đánh giá vai trò quản lý nhà nước
về vốn đầu tư trong phát triển KCHT giao thông đô thị Hà Nội. Liên quan đến
phát triển KCHT KTXH ở huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội, các cơng trình
khoa học này đã bàn nhiều vấn đề liên quan đến phát triển KTXH, KCHT của
huyện Hoài Đức. Tuy nhiên, bàn trực tiếp đến phát triển KCHT KTXH ở huyện
Hồi Đức thì chưa có cơng trình khoa học nào và đây là khoảng trống để tác giả
lựa chọn nghiên cứu. Đây là nội dung mới, khơng trùng lặp với các cơng trình
khoa học đã được công bố gần đây mà tác giả tiếp cận tìm hiểu; là vấn đề mới,
có ý nghĩa thực tiễn, trực tiếp phục vụ nhu cầu phát triển KCHT KTXH ở huyện
Hoài Đức, thành phố Hà Nội hiện nay. Vì vậy, tác giả lựa chọn vấn đề “Phát

triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội” là đề
tài nghiên cứu của luận văn thạc sỹ, chuyên ngành kinh tế chính trị.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển KCHT KTXH ở huyện
Hoài Đức, thành phố Hà Nội; trên cơ sở đó đề xuất quan điểm và giải pháp
phát triển KCHT KTXH ở huyện Hoài Đức thời gian tới.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Luận giải cơ sở lý luận về phát triển KCHT KTXH ở huyện Hoài
Đức, thành phố Hà Nội.
- Đánh giá thực trạng phát triển KCHT KTXH ở huyện Hoài Đức,
thành phố Hà Nội.
9


- Đề xuất quan điểm và giải pháp phát triển KCHT KTXH ở huyện
Hoài Đức, thành phố Hà Nội thời gian tới.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
* Phạm vi nghiên cứu
Phát triển KCHT KTXH ở huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội.
Thời gian: từ 2009 đến nay.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận, thực tiễn
Luận văn được thực hiện trên cơ sở vận dụng lý luận của chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối chính sách của Đảng Cộng
sản Việt Nam; chủ trương của thành phố Hà Nội và huyện Hoài Đức về phát
triển KTXH nói chung và phát triển KCHT KTXH nói riêng.
* Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu chuyên ngành kinh tế chính
trị là trừu tượng hóa khoa học. Bên cạnh đó, luận văn cịn sử dụng tổng hợp
các phương pháp như: Phương pháp lôgic kết hợp lịch sử, phân tích, tổng
hợp, so sánh và phương pháp chuyên gia.
6. Ý nghĩa của đề tài
- Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần cung cấp cơ sở lý luận và
thực tiễn cho việc hoạch định chủ trương, chính sách phát triển KT-XH cũng
như phát triển KCHT KTXH ở huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội.
- Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo, bổ trợ cho giảng dạy và
nghiên cứu khoa học ở các nhà trường.
7. Kết cấu của đề tài
Luận văn gồm phần mở đầu, 3 chương (6 tiết), kết luận, danh mục tài
liệu tham khảo và phụ lục.

10


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG
KINH TẾ - XÃ HỘI Ở HUYỆN HOÀI ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

1.1. Một số vấn đề chung về phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
1.1.1. Khái niệm về kết cấu hạ tầng, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
* Kết cấu hạ tầng
Theo Từ điển tiếng Việt, "Kết cấu hạ tầng là toàn bộ các ngành phục
vụ cho lĩnh vực sản xuất và phi sản xuất của nền kinh tế quốc dân như
đường xá, hệ thống điện nước, cơ sở giáo dục, y tế…" [51, tr.487]. KCHT là
một bộ phận đặc thù của cơ sở vật chất kỹ thuật trong nền kinh tế quốc dân
có chức năng, nhiệm vụ cơ bản là đảm bảo những điều kiện chung cần thiết
cho quá trình sản xuất và tái sản xuất mở rộng được diễn ra bình thường,

liên tục. Dựa trên các tiêu chí khác nhau để phân chia KCHT thành nhiều
loại; nếu căn cứ theo lĩnh vực KTXH, thì KCHT được phân chia thành
KCHT phục vụ kinh tế, KCHT phục vụ hoạt động xã hội và KCHT phục vụ
an ninh, quốc phòng. Tuy nhiên, ít có loại KCHT nào hồn tồn chỉ phục vụ
kinh tế mà không phục vụ hoạt động xã hội và ngược lại. Căn cứ theo sự
phân ngành của nền kinh tế quốc dân thì KCHT được phân chia thành
KCHT trong công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng, y tế,
giáo dục… Căn cứ theo khu vực dân cư, vùng lãnh thổ, thì KCHT được
phân chia thành KCHT đơ thị, KCHT nông thôn; KCHT đồng bằng, trung
du, miền núi, vùng trọng điểm phát triển… Trong mỗi lĩnh vực, ngành và
khu vực thì KCHT lại bao gồm những cơng trình đặc trưng cho hoạt động
của lĩnh vực, ngành, khu vực cùng những cơng trình liên ngành khác đảm
bảo cho hoạt động đồng bộ của toàn hệ thống.
Khi tiếp cận, phân tích và luận giải việc phát triển KCHT phục vụ
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tác giả Lê Du Phong đưa ra quan
niệm: “Kết cấu hạ tầng là tổng hợp các yếu tố và điều kiện vật chất - kỹ
11


thuật được tạo lập và tồn tại trong mỗi quốc gia, là nền tảng và điều kiện
chung cho các hoạt động KTXH, các quá trình sản xuất và đời sống diễn ra
trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân, cũng như trong mỗi khu vực,
vùng lãnh thổ của đất nước” [35, tr.5]. Quan niệm trên cho ta thấy, KCHT là
một khái niệm dùng để chỉ làm cơ sở mà nhờ đó các q trình cơng nghệ,
q trình sản xuất và các dịch vụ được thực hiện. Tương ứng với mỗi loại
lĩnh vực hoạt động của xã hội lại có một loại KCHT tương ứng. Song, dù
lĩnh vực nào thì các loại KCHT này đều tồn tại, vận hành phục vụ nhu cầu
phát triển KTXH của đất nước.
Từ cách tiếp cận trên, theo tác giả kết cấu hạ tầng là một bộ phận đặc
thù của cơ sở vật chất kỹ thuật trong nền kinh tế quốc dân có chức năng, nhiệm

vụ cơ bản là đảm bảo những điều kiện chung cần thiết cho quá trình sản xuất và
tái sản xuất mở rộng được diễn ra bình thường, liên tục.

Nhận thức rõ tầm quan trọng của KCHT đối với sự phát triển đất nước,
Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương đẩy mạnh phát triển KCHT và nhiều lần
khẳng định trong các văn kiện quan trọng của Đảng. Phát triển KCHT được coi
là một trong ba đột phá chiến lược để đưa nước ta phát triển nhanh và bền
vững. Tại Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương, Đảng ta khẳng định
phải: “Tập trung huy động mọi nguồn lực để đầu tư giải quyết cơ bản những
tắc nghẽn, quá tải, bức xúc và từng bước hình thành hệ thống KCHT KTXH
tương đối đồng bộ, với một số công trình hiện đại, bảo đảm cho phát triển
nhanh và bền vững, tăng cường hội nhập quốc tế” [21, tr.61]. Có thể nói, xây
dựng hệ thống KCHT, đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hố, hiện đại hố giai
đoạn 2011 - 2020 là nhiệm vụ có ý nghĩa rất quan trọng, góp phần quyết định
thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển nhanh và bền vững, nâng cao hiệu quả,
sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Mặc dù đã đạt được những bước phát triển đáng kể, nhưng đánh giá
chung trình độ phát triển KCHT ở Việt Nam chưa theo kịp với nhu cầu phát
12


triển KTXH của đất nước. KCHT yếu kém cũng ảnh hưởng lớn đến chất lượng
cuộc sống của người dân, nhất là những người nghèo, người dân sống ở các
vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn. Sự chậm cải thiện KCHT ở nhiều vùng là
vật cản lớn đối với nỗ lực giảm nghèo ở những vùng này, tiềm ẩn tỷ lệ tái
nghèo cao. Tóm lại, sự yếu kém của KCHT là một “nút cổ chai” đối với tăng
trưởng và phát triển KTXH ở Việt Nam. Vì vậy, việc đẩy mạnh đầu tư phát
triển KCHT được coi là giải pháp cấp bách, cơ bản và lâu dài đối với quá trình
phát triển của Việt Nam.
* Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội

Để làm rõ KCHT KTXH, trước hết tác giả tập trung làm rõ KCHT kinh
tế. Như chúng ta biết, KCHT kinh tế là bộ phận quan trọng trong hệ thống
kinh tế, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển nhanh, ổn định, bền vững và là
động lực thúc đẩy phát triển nhanh hơn, tạo điều kiện cải thiện cuộc sống dân
cư. KCHT kinh tế bao gồm các cơng trình hạ tầng kỹ thuật như năng lượng
(điện, than, dầu khí) phục vụ sản xuất và đời sống, các cơng trình giao thông
vận tải (đường bộ, đường sắt, đường biển, đường sơng, đường hàng khơng,
đường ống), bưu chính viễn thơng, các cơng trình thuỷ lợi phục vụ sản xuất
nơng, lâm, ngư nghiệp… phục vụ các hoạt động phát triển kinh tế. Giá trị của
các cơng trình, thiết bị vật chất và kỹ thuật cấu thành KCHT kinh tế được
chuyển dần vào giá trị hàng hố, dịch vụ mà nó tham gia tạo ra. KCHT kinh
tế là bộ phận quan trọng trong hệ thống kinh tế, đảm bảo cho nền kinh tế phát
triển nhanh, ổn định, bền vững và là động lực thúc đẩy phát triển nhanh hơn,
tạo điều kiện cải thiện cuộc sống dân cư.
KCHT xã hội là tập hợp một số ngành có tính chất dịch vụ xã hội; sản
phẩm do chúng tạo ra được thể hiện dưới hình thức dịch vụ và thường mang
tính chất cơng cộng, liên hệ với sự phát triển con người cả về thể chất và tinh
thần. KCHT xã hội bao gồm các cơng trình xây dựng, thiết bị vật chất, kỹ
thuật với chức năng phục vụ cho sinh hoạt và đời sống văn hoá của dân cư,
13


như các cơ sở y tế, bệnh viện, trường học, các cơng trình văn hố, các cơng
trình phúc lợi cơng cộng… và các trang, thiết bị đồng bộ với chúng. KCHT xã
hội là điều kiện thiết yếu để phục vụ, nâng cao mức sống của cộng đồng dân
cư, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực phù hợp với tiến trình cơng nghiệp
hố, hiện đại hố đất nước.
Nghiên cứu về KCHT KTXH, tác giả Đỗ Hoài Nam cho rằng: “Hạ tầng
kinh tế xã hội của một xã hội hiện đại là một khái niệm dùng để chỉ tổng thể
những phương tiện, thiết chế và tổ chức làm nền tảng cho KTXH phát triển”

[31, tr.16]. Theo quan niệm này, trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất,
năng lực sản xuất hay sức sản xuất được quyết định bởi lực lượng sản xuất.
Tồn bộ lực lượng sản xuất chỉ có thể hoạt động bình thường trên cơ sở nền
tảng hồn chỉnh hoặc có đầy đủ các điều kiện như lao động, tư liệu lao động,
tư liệu sản xuất và công nghệ. Trong tư liệu sản xuất có một bộ phận tham gia
vào q trình sản xuất với tính cách là những cơ sở, phương tiện chung mà
thiếu nó thì q trình sản xuất và những dịch vụ trong sản xuất sẽ trở nên khó
khăn hoặc khơng thể diễn ra được. Tồn bộ những phương tiện đó gộp lại
trong khái niệm KCHT. Do đó, hiểu một cách khái quát nhất, KCHT KTXH
là phương tiện để thúc đẩy các q trình cơng nghệ, sản xuất và dịch vụ được
thực hiện với hiệu quả cao nhất. Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành
Trung ương Đảng khóa XI xác định: "Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội
là cơ sở vật chất - kỹ thuật của nền kinh tế, của tồn bộ các hoạt động kinh tế
xã hội. Vì vậy, hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội có vai trị quan trọng
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội" [21, tr.45].
Trên cơ sở kế thừa, phát triển kết quả nghiên cứu về KCHT, hạ tầng
KTXH trên, tác giả cho rằng, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội là toàn bộ cơ sở,
vật chất cùng các cơ chế, chính sách khai thác, quản lý nhằm phục vụ trực
tiếp cho các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội được bố trí trên một phạm
vi lãnh thổ nhất định.
14


Quan niệm trên cho thấy, KCHT KTXH được biểu hiện trước hết là
toàn bộ cơ sở, vật chất phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất, quá trình sống
và sinh hoạt của cộng đồng dân cư trong vùng, giữ gìn và bảo vệ mơi
trường… KCHT KTXH là một yếu tố quan trọng cấu thành cơ cấu vùng kinh
tế. Nó cung cấp các dịch vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất đời sống và tạo
điều kiện thuận lợi để khai thác các nguồn tài nguyên quy tụ trên vùng. Sự
phát triển đồng bộ, hiệu quả KCHT KTXH sẽ tác động, ảnh hưởng trực tiếp

đến quá trình phát triển KTXH của vùng và cả nước. Mặt khác, toàn bộ cơ sở,
vật chất kỹ thuật chỉ có thể phát huy tác dụng, khai thác có hiệu quả và đi vào
cuộc sống thiết thực với một cơ chế, chính sách khai thác, quản lý chúng khoa
học, hợp lý, phù hợp với điều kiện KTXH của địa phương.
1.1.2. Vai trò của kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
KCHT KTXH có vai trò rất to lớn với sự phát triển KTXH, là nền tảng
vật chất cơ bản của quá trình sản xuất và tái sản xuất mở rộng.
Thứ nhất, KCHT KTXH là nền tảng vật chất có vai trị đặc biệt quan
trọng trong phát triển KTXH của mỗi quốc gia. Thực tế trên thế giới cho thấy,
những quốc gia phát triển cũng là những nước có hệ thống kết cấu hạ tầng
KTXH phát triển đồng bộ và hiện đại. Trong khi đó, hầu hết các quốc gia
đang phát triển có hệ thống KCHT KTXH kém phát triển. Thực tế ở Việt
Nam cũng vậy, khu vực nào, tỉnh nào có KCHT KTXH đồng bộ, hiện đại thì
KTXH ở khu vực đó, tỉnh đó phát triển và ngược lại. Chính vì vậy, việc đầu
tư phát triển KCHT KTXH luôn là ưu tiên của nhiều quốc gia đang phát triển,
trong đó có Việt Nam. Với quan điểm “kết cấu hạ tầng đi trước một bước”,
trong những năm qua Chính phủ đã dành một mức đầu tư cao cho phát triển
KCHT KTXH.
Thứ hai, KCHT KTXH phát triển là yếu tố cơ bản quyết định năng lực
cạnh tranh và thu hút các nguồn lực đầu tư phát triển KTXH. Đây là vai trị
quan trọng có ý nghĩa quyết định mà kết cấu hạ tầng KT-XH mang lại cho
15


quá trình CNH,HĐH ở nước ta. Để khai thác triệt để tiềm năng về tài nguyên
thiên nhiên, vị trí địa lý, nguồn lực con người thì khơng cịn cách nào khác,
chúng ta phải có nguồn vốn đầu tư. Muốn như vậy thì KCHT KTXH phải
được ưu tiên phát triển trước trong quá trình CNH,HĐH để tạo điều kiện thu
hút các nhà đầu tư đến với Việt Nam.
Thứ ba, KCHT KTXH phát triển góp phần làm chuyển dịch cơ cấu

kinh tế ở nước ta theo hướng hiện đại. Mục tiêu, xu hướng tất yếu của
CNH,HĐH là chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lý, để phát huy
được những tiềm năng thế mạnh của từng địa phương, từng khu vực trên địa
bàn cả nước. KCHT KTXH phát triển sẽ thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ở Việt Nam diễn ra nhanh hơn, mạnh mẽ hơn theo hướng hiện đại.
Vì KCHT KTXH phát triển làm cho quá trình CNH,HĐH diễn ra nhanh hơn,
q trình đơ thị hố mạnh mẽ hơn, hiệu quả hơn sẽ tạo sự chuyển dịch trong
cơ cấu kinh tế trên tất cả các lĩnh vực.
Thứ tư, KCHT KTXH phát triển sẽ góp phần nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp CNH,HĐH. Để tiến hành đẩy
mạnh CNH,HĐH thì vấn đề nguồn nhân lực, đặc biệt là chất lượng nguồn
nhân lực đang được đặt ra hết sức cấp bách. Nghị quyết Đại hội XI của Đảng
khẳng định: Phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn
nhân lực chất lượng cao và coi đây là một trong những yếu tố quyết định sự
phát triển nhanh, bền vững đất nước. Với bất cứ quốc gia nào thì vấn đề con
người và nguồn nhân lực ln giữ vị trí quan trọng. Đây là nhân tố có tính
chất quyết định đến sự thành công hay thất bại trong sự phát triển của mỗi
quốc gia, mỗi dân tộc. Hiện nay, các nước trên thế giới đã đạt tới trình độ
nhận thức mới về tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội và phát triển con
người. Trong đó, phát triển con người được xem là thước đo sự phát triển của
mỗi quốc gia. Một trong những nhân tố góp phần quyết định chất lượng
nguồn nhân lực là KCHT KTXH. Nếu KCHT KTXH phát triển sẽ góp phần
16


giúp Việt Nam giải quyết triệt để vấn đề đó. Vì KCHT KTXH phát triển tạo
mọi điều kiện cho người dân phát triển cả về thể lực, trí lực, kỹ năng lao động
nghề nghiệp. Khi đó nguồn nhân lực qua đào tạo sẽ tăng lên, thể lực của
người lao động sẽ tốt hơn. Bên cạnh đó, KCHT KTXH phát triển sẽ làm cho
quá trình lao động của con người sẽ thuận lợi hơn, giảm bớt hao phí sức lao

động từ đó sẽ tác động tới thái độ và trách nhiệm của người lao động.
Thứ năm, KCHT KTXH phát triển sẽ góp phần tạo thêm nhiều việc làm
và thực hiện chính sách an sinh xã hội. Mục đích chung của quá trình CNH,
HĐH chính là xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế và cho quá
trình xây dựng CNXH. Việc xây dựng nước ta thành thành một nước cơng
nghiệp theo hướng hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, có quan hệ sản xuất phù
hợp với trình độ của lực lượng sản xuất, nhân dân có đời sống vật chất và tinh
thần cao, quốc phòng, an ninh giữ vững, thực hiện thắng lợi mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh. Đó chính là cuộc cách mạng
của con người, vì con người và do con người. Muốn tạo việc làm, nâng cao
đời sống nhân dân và thực hiện thắng lợi mục tiêu CNH, HĐH địi hỏi phải có
KCHT KTXH phát triển. KCHT KTXH giúp mọi người dân có điều kiện
được tiếp xúc với những thành tựu của khoa học, kỹ thuật, được trao đổi
thông tin, tiếp cận nguồn vốn nhằm phát triển kinh tế, tăng thu nhập, cải thiện
đời sống nhân dân. KCHT KTXH góp phần luân chuyển vốn, máy móc, trang
thiết bị, đồng thời giúp luân chuyển hàng hoá đến thị trường tiêu thụ giữa
nông thôn và thành thị. Không chỉ phát triển về kinh tế mà KCHT KTXH còn
tạo điều kiện cho các nơi trên địa bàn trong cả nước được tiếp cận thông tin,
giáo dục, y tế, thể thao, văn hoá làm cho đời sống nhân dân ngày càng đầy đủ
và tiện nghi hơn.
Tóm lại, KCHT KTXH đóng vai trị đặc biệt quan trọng đối với sự phát
triển KTXH nói chung và q trình CNH, HĐH nói riêng, tạo động lực cho sự
phát triển của nước ta. KCHT KTXH phát triển đồng bộ, hiện đại sẽ thúc đẩy
17


tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng suất, hiệu quả của nền kinh tế và góp phần
giải quyết các vấn đề xã hội. Ngược lại, hệ thống kết cấu hạ tầng KTXH kém
phát triển là một trở lực lớn đối với sự phát triển KTXH của Việt Nam.
1.2. Quan niệm, nội dung và nhân tố tác động đến phát triển kết

cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội
1.2.1. Quan niệm phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở huyện
Hoài Đức, thành phố Hà Nội
Theo Từ điển tiếng Việt "phát triển là sự biến đổi hoặc làm cho biến
đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp" [68,
tr.51]. Phát triển KCHT KTXH là sự gia tăng cả quy mô, số lượng, chất
lượng, khả năng huy động các nguồn lực cho phát triển KCHT KTXH; sự
biến đổi này theo đúng xu hướng phát triển và giải quyết ngày càng tốt hơn
các vấn đề xã hội.
Với cách tiếp cận trên, tác giả quan niệm phát triển kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội ở huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội là hoạt động tích
cực, chủ động của Đảng bộ, chính quyền các cấp và toàn thể nhân dân với
hệ thống cơ chế, chính sách phù hợp, nhằm thay đổi hệ thống kết cấu hạ
tầng kinh tế xã hội theo hướng đồng bộ, hiện đại, góp phần thực hiện
thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Theo quan niệm trên, mục đích của việc phát triển KCHT KTXH ở
huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội là đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp
hệ thống KCHT KTXH hiện có ở địa phương theo hướng đồng bộ, hiện đại.
Quá trình này làm thay đổi căn bản về chất quy mô, số lượng, chất lượng, cơ
cấu hệ thống KCHT KTXH của Hoài Đức, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu
phát triển KTXH, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân. Đồng
thời, tạo điều kiện mở rộng giao lưu, gắn kết với các địa phương khác trong
và ngoài Hà Nội, tạo điều kiện cho huyện phát triển nhanh, bền vững.
18


Chủ thể của quá trình phát triển hệ thống KCHT KTXH của là Đảng
bộ, chính quyền và các tổ chức, đồn thể, nhân dân huyện Hồi Đức. Trong
đó, chủ thể lãnh đạo là đảng bộ huyện. Trên cơ sở đường lối phát triển
KCHT KTXH của Đảng, căn cứ vào tình hình thực tiễn tại địa phương,

đảng bộ huyện đề ra chủ trương, nghị quyết phát triển KCHT KTXH
phù hợp. Đồng thời, bám sát tình hình trên địa bàn để điều chỉnh, bổ
sung những chủ trương mới, bảo đảm cho quá trình phát triển KCHT
KTXH trên địa bàn theo đúng định hướng chung của Đảng.
Chính quyền và các cơ quan chức năng của huyện là chủ thể quản lý, là
trung tâm hiệp đồng, phối hợp các lực lượng trong quá trình phát triển KCHT
KTXH của huyện. Từ chủ trương, nghị quyết của đảng bộ huyện, chính quyền
cụ thể hóa thành các kế hoạch, biện pháp cụ thể; xác định rõ mục đích, thời
gian, khơng gian phát triển, huy động các nguồn lực bên trong và bên
ngoài để thực hiện việc xây dựng, cải tạo, nâng cấp hệ thống KCHT
KTXH. Đồng thời, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong việc sử
dụng, khai thác, bảo dưỡng hệ thống KCHT bảo đảm hiệu quả, bền
vững.
Các đoàn thể và nhân dân trên địa bàn huyện Hoài Đức là chủ thể trực
tiếp thực hiện việc phát triển KCHT KTXH tại địa phương. Với sự năng
động, sáng tạo, đoàn kết dưới sự lãnh đạo, quản lý của đảng bộ và chính
quyền địa phương, nhân dân trên địa bàn trực tiếp cung cấp nhân lực, vật lực,
tài lực cho quá trình xây dựng, sửa chữa, nâng cấp hệ thống KCHT KTXH.
Đồng thời, là lực lượng tham gia quản lý, sử dụng, phát huy tối đa vai trò của
hệ thống KCHT KTXH trong các hoạt động phát triển sản xuất và phục vụ
đời sống sinh hoạt.
Quá trình phát triển KCHT KTXH của huyện Hoài Đức, thành phố Hà
Nội được thực hiện bằng nhiều cách thức, biện pháp như: đầu tư xây dựng
mới; sửa chữa; nâng cấp, cải tạo. Trong đó, có sự kết hợp chặt chẽ, thống
nhất giữa sự đầu tư của nhà nước, các tổ chức trong và ngồi nước thơng
19


qua các dự án với việc huy động các nguồn lực của địa phương.
1.2.2. Nội dung phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở huyện

Hoài Đức, thành phố Hà Nội
Phát triển KCHT KTXH là sự tăng lên về số lượng, chất lượng và cơ
cấu hợp lý góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh, bền vững và hội nhập
quốc tế. Từ thực tế phát triển KCHT KTXH ở Hà Nội nói chung và huyện
Hồi Đức nói riêng; bám sát quan điểm, mục tiêu Nghị quyết của Ban chấp
hành Trung ương lần thứ tư Khóa XI của Đảng, tác giả xác định nội dung
phát triển KCHT KTXH ở huyện Hoài Đức bao gồm:
Một là, phát triển số lượng, quy mơ KCHT KTXH.
Trước hết phải nói đến số lượng, bởi lẽ khơng thể có KCHT KTXH tốt
khi mà số lượng ít, ln trong trạng thái q tải, sức ép lên hạ tầng lớn. Trước
thực trạng tốc độ đơ thị hóa của huyện Hồi Đức diễn ra nhanh, nhu cầu sản
xuất và tiêu dùng của nhân dân tăng cao nên hệ thống KCHT KTXH luôn quá
tải, gia tăng áp lực lớn, cản trở quá trình phát triển KTXH của Huyện. Bởi
vậy, phát triển KCHT KTXH đã và đang đặt ra yêu cầu bức thiết, trước hết là
số lượng. Theo đó, nội dung phát triển về mặt số lượng KCHT KTXH là sự
phản ánh về mức độ gia tăng các loại hạ tầng qua các năm trên địa bàn của
Huyện như hạ tầng giao thông, hạ tầng cung cấp điện, hạ tầng đô thị...
Hai là, phát triển chất lượng KCHT KTXH. Đây là nội dung cơ bản,
then chốt quyết định đến chất lượng và hiệu quả phát triển hệ thống KCHT
KTXH. Vì, xây dựng, phát triển KCHT là một lĩnh vực nhạy cảm, thường hay
xảy ra các hiện tượng tiêu cực, làm ảnh hưởng đến chất lượng cơng trình xây
dựng. Trong thực tế, nhiều cơng trình, hạng mục của hệ thống KCHT KTXH
kém chất lượng đã gây những hậu quả nghiêm trọng, thiệt hại lớn cho nền
kinh tế, môi trường sinh thái, đến tâm lý và niềm tin của nhân dân... Do đó,
chất lượng phát triển KCHT KTXH ở huyện Hồi Đức, thành phố Hà Nội
phải được chính quyền các cấp và toàn thể nhân dân quan tâm, nêu cao tinh
thần trách nhiệm để kiểm tra, giám sát, quản lý chặt chẽ quá trình này. Theo
20



đó, chất lượng phát triển KCHT KTXH được biểu hiện trước hết ở kết quả
thẩm định, kiểm tra, đánh giá của các cơ quan chức năng; ở hiệu quả sử dụng
của các cơng trình đó trên thực tế; những tác động tích cực về mặt xã hội mà
các cơng trình đó đem lại cho nhân dân và tồn xã hội.
Ba là, phát triển cơ cấu KCHT KTXH
Với 10 nội dung phát triển KCHT KTXH đã bao quát mọi ngành, mọi
lĩnh vực trong đời sống KTXH cho thấy sự đa dạng, phong phú cũng như
tính phức tạp của nó trong suốt quá trình tổ chức thực hiện, khai thác sử
dụng và quản lý. Tuy nhiên, do điều kiện KTXH và đặc thù, nhiệm vụ của
từng địa phương mà nhu cầu phát triển KCHT KTXH có sự khác nhau; do
đó, để phát triển KCHT KTXH sát thực tế nhằm đem lại hiệu quả KTXH cao
cần phải quan tâm và chú ý đến cơ cấu. Nội dung của phát triển KCHT
KTXH về cơ cấu được biểu hiện ở cơ cấu phát triển của từng loại KCHT
KTXH trong mối quan hệ chung. Việc xác định thứ tự ưu tiên, số lượng và
quy mô phát triển, tỷ lệ phát triển trong mối quan hệ với các loại KCHT
KTXH khác.
Đồng thời, về mặt cơ cấu KCHT KTXH cịn phải bảo được tính kết nối
giữa các hạ tầng với nhau trong phát triển KCHT KTXH ở huyện Hoài
Đức, thành phố Hà Nội và các vùng trong cả nước. Đây là quan điểm nhất
quán của Đảng, Nhà nước ta và chính quyền thành phố cũng như của
huyện Hồi Đức. Bảo đảm được tính kết nối trong phát triển KCHT KTXH
sẽ góp phần nâng cao hiệu quả phát triển KTXH của huyện và giữa huyện
với các địa phương khác trong tồn thành phố và của cả nước. Lợi ích
kinh tế có được từ những kết nối này là rất lớn như việc giảm chi phí do sự
phát sinh về thời gian, quãng đường, áp lực cũng như sự thay đổi về diện
mạo của các địa phương đó và những lợi ích xã hội khác.
Tóm lại, trong phạm vi, khn khổ của một luận văn thạc sỹ tác giả
không thể đánh giá sự phát triển KCHT KTXH lần lượt theo 10 nội dung
trên mà chỉ tập trung đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng phát triển
21



KCHT KTXH ở huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội theo các nội dung mà
tác giả đã xác định. Đánh giá như vậy sẽ bảo đảm được tính khái quát, gọn
và rõ hơn; trong đó, tác giả đặc biệt nhấn mạnh đến thành tựu, hạn chế và
chỉ ra được những vấn đề bất cập, mâu thuẫn cần tiếp tục giải quyết trong
thời gian tới.
1.2.3. Những nhân tố tác động đến phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội ở huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội
Từ thực tiễn phát triển KCHT KTXH ở nước ta hiện nay và thực trạng
phát triển KCHT KTXH ở huyện Hoài Đức, theo tác giả những nhân tố tác
động đến phát triển KCHT KTXH ở huyện Hoài Đức bao gồm một số nội
dung sau:
* Nhóm những nhân tố khách quan
Một là, vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên là phương diện quan trọng nhất của
địa phương được xem xét trên các khía cạnh như vị trí của nó trong mối quan
hệ với sự phát triển chung của vùng, diện tích, hình dáng thế đất, khí hậu,
thời tiết... Vị trí địa lý, khí hậu, thời tiết... có tác động lớn đến việc quy
hoạch, phát triển KCHT KTXH. Quá trình tác động được diễn ra theo cả 2
chiều tích cực và tiêu cực. Trong đó, về mặt tích cực chúng ta nhận thấy,
huyện Hồi Đức nằm ở cửa ngõ phía Tây của Thủ đơ Hà Nội, trực tiếp
giáp với các quận nội đô nên vị trí địa lý này đã đã trở thành nhân tố quan
trọng, động lực to lớn để huyện Hoài Đức phát triển KCHT KTXH, mở
rộng giao lưu và phát triển kinh tế với bên ngoài. Điều kiện tự nhiên bao
gồm các yếu tố về địa hình, khí hậu, thủy văn, thổ nhưỡng, sinh vật ở
huyện Hoài Đức cũng khá thuận lợi cho phát triển KCHT KTXH. Địa hình
của huyện nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng. Trong
huyện có sơng Tích và sơng Đáy chảy qua; là vùng đồng bằng châu thổ,
bằng phẳng, độ cao trung bình khoảng 5m nên tương đối thuận lợi cho

phát triển KCHT KTXH của huyện.

22


Bên cạnh đó, một số tác động tiêu cực đến q trình phát triển
KCHT KTXH ở huyện Hồi Đức; đặc biệt là điều kiện thổ nhưỡng ảnh
hưởng đến chất lượng và tiến độ xây dựng các cơng trình KCHT. Hồi
Đức là một huyện ngoại thành, trên địa bàn của huyện có nhiều ao hồ, tài
nguyên phong cảnh, ruộng lúa, di tích văn hóa lịch sử, các nhân tố này rất
khó khắc phục, thậm chí phải trả với giá thành tương đối lớn mới có thể
khắc phục được. Song trên thực tế, q trình phát triển KCHT KTXH ở
huyện Hồi Đức, thành phố Hà Nội cũng đã gây ra những phức tạp về
chính trị, xã hội như khiếu kiện, gây khó khăn trong cơng tác giải phóng
mặt bằng, làm chậm tiến độ thi công… Đồng thời, nguồn nước của huyện
hiện cũng đang bị ơ nhiễm; hiện tượng ngập úng, mưa, gió cũng đang tác
động đến thời gian, tiến độ thi công, chất lượng các cơng trình xây dựng;
nó phá vỡ hay làm gián đoạn quá trình phát triển KCHT KTXH.
Hai là, các yếu tố lịch sử, yếu tố chính trị, xã hội, dân cư cũng tác động
ảnh hưởng đến phát triển KCHT KTXH
Hoài Đức cũng như nhiều vùng quê khác nằm trong nôi văn minh châu
thổ sông Hồng thuộc đất Văn Lang của các vua Hùng buổi đầu dựng nước,
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nhân dân huyện Hồi Đức, một
lịng, một dạ theo Đảng, theo cách mạng và trải qua nhiều biến cố, thử thách
vẫn giữ được lòng yêu nước, trách nhiệm xây dựng quê hương và được biểu
hiện bằng những hành động thực tiễn. Với một truyền thống hiếu học nên
trình độ dân trí ngày càng được nâng cao… Đảng bộ và chính quyền các cấp
của huyện Hồi Đức ln quan tâm đến lợi ích của nhân dân; đường lối, chính
sách phát triển KTXH được xuất phát từ những lợi ích chung, phản ánh được
điểm tương đồng nên được nhân dân ủng hộ và tạo sự đồng thuận cao trong

toàn xã hội. Những nhân tố này là điều kiện thuận lợi tác động đến quá trình
phát triển KTXH của huyện nói chung và phát triển KCHT KTXH nói riêng.
Bên cạnh những thuận lợi cịn có khó khăn nhất định như lối tư duy, nhận
thức và hành động của cán bộ và nhân dân còn chịu nhiều ảnh hưởng của nền
văn minh nông nghiệp, nhất là tư duy nhỏ lẻ, manh mún… không phù hợp với
23


tư duy mới, hiện đại, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Một số KCHT KTXH
chưa thực sự xuất phát từ những lợi ích chung, chưa tạo được sự đồng thuận
trong nhân dân nên đã tác động đến tình cảm, niềm tin của nhân dân. Trình độ
dân trí có mặt cịn hạn chế, chưa theo kịp với sự phát triển chung của huyện
và nền kinh tế hiện nay.
Ba là, trình độ phát triển của nền kinh tế
Hơn 30 năm đổi mới, trình độ phát triển nền kinh tế của huyện Hồi
Đức đã có những chuyển biến mạnh mẽ, tăng trưởng cao trong nhiều năm
liền đã tác động tích cực đến phát triển KCHT KTXH của Huyện cả về quy
mô, số lượng, chiều rộng và chiều sâu. Trình độ phát triển nền kinh tế được
nâng lên dẫn đến nguồn lực của địa phương (bao gồm cả chính quyền địa
phương các cấp, các doanh nghiệp và nhân dân) tạo điều kiện thuận lợi cho
việc đầu tư, huy động và khai thác có hiệu quả các nguồn lực cho phát triển
KCHT KTXH.
Mặc dù đánh giá chung, trình độ phát triển nền kinh tế của huyện
Hồi Đức đã có những chuyển biến mạnh mẽ, tăng trưởng cao trong nhiều
năm liền nhưng thiếu vững chắc; đồng thời, lại chịu tác động từ tình hình
kinh tế trong nước và thế giới gặp nhiều khó khăn; đầu tư công bị cắt giảm,
nhu cầu của nhân dân không lớn đã trực tiếp tác động đến quá trình phát triển
KCHT KTXH. Nguồn lực của Nhà nước và nhân dân đầu tư cho KCHT
KTXH giai đoạn 2011 - 2015 có sự suy giảm hơn so với giai đoạn 2005 2010.
Bốn là, nguồn vốn của Nhà nước dành cho phát triển KCHT KTXH

Như trên đã trình bày, trình độ phát triển của nền kinh tế có tác động
đến phát triển KCHT KTXH mà trực tiếp nhất là nguồn vốn dành cho đầu tư,
phát triển KCHT KTXH hàng năm. Với đặc điểm của huyện Hồi Đức là một
trong những huyện có tốc độ đơ thị hóa cao, được hưởng lợi nhiều từ chính
sách của Nhà nước trong việc mở rộng Thủ đô nên Hoài Đức đã nhận được
nguồn vốn lớn từ Nhà nước dành cho phát triển KCHT KTXH. Mặt khác,
phát triển KCHT KTXH ln địi hỏi một lượng vốn lớn; trên cơ sở nguồn
24


vốn mà tiến độ, chất lượng của cơng trình được đẩy nhanh và nâng cao hơn.
Tuy nhiên, tình hình kinh tế trong nước vẫn cịn nhiều khó khăn nên nguồn
vốn của Nhà nước, thành phố và huyện dành cho đầu tư công bị cắt giảm. Mặt
khác, kinh tế của nhân dân cũng gặp nhiều khó khăn nên việc huy động nguồn
lực từ nhân dân cho phát triển KCHT KTXH thấp.
Năm là, cơ chế, chính sách, nhất là cơ chế quản lý và phương thức tổ
chức thực hiện phát triển KCHT KTXH
Cơ chế, chính sách tạo mơi trường pháp lý, điều kiện thuận lợi cho phát
triển KCHT KTXH cũng như sự kết nối giữa chúng; trong việc huy động, sử
dụng và khai thác có hiệu quả các nguồn lực cho phát triển KCHT KTXH.
Bên cạnh những tác động tích cực thì hệ thống cơ chế, chính sách liên quan
đến phát triển KCHT KTXH vẫn còn một số hạn chế đã và đang gây khó
khăn, cản trở cho phát KCHT KTXH ở huyện Hồi Đức hiện nay. Biểu hiện
cụ thể như tình trạng giải phóng mặt bằng, khiếu kiện, tiến độ thi cơng, chất
lượng cơng trình, khả năng khai thác và huy động các nguồn lực của huyện
Hoài Đức liên quan đến phát triển KCHT KTXH cịn hạn chế.
Sáu là, cơng tác quy hoạch phát triển KCHT KTXH
Quy hoạch có tầm ảnh hưởng và tác động đến phát triển KCHT KTXH,
nhất là tính đồng bộ, khả năng kết nối nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả hệ
thống KCHT KTXH. Đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân yên

tâm phát triển sản xuất kinh doanh, khắc phục tình trạng lãng phí các nguồn
tài ngun của đất nước. Tuy nhiên, cơng tác quy hoạch về phát triển KCHT
KTXH ở huyện Hoài Đức vẫn có những bất cập làm ảnh hưởng đến quá trình
sản xuất kinh doanh và sinh hoạt của nhân dân; đặc biệt là công tác quy hoạch
tổng thể về phát triển KTXH của huyện, quy hoạch phát triển hạ tầng giao
thơng, hạ tầng đơ thị… gây lãng phí nguồn tài nguyên đất, khả năng khai thác
và hiệu quả của hạ tầng giảm do tính bất hợp lý của nó; ảnh hưởng đến mơi
trường sống trong sạch, an tồn và phát triển con người một cách tồn diện.
* Nhóm những nhân tố chủ quan

25


×