Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ KINH tế CHÍNH TRỊ CHUYỂN DỊCH cơ cấu KINH tế NÔNG NGHIỆP ở TỈNH HƯNG yên HIÊN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (521.35 KB, 91 trang )

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ

Chữ viết tắt

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

CDCCKT

Chuyển dịch cơ cấu lao động

CDCCLĐ

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá

CNH, HĐH

Cơ cấu kinh tế

CCKT

Cơ cấu kinh tế nông nghiệp

CCKTNN

Kinh tế - xã hội

KT - XH

Tổng sản phẩm địa phương


GRDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GDP

Tư bản chủ nghĩa

TBCN

Xã hội chủ nghĩa

XHCN


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM CHUYỂN
DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH
HƯNG YÊN

1.1.
1.2.

1.3.

Cơ cấu kinh tế nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp
Quan niệm, tiêu chí và những nhân tố tác động đến quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh

Hưng Yên
Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
của một số địa phương và bài học rút ra cho Hưng Yên

Trang
3

11
11

16
24

Chương 2: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH HƯNG YÊN TRONG
THỜI GIAN QUA

2.1.
2.2.

Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Hưng Yên ảnh
hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Thành tựu, hạn chế, nguyên nhân và những vấn đề đặt
ra trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp ở tỉnh Hưng Yên

32
32

35


Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG
NGHIỆP Ở TỈNH HƯNG YÊN TRONG THỜI
GIAN TỚI

3.1.
3.2.

Quan điểm cơ bản thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp ở tỉnh Hưng Yên
Giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Hưng Yên trong thời gian tới

KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

55
55
62
80
82
88


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một yêu cầu tất yếu trong quá trình thực
hiện CNH, HĐH của nước ta hiện nay. Để xây dựng và phát triển một nền kinh

tế ổn định và bền vững đòi hỏi phải xác định được một CCKT hợp lý, giải quyết
hài hòa mối quan hệ giữa các ngành kinh tế quốc dân, giữa các vùng lãnh thổ và
giữa các thành phần kinh tế. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng
Cộng sản Việt Nam đề ra nhiệm vụ “đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế” như
là một giải pháp quan trọng để phát triển nền kinh tế theo hướng CNH, HĐH, để
nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế. Đại hội khẳng
định: “Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng,
coi chất lượng, năng suất, hiệu quả, sức cạnh tranh là ưu tiên hàng đầu, chú trọng
phát triển theo chiều sâu, phát triển kinh tế tri thức” [18, tr. 98]. Trong đó
CDCCKT nông nghiệp luôn giữ vai trò và vị trí đặc biệt quan trọng.
Nằm trong khu vực đồng bằng sông Hồng và vùng kinh tế trọng điểm phía
Bắc, Hưng Yên là tỉnh có vị trí địa lý thuận lợi, có nhiều tiềm năng và lợi thế về
phát triển ngành nông nghiệp. Từ khi tái lập tỉnh năm 1997 đến nay, nông
nghiệp vẫn là ngành sản xuất chủ yếu, đóng vai trò quan trọng trong sự phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hưng Yên. Sản xuất nông nghiệp của tỉnh đã đạt
được những kết quả khá toàn diện: Tốc độ tăng trưởng đạt 3,15% bình quân
năm, cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây trồng vật nuôi, chuyển dịch tích cực theo
hướng tỷ trọng trồng trọt giảm dần, tỷ trọng của chăn nuôi, thủy sản không
ngừng tăng. Tuy nhiên, kết quả đó mới chỉ là bước đầu, chưa tương xứng với
tiềm năng lợi thế của Tỉnh. Đặc biệt là chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp còn chậm; đất đai còn nhỏ lẻ phân tán; chưa có nhiều vùng sản xuất
chuyên canh hàng hóa; năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh còn
thấp; nông nghiệp chưa gắn bó chặt chẽ với công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
và dịch vụ; nguồn lực đầu tư còn hạn chế; các thành phần kinh tế hoạt động
3


chưa hiệu quả; chất lượng lao động nông nghiệp còn thấp… đó là những điểm
nghẽn cản trở sự phát triển nông nghiệp bền vững…
Để thực hiện những mục tiêu phát triển nông nghiệp đã đề ra trong bối

cảnh tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung còn nhiều khó
khăn, thách thức to lớn đòi hỏi ngành nông nghiệp Hưng Yên cần có những
định hướng giải pháp cụ thể phù hợp. Thực tế đó cho thấy, việc đánh giá thực
trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, chỉ ra những thành công, hạn chế
cùng nguyên nhân và rút ra những bài học kinh nghiệm làm cơ sở cho việc đề
xuất những chính sách và giải pháp tiếp tục thúc đẩy CDCCKT nông nghiệp của
Tỉnh có ý nghĩa hết sức quan trọng và mang tính cấp thiết.
Hiện nay, đã có nhiều đề tài nghiên cứu về CDCCKT nông nghiệp nhưng
chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách toàn diện về CDCCKT nông nghiệp ở
tỉnh Hưng Yên. Xuất phát từ thực tế đó, tác giả chọn đề tài nghiên cứu:
“Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Hưng Yên” với mong muốn
đóng góp vào việc đánh giá thực trạng và đề xuất những giải pháp nhằm thúc
đẩy CDCCKT nông nghiệp ở tỉnh Hưng Yên trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Liên quan đến vấn đề nghiên cứu đã có nhiều công trình được công bố
trên các góc độ tiếp cận khác nhau:
* Nhóm các công trình nghiên cứu cơ cấu ngành kinh tế:
Trần Sáng, Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trong nền kinh tế
thị trường ở thành phố Hải Phòng, Luận án Phó Tiến sĩ Khoa học kinh
tế, Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội, 1995. Tác giả đã phân tích thực
trạng cơ cấu kinh tế ngành và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trong
nền kinh tế thị trường hiện nay của Hải Phòng; phương hướng, điều kiện
và biện pháp cần thiết để thực hiện chuyển dịch cơ cấu ngành ở thành
phố Hải Phòng.
4


Tạ Đình Thi, Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên quan điểm phát triển
bền vững của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ - Việt Nam, Luận án Tiến sĩ
Kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 2007. Tác giả trình bày những

vấn đề chủ yếu về lý luận và thực tiễn chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên quan
điểm phát triển bền vững, Hiện trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của vùng
kinh tế trọng điểm Bắc bộ trên quan điểm phát triển bền vững. Định hướng và
các giải pháp bảo đảm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của vùng kinh tế trọng
điểm Bắc bộ trên quan điểm phát triển bền vững.
Đề tài, “Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam - Thông tin
chung” của PGS.TS Bùi Tất Thắng, nhà xuất bản Khoa học xã hội, năm
2009. Trên cơ sở khái quát những vấn đề lý luận chung về chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành, những tiêu chí đánh giá chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, đề
tài đánh giá quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Việt Nam trong thời
kỳ thực hiện chính sách đổi mới kinh tế. Trong đó, bao gồm cả quá trình
chuyển dịch cơ cấu giữa các ngành và trong nội bộ các ngành. Phân tích, khái
quát tác động của những nhân tố mới cả trên thế giới và trong nước đối với xu
hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam trong giai đoạn tới.
Bài báo, “Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Thái Nguyên theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá” của tác giả Phan Ngọc Mai Hương, tạp
chí Kinh tế và Dự báo số 5, năm 2006. Bài báo đã tập trung trình bày về thực
trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, phân tích những ưu, khuyết điểm của
quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Thái Nguyên. Trên cơ sở
phân tích thực trạng, tác giả đưa ra bốn quan điểm có tính chất định hướng
quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Thái Nguyên. Các định
hướng đề cập đến cơ sở và những yêu cầu thực hiện nhằm đảm bảo quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành đúng hướng, đạt được những mục tiêu đã
định. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số giải pháp chủ yếu để thúc đẩy quá
trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nhằm hướng tới việc thực hiện thắng
lợi mục tiêu đặt ra đến 2020.
5


Bài báo “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế - thực trạng và những vấn đề đặt

ra” của TS Trần Anh Phương, Tạp chí Cộng sản, số 1(169), năm 2009. Bài
báo khẳng định chuyển dịch cơ cấu kinh tế là con đường nhanh chóng đưa
nước ta ra khỏi tình trạng lạc hậu, kém phát triển. Khái quát nội dung chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, khái quát lại toàn bộ kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế
sau hơn 20 năm đổi mới. Đồng thời, tác giả chỉ rõ những mâu thuẫn trong quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và kiến nghị năm giải pháp đẩy mạnh chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của đất nước trong thời kỳ mới.
* Nhóm các công trình khoa học nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn.
Vũ Ngọc Kỳ, Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Yên Bái
trong quá trình công nghiệp hiện đại hoá, Luận án Phó tiến sĩ khoa học kinh tế,
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 1996. Tác giả đã chỉ rõ cơ
cấu kinh tế nông nghiệp và kinh nghiệm thực tế chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp; đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu ở tỉnh Yên Bái và những quan
điểm giải pháp nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của tỉnh Yên Bái.
Lê Đình Thắng (chủ biên), Nguyễn Hữu Hải, Ngô Đức Cát, Chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông thôn - những vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội 1998. Nhóm Tác giả đã trình bày khái niệm, đặc trưng và các
loại cơ cấu kinh tế nông thôn; kinh nghiệm xây dựng cơ cấu kinh tế nông thôn
ở một số nước và vùng lãnh thổ. Thực trạng, quan điểm, phương hướng, mục
tiêu và các giải pháp chủ yếu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
Việt Nam.
Phạm Hùng, Chuyển mạnh cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở miền Đông Nam Bộ hiện nay, Luận án Tiến sĩ Kinh
tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 2001. Tác giả đã trình
bày hệ thống hóa cơ sở khoa học vấn đề về cơ cấu kinh tế nông thôn; thực
trạng cơ cấu nông thôn ở Đông Nam Bộ và các phương hướng, giải pháp cơ
6



bản có tính khả thi nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu nông thôn theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong những năm tới ở vùng này.
Lê Anh Vũ, Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn Tây Bắc trong quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Viện Kinh tế
học, Hà Nội 2001. Tác giả đã hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về cơ cấu
kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông thôn nói riêng làm cơ sở vận dụng
vào quá trình xem xét, phân tích chuyển dịch cơ cấu nông thôn Tây Bắc. Thực
trạng chuyển dịch cơ cấu nông thôn Tây Bắc từ 1989 đến nay, phương hướng
và hệ quan điểm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn vùng Tây Bắc. Một số
giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn Tây Bắc theo hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá.
Nguyễn Đăng Bằng, Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn Bắc Trung
bộ theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Luận án Tiến sĩ khoa học kinh
tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh Hà Nội, 2001. Tác giả đã trình
bày cơ sở lý luận, thực tiễn chuyển dịch cơ cấu nông thôn; đặc điểm tự nhiên,
kinh tế, xã hội Bắc trung bộ có ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu
nông thôn. Những giải pháp phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
Bắc Trung bộ gắn với tình hình đổi mới kinh tế đất nước.
Nguyễn Đức Thăng, Định hướng và những giải pháp kinh tế chủ yếu
để chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế nông thôn tỉnh Lào Cai đến năm
2010, Luận án Phó Tiến sĩ khoa học Kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà
Nội, 1996. Tác giả đã chỉ rõ thực trạng chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế
ở nông thôn tỉnh Lào Cai từ năm 1991 đến nay. Phương hướng và giải pháp
kinh tế về chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế (chủ yếu cơ cấu kinh tế nông
- lâm nghiệp) ở Lào Cai năm 2000 và 2010.
Nguyễn Thị Thanh Tâm, Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn tỉnh
Nam Định trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Luận án Tiến sĩ
Kinh tế, Học viện Khoa học xã hội, Hà Nội. 2012. Tác giả đã khái quát những
7



vấn đề lý luận về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đánh giá thực trạng chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông thôn Nam Định về đặc điểm, tính chất, quy luật, xu
hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế; những cơ sở, điều kiện và những nhân tố
tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn Nam Định. Đề
xuất quan điểm, phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn Nam
Định và những giải pháp chủ yếu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn Nam Định.
* Nhóm các công trình khoa học nghiên cứu về cơ cấu kinh tế và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Hưng Yên
Nguyễn Huy Cường, Huy động và sử dụng vốn đầu tư của ngân
hàng cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh Hưng Yên , Luận
án Tiến sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân; Hà Nội 2009. Tác giả đã
Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn huy động và sử dụng vốn đầu tư
của ngân hàng cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế; thực trạng huy động và
sử dụng vốn đầu tư của ngân hàng cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên
địa bàn tỉnh Hưng Yên. Đề xuất các giải pháp và kiến nghị phát huy vai
trò huy động và sử dụng vốn đầu tư của ngân hàng cho chuyển dịch cơ
cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh Hưng Yên nhằm đẩy nhanh quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
* Bài báo khoa học:
“Một số giải pháp phát triển thị trường nông thôn góp phần với công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” Võ Văn Đức, Tạp chí Nghiên cứu lý
luận, số 4/1996.
“Để nông dân Việt Nam tham gia vào chuỗi giá trị nông sản toàn
cầu” Phạm Công Đoàn, Tạp chí Cộng sản, chuyên đề cơ sở, số 36/2009.
“Vốn tín dụng cho nông nghiệp - nông thôn vẫn còn nhiều rào cản”
Mai Hương, Báo Nông thôn ngày nay, số 196/2013.
8



Những bài viết trên của các tác giả nghiên cứu về nông nghiệp, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp với nhiều cách tiếp cận khác nhau. Tuy
nhiên, ở phạm vi địa phương, theo nhận biết của tác giả, đến nay chưa có đề
tài, công trình khoa học nào nghiên cứu vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp ở tỉnh Hưng Yên dưới dạng một luận văn khoa học kinh tế chính
trị. Để thực hiện đề tài này, tác giả có lựa chọn và kế thừa một số kết quả
nghiên cứu đã được công bố, kết hợp khảo sát thực tiễn chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Hưng Yên
những năm qua để phân tích, từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp với tình hình
thực tế của địa phương trên cơ sở đường lối, quan điểm, chủ trương, chính
sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng, Nhà nước và của tỉnh Hưng Yên.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
* Mục đích nghiên cứu
Luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp ở tỉnh Hưng Yên, trên cơ sở đó đề xuất quan điểm và giải pháp
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
trong thời gian tới.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp.
- Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Hưng
Yên trong thời gian qua.
- Đề xuất quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu góp phần thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Hưng Yên trong thời gian tới.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Đối tượng nghiên cứu: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
*Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu sự chuyển dịch cơ cấu

kinh tế nông nghiệp theo nghĩa hẹp (bao gồm trồng trọt, chăn nuôi) trên địa
bàn tỉnh Hưng Yên.
9


Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu khảo sát, phân tích số liệu,
tư liệu từ khi tái thành lập tỉnh Hưng Yên (1997); đặc biệt là từ Đại hội đại
biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII (nhiệm kỳ 2010 - 2015) đến nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài
* Phương pháp luận
Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin.
* Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu đặc thù của kinh tế
chính trị Mác - Lênin: trừu tượng hóa khoa học, kết hợp lôgíc và lịch sử, phân
tích, tổng hợp, thống kê, so sánh và phương pháp chuyên gia.
6. Ý nghĩa của đề tài
- Đề tài được thực hiện thành công góp phần cung cấp thêm cơ sở khoa học
cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Hưng Yên.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo
nghiên cứu khoa học, giảng dạy môn Kinh tế chính trị Mác - Lênin ở các nhà
trường trong và ngoài quân đội.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
đề tài kết cấu thành 3 chương (7 tiết).

10



Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH HƯNG YÊN
1.1. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp
1.1.1. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp
* Cơ cấu kinh tế
“Cơ cấu” là một thuật ngữ được dùng để biểu thị cấu trúc bên trong, tỉ lệ
các mối quan hệ hợp thành hệ thống và được biểu hiện như là một tập hợp
mối liên hệ hữu cơ giữa các yếu tố khác nhau của một hệ thống nhất định.
CCKT là một khái niệm rộng, phức tạp. Việc xác định đúng khái niệm
cơ cấu kinh tế sẽ góp phần làm rõ nội dung cơ cấu kinh tế và phương hướng
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Bàn về CCKT của nền kinh tế quốc dân trong tác phẩm “Góp phần
phê phán kinh tế chính trị học”, khi phân tích quá trình phân công lao
động xã hội. C.Mác cho rằng: CCKT xã hội là toàn bộ những quan hệ sản
xuất phù hợp với quá trình phát triển nhất định của lực lượng sản xuất vật
chất. Sở dĩ như vậy, vì ở mỗi trình độ khác nhau của lực lượng sản xuất sẽ
quyết định những quan hệ sản xuất khác nhau, mối quan hệ giữa các bộ
phận cấu thành cũng khác nhau, tạo thành CCKT khác nhau, đặc biệt là cơ
cấu ngành, bởi gắn với mỗi ngành sản xuất khác nhau sẽ có tư liệu sản
xuất khác nhau, tổ chức quản lý khác nhau…Các bộ phận này cấu thành
lực lượng sản xuất vật chất của một xã hội nhất định. Bên cạnh đó, C.Mác
còn nhấn mạnh: CCKT là một sự phân chia về chất và một tỷ lệ về số
lượng của những quá trình sản xuất xã hội. Vì vậy, khi phân tích CCKT
phải chú ý đến cả hai khía cạnh là chất lượng và số lượng.
Do cách tiếp cận, mục đích, đối tượng nghiên cứu khác nhau nên cũng
có những cách hiểu khác nhau về CCKT, nhưng xét cho cùng thì CCKT là
11



một phạm trù kinh tế thể hiện các mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành
nền kinh tế quốc dân, đó là các mối quan hệ tỷ lệ giữa các ngành, các vùng,
các thành phần kinh tế. Mối quan hệ này phản ánh cả về mặt số lượng và chất
lượng của các yếu tố hợp thành. Có thể thấy rằng nền kinh tế quốc dân là một
tổng thể phức tạp gồm nhiều ngành, nhiều nghề, nhiều lĩnh vực, nhiều thành
phần. Vì thế, CCKT có phạm vi rộng hẹp khác nhau, có cơ cấu kinh tế cả
nước, có cơ cấu kinh tế ở từng vùng, từng địa phương, có cơ cấu ngành và cơ
cấu trong từng ngành...
CCKT bao giờ cũng gắn với những điều kiện không gian và thời gian cụ
thể. CCKT không cố định trong một thời gian dài mà có sự vận động chuyển
dịch cần thiết, phù hợp với những biến động của điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã
hội. Sự duy trì quá lâu hoặc sự thay đổi quá nhanh chóng CCKT mà không phù
hợp với những biến đổi của tự nhiên, KT - XH đều có thể ảnh hưởng đến hiệu quả
của quá trình sản xuất kinh doanh. Bởi vậy, việc duy trì hay thay đổi CCKT
không phải là mục tiêu mà chỉ là phương tiện của việc tăng trưởng và phát triển
kinh tế. CCKT trong quá trình vận động chuyển dịch nhanh hay chậm không hoàn
toàn phụ thuộc vào ý muốn chủ quan mà còn phụ thuộc vào các điều kiện cần
thiết cho sự chuyển dịch.
Trong cơ cấu kinh tế quốc dân, cơ cấu ngành là quan trọng nhất. Cơ cấu
ngành được hình thành trên cơ sở phân công lao động theo ngành, là kết
quả của sự phân công lao động xã hội. CCKT ngành là tổ hợp các ngành
hợp thành, là các nhân tố tạo thành ngành kinh tế, là quan hệ hữu cơ giữa
các nhân tố tạo thành ngành kinh tế và trong nội bộ từng ngành đó. Về
mặt số lượng, cơ cấu ngành biểu hiện quan hệ tỷ lệ giá trị, tỷ trọng ngành
đó với ngành khác trong nền kinh tế. Quan hệ tỷ lệ về mặt giá trị của một
ngành nào đó trong cơ cấu ngành luôn luôn có sự thay đổi. Về mặt chất
lượng, cơ cấu ngành biểu hiện sự tác động qua lại bên trong giữa các
ngành với nhau.
12



Thông thường, các ngành trong CCKT được phân chia thành 3 nhóm:
nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Trong từng nhóm ngành lại có sự phân
chia thành những phân ngành nhỏ hơn.
Từ những phân tích trên đây, có thể hiểu: CCKT là mối quan hệ tỷ lệ
giữa các nhân tố, các bộ phận cấu thành một chỉnh thể nhất định của nền
kinh tế; trong đó, tổng thể các ngành, các lĩnh vực, bộ phận kinh tế có vị
trí, vai trò khác nhau, phụ thuộc lẫn nhau và có mối quan hệ tương hỗ
tương đối ổn định hợp thành.
* Cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất đặc biệt, là một ngành kinh tế
sinh học có từ rất sớm trong lịch sử nhân loại. Sản xuất nông nghiệp có đối
tượng là những cơ thể sinh vật sống luôn tồn tại gắn với môi trường tự nhiên.
Đối với hầu hết các nước, nhất là các nước đang phát triển, ngành nông nghiệp
hiện vẫn là ngành sản xuất vật chất cơ bản có vai trò to lớn, có chức năng cung
cấp những tư liệu sinh hoạt tối cơ bản và cần thiết cho con người. Cùng với sự
phát triển của sản xuất và tiêu dùng, sự tăng lên của thu nhập... phương thức thỏa
mãn nhu cầu về lương thực, thực phẩm của con người thay đổi cả về số lượng và
chất lượng, do vậy phương thức sản xuất ra sản phẩm và cách thức mà nông
nghiệp đáp ứng nhu cầu về lương thực, thực phẩm cũng thay đổi. Đây chính
là cơ sở của việc đa dạng hoá các hoạt động kinh tế trong nông nghiệp.
Trong các loại cơ cấu kinh tế: CCKTNN, CCKT vùng, lãnh thổ và cơ
cấu thành phần kinh tế, CCKT ngành giữ vai trò quan trọng nhất và cũng là
bộ phận động nhất trong CCKT nói chung.
Theo cách phân loại của Liên hợp quốc: nền kinh tế của mỗi quốc gia
được chia làm 3 nhóm ngành (khu vực) lớn:
* Khu vực 1: là những ngành sản xuất sản phẩm sơ chế, có đầu vào từ
tự nhiên: nông nghiệp, thuỷ sản, lâm nghiệp và công nghiệp khai thác.
* Khu vực 2: Công nghiệp chế biến, xây dựng.

13


* Khu vực 3: Dịch vụ: sản xuất và phân phối điện nước, thương mại,
ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, giáo dục, y tế …
Như vậy, nông nghiệp là một ngành thuộc nhóm ngành 1 (khu vực 1)
theo cách phân loại của Liên hợp quốc. Nông nghiệp theo nghĩa rộng bao
gồm: nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp (thủy sản). Nếu theo nghĩa hẹp,
nông nghiệp chỉ bao gồm ngành trồng trọt và ngành chăn nuôi. Ngành trồng
trọt lại được chia thành các phân ngành (ngành nhỏ): cây lương thực có hạt;
cây công nghiệp, rau, quả (trong phân ngành cây lương thực lại có thể được
chia thành: lúa, ngô, đậu tương…); ngành chăn nuôi có thể được chia thành:
chăn nuôi gia súc, gia cầm…hoặc cụ thể hơn nữa là chăn nuôi lợn, chăn nuôi
trâu, bò, dê, chăn nuôi gà, vịt, ngan, ngỗng…
Như vậy, theo nghĩa hẹp có thể quan niệm: CCKTNN là tổng thể mối
quan hệ gắn bó hữu cơ, vừa nương tựa vào nhau, vừa chế ước lẫn nhau giữa các
ngành (trồng trọt và chăn nuôi) và các phân ngành cũng như trong nội bộ ngành và
phân ngành.
Cũng như các ngành khác, đặc điểm của CCKTNN là vừa mang tính
khách quan, vừa mang tính lịch sử. Tính khách quan của CCKTNN do trình
độ của lực lượng sản xuất quy định. CCKTNN là một kết cấu kinh tế khách
quan, nhất là trong điều kiện kinh tế thị trường, thích ứng với khả năng và nhu
cầu sản xuất sản phẩm do ngành nông nghiệp tạo ra. Tính khách quan của
CCKTNN trước hết do phân công lao động xã hội, sự phân chia lao động xã
hội thành những ngành nghề, lĩnh vực sản xuất nông nghiệp khác nhau để sản
xuất ra sản phẩm nông nghiệp có những công dụng khác nhau quy định.
Chính sự phân công lao động xã hội dẫn đến việc xuất hiện các ngành, các
lĩnh vực, các bộ phận kinh tế gắn liền với sự phát triển của lực lượng sản xuất
và sẽ hình thành một CCKTNN với tỷ lệ cân đối tương ứng giữa các bộ phận,
tỷ lệ đó được thay đổi thường xuyên và tự giác theo quá trình diễn biến khách

quan của nhu cầu xã hội và khả năng đáp ứng yêu cầu đó. Như vậy, CCKT
14


nói chung và CCKTNN nói riêng, trước hết tùy thuộc vào trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội. Song lực lượng sản xuất
và quan hệ sản xuất nông nghiệp là hai mặt thống nhất. Thực chất của quan hệ
sản xuất trong nông nghiệp cũng được biểu hiện trên ba mặt: Quan hệ sở hữu
về tư liệu sản xuất, quan hệ về tổ chức quản lý hay trao đổi hoạt động lao
động cho nhau và quan hệ về phân phối sản phẩm.
Tính lịch sử của CCKTNN thể hiện ở chỗ CCKTNN thường xuyên vận
động biến đổi làm cho số lượng và tỷ trọng các ngành, phân ngành nông nghiệp
thay đổi. Sở dĩ như vậy vì gắn với mỗi giai đoạn phát triển khác nhau của lực
lượng sản xuất, của phân công lao động, có quan hệ sản xuất khác nhau tạo nên
sự biến đổi số lượng, tỷ trọng và vai trò khác nhau của các ngành nghề. Hơn thế,
quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất là hai mặt thống nhất trong một phương
thức sản xuất, trong đó lực lượng sản xuất là nội dung là yếu tố động nhất, cách
mạng nhất, lực lượng sản xuất luôn vận động và biến đổi; quan hệ sản xuất phải
vận động và biến đổi theo nó. Do vậy, CCKT nói chung và CCKTNN thay đổi
là một điều tất yếu.
Một CCKTNN hợp lý, hiện đại là cơ cấu có khả năng tạo ra quá
trình tái sản xuất mở rộng trong nông nghiệp và đáp ứng các điều kiện:
phù hợp các quy luật khách quan; tạo ra khả năng huy động, khai thác sử
dụng cao nhất, có hiệu quả nhất mọi nguồn lực (trước hết là nguồn lực của
nông thôn, nông dân), đáp ứng yêu cầu mở cửa, hội nhập quốc tế, nhằm
xây dựng một nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa lớn, hiện đại, phát triển
bền vững; phù hợp với xu thế kinh tế, chính trị của khu vực và thế giới.
1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
CDCCKT nông nghiệp luôn được coi là nhiệm vụ trọng yếu, một nội
dung cơ bản lâu dài trong quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn ở nước

ta nói chung và ở tỉnh Hưng Yên nói riêng. Nếu xác định phương hướng, giải
pháp chuyển dịch đúng sẽ đảm bảo hiệu quả KT - XH cao trong quá trình phát
15


triển. Ngược lại, nếu kết quả CDCCKT nói chung và CDCCKT nông nghiệp nói
riêng không theo đúng mục tiêu, yêu cầu của quá trình CNH, HĐH thì cái giá
phải trả cho những sự phát triển về sau sẽ là rất lớn và khôn lường.
Từ quan niệm về CCKTNN đã nêu ở trên, có thể thấy: CCKTNN là
một phạm trù động, CCKTNN luôn luôn thay đổi theo từng thời kỳ phát
triển bởi các yếu tố hợp thành cơ cấu không cố định. Quá trình thay đổi
của CCKTNN từ trạng thái này sang trạng thái khác ngày càng hoàn thiện
hơn, phù hợp hơn với môi trường và điều kiện phát triển chính là sự
CDCCKT nông nghiệp.
Do đó, theo tác giả: CDCCKT nông nghiệp là sự thay đổi về số
lượng, vai trò, vị trí, tỷ trọng và mối quan hệ tương tác giữa các ngành,
phân ngành của lĩnh vực nông nghiệp trên cơ sở phù hợp với sự phát triển
của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội.
1.2. Quan niệm, tiêu chí và những nhân tố tác động đến quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Hưng Yên
1.2.1. Quan niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh
Hưng Yên
CDCCKT nông nghiệp ở tỉnh Hưng Yên là quá trình hoạt động có
chủ đích, có định hướng nhằm tạo ra sự thay đổi về số lượng, vai trò, vị
trí, tỷ trọng và mối quan hệ tương tác giữa các ngành (trồng trọt, chăn
nuôi), phân ngành (cây lương thực có hạt, rau củ…) của lĩnh vực nông
nghiệp trên cơ sở phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất và
phân công lao động xã hội.
Chủ thể của quá trình CDCCKT nông nghiệp ở tỉnh Hưng Yên là cấp
ủy, chính quyền các cấp, các cơ quan, ban ngành liên quan và các tầng lớp

nhân dân trên địa bàn Tỉnh, trong đó giai cấp nông dân giữ vai trò nòng
cốt, quyết định.
Mục đích của CDCCKT nông nghiệp trên địa bàn Tỉnh là nhằm xây
dựng, phát triển nền nông nghiệp hàng hóa hiện đại, đáp ứng yêu cầu hội

16


nhập kinh tế quốc tế, không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần của người lao động và góp phần thực hiện thắng lợi mục
tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”
CDCCKT nông nghiệp ở tỉnh Hưng Yên không chỉ đơn thuần là sự
thay đổi về tỷ trọng giữa ngành trồng trọt - chăn nuôi và các phân ngành
(cây lương thực; cây công nghiệp, rau quả; chăn nuôi gia súc, gia cầm…)
mà còn bao gồm sự thay đổi vị trí, tính chất mối quan hệ giữa các ngành,
phân ngành của lĩnh vực nông nghiệp. Việc CDCCKT nông nghiệp phải
dựa trên cơ sở của một cơ cấu hiện có và nội dung của sự chuyển dịch là
cải tạo cơ cấu cũ, lạc hậu hoặc chưa phù hợp để xây dựng cơ cấu tiên tiến,
hoàn thiện và bổ sung cơ cấu cũ nhằm biến cơ cấu cũ thành cơ cấu mới
hiện đại và phù hợp hơn.
Quá trình CDCCKT nông nghiệp là một quá trình diễn ra liên tục và gắn
liền với sự phát triển kinh tế. Ngược lại nhịp độ phát triển, tính chất bền vững
của quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế lại phụ thuộc vào khả năng
CDCCKT nói chung và CDCCKT nông nghiệp nói riêng linh hoạt, phù hợp với
những điều kiện bên trong, bên ngoài và các lợi thế so sánh tương đối của nền
kinh tế. Là một nước nông nghiệp, mối quan hệ giữa CDCCKT nông nghiệp và
sự phát triển chung của nền kinh tế có ý nghĩa hết sức quan trọng vì gắn với nó là
cả một động thái về phân bổ nguồn lực có hạn của quốc gia nói chung và của tỉnh
Hưng Yên nói riêng trong những thời điểm nhất định. Chính vì vậy, kết quả của
quá trình CDCCKT nông nghiệp còn là thước đo thể hiện tính hiệu quả của việc

phân bố các nguồn lực.
Trong nền kinh tế hội nhập quốc tế và khu vực ngày càng phát triển thì
việc lựa chọn và chuyển dịch hợp lý thể hiện được các lợi thế tương đối và
khả năng cạnh tranh của một quốc gia và của Tỉnh trong nền kinh tế toàn cầu,
là cơ sở cho sự chủ động tham gia và thực hiện hội nhập thắng lợi.
17


CDCCKT nông nghiệp ở tỉnh Hưng Yên không những là sự thay đổi
về số lượng, vị trí, tỷ trọng và mối quan hệ giữa các ngành (phân ngành)
mà còn là sự biến đổi về lượng và chất trong nội bộ các ngành (phân
ngành), sự thay đổi về năng lực nội sinh của từng ngành trồng trọt, chăn
nuôi. Quá trình CDCCKT nông nghiệp đồng thời cũng là quá trình diễn ra
sự chuyển dịch mạnh mẽ về lực lượng lao động giữa các ngành nông
nghiệp, công nghiệp, dịch vụ và trong nội bộ từng ngành trồng trọt, chăn
nuôi.
CDCCKT nông nghiệp trong quá trình CNH, HĐH phải góp phần tạo
ra một CCKTNN theo hướng hiện đại. Để có được một CCKTNN như vậy,
quá trình CDCCKT nông nghiệp cần phải tuân theo những yêu cầu sau:
một là: CDCCKT nông nghiệp phải phù hợp với yêu cầu, mục tiêu, nhiệm
vụ phát triển KT - XH của đất nước cũng như điều kiện, đặc điểm, tiềm
năng, thế mạnh của Tỉnh; hai là: CDCCKT nông nghiệp phải phù hợp với
xu thế tiến bộ của khoa học công nghệ, xu thế quốc tế hóa, toàn cầu hóa,
mở cửa, hội nhập quốc tế và khu vực; ba là: CDCCKT nông nghiệp phải
góp phần khai thác tối đa, hiệu quả mọi nguồn lực, trước hết là của nông
dân, nông thôn; bốn là: CDCCKT nông nghiệp phải đáp ứng thực hiện tốt
sự phân công và hợp tác quốc tế theo xu hướng quốc tế hóa sản xuất và đời
sống; năm là: CDCCKT nông nghiệp phải gắn liền với quá trình chuyển
dịch cơ cấu lao động, phát triển nguồn nhân lực.
1.2.2. Tiêu chí đánh giá kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông

nghiệp
CCKT nói chung và CCKTN nói riêng phản ánh cả về mặt lượng và
chất mối tương quan tỷ lệ giữa các bộ phận hợp thành của cơ cấu đó nên khi
đánh giá kết quả quá trình CDCCKT nói chung và CDCCKT nông nghiệp nói
riêng, cần chú ý cả những quan hệ tỷ lệ về mặt lượng cũng như phân tích sự

18


thay đổi về chất của các mối tương quan ấy. Theo đó, những tiêu chí cơ bản
có thể sử dụng để đánh giá kết quả CDCCKT nông nghiệp bao gồm:
Thứ nhất, tỷ trọng của ngành nông nghiệp trong tổng sản phẩm địa
phương (GRDP) của Tỉnh.
Đây là tiêu chí đầu tiên, quan trọng để đánh giá kết quả CDCCKT nông
nghiệp. Theo đó, trong cơ cấu GRDP tỷ trọng của ngành nông nghiệp luôn có xu
hướng giảm. Thậm chí ở những địa phương có điều kiện thuận lợi, tỷ lệ của ngành
nông nghiệp trong cơ cấu GRDP thường giảm rất nhanh. Mặt khác, trong so sánh
tương quan giữa ngành nông nghiệp với các ngành công nghiệp, dịch vụ, quá trình
CDCCKT nông nghiệp sẽ cho kết quả là: tỷ trọng nông nghiệp giảm, tỷ trọng công
nghiệp và dịch vụ tăng. Thời kỳ kết thúc CNH, HĐH tỷ trọng nông nghiệp giảm
với tốc độ rất nhanh đạt tới mức tối ưu, trong khi đó, tỷ trọng công nghiệp tăng
chậm (thậm chí có xu hướng giảm) còn tỷ trọng của ngành dịch vụ tăng với tốc
độ cao và trở thành ngành kinh tế chủ lực của nền kinh tế.
Bên cạnh đó, cùng với quá trình CDCCKT nông nghiệp, mặc dù tỷ
trọng ngành nông nghiệp trong cơ cấu GRDP giảm nhưng giá trị sản xuất của
ngành nông nghiệp thường vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng. Đây chính là
kết quả của việc áp dụng công nghệ - kỹ thuật tiên tiến trong sản xuất nông
nghiệp góp phần tăng năng suất lao động của ngành.
Thứ hai, chuyển dịch cơ cấu giữa các ngành (phân ngành) trồng trọt và
chăn nuôi và trong nội bộ ngành trồng trọt, chăn nuôi.

Quá trình CDCCKT nông nghiệp đồng thời còn là quá trình chuyển
dịch cơ cấu của ngành trồng trọt và chăn nuôi theo hướng: tỷ lệ của ngành
trồng trọt giảm dần, tỷ trọng ngành chăn nuôi tăng lên. Trong khi đó, giá trị
sản xuất của cả ngành trồng trọt và chăn nuôi đều có xu hướng tăng và duy trì
được tốc độ tăng trưởng.
Trong nội bộ các ngành: tỷ trọng của lĩnh vực trồng cây lương thực có
xu hướng giảm, ngược lại tỷ trọng trồng cây công nghiệp và rau quả tăng.
19


Trong cây lương thực, diện tích trồng lúa cũng dần có xu hướng thu hẹp trên
cơ sở nghiên cứu sử dụng loại giống lúa tốt, có năng suất, giá trị gia tăng và
khả năng tiêu thụ, xuất khẩu cao. Với ngành chăn nuôi, xu hướng chung là số
lượng các vật nuôi có năng suất, giá trị kinh tế, xuất khẩu cao được quan tâm
tăng đàn, tăng số lượng (thí dụ: lợn siêu nạc, gia cầm chất lượng cao…) trong
khi đó số lượng vật nuôi kém năng suất và chất lượng sẽ giảm.
Thứ ba, CDCCLĐ giữa các ngành ngành nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ
và trong nội bộ ngành nông nghiệp.
Trong quá trình CNH, HĐH, kết quả của quá trình CDCCKT nông nghiệp
còn được đánh giá qua một tiêu chí rất quan trọng là: lực lượng lao động nông
nghiệp sẽ dịch chuyển và được phân bố như thế nào vào các ngành, các lĩnh vực
sản xuất khác nhau. Cơ cấu lực lượng lao động đang làm việc trong các ngành
kinh tế của nền kinh tế quốc dân nói chung và trong ngành nông nghiệp nói riêng
được đánh giá cao, được coi là “tấm gương” phản chiếu một cách tương đối khách
quan và chính xác kết quả và mức độ thành công của CDCCKT nói chung và
CDCCKT nông nghiệp nói riêng.
Cùng với thành công của quá trình CDCCKT nông nghiệp, tỷ lệ lao
động phi nông nghiệp ngày càng tăng, ngược lại tỷ lệ lao động nông nghiệp
ngày càng giảm. Nếu so sánh giữa các ngành kinh tế lớn, quá trình CDCCKT
nông nghiệp sẽ góp phần làm tỷ lệ lao động nông nghiệp giảm dần, tỷ lệ lao

động trong các ngành công nghiệp, dịch vụ tăng. Thời kỳ hậu CNH, HĐH tỷ lệ
lao động nông nghiệp sẽ giảm nhanh xuống dần tới tỷ lệ tối thiểu, tỷ lệ lao
động công nghiệp bắt đầu có xu hướng giảm dần và tỷ lệ lao động trong ngành
dịch vụ sẽ có xu hướng tăng với tốc độ lớn.
Trong nội bộ ngành nông nghiệp, lao động trồng trọt sẽ giảm, trong khi lao
động trong lĩnh vực chăn nuôi tăng lên. Trong ngành trồng trọt, lao động trồng
cây lương thực (đặc biệt là trồng lúa) giảm, còn lao động trồng cây công nghiệp,
dược liệu, hoa, rau, quả… sẽ có xu hướng tăng mạnh. Đặc biệt, quá trình

20


CDCCKT nông nghiệp sẽ là quá trình giảm nhanh lao động thuần nông và hộ gia
đình có thu nhập hoàn toàn phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp.
1.2.3. Những nhân tố tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp ở tỉnh Hưng Yên
Một là, tiến bộ khoa học - công nghệ.
Trong thời đại ngày nay, khoa học - công nghệ phát triển nhanh như vũ
bão. Tiến bộ khoa học và công nghệ diễn ra trên thế giới và trong nước có
ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự biến đổi cơ cấu kinh tế. Trước hết nó làm thay đổi
vị trí của các ngành kinh tế quốc dân. Sự phát triển của khoa học - công nghệ
không những làm thay đổi các công cụ sản xuất, tạo điều kiện nâng cao năng
suất lao động, hiệu quả sản xuất, mà nó còn làm thay đổi cả phương thức lao
động, tạo khả năng đổi mới khoa học - công nghệ trong các ngành kinh tế. Từ
đó làm cho năng suất lao động ngày càng tăng cao, tạo ra khả năng mở rộng
sản xuất của các ngành truyền thống; đồng thời hình thành nên các ngành sản
xuất kinh doanh mới. Sự thay đổi về tốc độ phát triển của các ngành cũng như
hệ thống các ngành mới chính là sự CDCCKT nông nghiệp nói riêng dưới tác
động của khoa học và công nghệ.
Trong kinh tế nông nghiệp, khoa học, kỹ thuật có những tác động với

cơ giới hóa, thủy lợi hóa, cách mạng về sinh học. Do đó trong nông nghiệp
hàng loạt giống cây trồng, vật nuôi có năng suất cao và hiệu quả kinh tế lớn
từng bước được đưa vào sản xuất. Nhu cầu của xã hội về nông sản, trước hết
là lương thực đã được đáp ứng. Ở nước ta hiện nay, vai trò của nhân tố khoa
học với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp phụ thuộc vào 2 nhân tố:
Chính sách khoa học - công nghệ của Đảng và Nhà nước; Sự lạc hậu của công
cụ lao động, trình độ tay nghề của người lao động và khả năng hạn hẹp về vốn
đầu tư cho đổi mới khoa học - công nghệ.
Trong nền kinh tế nước ta hiện nay, đặc biệt ở các vùng kinh tế nông
nghiệp, vấn đề quan trọng là phải nhanh chóng và không ngừng thay đổi kỹ
21


thuật và công nghệ lạc hậu; phá thế độc canh cây lúa, một số vùng đưa
công nghệ sinh học để nâng cao năng suất lao động. Mặc dù mức độ và khả
năng khác nhau, nhưng bất cứ quy mô nào cũng đều có nhu cầu về khoa
học - công nghệ. Sở dĩ như vậy vì nền kinh tế nước ta đòi hỏi phải có
những loại hàng hóa nông thủy sản có chất lượng cao, đa dạng phong phú.
Nhu cầu đó không chỉ đáp ứng yêu cầu trong nước mà còn xuất khẩu ra
nước ngoài. Khi đưa những tiến bộ kỹ thuật vào sử dụng thì cần phải phân
tích và lựa chọn những loại kỹ thuật có trình độ phù hợp với nhu cầu và
khả năng của từng vùng. Tránh tình trạng đưa những công nghệ được coi là
mới của ta nhưng quá lạc hậu đối với các nước khác, hoặc là hiện đại đến
mức chúng ta sử dụng không hiệu quả. Thực tiễn cho chúng ta thấy phải
kết hợp ứng dụng những thành tựu khoa học - công nghệ hiện đại với khai
thác triệt để kinh nghiệm truyền thống công cụ cải tiến trong nông nghiệp.
Hai là, nguồn vốn.
Nhiệm vụ CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn nói chung và CDCCKT
nông nghiệp nói riêng đặt ra nhu cầu về vốn sẽ rất lớn. Cơ sở hạ tầng như giao
thông, thông tin liên lạc phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác, vận

chuyển và tiêu thụ sản phẩm, phát sinh nhu cầu mới từ khu vực lân cận nhằm
phát huy các tiềm năng tự nhiên, khai thác các lợi thế mới của vùng, tạo điều
kiện phát triển các ngành nghề kinh doanh mới. Đồng thời, đầu tư vốn giúp cho
người nông dân tiếp cận công nghệ hiện đại như công nghệ sinh học, các giống
cây trồng vật nuôi cho năng suất cao, vượt khỏi khả năng tích lũy của họ.
Do đó, cần có một giải pháp về vốn phù hợp sẽ thúc đẩy quá trình
chuyển dịch cơ cấu diễn ra nhanh hơn, hiệu quả hơn.
Ba là, thị trường và trình độ phát triển của kinh tế thị trường.
Trong nền kinh tế hàng hóa, thị trường là khâu trung gian giữa sản xuất
và tiêu dùng, do đó luôn là yếu tố quyết định sự phát triển kinh tế và đặc biệt
nó làm ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự hình thành và biến đổi giữa các ngành
22


kinh tế, nói đến thị trường là nói đến nhu cầu của con người cần được thỏa
mãn thông qua thị trường. Hơn nữa ở nước ta lượng dân cư tương đối lớn tập
trung ở vùng nông thôn nên nó đã tạo ra một thị trường sôi động với các hàng
hóa nông sản có giá trị kinh tế cao, rất gần gũi và quen thuộc đối với đời sống
hàng ngày của con người, nếu mức thu nhập của nhân dân cao tạo sức mua
lớn thị trường nông thôn; đồng thời cũng phụ thuộc vào việc nền kinh tế xây
dựng cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế như thế nào? Và điều hết sức quan
trọng là phải giải quyết được vấn đề cơ bản của thị trường: sản xuất cái gì, sản
xuất như thế nào và sản xuất cho ai? Sản xuất cái gì? Vấn đề cơ bản kinh tế
nhất phải lựa chọn là sản xuất những loại hàng hóa và dịch vụ, số lượng bao
nhiêu, chất lượng ra sao để có thể thỏa mãn tối đa nhu cầu thị trường. Muốn
vậy, phải nắm bắt được nhu cầu trong nước và ngoài nước, nhu cầu về chủng
loại, về số lượng, chất lượng, về thời gian cung ứng, xác định nhu cầu thị
trường không thể tìm ngay trong quan hệ cung cầu hàng hóa, mà phải thông
qua giá cả thị trường.
Thực tiễn phát triển kinh tế nước ta trong những năm gần đây cho thấy

rằng ngành sản xuất nào, địa phương nào, biết lựa chọn hàng hóa nào thị
trường cần thì họ sẽ tồn tại và phát triển trong cạnh tranh và ngược lại.
Sản xuất như thế nào? Sau khi đã lựa chọn được sản xuất cái gì là tối
ưu thì công việc tiếp theo là tổ chức công việc đó như thế nào để sản xuất
nhanh nhất, nhiều nhất với chất lượng tốt nhất và rẻ nhất. Để làm được điều
đó trước hết phải lựa chọn được các yếu tố đầu vào một cách thích hợp cả về
chủng loại, số lượng, chất lượng và thời gian. Vấn đề quan trọng tiếp theo
phải giải quyết là tổ chức kết hợp chặt chẽ giữa các yếu tố đầu vào để sản xuất
ra hàng hóa và dịch vụ với chi phí thấp.
Sản xuất cho ai? Những hàng hóa sản xuất ra được tiêu thụ theo giá cả
thị trường và quan hệ cung cầu trên thị trường. Như vậy thị trường đầu ra và

23


đầu vào có mối quan hệ chặt chẽ với cơ cấu kinh tế trong một hệ thống, mối
quan hệ này càng hoàn hảo bao nhiêu thì cơ cấu kinh tế càng hợp lý bấy
nhiêu. Việc CDCCKT nông nghiệp theo hướng là tăng tỷ trọng chăn nuôi;
thủy sản, rau quả, dịch vụ và giảm tỷ trọng lương thực.
Bốn là, yếu tố kinh tế - xã hội.
Cơ cấu kinh tế mang tính khách quan nhưng sự hình thành và chuyển
đổi nhanh hay chậm, hợp lý hay không hợp lý lại do sự tác động chủ quan
của con người. Hay nói cách khác nhân tố con người có ý nghĩa quyết định
đến sự hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Dân số, lao động được xem là nguồn lực quan trọng cho phát triển kinh
tế, sự tác động này lên quá trình hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
được xem xét trên các mặt chủ yếu sau:
Kết cấu dân cư và trình độ dân trí, khả năng tiếp thu khoa học - công
nghệ mới là cơ sở quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất, là nhân tố thúc
đẩy tiến bộ khoa học - kỹ thuật trong sản xuất của các ngành kinh tế nói

chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng.
Quy mô dân số, kết cấu dân cư và thu nhập của họ có ảnh hưởng lớn
đến quy mô và cơ cấu của nhu cầu thị trường. Vì vậy, việc nâng cao trình độ
dân trí, đào tạo nguồn nhân lực là yêu cầu cấp bách bởi lẽ nếu không có đội
ngũ các nhà khoa học có trình độ cao làm đầu tàu trong nghiên cứu, ứng
dụng, triển khai công nghệ hiện đại phục vụ sản xuất nông nghiệp hoặc lực
lượng lao động trong nông nghiệp không được đào tạo, chuyển giao công
nghệ thì không thể nói đến tăng trưởng kinh tế cao và bền vững.
1.3. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của một
số địa phương và bài học rút ra cho Hưng Yên
1.3.1. Kinh nghiệm của một số địa phương trong chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp
* Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Hải Dương
24


Hải Dương là tỉnh nằm ở trung tâm đồng bằng Bắc Bộ. Từ ngàn xưa nơi
đây đã là lá chắn cửa ngõ phía Đông của kinh thành Thăng Long. Trải qua
bao biến thiên của lịch sử, đất và người Hải Dương luôn kiên cường trong đấu
tranh, cần cù và sáng tạo trong lao động, góp phần xứng đáng vào việc xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới.
Là một trong 8 tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, nằm ở vị trí
có nhiều hướng tác động mang tính liên vùng, Hải Dương có vai trò quan
trọng làm cầu nối Thủ đô Hà Nội với thành phố cảng Hải Phòng, thành phố
du lịch Hạ Long; cung cấp sản phẩm hàng hóa quan trọng và là địa bàn tham
gia quá trình trung chuyển hàng hóa giữa hệ thống cảng biển và các thành
phố, các tỉnh trong vùng và cả nước; do vậy, vừa có cơ hội đóng vai trò là một
trong những động lực phát triển, vừa phải đối mặt với các thách thức trong
cạnh tranh khai thác và phát triển các ngành hàng có cùng lợi thế. Trong triển
vọng, Hải Dương sẽ phải trở thành trọng điểm thu hút đầu tư phát triển công

nghiệp, dịch vụ, thương mại, giải quyết việc làm để giảm áp lực cho các thành
phố lớn và trở thành một trong các đô thị lớn trong vùng.
Trong quá trình triển khai thực hiện CDCCKT nông nghiệp, Tỉnh ủy Hải
Dương đã đề ra một số chính sách ưu đãi đối với nông nghiệp, được các cấp
chính quyền tích cực hưởng ứng, thực hiện, tạo khí thế sôi nổi trong nông
nghiệp, nông thôn như:
- Chính sách trợ giá giống cây, con: Nghị quyết đã nêu rõ: Hỗ trợ 50%
giá đối với giống cây, con mới. Trong kế hoạch của Tỉnh đối với hộ áp dụng
lần đầu, tiếp tục thực hiện hỗ trợ chi phí phối giống, thụ tinh giống bò ngoại
và lợn nái ngoại.
- Chính sách trợ giá thuốc phòng cho đàn gia súc: Hỗ trợ 50% tiền thuốc
tiêm phòng, đối với các hộ nông dân tiêm phòng định kỳ cho trâu, bò, lợn.
Riêng đối với các hộ thuộc diện nghèo hỗ trợ 100% đối với việc tiêm phòng
dịch bệnh phát sinh, ngân sách hỗ trợ 100% tiền thuốc.

25


×