Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ QUẢN lý HOẠT ĐỘNG GIÁO dục đạo đức NGHỀ NGHIỆP CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG y tế hà ĐÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (572.05 KB, 99 trang )

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO
SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ
1.1. Các khái niệm công cụ của đề tài luận văn
1.2 Nội dung quản lý hoạt động giáo dục đạo đức nghề
nghiệp cho sinh viên trường cao đẳng y
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục
đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trường Cao đẳng Y tế
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO SINH
VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ HÀ ĐÔNG
2.1. Giới thiệu khái quát về trường Cao đẳng Y tế Hà Đông
2.2. Phương pháp tổ chức nghiên cứu thực trạng
2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức nghề nghiệp
cho sinh viên trường Cao đẳng Y tế Hà Đông
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức nghề
nghiệp cho sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Hà Đông
2.5. Đánh giá chung ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của
thực trạng trên
Chương 3. BIỆN PHÁP VÀ KHẢO NGHIỆM CÁC BIỆN PHÁP
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
NGHỀ NGHIỆP CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO
ĐẲNG Y TẾ HÀ ĐÔNG
3.1. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức nghề
nghiệp của sinh viên
3.2. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


PHỤ LỤC

3

12
12
18
23

32
32
33
34
41
51

56
56
79
85
87
91


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trải qua các giai đoạn cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng, từ các
cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ, trong cuộc kháng chiến chống Pháp và cuộc
kháng chiến chống Mỹ cứu nước, trong thời kỳ kiến thiết đất nước sau chiến
tranh, trong thời kỳ đổi mới, thanh niên Việt Nam đặc biệt là tầng lớp sinh

viên luôn phát huy truyền thống của dân tộc, luôn nêu cao tinh thần xung
phong, tình nguyện, xung kích, đi đầu để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của
Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó. Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn đánh giá
cao vai trò và vị trí của sinh viên trong sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân
tộc. Người biểu lộ niềm tin vững chắc vào thế hệ trẻ, là lớp người “xung
phong trong công cuộc phát triển kinh tế và văn hóa trong sự nghiệp xây dựng
chủ nghĩa xã hội”. Trước sự quan tâm, chăm lo và kỳ vọng lớn lao của Đảng
và Nhà nước, hơn bao giờ hết, mỗi sinh viên cần nhận thức rõ vai trò và trách
nhiệm để không ngừng học tập và tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu để trở thành
lực luợng xung kích thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội, xây
dựng và bảo vệ vững chắc nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Trong bối cảnh hiện nay khi nước ta đang đẩy mạnh quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế thì vai trò của sinh viên ngày
càng quan trọng. Bởi lẽ, sinh viên là lực lượng trẻ có sức khỏe, có tri thức,
luôn nhạy cảm với cái mới cùng tinh thần nhiệt tình, hăng hái trong mọi
phong trào. Gia đình, nhà trường và xã hội luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi về
học tập và giáo dụccho sinh viên. Thực tế cho thấy, các phong trào giáo dụcđã
tạo ra một thế hệ thanh niên vừa hồng vừa chuyên, xứng đáng với niềm tin
của Đảng, của Bác và của nhân dân. Tuy nhiên, thời gian qua, một bộ phận
nhỏ sinh viên có những biểu hiện lệch lạc trong tu dưỡng, rèn luyện, dẫn đến
nhiều biểu hiện xấu như: cờ bạc, ma túy, lối sống vị kỷ, thờ ơ, vô trách nhiệm
v.v.. Điều đó đặt ra yêu cầu cấp thiết đối với công tác quản lý hoạt động giáo
dụccủa sinh viên trong các nhà trường.

3


Trường Cao đẳng Y tế Hà Đông là một cơ sở đào tạo nguồn nhân lực
phục vụ cho công tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Để xứng đáng với lời
dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh “lương y như từ mẫu” thì ngay khi còn ngồi

trên ghế nhà trường, Ban Giám hiệu đã rất quan tâm đến công tác giáo
dụcnhân cách, lối sống của sinh viên, đặc biệt là giáo dụcvề đạo đức nghề
nghiệp, để sau này sinh viên ra trường, trở thành những cán bộ y tế xứng đáng
với lời dạy của Bác. Những tấm gương sinh viên học tập tốt, hoạt động phong
trào tiêu biểu, có trách nhiệm với cộng đồng đều được nhà trường khen
thưởng, động viên kịp thời. Ngược lại, những sinh viên yếu trong việc tu
dưỡng, giáo dụcđều được nhà trường quan tâm nhắc nhở và khuyến khích
tham gia hoạt động. Nhà trường đã chỉ đạo Phòng Quản lý học sinh, sinh
viên, giáo viên chủ nhiệm thường xuyên theo dõi và đánh giá kết quả giáo
dụccủa sinh viên. Tuy nhiên, qua thực tế công tác tại Trường Cao đẳng Y tế
Hà Đông, tác giả nhận thấy công tác quản lý hoạt động rèn luyện, đặc biệt là
giáo dụcvề đạo đức nghề nghiệp của sinh viên tại đây còn nhiều khó khăn,
vướng mắc. Do đó, tác giả chọn đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
nghề nghiệp cho sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Hà Đông” làm luận văn
nghiên cứu của mình nhằm đánh giá thực trạng và kiến nghị những giải pháp
tháo gỡ, góp phần làm cho công tác quản lý của nhà trường ngày càng hoàn
thiện và hoạt động giáo dụccủa sinh viên ngày càng sôi nổi, phong phú và
thiết thực hơn.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
* Những công trình nghiên cứu cơ bản về giáo dục đạo đức và quản
lý giáo dục đạo đức cho sinh viên
Liên quan đến vấn đề luận văn đề cập, thời gian qua đã có một số tác
giả nghiên cứu một số khía cạnh liên quan như:
- Đề tài cấp Bộ của tác giả Nguyễn Bình Yên: “Nghiên cứu xây dựng
mô hình tổ chức và phương pháp quản lý giáo dục SV phù hợp với cơ chế đào
4


tạo theo tín chỉ học phần trong Trường Đại học Mỏ - Địa chất” (Mã số
B2007- 02- 41).

Năm 1987, Ban Lý luận giáo dục và tâm lý học, Viện nghiên cứu Đại học và
giáo dục chuyên nghiệp, đã chỉ ra những yếu tố thời đại tác động đến quá trình hình
thành, phát triển nhân cách của sinh viên, đã tiến hành điều tra thực tiễn và dự báo
xu hướng phát triển nhân cách sinh viên trong những năm tới. Đó là cơ sở để
nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên
Trường Cao đẳng Y tế Hà Đông
Kỷ yếu Hội thảo khoa học do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức tháng 10
năm 1996 về “Định hướng giáo dục giá trị đạo đức trong các trường Đại học”,
đã tập hợp nhiều báo cáo của các nhà nghiên cứu, nhà sư phạm, trong đó đã
tiếp cận vấn đề giáo dục đạo đức cho sinh viên dưới nhiều góc độ khác nhau.
Đặc biệt, Hội thảo đã chỉ ra thực trạng và nguyên nhân xuống cấp về đạo đức
của một bộ phận sinh viên và các giải pháp định hướng chung. Ngô Hướng
trong bài “Đạo đức nghề nghiệp sao không được dạy tại các Nhà trường?” đã
khẳng định cần phải đưa giáo dục đạo đức trở thành một môn học được giảng
dạy trong các nhà trường.
Những năm gần đây có nhiều đề tài luận văn thạc sĩ của các học viên
đã nghiên cứu chung quanh vấn đề quản lý giáo dục đạo đức cho sinh viên:
“Biện pháp tổ chức phối hợp giữa gia đình với nhà trường và xã hội trong
công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THPT Huyện Mỹ Đức (Hà Tây) hiện
nay” của Bùi Đức Thảo (Khoa Sư phạm Đại học quốc gia Hà Nội, 2008).
“Biện pháp quản lý nhằm tăng cường công tác giáo dục đạo đức cho sinh viên
trường Đại học ngoại ngữ, Đại học Đà Nẵng” Nguyễn Thị Hoàng Anh. “Một số
giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh sinh viên Trường
CĐSP Nghệ An” của Nguyễn Thị Ba Lan.
Tác giả Trần Thị Thu Hương nghiên cứu đề tài: “Quản lý giáo dục đạo
đức cho sinh viên trường Cao đẳng du lịch Hà Nội trong giai đoạn hiện nay”
(Trường Đại học giáo dục, 2012).

5



Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Văn Công nghiên cứu đề tài: “Biện pháp quản
lý SV nội trú ở Trường Đại học Điện lực” (Đại học Sư phạm Hà Nội, 2013).
Những công trình nghiên cứu và tài liệu nêu trên là tài liệu hữu ích giúp tôi
tham khảo, có được cái nhìn tương đối khái quát hoạt động quản lý của các cơ sở đào
tạo khác nhau, để từ đó có những định hướng nghiên cứu mới cho đề tài của mình.
Các đề tài này đã nghiên cứu về giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục
đạo đức cho sinh viên nói chung, nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu về
quản lý hoạt động giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên Trường Cao
đẳng Y tế Hà Đông.
* Nhóm các công trình nghiên cứu về y đức
Ngay từ những năm đầu xây dựng đất nước, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
dành sự quan tâm đặc biệt đến sự phát triển của nền y tế nước nhà. Một trong
những vấn đề được Người coi trọng chính là y đức của người thầy thuốc,
nhiều lần Người đã nói về y đức trong các Hội nghị của ngành y tế hoặc trong
những bức thư gửi Hội nghị y tế toàn quốc năm 1953, 1955…. trong đó Hồ
Chí Minh đề cập đậm nét hai nội dung cơ bản: lương y kiêm từ mẫu và thật
thà đoàn kết, những phẩm chất quan trọng nhất của y đức.
Sau ngày đất nước thống nhất, xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn, một
số cán bộ giảng dạy ở các trường Đại học y đã dành thời gian và tâm huyết
nghiên cứu về đạo đức nghề y. Cuốn Đạo đức học và y đức Việt Nam của tác
giả Nguyễn Văn Hiền, Nxb Y học, xuất bản năm 1992, góp phần làm rõ mối
quan hệ giữa đạo đức với đạo đức nghề y, đưa ra yêu cầu chủ yếu về đạo đức
và những phương pháp căn bản để giáo dụcđạo đức cho người thầy thuốc.
Cuốn Đạo đức y học của GS. Hoàng Đình Cầu, Trường Đại học Y Hà
nội xuất bản năm 1991, nêu lên một số nhiệm vụ cụ thể của người thầy thuốc
trong quan hệ với người bệnh.
GS. Ngô Gia Hy, tác giả của hai tập sách về y đức: 1. Nguồn gốc của y
đức. sự đóng góp của nền y học và văn hoá Việt Nam, Nxb Y học, xuất bản
năm 1995, đề cập đến những yêu cầu về đạo đức trong việc khám chữa bệnh

6


của thầy thuốc. Những yêu cầu này xuất phát từ học thuyết về nhân bản và sự
tự do, trải qua nhiều thời đại, ở nhiều khu vực văn minh trên thế giới. 2. Y đức
và đạo đức sinh học, nguồn gốc và sự phát triển, Nxb Y học, xuất bản năm
1999, mô tả đầy đủ hơn vấn đề y đức trong điều kiện kinh tế thị trường,
những nội dung mới của y đức nảy sinh khi y học có những bước phát triển,
người thầy thuốc có khả năng làm thay quyền của tạo hoá.
Trong cuốn “Phát triển sự nghiệp y tế ở nước ta trong giai đoạn hiện
nay” (Nxb Y học, Hà Nội, 1996), tác giả Đỗ Nguyên Phương nói về vấn đề y
đức, y đạo và đòi hỏi cấp bách phải nâng cao y đức của người thầy thuốc
trong giai đoạn hiện nay.
Trong cuốn “Một số vấn đề xây dựng ngành y tế phát triển Việt Nam”Nxb Y học, Hà Nội, 1998. Tác giả Đỗ Nguyên Phương đã dành một phần nội
dung cuốn sách để làm rõ tư tưởng của Hồ Chí Minh về y tế và đạo đức của
người thầy thuốc Việt Nam, bên cạnh đó tác giả còn bàn luận nhiều về tấm
gương đạo đức của giáo sư Đặng Văn Ngữ, giáo sư Hoàng Đình Cầu và
truyền thống đạo đức của nhiều thầy thuốc tiêu biểu khác.
Trong công cuộc đổi mới đất nước, nhằm giáo dục y đức và khắc phục
những biểu hiện suy thoái đạo đức của một bộ phận thầy thuốc dưới tác động của
kinh tế thị trường, năm 1999, Bộ y tế tập hợp và xuất bản Quy định về y đức và
tiêu chuẩn phấn đấu, trong đó đưa ra những yêu cầu cụ thể về mức độ hoàn thành
công việc của mỗi thầy thuốc, khoa, bệnh viện, qua đó đánh giá việc thực hiện y
đức một cách tương đối toàn diện của đội ngũ thầy thuốc trong mỗi cơ sở y tế.
Công trình Đại danh y Lãn Ông và cơ sở tư tưởng của nghề làm thuốc,
chữa bệnh, của Trần Văn Thụy, Nxb Y học, xuất bản năm 2000, trình bày khá
hệ thống những tư tưởng y đức trong y học của Hải thượng Lãn Ông Lê Hữu
Trác (1724 - 1791) - Đại danh y Việt Nam.
Từ năm 2006 đến năm 2008, GS Phạm Thị Minh Đức cùng một số cán
bộ công tác trong ngành y, tiến hành đề tài: Nghiên cứu, khảo sát việc thực

hành y đức tại một số bệnh viện, đề tài đã giải quyết một số vấn đề lý luận và

7


thực tiễn, tổng kết những thành tựu và hạn chế trong công tác thực hiện y đức
hiện nay tại các cơ sở khám chữa bệnh ở Việt Nam.
* Nhóm các công trình nghiên cứu về giáo dục y đức và quản lý giáo
dục y đức cho sinh viên
Nghiên cứu về những vấn đề liên quan đến giáo dục y đức được sự
quan tâm của một số nhà nghiên cứu trẻ, họ đã thực hiện vấn đề này trong các
luận văn, luận án những năm gần đây, tiêu biểu là:
Vấn đề giáo dục y đức cho sinh viên ngành y ở thành phố Hà Nội hiện
nay, Luận văn Thạc sỹ triết học của Hoàng Thị Kim Oanh, Học viện Chính trị
- Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, 2007.
Giáo dục giá trị đạo đức truyền thống với việc xây dựng nhân cách đạo
đức sinh viên Việt Nam hiện nay, Luận văn Thạc sỹ triết học của Nguyễn Thị
Thanh Hà, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, 2007.
Phát triển y đức của học viên hệ đào tạo bác sỹ quân đội ở Học viện
Quân y hiện nay, Luận văn Thạc sỹ triết học của Nguyễn Thanh Tịnh, Đại
học Khoa học xã hội và nhân văn, 2009.
Giá trị đạo đức truyền thống với việc giáo dục y đức cho sinh viên
trường cao đẳng y Thái Nguyên hiện nay, Luận văn Thạc sỹ triết học của
Nguyễn Thị Phương Thùy, Học viên Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí
Minh, 2012...v.v..
Các công trình vừa nêu đã nghiên cứu khá cặn kẽ về y đức, đã đề xuất
nhiều giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục y đức cho các đối tượng mà các
tác giả hướng vào nghiên cứu.
Các công trình nghiên cứu trên đây là những tài liệu tham khảo rất hữu
ích trong quá trình thực hiện luận văn, tuy nhiên, các công trình trên đề cập

đến công tác giáo dục y đức, trong khi đó, luận văn nghiên cứu vấn đề hướng
vào một đối tượng mà các tài liệu nói trên chưa đề cập tới, hoặc mới chỉ đề
cập ở một mức độ nhất định, đó là sinh viên chính quy hệ cao đẳng y và việc
giáo dụcđạo đức nghề nghiệp (y đức) của sinh viên chính quy hệ cao đẳng y.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
8


* Mục đích nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về quản lý hoạt động giáo dục
đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trường cao đẳng y tế, trên cơ sở đó đề tài
luận văn đề xuất hệ thống các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục, hình thành thói quen hành vi đạo đức nghề nghiệp của sinh viên
Trường Cao đẳng Y tế Hà đông.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo
đức nghề nghiệp cho sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Hà đông.
- Nghiên cứu làm rõ cơ sở thực tiễn về quản lý hoạt động giáo dục đạo
đức nghề nghiệp cho sinh viênTrường Cao đẳng Y tế Hà đông.
- Nghiên cứu đề xuất hệ thống biện pháp quản lý hoạt động giáo dục
đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Hà đông.
3. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu là quản lý hoạt động giáo dục phẩm chất nhân
cách cho sinh viên Trường y.
* Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn là quản lý hoạt động giáo dục
đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên Trường cao đẳng y tế Hà Đông.
* Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Theo logic quá trình giáo dục đạo đức cho sinh

viên gồm 3 giai đoạn là nâng cao nhận thức, xây dựng niềm tin và rèn luyện thói
quen hành vi đạo đức. Phạm vi đề tài này chỉ đi sâu nghiên cứu giai đoạn thứ 3
là rèn luyện thói quen hành vi đạo đức cho phù hợp với chức trách mà bản thân
học viên đang đảm nhiệm là cán bộ quản lý sinh viên. Tuy nhiên, quá trình luận
giải các nội dung về rèn luyện thói quen hành vi đạo đức cho sinh viên không thể
không dựa trên cơ sở của các giai đoạn nâng cao nhận thức và xây dựng niềm tin
đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên.

9


- Phạm vi về khách thể điều tra: các số liệu trong đề tài được nghiên
cứu từ thực tiễn giáo dục và quản lý giáo dục đạo đức ở Trường cao đẳng Y tế
Hà đông.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài luận văn chỉ nghiên cứu các hoạt động
giáo dục và quản lý giáo dục đạo đức cho sinh viên trong 3 năm gần đây
(2013 – 2016)
5. Giả thuyết khoa học
Giáo dục đạo đức cho sinh viên là vấn đề luôn khó khăn phức tạp.
Vấn đề khó khăn nhất trong giáo dục đạo đức cho sinh viên hiện nay
không phải là nhận thức về đạo đức mà là hình thành thói quen hành vi
đạo đức nghề nghiệp. Nếu xây dựng được hệ thống biện pháp quản lý
hoạt động giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên ngành y phù hợp
với lý luận và thực tiễn giáo dục hiện đại, tổ chức khoa học các hoạt
động giáo dục, rèn luyện và tự giáo dục, tự rèn luyện đạo đức nghề
nghiệp nghề nghiệp cho sinh viên, xây dựng được tiêu chí đánh giá kết
quả hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo chuẩn mới thì sẽ hình thành
được thói quen hành vi đạo đức nghề y, góp phần nâng cao chất lượng
đào tạo toàn diện cho sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Hà Đông.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

* Phương pháp luận
Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối quan điểm của Đảng
Cộng sản Việt Nam và các lý thuyết hiện đại về giáo dục con người phát triển
toàn diện. Luận văn được sử dụng các quan điểm tiếp cận hệ thống – cấu trúc;
quan điểm lô gic – lịch sử; quan điểm thực tiễn.
* Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết

10


Đề tài sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, hệ
thống hóa các tài liệu lý luận, rút ra những khái niệm, những nội dung quản lý
và những kết luận làm cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát: Tác giả sử dụng phương pháp quan sát nhằm
quan sát các hiện tượng, các hoạt động giáo dục, giáo dục đạo đức nghề
nghiệp cho sinh viên. Đồng thời kết hợp sử dụng các phương pháp trò chuyện
để tìm hiểu những tâm tư, nguyện vọng và khó khăn của sinh viên trong các
hoạt động giáo dụcđạo đức nghề y hiện nay.
Phương pháp điều tra: Sử dụng thường xuyên phương pháp điều tra
bằng phiếu hỏi. Trong đó phát phiếu điều tra cho 50 cán bộ giáo viên và 70
sinh viên. Thông qua điều tra để nắm thông tin về hoạt động giáo dục đạo đức
nghề nghiệp cho sinh viên.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Sử dụng phương pháp nghiên cứu tài
liệu trong nghiên cứu các văn bản tổng kết giáo dục, đào tạo và các kế hoạch
giáo dục đạo đức của Nhà trường.
- Phương pháp bổ trợ: Đề tài sử dụng phương pháp thống kê toán học
để đánh giá định lượng kết quả điều tra bằng phiếu hỏi, mô tả kết quả điều tra

bằng các bảng số và biểu đồ.
7. Ý nghĩa của đề tài
- Đề tài góp phần bổ sung hoàn thiện lý luận về quản lý hoạt động giáo
dục đạo đức cho sinh viên Trường y.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là nguồn tài liệu tham khảo cho cán bộ
quản lý các cấp trong Nhà trường, làm cơ sở nâng cao chất lượng giáo dục
đạo đức cho sinh viên Trường y.
8. Kết cấu của đề tài
Gồm phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,
phụ lục, nội dung luận văn bao gồm 3 chương (10 tiết)
Chương 1

11


CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CAO
ĐẲNG Y TẾ
1.1. Các khái niệm công cụ của đề tài luận văn
1.1.1. Sinh viên ngành y
Sinh viên ngành y là những người đang được đào tạo trong các trường
cao đẳng hoặc đại học y để trở thành thầy thuốc có đủ phẩm chất, năng lực
tham gia vào hoạt động khám, chữa bệnh cho con người.
Đặc điểm của sinh viên ngành y là họ được đào tạo để trở thành thầy
thuốc chữa bệnh cứu người. Người thầy thuốc luôn phải hoạt động trong môi
trường bệnh tật, tiếp xúc với các bệnh nhân, phải giao tiếp với những người
đang bị tổn thương về thể xác hoặc tinh thần. Hoạt động của thầy thuốc
thường liên quan đến cái sống và cái chết của người bệnh. Đặc điểm đó đòi
hỏi người thầy thuốc phải có các phẩm chất về đạo đức «lương y như mẹ
hiền». Vì vậy, sinh viên ngành y không những phải được đào tạo về năng lực

chuyên môn giỏi mà phải được giáo dụcvề phẩm chất đạo đức nghề nghiệp,
có lòng thương yêu con người.
1.1.2. Đạo đức nghề nghiệp của sinh viên ngành y
Bất kỳ lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp nào cũng có các yêu cầu về đạo
đức nghề nghiệp. Đạo đức nghề nghiệp là những chuẩn mực quy định về ý
thức, thái độ, hành vi ứng xử mà mọi người hoạt động trong lĩnh vực nghề
nghiệp đó phải tuân thủ theo. Mỗi nghề khác nhau có những chuẩn mực đạo
đức cụ thể khác nhau. Đạo đức nghề nghiệp vốn là những đòi hỏi khách quan
trong lĩnh vực hoạt động nghề, được các chủ thể ý thức, tiếp thu, giáo dụcvà
chuyển hóa thành phẩm chất bên trong của cá nhân.
Đạo đức nghề nghiệp của sinh viên ngành y là những quy định chuẩn
mực về ý thức, thái độ, hành vi đạo đức trong hoạt động nghề nghiệp y tế mà
mỗi sinh viên phải lĩnh hội và chuyển hóa thành phẩm chất đạo đức của cá
12


nhân, thông qua con đường học tập, giáo dục theo chương trình, kế hoạch
của nhà trường.
Đạo đức nghề nghiệp của sinh viên ngành y là những chuẩn mực giá trị
đạo đức được hình thành trong quá trình đào tạo tại nhà trường, đáp ứng yêu
cầu hoạt động nghề y. Đạo đức nghề nghiệp của sinh viên ngành y thống nhất
với chuẩn mực giá trị đạo đức chung của xã hội. Đạo đức nghề nghiệp của
sinh viên ngành y chính là những yêu cầu khách quan của xã hội mà những
người hoạt động trong lĩnh vực nghề nghiệp đó phải tiếp thu, lĩnh hội và thực
hiện theo. Như vậy, đạo đức nghề nghiệp vốn là các yêu cầu khách quan của
xã hội được chuyển hóa thành các phẩm chất đạo đức cá nhân của những
người hoạt động trong nghề. Bất kỳ nghề nào cũng có các yêu cầu của xã hội
về đạo đức nghề, các yêu cầu đó được thể chế hóa thành quy định chuẩn mực
về ý thức, thái độ, hành vi ứng xử trong hoạt động nghề.
Đạo đức nghề nghiệp của sinh viên ngành y được hình thành, phát triển

thông qua con đường học tập, giáo dụctại trường. Tức là thông qua quá trình
giáo dục có mục đích, có tổ chức của nhà trường.
1.1.3. Hoạt động giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trường
cao đẳng y tế
Quá trình giáo dục phải diễn ra theo ba giai đoạn là nâng cao nhận
thức, xây dựng niềm tin, rèn luyện thói quen hành vi đạo đức tốt đẹp. Mỗi giai
đoạn tương ứng với một mục tiêu, nhiệm vụ, một nấc thang của quá trình giáo
dục đạo đức, trong đó có các nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo
dục phù hợp.
Hoạt động giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trường cao đẳng
y tế là một phạm trù thuộc quá trình giáo dục theo nghĩa hẹp. Mọi vấn đề lý
luận và thực tiễn về hoạt động giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên
trường cao đẳng y tế phải được luận giải thống nhất với lý luận và thực tiễn
của quá trình giáo dục theo nghĩa hẹp.

13


Hoạt động giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên
trường cao đẳng y là sự tương tác qua lại giữa nhà giáo dục với
đối tượng giáo dục thông qua tổ chức các loại hình hoạt động
nghề nghiệp y tế, nhằm chuyển hóa những quy định chuẩn
mực giá trị đạo đức của ngành y thành phẩm chất đạo đức
nghề nghiệp của sinh viên đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đào tạo
của nhà trường.
Khái niệm này nhấn mạnh chủ thể hoạt động, phương thức hoạt động
và mục đích của hoạt động giáo dục. Hoạt động giáo dục đạo đức nghề nghiệp
cho sinh viên trường cao đẳng y đòi hỏi nhà giáo dục phải chuyển hóa những
yêu cầu khách quan của xã hội, của ngành y thành những quy định chuẩn mực
về ý thức, thái độ, hành vi ứng xử trong hoạt động nghề nghiệp y tế, dưới

dạng mục tiêu yêu cầu đào tạo về phẩm chất đạo đức. Thông qua các tác động
sư phạm dẫn dắt các sinh viên ý thức được yêu cầu của xã hội và các mục tiêu
yêu cầu đào tạo của nhà trường, thúc đẩy họ chuyển hóa các yêu cầu đó thành
yêu cầu của chính bản thân, đồng thời tổ chức cho họ rèn luyện hình thành
các phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của người thầy thuốc.
Giáo dục đạo đức cho sinh viên phải bắt đầu từ giai đoạn nâng cao
nhận thức đạo đức đến giai đoạn xây dựng niềm tin đạo đức và đến giai đoạn
rèn luyện thói quen hành vi đạo đức. Hoạt động rèn luyện đạo đức nghề
nghiệp của sinh viên chỉ đi sâu vào giai đoạn thứ ba của quá trình giáo dục. Vì
vậy trong những ngữ cảnh nhất định có thể gọi hoạt động giáo dục đạo đức
nghề nghiệp cho sinh viên bằng giáo dục giáo dục thói quen hành vi đạo đức
nghề nghiệp. Giai đoạn rèn luyện đạo đức nghề nghiệp của sinh viên phải dựa
trên kết quả của hai giai đoạn trước, phải thống nhất với hai giai đoạn trước
và phải thực sự là giai đoạn phát triển cao hơn của hai giai đoạn trước. Đây là
giai đoạn chuyển nhận thức và niềm tin đạo đức thành hành động đạo đức,
đồng thời thông qua rèn luyện đạo đức mà kiểm chứng nhận thức, niềm tin
đạo đức và bổ sung hoàn thiện nhận thức và niềm tin đạo đức của sinh viên.
14


Chủ thể tổ chức hoạt động giáo dục rèn luyện đạo đức nghề nghiệp của
sinh viên là cán bộ, giáo viên, các tổ chức trong nhà trường với tư cách là nhà
giáo dục. Nhà giáo dục là chủ thể của quá trình giáo dục đồng thời cũng là
chủ thể tổ chức các hoạt động giáo dục rèn luyện của sinh viên. Khái niệm
này nhấn mạnh vai trò chủ thể giáo dục rèn luyện đạo đức nghề nghiệp cho
sinh viên. Sinh viên trong nhà trường là chủ thể tự giáo dục, tự rèn luyện,
đồng thời là khách thể chịu sự tác động của các nhà giáo dục. Mọi hoạt động
giáo dục rèn luyện của sinh viên đều diễn ra trong quá trình giáo dục có mục
đích, có tổ chức dưới sự điều khiển của nhà giáo dục. Tuy nhiên, chủ thể thực
hiện các hoạt động giáo dục rèn luyện là sinh viên. Kết quả giáo dục rèn luyện

đạt đến đâu phụ thuộc vai trò chủ thể tự giáo dục, tự rèn luyện của mỗi cá
nhân, vào tính tích cực, chủ động, vào nhận thức, thái độ, hành vi của mỗi
sinh viên.
Phương thức giáo dục rèn luyện là sự tác động qua lại giữa nhà giáo
dục với đối tượng giáo dục thông qua tổ chức cuộc sống, hoạt động nghề
nghiệp và hoạt động giao lưu giữa sinh viên với các đối tượng trong nghề. Tổ
chức cho sinh viên tham gia các loại hình hoạt động có chủ định, có mục đích
để cải tạo và hình thành các phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của bản thân.
Mục đích của hoạt động giáo dục rèn luyện nhằm hình thành, phát triển
những phẩm chất đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên, đáp ứng các yêu cầu
chuẩn mực đạo đức của xã hội đối với người thầy thuốc.
1.1.4. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên
trường cao đẳng y tế
Quản lý là một khái niệm được sử dụng khá phổ biến trong nhiều lĩnh
vực khoa học. Dưới góc độ của khoa học giáo dục, quản lý được hiểu là sự tác
động có có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách
thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ
chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi trường luôn biến động. Theo
15


quan niệm này, khái niệm quản lý hoạt động giáo dục đạo đức nghề nghiệp
cho sinh viên trường cao đẳng y được hiểu như sau:
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trường
cao đẳng y là chuỗi tác động có hệ thống, có mục đích của chủ thể quản lý
nhà trường tới các hoạt động giáo dục đạo đức cho sinh viên, nhằm định
hướng và hình thành những phẩm chất đạo đức nghề y cho sinh viên theo
mục tiêu đào tạo đã xác định.
Bản chất của quản lý hoạt động giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh
viên trường cao đẳng y là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản

lý bằng cách tổ chức, điều khiển phối hợp hoạt động của nhà giáo dục với
hoạt động của đối tượng giáo dục và sự vận hành của các thành tố khác trong
hệ thống giáo dục theo quy luật, nhằm thực hiện tốt nhất các mục tiêu, nhiệm
vụ giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên.
Chủ thể quản lý hoạt động giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh
viên trường cao đẳng y là Ban Giám hiệu nhà trường và các cơ quan
chức năng về quản lý giáo dục của nhà trường. Ban Giám hiệu có chức
năng quản lý chung mọi hoạt động, mọi quá trình giáo dục, đào tạo
trong nhà trường, trong đó bao hàm cả quản lý hoạt động giáo dục đạo
đức nghề nghiệp cho sinh viên. Ban Giám hiệu quản lý hoạt động giáo
dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên thông qua hệ thống tổ chức
quản lý của nhà trường, thông qua các cơ quan chức năng giáo dục và
đào tạo. Ban Giám hiệu thực hiện các chức năng quản lý như kế hoạch
hóa các hoạt động giáo dục đạo đức cho sinh viên; xác định mục tiêu,
nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục, giáo dục đạo đức
cho sinh viên phù hợp với yêu cầu của xã hội và của nghề y; tổ chức
huy động, phối hợp các lực lượng trong nhà trường tham gia các hoạt
động giáo dục đạo đức cho sinh viên; lãnh đạo, chỉ đạo, điều khiển các
16


hoạt động giáo dụcđạo đức của nhà giáo dục và đối tượng giáo dục;
kiểm tra, đánh giá chất lượng và kết quả các hoạt động giáo dục đạo
đức của sinh viên, phát hiện các vấn đề đặt ra, đề xuất các chủ trương
giải pháp bổ sung hoàn thiện quy trình giáo dụcđạo đức nghề nghiệp
cho sinh viên trường cao đẳng y. Các cơ quan chức năng quản lý giáo
dục, đào tạo của nhà trường có chức năng theo dõi, giám sát, kiểm tra
các hoạt động giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên, tham mưu
cho Ban Giám hiệu nhà trường xây dựng kế hoạch, tổ chức lực lượng
giáo dục, ra các quyết định điều khiển các hoạt động rèn luyện, xây

dựng phương thức và tiêu chí kiểm tra, đánh giá kết quả, nắm thực chất
chất lượng, hiệu quả các hoạt động giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho
sinh viên trường cao đẳng y.
Đối tượng quản lý là hoạt động giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh
viên trường cao đẳng y. Trong đó bao gồm hoạt động giáo dục rèn luyện đạo
đức của sinh viên và hoạt động tổ chức giáo dục rèn luyện đạo đức của nhà
giáo dục. Hoạt động của các nhà giáo dục và hoạt động của sinh viên với tư
các là chủ thể hoạt động luôn diễn ra trong quá trình giáo dục, trong mối quan
hệ với các thành tố cấu trúc của quá trình giáo dục. Các thành tố này luôn vận
động trong một hệ thống, luôn tác động qua lại lẫn nhau, rằng buộc và chi
phối lẫn nhau, thúc đẩy nhau theo sự điều khiển của chủ thể quản lý nhằm
thực hiện tốt nhất các mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho
sinh viên theo mục tiêu đào tạo của trường cao đẳng y.
Mục đích quản lý là hoạt động giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh
viên trường cao đẳng y nhằm tổ chức, điều khiển các hoạt động đó diễn ra
theo quy luật hình thành, phát triển nhân cách, tương thích với sự vận động,
phát triển của các thành tố khác trong quá trình giáo dục, đồng thời khai thác
có hiệu quả các nguồn lực, các thời cơ bên trong và bên ngoài nhà trường để
17


đạt được các mục tiêu giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên mà nhà
trường đã đặt ra.
1.2. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho
sinh viên trường cao đẳng y
1.2.1. Kế hoạch hóa hoạt động giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho
sinh viên trường cao đẳng y
Nội dung này đòi hỏi, mọi hoạt động giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho
sinh viên trường cao đẳng y phải được tổ chức theo kế hoạch. Nhà trường
phải xác định kế hoạch theo năm học, khóa học, kế hoạch theo chương trình

đào tạo của nhà trường. Phải phân cấp quản lý thực hiện kế hoạch. Đảm bảo
cho kế hoạch giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viênthống nhất đồng bộ
với các loại kế hoạch khác trong nhà trường.
Quản lý kế hoạch giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trường
cao đẳng y là chức năng của hệ thống quản lý nhà trường. Nội dung quản lý
bao gồm quản lý các loại hình kế hoạch theo năm học, theo kỳ học, theo khóa
học, theo chủ điểm, theo đối tượng sinh viên, kế hoạch theo thời gian ngắn
hạn, dài hạn, trung hạn. Quản lý quá trình xây dựng kế hoạch, quản lý nội
dung của kế hoạch, quản lý tổ chức thực hiện kế hoạch.
Các bản kế hoạch giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trường
cao đẳng y phải đảm bảo tính khoa học, tính thực tiễn, tính khả thi. Nghĩa là
kế hoạch phải xác định hệ thống các hoạt động của sinh viên, các hoạt động
đó phải có tính mục đích xác định, diễn ra phù hợp với lô gic quá trình đào
tạo của nhà trường, lô gic quá trình hình thành, phát triển đạo đức nhân cách
của sinh viên. Các hoạt động đó phải phù hợp với đặc điểm nghề nghiệp đào
tạo, đặc điểm và điều kiện cụ thể của nhà trường. Đặc biệt, kế hoạch phải cập
nhật xu thế phát triển của đạo đức nghề y, phải dự kiến được thuận lợi, khó
khăn, các tình huống và cách thức xử lý các tình huống đó.
1.2.2. Quản lý mục tiêu, nội dung, chương trình giáo dục đạo đức
nghề nghiệp cho sinh viên trường cao đẳng y
18


Quản lý mục tiêu hoạt động giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh
viên là những giá trị phẩm chất đạo đức mà nhà trường đã xác định và mỗi
sinh viên phải phấn đấu đạt được. Quản lý mục tiêu là xác định hệ thống giá
trị chuẩn mực đạo đức cần phải xây dựng cho sinh viên, đáp ứng yêu cầu của
nghề nghiệp và của xã hội. Trên cơ sở những chuẩn mực giá trị đạo đức đã
xác định đó phải phân chia thành hệ thống những cấp độ mục tiêu khác nhau.
Có mục tiêu ngắn hạn, mục tiêu dài hạn, mục tiêu trung hạn.

Nội dung quản lý mục tiêu giáo dục đạo đức đòi hỏi phải cụ thể hóa các
mục tiêu đó thành tiêu chí có thể định lượng được. Phải tổ chức cho sinh viên
thực hiện từng tiêu chí đó để đạt được mục tiêu đã đề ra. Tiêu chí là những
chỉ số làm căn cứ để đánh giá, quản lý mức độ phát triển đạo đức nghề nghiệp
của sinh viên cao hay thấp.
Việc xây dựng hệ thống mục tiêu phải đảm bảo tính đồng bộ với mục
tiêu tổng thể của nhà trường, mục tiêu của quá trình dạy học và mục tiêu của
các loại hình hoạt động khác trong nhà trường. Đảm bảo cho quá trình tổ chức
thực hiện mục tiêu giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viêncó sự phối
hợp, công hưởng của các loại hình hoạt động khác trong nhà trường.
Trên cơ sở mục tiêu đã xác định mà xây dựng nội dung, chương trình
giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên. Nếu như mục tiêu là tiêu chí cần
phải đạt được về đạo đức nghề nghiệp thì nội dung, chương trình là nguồn
nguyên liệu để thực hiện tiêu chí đó. Vì vậy, hoạt động giáo dục đạo đức nghề
nghiệp cho sinh viên phải tuân theo những chương trình, nội dung giáo dục
nhất định. Nội dung giáo dục phải được cấu trúc thành chương trình tương
ứng với mục tiêu giáo dụcđã xác định. Nghĩa là mục tiêu nào, nội dung ấy.
Nội dung, chương trình giáo dụcphải nhất quán với mục tiêu giáo dụcđạo đức
nghề nghiệp đã xác định.
1.2.3. Quản lý phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục đạo đức
nghề nghiệp cho sinh viên trường cao đẳng y
19


Phương pháp, hình thúc tổ chức giáo dục là con đường, biện pháp, là công
nghệ để tác động vào nội dung và đối tượng, xử lý nội dung, chuyển nội dung
giáo dục đến đối tượng để đạt được mục tiêu rèn luyện. Quản lý phương pháp,
hình thức tổ chức giáo dục là phải tổ chức, chỉ đạo thực hiện các phương pháp và
hình thức giáo dục sao cho phù hợp nhất, tối ưu nhất, hiệu quả cao nhất. Quản lý
phương pháp, hình thức tổ chức giáo dụcđạo đức nghề nghiệp cho sinh viên

ngành y là phải điều khiển, chỉ đạo các hoạt động giáo dục đảm bảo cho sự
thống nhất giữa phương pháp, hình thức tổ chức giáo dụcphù hợp với mục tiêu,
nội dung, chương trình giáo dụcđã xác định, đồng thời cập nhật sự phát triển của
lý luận và thực tiễn giáo dục đạo đức hiện nay. Đảm bảo cho phương pháp và
hình thức tổ chức giáo dụcđạo đức luôn vận động phát triển đồng bộ với các
thành tố khác trong hệ thống giáo dục, đồng thời cập nhật sự phát triển của lý
luận và thực tiễn giáo dục. Ban Giám hiệu nhà trường cần phải chỉ đạo các nhà
giáo dục và đối tượng giáo dục nghiên cứu tìm tòi các phương pháp và hình thức
tổ chức giáo dục tiên tiến, phù hợp với quy luật hình thành, phát triển đạo đức
nghề nghiệp của người thầy thuốc.
Xu hướng chung hiện nay là đa dạng hóa phương pháp và hình thức tổ
chức giáo dục đạo đức nghề nghiệp đảm bảo cho mỗi sinh viên có thể lựa
chọn những phương pháp và hình thức tổ chức giáo dụcphù hợp với bản thân
mình. Đi đôi với đa dạng hóa các phương pháp và hình thức tổ chức giáo
dụcđạo đức, đồng thời phải nghiên cứu tìm ra những phương pháp, hình thức
tổ chức giáo dục giáo dụcđạo đức mang tính đặc trưng của nghề y.
1.2.4. Quản lý hoạt động của nhà giáo dục và hoạt động của sinh
viên trong thực hành giáo dục đạo đức nghề nghiệp ở trường cao đẳng y
Hoạt động thực hành giáo dục đạo đức của sinh viên được tổ chức trong
quá trình giáo dục có mục đích, có tổ chức, có nhà giáo dục. Mọi hoạt động của
sinh viên đều đặt dưới sự tổ chức điều khiển, chỉ đạo của nhà giáo dục. Hoạt
động cơ bản của nhà giáo dục là tổ chức, điều khiển sinh viên rèn luyện đạo đức
20


theo chương trình, kế hoạch xác định. Bao gồm xác định mục đích, xác định nội
dung, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động rèn luyện của sinh viên, đặt
ra các yêu cầu và tổ chức chỉ đạo sinh viên thực hiện các yêu cầu đó, tạo ra các
điều kiện đảm bảo cho hoạt động của sinh viên được thực hiện tốt nhất.
Hoạt động giáo dục đạo đức của sinh viên là hoạt động mang tính cá

nhân. Mỗi sinh viên có nhận thức, thái độ và cách thức tự tổ chức, tự giáo dục
đạo đức khác nhau. Trên cơ sở các yêu cầu của nhà giáo dục, từng sinh viên tự
lĩnh hội và tự chuyển hóa thành yêu cầu của chính bản thân mình. Tức là tự ý
thức được yêu cầu và tự vạch ra cho mình động cơ, thái độ tích cực, chủ động
trong các hoạt động tự rèn luyện. Các hoạt động tự giáo dục đạo đức của sinh
viên mang tính khách quan về nội dung và chủ quan về phương pháp.
Quản lý hoạt động của nhà giáo dục và hoạt động của đối tượng giáo
dục là làm chi hoạt động của nhà giáo dục và đối tượng giáo dục phải phối
hợp thống nhất với nhau, đồng bộ với nhau, hỗ trợ cho nhau. Nhà giáo dục
dưa ra các yêu cầu để đối tượng giáo dục thực hiện, đối tượng giáo dục tiếp
nhận yêu cầu đó biến thành yêu cầu của chính mình và tự tổ chức hoạt động
giáo dục của bản thân. Nhà giáo dục theo dõi, trợ giúp cho đối tượng giáo dục
và phát hiện những mâu thuẫn mới để đưa ra yêu cầu bổ sung, để điều khiển
hoạt động tự giáo dụccủa sinh viên.
Tóm lại, Ban Giám hiệu nhà trường cần phải tổ chức chỉ đạo, điều
khiển quá trình giáo dục hình thành, phát triển các phẩm chất đạo đức nghề
nghiệp sao cho đồng bộ với quá trình giáo dục hình thành, phát triển các
phẩm chất khác của nhân cách sinh viên. Chỉ đạo, điều khiển quan hệ giữa
hoạt động của nhà giáo dục và hoạt động của đối tượng giáo dục; quan hệ
giữa giữa hoạt động giáo dục và hoạt động tự giáo dục đạo đức nghề nghiệp.
Biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục.
1.2.5. Quản lý các điều kiện đảm bảo cho hoạt động giáo dục đạo
đức nghề nghiệp của sinh viên trường cao đẳng y

21


Điều kiện đảm bảo cho hoạt động giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho
sinh viên trường y bao gồm các điều kiện pháp lý, các điều kiện khoa học, các
điều kiện thực tiễn, điều kiện môi trường xã hội.

Nội dung quản lý các điều kiện đảm bảo cho hoạt động giáo dục đạo
đức nghề nghiệp cho sinh viên trường cao đẳng y trước hết là xây dựng quy
chế quản lý trong nhà trường tạo hành lang pháp lý cho hoạt động giáo
dụccủa sinh viên diễn ra một cách chính thức. Quy chế quản lý phải cập nhật
lý thuyết quản lý hiện đại, phát huy được tính tích cực, chủ động của sinh
viên trong các loại hình hoạt động giáo dục đạo đức.
Điều kiện khoa học là đảm bảo cho hoạt động giáo dục đạo đức của
sinh viên được diễn ra theo quy trình khoa học, phù hợp với quy luật của quá
trình giáo dục đạo đức và quy luật phát triển các phẩm chất nhân cách của
sinh viên. Hoạt động giáo dục đạo đức của sinh viên được thực hiện trong mối
quan hệ đồng bộ với các loại hình hoạt động khác trong nhà trường.
Một nội dung quản lý các điều kiện đảm bảo cho hoạt động giáo dục
đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trường cao đẳng y là phải xây tạo ra môi
trường xã hội thuận lợi trong nhà trường, với bầu không khí tâm lý tích cực
trong các nhóm, các lớp. Tức là phải tạo thành phong trào quần chúng rộng
rãi có thái độ ủng hộ và nhiệt tình tham gia các loại hình hoạt động nhằm giáo
dụcđạo đức của người thầy thuốc.
Tóm lại, nội dung này đòi hỏi trong quản lý cần phải khai thác, huy
động được các nguồn lực trong và ngoài nhà trường tạo ra những điều kiện tốt
nhất phục vụ cho hoạt động giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên
trường cao đẳng y.
1.2.6. Quản lý chất lượng và kết quả hoạt động giáo dục đạo đức
nghề nghiệp cho sinh viên trường cao đẳng y
Thực chất của nội dung này là thực hiện chức năng kiểm tra của chủ thể
quản lý giáo dục nhà trường. Chủ thể quản lý nhà trường phải chỉ đạo xây
22


dựng và sử dụng bộ tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục của nhà trường,
trong đó có các tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục giáo dục đạo đức. Tiêu

chí đánh giá chất lượng và kết quả hoạt động giáo dục đạo đức nghề nghiệp
cho sinh viên trường cao đẳng y phải phù hợp với chuẩn mực giá trị đạo đức
ngành y, phải đo được trình độ phát triển của sinh viên về kiến thức, về ý
thức, tình cảm đạo đức và về hành vi đạo đức nghề nghiệp.
Đánh giá chất lượng hoạt động giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên
trường cao đẳng y là đánh giá tất cả các khâu các bước của quá trình giáo dục đạo đức.
Bao gồm chất lượng của mục tiêu giáo dục đạo đức có phù hợp với yêu cầu của xã hội
hay chưa; nội dung chương trình giáo dụcđạo đức đã chuẩn hóa chưa, hiện đại hóa
chưa; phương pháp, hình thức tổ chức giáo dụcđạo đức đã phù hợp với đặc điểm của
sinh viên chưa, có tác dụng chưa. Các điều kiện đảm bảo, cơ chế chính sách, quy chế
quản lý và hoạt động của bộ máy quản lý trong hoạt động giáo dục đạo đức nghề
nghiệp cho sinh viêntrường cao đẳng y đã thực sự phát huy tác dụng chưa.
Quản lý kết quả hoạt động giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên
là nắm bắt được mức độ phát triển về đạo đức nghề nghiệp của sinh viên. Cán
bộ quản lý các cấp phải nắm đực mức độ phát triển về đạo đức nghề nghiệp
của tưng sinh viên, nắm bắt được đặc điểm hình thành, phát triển các phẩm
chất đạo đức của từng sinh viên. Trên cơ sở đó để đưa ra những quyết định bổ
sung, điều chỉnh hoạt động giáo dục đạo đức nghề nghiệp của sinh viên, đáp
ứng yêu cầu, mục tiêu giáo dục của nhà trường.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
nghề nghiệp cho sinh viên trường Cao đẳng Y tế
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trường
Cao đẳng Y tế chịu sự tác động của nhiều yếu tố chủ quan và khách quan, bên
trong và bên ngoài. Yếu tố chủ quan là những nhân tố tác động trực tiếp từ
bên trong nhà trường. Yếu tố khách quan là những yếu tố tác động gián tiếp
từ bên ngoài nhà trường.
1.3.1. Tác động của các yếu tố chủ quan

23



Một là, quản lý hoạt động giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên
trường Cao đẳng Y tế phụ thuộc vào phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ
quản lý nhà trường.
Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nhà trường, đứng đầu là Hiệu trưởng
có vai trò tổ chức, điều hành mọi hoạt động giáo dục trong nhà trường, đảm
bảo cho các loại hình hoạt động diễn ra đồng bộ với nhau. Chất lượng giáo
dục giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trường Cao đẳng y chịu sự
chi phối của nhiều yếu tố, trong đó chủ thể quản lý là yếu tố trung tâm, có vai
trò chi phối các yếu tố khác, liên kết các yếu tố, làm cho các yếu tố khác phát
huy tác dụng. Để làm được việc đó, người cán bộ quản lý phải có phẩm chất,
năng lực tốt, phải có tâm, có tầm, có tài trong hoạt động quản lý. Chỉ khi nào
người cán bộ quản lý có tâm, có đức thì mới hình thành được động cơ thôi
thúc họ xả thân vào các hoạt động của nhà trường với mục đích "Tất cả vì
sinh viên thân yêu". Mặt khác, người cán bộ quản lý có tâm, có đức thì mới có
thể lo trước cái lo của mọi người, vui sau cái vui của mọi người trong nhà
trường, trở thành tấm gương mẫu mực cho mọi người noi theo. Năng lực của
người cán bộ quản lý cho phép họ đưa ra được những quyết định quản lý
đúng đắn, khoa học, phù hợp với thực tiễn của nhà trường.
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trường
Cao đẳng Y tế có rất nhiều tiêu chí để đánh giá đòi hỏi người quản lý phải có
năng lực nhất định như: năng lực thu thập và xử lý các thông tin. Các cán bộ
quản lý có năng lực tốt sẽ tư vấn, tham mưu cho lãnh đạo cấp trên những biện
pháp quản lý sinh viên tốt hơn. Đội ngũ quản lý mà kém sẽ hạn chế về năng
lực, phẩm chất, trình độ, không có khả năng đổi mới phương thức tổ chức
hoạt động. Với hạn chế đó họ không đủ uy tín đối với sinh viên, tiếng nói
không đủ trọng lượng, không đủ sức thuyết phục đối với sinh viên.
Hai là, quản lý hoạt động giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên
trường Cao đẳng Y tế chịu sự chi phối bởi những chủ trương, biện pháp lãnh
đạo của cấp ủy Đảng và ý chí của Ban Giám hiệu nhà trường


24


Hoạt động giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trường Cao đẳng
y tế đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của cấp ủy Đảng trong nhà trường và sự
quản lý của Ban Giám hiệu, đứng đầu là Hiệu trưởng. Cấp ủy Đảng và Ban
Giám hiệu nhà trường đề xuất các chủ trương, biện pháp quản lý giáo dục đạo
đức cho sinh viên. Chủ trương, biện pháp quản lý đúng sẽ có tác động tích cực
đến hoạt động của đội ngũ cán bộ giáo viên, sinh viên và các tổ chức đoàn thể
trong nhà trường, kích thích được các lực lượng tham gia vào các loại hình hoạt
động với cả trách nhiệm pháp lý và trách nhiệm lương tâm. Chủ trương, biện
pháp quản lý phù hợp với thực tiễn sẽ giúp khai thác được các nguồn nhân lực,
vật lực, tài lực cho các hoạt động giáo dục đạo đức nghề nghiệp của sinh viên,
sẽ tạo ra được những cơ hội cho sự phát triển của nhà trường.
Trong nhà trường, Ban Giám hiệu nhà trường, đứng đầu là Hiệu trưởng
phải có nhận thức đúng đắn, nhất quán, có ý chí quyết tâm cao trong giáo
dụcđạo đức nghề nghiệp cho sinh viên. Vì vậy, phẩm chất, năng lực, ý chí
quyết tâm của Hiệu trưởng và Ban Giám hiệu nhà trường có tác động tích cực
đến hoạt động giáo dục giáo dục đạo đức của sinh viên, của đội ngũ cán bộ,
giáo viên nhân viên và toàn bộ hệ thống quản lý giáo dục trong nhà trường.
Điều đó đòi hỏi Hiệu trưởng phải cân nhắc thật chín chắn, trước khi đưa ra
các chủ trương hoặc các biện pháp quản lý giáo dục giáo dục đạo đức nghề
nghiệp của sinh viên.
Ba là, quản lý hoạt động giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên
trường Cao đẳng Y tế chịu sự chi phối bởi chương trình, kế hoạch tổ chức
giáo dục đạo đức của nhà trường.
Xây dựng chương trình, kế hoạch giáo dục giáo dụcđạo đức của
sinh viên là một chức năng, nhiệm vụ của hệ thống quản lý trong nhà
trường. Chất lượng của chương trình, kế hoạch cao hay thấp phụ thuộc

vào năng lực của chủ thể quản lý. Nhưng khi chương trình, kế hoạch giáo
dục đã trở thành công cụ pháp lý thì bản thân nó lại có tác động trở lại đến
các hoạt động quản lý. Chương trình, kế hoạch tổ chức giáo dục của nhà
trường khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì trở thành căn cứ pháp
25


lý cho mọi hoạt động quản lý giáo dục của nhà trường. Kế hoạch là cơ sở
để tạo nên sự thống nhất giữa các loại hình hoạt động trong nhà trường
cùng hướng đến giáo dục giáo dụcđạo đức nghề nghiệp của sinh viên. Mọi
hoạt động giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên ở nhà trường Cao
đẳng Y tế phải thực hiện theo kế hoạch pháp lý đã được phê duyệt. Nếu
chương trình, kế hoạch được xây dựng một cách khoa học, phù hợp với
thực tiễn thì sẽ tạo cơ sở thuận lợi cho nhà giáo dục tổ chức tiến hành các
hoạt động giáo dục đạo đức của sinh viên.
Mọi hoạt động quản lý của các chủ thể quản lý trong nhà trường phải
dựa trên cơ sở chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt. Cơ quan quản lý
cấp trên phải căn cứ vào chương trình, kế hoạch để quản lý, đánh giá hoạt
động của các tổ chức, cá nhân cấp dưới thuộc quyền.
Bốn là, quản lý hoạt động giáo dục đạo đức nghề nghiệp
cho sinh viên trường Cao đẳng Y tế chịu sự chi phối bởi phẩm
chất, năng lực của nhà giáo dục.
Trong giáo dục đạo đức, phẩm chất, năng lực của nhà giáo dục có vai
trò rất quan trọng. Nhà giáo dục tác động lên đối tượng giáo dục là các sinh
viên không chỉ bằng nội dung, chương trình giáo dục mà bằng chính tấm
gương đạo đức, nhân cách của bản thân. Mặt khác, giáo dục đạo đức vừa là
một khoa học vừa là một nghệ thuật, nhà giáo dục phải có năng lực và nghệ
thuật trong tổ chức hướng dẫn sinh viên thực hành giáo dụcđạo đức.
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trường
Cao đẳng Y tế chịu sự chi phối bởi phẩm chất, năng lực của nhà giáo dục.

Phẩm chất, năng lực của nhà giáo dục là cơ sở để họ tổ chức thực hiện các
mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục theo yêu cầu của nhà quản lý. Nếu nhà giáo dục
có phẩm chất, năng lực tốt thì mọi hoạt động của nhà quản lý sẽ được triển
khai thực hiện có hiệu quả. Ngược lại, nếu nhà giáo dục phẩm chất đạo đức
yếu, năng lực yếu thì sẽ khó mà thực hiện thành công các nhiệm vụ, mục tiêu
giáo dục do nhà quản lý đề ra.

26


×