MỤC LỤC
Trang
3
MỞ ĐẦU
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA HỌC VIÊN CHUYÊN NGÀNH CẢNH SÁT BẢO VỆ
Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP CÔNG AN NHÂN DÂN
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.2. Nội dung quản lý hoạt động học tập của học viên chuyên
ngành Cảnh sát bảo vệ ở các trường trung cấp công an
nhân dân
1.3. Các yếu tố tác động tới quản lý hoạt động học tập của
học viên chuyên ngành Cảnh sát bảo vệ ở các trường
trung cấp công an nhân dân
Chương 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA HỌC VIÊN CHUYÊN NGÀNH CẢNH SÁT BẢO VỆ Ở
TRƯỜNG TRUNG CẤP CẢNH SÁT VŨ TRANG
2.1. Khái quát về Trường Trung cấp Cảnh sát vũ trang
2.2. Khái quát chung về khảo sát thực trạng
2.3. Thực trạng hoạt động học tập của học viên chuyên ngành
Cảnh sát bảo vệ ở Trường Trung cấp Cảnh sát vũ trang
2.4. Thực trạng và nguyên nhân quản lý hoạt động học tập của học
viên chuyên ngành Cảnh sát bảo vệ ở Trường Trung cấp Cảnh
sát vũ trang
Chương 3. YÊU CẦU, BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA HỌC VIÊN CHUYÊN NGÀNH CẢNH SÁT BẢO VỆ Ở
TRƯỜNG TRUNG CẤP CẢNH SÁT VŨ TRANG
3.1. Yêu cầu quản lý hoạt động học tập của học viên chuyên ngành
Cảnh sát bảo vệ ở Trường Trung cấp Cảnh sát vũ trang
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động học tập của học viên chuyên
ngành Cảnh sát bảo vệ ở Trường Trung cấp Cảnh sát vũ trang
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
14
14
23
28
34
34
35
36
39
54
54
57
77
85
87
91
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thực hiện chủ trương đổi mới giáo dục của Đảng và nhà nước, các
nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân đã tập trung đổi mới cả mục
tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp dạy và học, chú trọng bồi dưỡng
cho người học khả năng tự học, tự nghiên cứu. Dạy học truyền thống đề
cao, chú ý nhiều tới người dạy - hoạt động dạy, ngày nay dạy học hiện đại
coi người học – hoạt động học là trung tâm. Điều này đang đặt ra những sự
thống nhất về nhận thức, thay đổi chỉ đạo sư phạm, cách học của người học
và trong quản lý sư phạm cũng đặt ra những yêu cầu và nội dung phù hợp
với sự thay đổi này. Khi nền sư phạm từ bỏ lối dạy áp đặt từ phía người
thầy, chuyển sang lối dạy lấy hoạt động tích cực, sáng tạo của người học
làm chính thì trong quản lý sư phạm phải coi trọng việc phát huy tinh thần
tự học chủ động, kế hoạch học tập cá nhân người học là chính.
Chất lượng GD&ĐT của một nhà trường tổng hợp chất lượng hoạt
động dạy của giáo viên và chất lượng hoạt động học của học viên, trong đó
hoạt động học của học viên, đóng vai trò trực tiếp bởi xét đến cùng người học
là lý do tồn tại của nhà trường. Trong quá trình dạy học dưới sự tổ chức, điều
khiển của người dạy, học viên tích cực, chủ động nỗ lực tiến hành các hoạt
động học tập thì mới hoàn thành được mục tiêu, nhiệm vụ dạy học đã xác
định. Trong các nhiệm vụ, hoạt động của nhà trường như: dạy học, giáo dục,
nghiên cứu khoa học, xây dựng đội ngũ… thì học tập của người học là một
hoạt động trung tâm, quan trọng, xuyên suốt của mỗi nhà trường. Bảo đảm
chất lượng GD&ĐT của một nhà trường xét đến cùng cũng là bảo đảm chất
lượng dạy học, chất lượng học tập của người học.
Trong QLGD nhà trường gồm nhiều nhiệm vụ, nội dung quản lý, trong
đó có nhiệm vụ nội dung quản lý học tập của người học, nó diễn ra suốt quá
trình đào tạo. Việc tăng cường quản lý một cách chặt chẽ, bài bản sư phạm và
khoa học thì sẽ mang lại chất lượng của hoạt động này như Nghị quyết 293
NQ/TW/2013 đã nhấn mạnh vấn đề coi trọng quản lý chất lượng giáo dục:
“Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ,
thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục,
đào tạo; coi trọng quản lý chất lượng” [6, tr.6].
Trường Trung cấp Cảnh sát vũ trang, Bộ Công an là trung tâm đào
tạo Cảnh sát đặc nhiệm, cảnh sát cơ động, bảo vệ, huấn luyện quân sự, võ
thuật… trình độ trung cấp cho lực lượng CAND. Nhận thấy vai trò to lớn
của nhiệm vụ GD&ĐT, Ban Giám hiệu nhà trường luôn quan tâm và có
nhiều chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng sản
phẩm đào tạo sau khi ra trường. Trong các nhiệm vụ, giáo dục đào tạo được
coi là nhiệm vụ chính trị trung tâm, việc giáo dục hoàn thiện nhân cách học
viên cũng là biểu hiện sinh động của kết quả học tập kết quả GD&ĐT của
Nhà trường. Trong thực tiễn GD&ĐT các khoa giáo viên, các đơn vị quản lý
học viên đã có nhiều biện pháp chỉ đạo, qui định, hướng dẫn hoạt động học
tập của học viên và đã mang lại kết quả tốt.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả, thành tựu về đào tạo, chất lượng
đào tạo đã đạt được, việc quản lý hoạt động học tập của học viên vẫn còn
những hạn chế, bất cập nhất định. Học viên chưa thật sự chủ động trong
việc xây dựng và thực hiện kế hoạch, nội dung, tiến trình học tập, đặc biệt
là phương pháp học tập còn nhiều lúng túng. Một bộ phận học viên còn có
biểu hiện động cơ, trách nhiệm học tập chưa cao. Đội ngũ cán bộ làm công
tác quản lý, nhất là các đơn vị quản lý học viên chưa có những giải pháp
phù hợp để quản lý sư phạm nâng cao hiệu quả. Cách quản lý dạy học vẫn
đi theo lối mòn đã tồn tại từ lâu nay cần sớm được khắc phục.
Từ lý luận và thực tế nêu trên đòi hỏi phải nghiên cứu, đề xuất các
biện pháp quản lý phù hợp, nhằm quản lý tốt hơn và nâng cao chất lượng
hoạt động học tập của học viên, đáp ứng mục tiêu xây dựng Trường Trung
cấp Cảnh sát vũ trang phát triển tới trình độ đào tạo cao hơn.
4
Từ những lý do trên, tác giả chọn vấn đề: Quản lý hoạt động học tập
của học viên chuyên ngành Cảnh sát bảo vệ ở Trường Trung cấp Cảnh
sát vũ trang làm đề tài nghiên cứu và tốt nghiệp thạc sĩ QLGD.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Các nhà giáo dục trên thế giới đã luận bàn nhiều khí cạnh khác nhau về
hoạt động học tập của người học dựa trên những cơ sở thuyết tâm lý, thuyết
giáo dục khác nhau. Phần lớn những nghiên cứu đều nhấn mạnh tầm quan
trọng của hoạt động học tập, đối với sự phát triển tư duy cũng như hình thành
thói quen học tập và nghiên cứu suốt đời cho người học cũng như nội dung,
phương pháp học tập, tiêu biểu có các tác giả, các công trình sau:
Theo Binaka Zazzo cùng cộng sự của bà thuộc trung tâm nghiên cứu trẻ
em của đại học Pari, 10 công trình nghiên cứu về bước chuyển từ mẫu giáo đến
lớp 12 của trẻ em. Tác giả đã chỉ ra khó khăn tâm lý lớn nhất mà trẻ gặp phải
làm cản trở đến sự thích ứng với hoạt động học tập của trẻ là: Sự thay đổi môi
trường hoạt động một cách triệt để, gọi là chuyển dạng hoạt động chủ đạo, vừa
chơi trở thành hoạt động đa dạng, tính tùy tự do tùy hứng của cá nhân nặng hơn
là tính chỉ đạo của giáo viên. Bước sang lớp 1, học tập chủ đạo của học sinh phải
nghiêm chỉnh theo sự chỉ đạo của giáo viên, theo nguyên tắc lớp học.
Theo các nhà tâm lý học Maurice debesse, trong công trình nghiên cứu
khó khăn tâm lý của trẻ em khi học lớp 1 đã chỉ ra rằng: Đứng giữa ngưỡng
cửa của lớp 1 trẻ em gặp rất nhiều khó khăn tâm lý. Điều này ảnh hưởng đến
sự thích ứng của hoạt động học tập của trẻ, làm cho trẻ sợ học, không muốn
đến trường và kết quả học tập không cao.
Nhà giáo dục nổi tiếng Nhật Bản Tsunesaburo Makiguchi (18711944) đã nhấn mạnh: “Giáo viên không bao giờ học thay cho học sinh mà học
sinh phại tự mình học lấy. Nói khác đi, dù giáo viên có làm gì đi nữa thì mọi tri
thức truyền thụ vẫn không có giá trị nếu họ không làm cho học sinh tự mình kiểm
nghiệm và thực nghiệm những tri thức đó”. Trong tác phẩm “Tự học như thế
5
nào”, nhà bác học, nhà văn hóa Nga N.A. Rubakin (1862-1946) đã chỉ ra phương
pháp tự học để nâng cao kiến thức, mở rộng tầm nhìn. Ông đặc biệt chú trọng đến
việc đọc sách. Ông khẳng định: hãy mạnh dạn tự mình đặt câu hỏi rồi tự mình tìm
lây câu trả lời - đó chính là phương pháp tự học.
Hội đồng quốc tế về giáo dục cho thế kỷ XXI đã gửi UNESCO bản
báo cáo “Học tập - Một kho báu tiềm ẩn” (Năm 1996). Báo cáo đã phân
tích nhiều vấn đề của giáo dục trong thế kỷ XXI, trong đó đặc biệt nhấn
mạnh đến vai trò của người học, cách học cần phải được dạy cho thế hệ trẻ.
Hoạt động học tập của học sinh, học viên cũng đã được nhiều nhà
tâm lý học trên thế giới nghiên cứu để đưa ra những khái niệm và cơ chế
của hoạt động học tập. Có thể kể tới những nhà tâm lý học tiêu biểu nghiên
cứu về lĩnh vực này như: Pavlov, Watson, Thorndike, Skiner, J. Piaget,
Ghestalt, Benjamin Bloom, X.L.Vưgốtxki, A.N. Lesonchiev...
Ở Việt Nam, vấn đề tổ chức và quản lý hoạt động học tập của người
học đã được nhiều nhà giáo dục, nhà khoa học, nhà quản lý bàn đến. Về
phương diện nghiên cứu, liên quan đến vấn đề quản lý hoạt động học tập
của người học, đã có những sách, đề tài và bài viết khoa học về vấn đề này,
có thể tổng quan một số tác giả, công trình nghiên cứu tiêu biểu về vấn đề
này theo một số hướng sau:
-Hướng nghiên cứu về dạy học, học tập, tự học
Tác giả Nguyễn Cảnh Toàn trong cuốn sách “Quá trình Dạy - Tự học”
(1998, chủ biên) đã tập trung luận bàn về tự học. Tác giả cho rằng, mục tiêu
đào tạo của các trường hiện nay cần chú trọng rèn luyện cho người học “năm
mọi” trong học tập (học mọi nơi, học mọi lúc, học mọi người, học bằng mọi
cách và học qua mọi nội dung) và bẩy loại tư duy cần rèn luyện (tư duy logic,
tư duy hình tượng, tư duy biện chứng, tư duy quản lý, tư duy kinh tế, tư duy
kỹ thuật và tư duy thuật toán). Đồng thời, tác giả nêu ra một số xu thế mới về
phát triển việc học trong mối quan hệ biện chứng với dạy. Bên cạnh đó, tác
6
giả còn nêu lên vai trò của gia đình trong việc dạy tự học cho học sinh [41].
Ngoài ra còn các công trình như: Tổ chức quá trình dạy học các môn
KHXH&NV ở đại học quân sự của tác giả Lê Minh Vụ [50]; Đánh giá và đo
lường kết quả học tập của tác giả Trần Thị Tuyết Oanh [28].
Tác giả Đinh Ái Linh: “Những hạn chế trong quản lý hoạt động học tập
của học viên, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh”, đăng trên tạp chí
Phát triển Khoa học và Công nghệ, số 10/2006. Hoạt động chủ yếu của học viên
là hoạt động học tập. Trước hết hoạt động học tập của học sinh, học viên cũng là
quá trình nhận thức nhằm chiếm lĩnh những tri thức trong kho tàng trí tuệ của
nhân loại. Học viên không thể chỉ nhận thức thông thường mà tiến hành hoạt
động nhận thức mang tính chất nghiên cứu trên cơ sở tư duy độc lập, sáng tạo
phát triển ở mức độ cao để chuẩn bị cho một ngành nghề nhất định có chuyên
môn năng lực cao. Vì vậy, hoạt động học tập của học viên còn gọi là hoạt động
học tập nghề nghiệp. Nên cần quan tâm những vấn đề như: Tổ chức việc học tập
của học viên theo hướng phát huy khả năng tự học, tự nghiên cứu với kế hoạch,
nội dung, phương pháp phù hợp và thực hiện phương châm “lấy học viên là
trung tâm” trong mọi hoạt động học tập; Xây dựng mạng lưới cố vấn học tập
theo từng chi đoàn nhằm nắm bắt những khó khăn của học viên trong học tập để
kịp thời có biện pháp hỗ trợ; Kế hoạch hóa các hoạt động học tập theo hướng
giúp học viên tiết kiệm được thời gian học tập; Tăng các học phần nghiên cứu
khoa học; giảm giờ lý thuyết thay bằng giờ thảo luận và thực hành; Cải tiến nội
dung học tập của học viên theo hướng hiện đại; Cung cấp cho học viên các tài
liệu, sách phục vụ học tập; Xây dựng các giáo trình về phương pháp học tập ở
bậc đại học; Việc đánh giá kết quả học tập có ảnh hưởng đến thái độ học tập của
học viên. Vì thế, ở góc độ quản lý, nhà trường cần xem xét lại cách đánh giá kết
quả học tập của học viên để đem lại hiệu quả học tập [20].
Tác giả Nguyễn Hoàng Điệp: “Biện pháp quản lý chất lượng học tập của học
viên ở trường sĩ quan đặc công”, luận văn thạc sĩ QLGD năm 2008 đã đề xuất 5
7
biện pháp về kế hoạch hoá, quản lý chất lượng học tập, tổ chức hoạt động chính trị
tư tưởng, tổ chức học tập chặt chẽ, kiểm tra đánh giá chất lượng học tập [8].
Tác giả Đỗ Ngọc Anh: “Quản lý hoạt động học tập của học viên ở trường Sĩ
quan chính trị hiện nay”, đề tài luận văn thạc sĩ QLGD năm 2010. Tác giả đã nêu
ra một số biện pháp quản lý như quản lý kế hoạch, chương trình nội dung, người
dạy, người học, quản lý kiểm tra đánh giá và môi trường học tập [1].
Tác giả Nguyễn Thanh Phương: “Quản lý hoạt động học tập của học viên
trong đào tạo theo học chế tín chỉ”, Tạp chí thông tin khoa học số tháng 10/2012.
Theo tác giả cần tập trung: Giáo dục mục đích, động cơ học tập cho học viên; Dạy
phương pháp học tập bậc đại học cho học viên; Quản lý hoạt động tự học ngoài
giờ lên lớp của học viên; Quản lý hoạt động học tập của học viên trong giờ lên
lớp; Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động học tập; Công tác
phối hợp với gia đình học viên; Thực hiện các hoạt động hỗ trợ học viên học tập.
Tác giả Phạm Văn Liên: “Biện pháp quản lý hoạt động tự học của học
sinh trung học phổ thông Huyện Tư Nghĩa, Tỉnh Quảng Ngãi”, theo tác giả:
Trong thời mà khoa học phát triển nhanh chóng như hiện nay, Nhà trường dù
có đầu tư, trang bị tốt đến mấy cũng không thể đáp ứng hết nhu cầu của người
học. Vì vậy, chỉ có tự học, tự bồi dưỡng, mỗi người mới có thể tự bù đắp cho
mình những lổ hỗng về kiến thức để thích ứng với yêu cầu của cuộc sống
đang phát triển. Tự học là quá trình tự nỗ lực chiếm lĩnh tri thức. Hoạt động
tự học là hoạt động tự chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm
lịch sử đời sống xã hội.
Qua tổng quan các công trình nghiên cứu đã có, có thể nhận thấy các
tác giả trong và ngoài nước đã có những công trình nghiên cứu ở nhiều
phương diện khác nhau. Qua những nghiên cứu trên tác giả đã kế thừa, rút ra
được những vấn đề hết sức sâu sắc cho riêng đề tài nghiên cứu của mình.
- Hướng nghiên cứu về quản lý dạy học, học tập, tự học
Tác giả Nguyễn Đức Hiền “Biện pháp quản lý học tập của học viên
các lớp liên kết đào tạo hệ không chính quy ở trung tâm đào tạo bồi dưỡng
8
tại chức tỉnh Nam Định”, luận văn QLGD năm 2010, đã xác định một số biện
pháp quản lý học tập của học viên hệ không chính quy để nâng cao chất lượng
đào tạo, nghĩa là đồng thời vừa để đảm bảo việc thực hiện quy chế đào tạo,
vừa tạo điều kiện thuận lợi cho người học tức là vừa phù hợp với yêu cầu của
chương trình đào tạo và vừa phù hợp với đặc thù của đối tượng người học;
Tác giả Nguyễn Thị Hoàn “Biện pháp quản lý học viên của phòng tổ
chức-công tác học sinh học viên ở trường cao đẳng sư phạm Lạng Sơn
trong giai đoạn hiện nay”, luận văn QLGD năm 2011. Đề tài này góp phần
làm rõ thêm thực trạng về công tác quản lý học viên của nhà trường hiện
nay, từ đó xác định các biện pháp quản lý sao cho phù hợp nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả công tác quản lý học viên nói riêng và chất lượng đào tạo
học viên nói chung của trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn.
Ở đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động tự học của học viên học viện
Phòng không - Không quân trong đào tạo theo học chế tín chỉ” (2011),
luận văn thạc sĩ QLGD của tác giả Lại Đức Hậu, đã nêu lên một thực tế về
năng lực tự học, tự nghiên cứu của học viên còn nhiều hạn chế, chất lượng
đào tạo của nhà trường chưa thực sự cao do nhiều nguyên nhân và đề xuất
một số biện pháp khắc phục.
Trong đề tài “Các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học viên
Trường Sĩ quan Lục quân 2”, luận văn QLGD năm 2012 của tác giả Trần Bá
Khiêm, đã khảo sát đề tài ở nhiều góc độ, giáo viên, học viên; đồng thời nhấn
mạnh và tập trung nghiên cứu vấn đề tự học của học viên, khi khảo sát thực trạng
tự học của học viên tại trường, tác giả tiến hành lấy ý kiến của học viên, giáo viên;
vì thế, thực trạng quản lý hoạt động tự học của học viên Trường Sĩ Quan Lục
quân 2, từ đó, tác giả có cơ sở để đưa ra các biện pháp quản lý của nhà trường
nhằm nâng cao chất lượng tự học của học viên. Tuy nhiên, nếu đề tài tiến hành
khảo sát ý kiến của các cán bộ quản lý trong nhà trường thì vấn đề nghiên cứu của
tác giả sẽ sâu sắc và chi tiết hơn, đạt được hiệu quả cao hơn.
9
Tác giả Đậu Văn Tân “Quản lý hoạt động học tập các môn khoa học
xã hội nhân văn của học viên ở Trường Sĩ quan Lục quân 2 hiện nay”. Kết
quả nghiên cứu đã nêu ra các biện pháp để quản lý tốt hoạt động học tập
của học viên như: Tổ chức giáo dục, xây dựng động cơ, thái độ học tập các
môn khoa học xã hội nhân văn cho học viên; Quản lý thực hiện kế hoạch
học tập các môn khoa học xã hội nhân văn của học viên ; Phát huy vai trò
của cán bộ quản lý, giảng viên và tự quản lý của học viên trong dạy và học
các môn khoa học xã hội nhân văn; Tăng cường bảo đảm cơ sở vật chất,
phương tiện kĩ thuật cho hoạt động học tập các môn khoa học xã hội nhân
văn; Đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập các môn khoa
học xã hội nhân văn.
Tóm lại, các công trình trên đây đã nghiên cứu những hướng và nội
dung chính như: Vấn đề tự học của học viên với nâng cao chất lượng
GD&ĐT; Quản lý chất lượng học tập; Quản lý hoạt động học tập nhưng cho
các đối tượng sinh viên với các loại hình đào tạo khác nhau như, với sinh viên
cao đẳng hay đối với sinh viên không chính quy… Như vậy, với nhiều khía
cạnh nghiên cứu khác nhau thì phải có các biện pháp quản lý khác nhau.
Hoạt động học tập của người học đã có những cơ sở lý luận dạy học
khá vững chắc. Tuy nhiên, những công trình đi sâu nghiên cứu về quản lý
hoạt động học tập của học viên ở các trình độ giáo dục, đào tạo trong nhà
trường còn ít được chú trọng và chưa nhiều. Trong đó, công tác quản lý hoạt
động học tập của học viên Trường Trung cấp Cảnh sát vũ trang vốn có
những đặc thù riêng thì chưa có tác giả nghiên cứu vấn đề này.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khái quát và hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý hoạt
động học tập của học viên ở các trường trung cấp CAND.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động học tập của học
viên chuyên ngành CSBV ở Trường Trung cấp Cảnh sát vũ trang.
10
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động học tập của học viên
chuyên ngành CSBV ở Trường Trung cấp Cảnh sát vũ trang.
4. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy học ở các Trường Trung cấp CAND.
* Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động học tập của học viên chuyên ngành CSBV ở
Trường Trung cấp Cảnh sát vũ trang.
* Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận, thực trạng hoạt động học tập và
quản lý hoạt động học tập của học viên chuyên ngành CSBV, chủ yếu tập
trung nghiên cứu đề các biện pháp quản lý hoạt động học tập của học viên
chuyên ngành CSBV, Trường Trung cấp Cảnh sát vũ trang.
Các số liệu được sử dụng trong luận văn giới hạn từ năm 2011 đến
năm 2015.
5. Giả thuyết khoa học
Học viên là chủ thể hoạt động học tập trong nhà trường dưới sự chỉ
đạo, hướng dẫn của giáo viên. Chất lượng hoạt động học tập của học viên
Trường Trung cấp Cảnh sát vũ trang sẽ khó có thể đảm bảo nếu không
được tổ chức và quản lý chặt chẽ. Tuy nhiên việc quản lý hoạt động học tập của
học viên phụ thuộc vào nhiều yếu tố, với sự tham gia của nhiều lực lượng và với
các biện pháp khác nhau. Nếu các chủ thể quản lý sử dụng đồng bộ các biện
pháp như: Giáo dục xây dựng động cơ, thái độ học tập, kế hoạch hoá quản lý
hoạt động học tập của học viên, nâng cao năng lực của các chủ thể quản lý và tự
quản lý hoạt động học tập của học viên; kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động học
tập của học viên... thì sẽ quản lý được hoạt động học tập của học viên và chất
lượng học tập của học viên nói riêng và chất lượng dạy học của Nhà trường nói
chung, chuyên ngành CSBV nói riêng sẽ được nâng lên.
11
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, tư tưởng quan điểm của Đảng Cộng sản
Việt Nam về GD&ĐT và quản lý GD&ĐT; trực tiếp là các tư tưởng, quan
điểm, chỉ đạo về dạy học, học tập, tự học của người học; nâng cao, bảo đảm
chất lượng dạy học. Đồng thời, đề tài được nghiên cứu dựa trên nguyên tắc
tiếp cận hệ thống - cấu trúc, lịch sử - lôgic, thực tiễn của khoa học giáo dục
trong triển khai nghiên cứu đề tài...
* Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
Phân tích, tổng hợp, phân loại và hệ thống hóa các tài liệu khoa học,
sách chuyên khảo, tham khảo, giáo trình, kinh điển, văn kiện nghị quyết, luận
văn… để khái quát những vấn đề lý luận của luận văn.
Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Điều tra xã hội học đối với
giáo viên , học viên, cán bộ QLGD để làm cơ sở đánh giá thực trạng, tìm
ra nguyên nhân và đề xuất các biện pháp hiệu quả trong quản lý hoạt động
học tập của học viên.
Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động quản lý của các cán bộ, hoạt
động dạy học của giáo viên, hoạt động học tập, rèn luyện và việc tự quản lý hoạt
động học tập của học viên để rút ra những kết luận về nội dung nghiên cứu.
- Phương pháp tọa đàm, trao đổi: Tọa đàm, trao đổi với cán bộ quản lý,
giáo viên và học viên từ đó rút ra những kết luận cần thiết.
- Phương pháp tổng kết thực tiễn: Nghiên cứu những vấn đề lãnh đạo, chỉ
đạo, kinh nghiệm dạy học, học tập và quản lý hoạt động học tập của giáo viên và
học viên trong những năm qua ở Trường Trung cấp Cảnh sát vũ trang.
12
- Phương pháp xin ý kiến chuyên gia: Xin ý kiến của các nhà khoa
học, các giáo viên giàu kinh nghiệm, nhà quản lý về một số vấn đề lý luận
và thực tiễn có liên quan trong quá trình nghiên cứu đề tài.
- Phương pháp khảo nghiệm: Tiến hành trưng cầu ý kiến, trao đổi với
một số đối tượng (cán bộ QLGD, giáo viên) về tính cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp đã đề xuất trong luận văn.
Phương pháp toán học: Sử dụng phương pháp toán thống kê để tổng
hợp, xử lý kết quả điều tra.
7. Ý nghĩa của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài, đặc biệt là các biện pháp quản lý hoạt
động học tập của học viên để Đảng ủy, Ban Giám hiệu, các cơ quan chức
năng Nhà trường tham khảo, nghiên cứu trong lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức
hoạt động dạy học của Nhà trường đạt được các yêu cầu sư phạm đặt ra.
Đề tài có thể sử dụng làm tài liệu nghiên cứu và giúp cho các nhà quản lý
tổ chức quản lý hoạt động học tập của học viên Trường Trung cấp Cảnh sát vũ
trang cũng như các trường trong ngành công an tham khảo, áp dụng.
8. Kết cấu của đề tài
Luận văn gồm phần mở đầu, 3 chương (10 tiết); phần kết luận và
kiến nghị; danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục.
13
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA HỌC VIÊN CHUYÊN NGÀNH CẢNH SÁT BẢO VỆ Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG CẤP CÔNG AN NHÂN DÂN
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm hoạt động học tập
Hoạt động là phương thức tồn tại của con người bằng cách tác động vào
đối tượng để tạo ra sản phẩm tương ứng nhằm thỏa mãn nhu cầu của bản thân,
của một nhóm người hay toàn thể xã hội. Dưới đây là một số quan điểm khác
nhau về hoạt động:
Theo Từ điển Tiếng Việt: Hoạt động là làm những việc khác nhau với
mục đích nhất định trong đời sống xã hội [46, tr. 827].
Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “Hoạt động là quá trình tác động qua
lại giữa con người với thế giới xung quanh để tạo ra sản phẩm về phía thế giới
và sản phẩm về phía con người. Trong quá trình tác động qua lại đó, có hai
chiều tác động diễn ra đồng thời, thống nhất và bổ sung cho nhau” [12, tr.49] .
Như vậy có thể khái quát, hoạt động là sự tương tác tích cực giữa chủ
thể và đối tượng nhằm biến đổi đối tượng theo mục đích mà chủ thể tự giác
đặt ra để thỏa mãn nhu cầu của bản thân.
Từ lý luận về hoạt động, trong lĩnh vực GD&ĐT có hai hoạt động cơ
bản là hoạt động dạy và hoạt động học. Trong đó hoạt động học tập có vị trí đặc
biệt quan trọng để thực hiện mục tiêu giáo dục mà nhà trường đã xác định.
Theo Từ điển Tiếng Việt, học tập là “Học và luyện tập để hiểu biết,
để có kỹ năng” [46, tr.454].
Theo Từ điển Giáo dục học Quân sự quan niệm “Hoạt động học tập là
quá trình tiếp thu kiến thức và rèn luyện kĩ năng của học viên dưới sự hướng
dẫn, chỉ đạo của nhà giáo” [47, tr.139].
Từ những nghiên cứu trên, có thể hiểu: Hoạt động học tập là tổng thể
những hành động của người học, nhằm lĩnh hội các kiến thức khoa học, rèn luyện
14
kỹ năng, kỹ xảo để hoàn thành mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ học tập, làm cơ sở cho
phát triển phẩm chất nhân cách của mỗi người.
Dưới góc độ tiếp cận này mọi hoạt động trong nhà trường đều hướng
đến mục đích là tạo ra môi trường và điều kiện thuận lợi giúp cho người học
đạt kết quả tốt nhất.
Hoạt động học tập là sự lĩnh hội những kiến thức, khái niệm mới, vừa
tìm tòi, phát hiện những cái mới khách quan. Hoạt động học tập của học
viên có đặc điểm chính là do học viên tự tổ chức thực hiện, có hoặc không
có sự can thiệp trực tiếp của giáo viên, gồm:
Nghe giảng bài trên lớp; Chuẩn bị các nhiệm vụ học tập theo lịch dạy
học: Chuẩn bị thảo luận, làm các bài tập được giao;
Tham gia các hình thức tổ chức dạy học khác: Thực hành, thực tập,
tham quan, dã ngoại, thi kiểm tra;
Tiến hành hoạt động tự học, tự nghiên cứu: Nghiên cứu giáo trình,
tham khảo tài liệu, ôn luyện.
Khi tiến hành hoạt động học tập, người học không chỉ nhận thức
thông thường mà phải tiến hành hoạt động nhận thức mang tính chất nghiên
cứu trên cơ sở khả năng, tư duy độc lập, sáng tạo ở mức độ cao để chuẩn bị
cho một ngành nghề trong tương lai. Những kiến thức tiếp thu được trong giai
đoạn này có ý nghĩa rất lớn, đó là công cụ để họ tham gia và giải quyết những
công việc nghề nghiệp sau này và là nền tảng phục vụ cho hoạt động học tập
rèn luyện, nghiên cứu khi còn ở nhà trường.
Hoạt động học tập của người học là hoạt động mang tính tự giác, tích
cực, chủ động, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức - học tập nhằm
thu nhận, xử lý và biến đổi thông tin bên ngoài thành kiến thức của bản thân
qua đó người học thể hiện mình, biến đổi mình, tự làm phong phú những giá trị
của mình.
15
Mục tiêu của hoạt động học tập là nhằm chiếm lĩnh kiến thức, hình
thành các kỹ năng nghề nghiệp đang được đào tạo. Nội dung học tập của học
viên theo chương trình đã xác định cho đối tượng CSBV. Nội dung học tập là
các bài giảng của giáo viên, giáo trình, tài liệu học tập.
Phương pháp học tập của học viên là các cách thức nghe giảng, ghi
chép, phân tích tổng hợp nội dung học tập với thái độ tích cực, chủ động. Do
đó, vấn đề căn bản và quan trọng bậc nhất của hoạt động học tập là phải xác
định được phương pháp học cho phù hợp với từng người chứ không phải học
theo lối nhồi nhét kiến thức. Điều này đòi hỏi CBQL, giáo viên cần tổ chức
hướng dẫn phương pháp học tập cho họ như cách nghe giảng và ghi chép bài
giảng; cách ghi nhớ thông tin; cách tập trung cao độ cho học tập; cách thức tiến
hành một hoạt động học tập; cách thức đọc sách, tài liệu tham khảo và nghi chép
nội dung đã đọc...
1.1.2. Hoạt động học tập của học viên chuyên ngành Cảnh sát bảo vệ
ở các trường trung cấp Cảnh sát vũ trang
Ở Trường trung cấp Cảnh sát vũ trang hoạt động học tập của học viên
diễn ra trong điều kiện sinh hoạt tập trung, kỷ luật nghiêm minh với cường độ
cao; tính chất khó khăn, phức tạp, qua nhiều thử thách khắc nghiệt về thời tiết,
thời gian do những yêu cầu của công tác huấn luyện trong môi trường có tính
chất đặc thù. Hoạt động học tập của học viên là toàn bộ những hành động
mang tính tự giác cao, có chủ định, được điều khiển, chỉ đạo bởi các chủ thể
quản lý theo một chương trình, nội dung, kế hoạch cụ thể nhằm đạt được các
yêu cầu về lĩnh hội tri thức, củng cố và vận dụng các kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng,
phát triển tư duy khoa học, rèn luyện phẩm chất nhân cách đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ GD&ĐT của Nhà trường.
Nhìn chung ở các trường Trung cấp Cảnh sát, việc trang bị hệ thống kiến
thức cho học viên khá đa dạng, trong đó khối lượng kiến thức thuộc về lĩnh vực
chuyên môn nghiệp vụ chiếm dung lượng khá lớn. Các môn nghiệp vụ là khoa
16
học nghiên cứu chuyên sâu vào các chuyên ngành cảnh sát như: Đặc nhiệm,
Võ thuật, Bảo vệ, Cơ động, Phản ứng nhanh 113… đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ cho lực lượng CAND phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ vững chắc
Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Học viên đang được đào tạo chuyên ngành CSBV là một trong những
đối tượng cơ bản đang đào tạo trong trường Trung cấp Cảnh sát vũ trang,
họ là những cán bộ, chiến sĩ công an ưu tú được tuyển chọn kỹ lưỡng từ
các đơn vị trong toàn lực lượng CAND, số ít học viên được tuyển mới từ
các đối tượng dự thi vào đại học chính quy các trường CAND (có đăng ký
nguyện vọng xét tuyển hệ trung cấp chính quy), có phẩm chất chính trị tốt,
đã trải qua những năm tháng thử thách, rèn luyện, tu dưỡng phấn đấu trong
lực lượng CAND; có những hiểu biết ban đầu về những lĩnh vực sẽ đào tạo,
năng lực nhận thức, sức khỏe tốt, đáp ứng được các yêu cầu tuyển chọn đầu
vào của chuyên ngành CSBV. Sau thời gian của khóa đào tạo, học viên
được bổ nhiệm và thăng quân hàm tùy theo kết quả học tập rèn luyện, được
giao nhiệm vụ theo đúng chức trách và mục tiêu đào tạo xác định.
Từ những vấn đề trên có thể hiểu:
Hoạt động học tập của học viên chuyên ngành CSBV ở Trường Trung
cấp Cảnh sát vũ trang là tổng thể các thao tác, hành động của người học để
lĩnh hội kiến thức khoa học, kĩ năng nghề nghiệp thông qua những hình thức tổ
chức dạy học và tự học tập theo mục tiêu, yêu cầu, nội dung ngành học, nhằm
góp phần hoàn thiện mục tiêu đào tạo CSBV đã xác định.
- Thực chất, hoạt động học tập của học viên chuyên ngành CSBV là toàn
bộ những hành động của người học, mang tính tự giác cao, có chủ định, được
điều khiển, chỉ đạo bởi các chủ thể quản lý theo một chương trình, nội dung, kế
hoạch cụ thể, nhằm đạt được các yêu cầu về lĩnh hội tri thức, củng cố và vận
dụng các kiến thức kỹ xảo, kỹ năng, phát triển tư duy khoa học, rèn luyện phẩm
chất nhân cách đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ giáo dục - đào tạo của nhà trường.
17
- Nội dung hoạt động học tập của học viên chuyên ngành CSBV theo
chương trình đã xác định của chuyên ngành CSBV và những nội dung tự học
tự nghiên cứu do mỗi học viên xác định. Cụ thể: Nghe giảng bài trên lớp,
Chuẩn bị các nhiệm vụ học tập theo lịch dạy học chuyên ngành: Chuẩn bị
thảo luận, làm các bài tập được giao; Tham gia các hình thức tổ chức dạy
học khác: Thực hành, thực tập, tham quan, dã ngoại, thi kiểm tra; Luyện
tập các nội dung thực hành theo chương trình dạy học chuyên ngành CSBV;
Tiến hành hoạt động tự học, tự nghiên cứu: Nghiên cứu giáo trình, tham
khảo tài liệu, ôn luyện theo nội dung học tập chuyên ngành.
- Phương tiện chủ yếu của hoạt động học tập của học viên chuyên
ngành CSBV là giấy, bút, sách, giáo trình, máy tính, dụng cụ thực hành…
Điều kiện hoạt động học tập có sự tham gia của các yếu tố bên ngoài
(ngoại lực) như: Có sự hướng dẫn của đội ngũ giáo viên, CBQL các cấp,
phương tiện học tập… Và, điều kiện bên trong (nội lực) là sự vận động tự
giác của chính bản thân người học. Trong đó, yếu tố nội lực đóng vai trò
quan trọng, quyết định.
- Kết quả học tập của học viên chuyên ngành CSBV là hệ thống kiến thức,
kỹ xảo, kỹ năng, trình độ chuyên môn hình thành và phát triển nhân cách người
học viên mà người học lĩnh hội, tích luỹ được trong quá trình học tập. Đồng thời,
hình thành nhận thức, niềm tin, xây dựng và phát triển tư duy độc lập, năng lực và
phương pháp học tập, nghiên cứu khoa học; có ý chí phấn đấu, đức tính kiên trì,
hứng thú say mê học tập tại trường và rèn luyÖn trong thùc tiÔn.
- Đặc điểm hoạt động học tập của học viên chuyên ngành CSBV:
Học tập của học viên chuyên ngành CSBV góp phần xây dựng, phát triển
phẩm chất của người cảnh sát vũ trang. Nhân cách người cán bộ, chiến sĩ
CAND chủ yếu được hình thành, phát triển trong quá trình đào tạo ở nhà
trường. Hệ thống các môn học ngoài việc hình thành, phát triển chuyên môn
nghề nghiệp theo mục tiêu đào tạo, còn phát triển phẩm chất chính trị, đạo đức,
18
lối sống, tinh thần chiến đấu…. Thực tế các môn học được giảng dạy trong quá
trình đào tạo ngày càng khẳng định vai trò trong việc xây dựng bản lĩnh chính
trị, tinh thần chiến đấu, rèn luyện phẩm chất đạo đức lối sống, lý tưởng và trách
nhiệm bảo vệ an ninh Tổ quốc. Qua đó trang bị cho học viên thế giới quan,
phương pháp luận khoa học nên vừa có tính cách mạng, vừa có tính khoa học.
Học tập của học viên chuyên ngành CSBV gắn với đào tạo nghiệp vụ
bảo vệ trong lực lượng CAND. Đây là các môn học tính lý luận không nhiều,
song nó cũng đòi hỏi khả năng vận dụng, liên hệ chức trách nhiệm vụ với
thực tiễn công việc, thực tiễn xã hội khá cao, phải có sự cập nhật, nắm chắc
quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước với các nhiệm vụ
học tập công tác được đảm nhiệm. Với khối lượng kiến thức lớn, cơ bản, hệ
thống, chuyên sâu, hình thức dạy học đa dạng, vì vậy mỗi học viên phải tìm
phương pháp tiếp cận phù hợp để hình thành tư duy linh hoạt, sáng tạo, xử lý
nhanh chóng và chính xác các tình huống đặt ra; luôn có ý thức gắn lý thuyết
với thực hành, lý luận với thực tiễn cuộc sống và hoạt động, biết vận dụng
sáng tạo lý thuyết nghiệp vụ được trang bị vào xử lý các hoạt động thực tiễn.
Học tập của học viên chuyên ngành Cảnh sát bảo vệ với nội dung thực
hành, thực tế cao. Môi trường sư phạm trong nhà trường CAND mang những đặc
trưng riêng, được tổ chức đáp ứng với đòi hỏi của hoạt động vũ trang cho nên
chương trình, nội dung học tập, nghiên cứu được xây dựng, kết cấu phản ánh đặc
thù hoạt động của lực lượng, số tiết thực hành, thực tế lớn. Học viên là những
người có phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, lý lịch rõ ràng, bên cạnh
đó là đội ngũ sĩ quan với phẩm chất và năng lực, thái độ và trách nhiệm cao với
nghề. Môi trường sư phạm được tổ chức chặt chẽ với tinh thần kỷ luật cao, là một
hình thái đặc thù của môi trường xã hội bao gồm tổng thể các nhân tố và những
điều kiện vật chất, tinh thần thường xuyên tác động đến CBQL, giáo viên và học
viên từ đó hình thành những phẩm chất và năng lực chuyên môn, thói quen hành
vi phù hợp.
19
1.1.3. Quản lý hoạt động học tập của học viên chuyên ngành Cảnh
sát bảo vệ ở Trường Trung cấp Cảnh sát vũ trang
Quản lý là “Hoạt động hay tác động có định hướng, có chủ đích của chủ
thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một
tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”.
Hiện nay, có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý như: “Quản lý là tác động
có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một
tổ chức làm cho tổ chức đó vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”; “Quản
lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động
(chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra”... Thực chất
của hoạt động quản lý là việc giải quyết mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và
khách thể quản lý, là việc phát huy được nhân tố con người trong tổ chức. Mục
đích quản lý là hoạch định, tổ chức, bố trí nhân sự, kiểm soát công việc và những
nỗ lực của con người nhằm đạt được những mục tiêu nhất định.
Quản lý hoạt động học tập của học viên là một trong những nhiệm vụ
nội dung quản lý chủ yếu của QLGD nhà trường. Thực chất quản lý học tập
của học viên là hệ thống những tác động có ý thức của chủ thể quản lý trong
nhà trường đến hoạt động của học viên trong quá trình học tập.
Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Quản lý hoạt động học tập là
quản lý học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập, là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch giúp học sinh học tập tốt nhất, rèn luyện
tu dưỡng tốt nhất. Quản lý hoạt động học tập của học sinh bao hàm cả
quản lý thời gian và chất lượng học tập, quản lý tinh thần, thái độ và
phương pháp học tập”.
Mục đích của việc quản lý hoạt động học tập là làm cho quá trình thực
hiện các nhiệm vụ học tập của học viên đạt tới kết quả mong muốn. Trước
hết, chủ thể quản lý phải theo dõi để nắm bắt được những biểu hiện tích cực
và tiêu cực trong nhận thức của học viên về tầm quan trọng của việc học tập,
20
về thái độ, động cơ, ý thức học tập… của học viên nói chung và của từng học
viên nói riêng để có biện pháp thúc đẩy, khuyến khích học viên phát huy các
yếu tố tích cực, hạn chế các yếu tố tiêu cực phấn đấu vươn lên đạt kết quả học
tập và rèn luyện ngày càng cao.
Mặc dù cùng được tuyển chọn vào học ở trường theo một tiêu chuẩn
chung của ngành, nhưng các học viên cùng lớp, cùng khoá cũng có những
khác biệt về khía cạnh này hay khía cạnh khác trong nhân cách. Những khác
biệt đó làm cho quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập, rèn luyện cũng như
kết quả học tập, rèn luyện đạt được của các học viên khác nhau. Bên cạnh đó
chính bản thân học viên có những biến đổi do tác động của GD&ĐT, môi
trường học tập, xã hội làm cho sự cải biến nhân cách của họ trở nên đa dạng,
phức tạp. Do đó, quản lý hoạt động học tập của học viên nhằm:
Tìm hiểu để nắm được được những biểu hiện tích cực và tiêu cực trong
việc thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện cũng như những biến đổi nhân
cách của học viên nói chung và của từng học viên nói riêng.
Theo dõi, thúc đẩy, khuyến khích học viên phát huy các yếu tố tích
cực, khắc phục các yếu tố tiêu cực, phấn đấu vươn lên đạt kết quả học tập, rèn
luyện ngày càng cao.
Có thể hiểu: Quản lý hoạt động học tập của học viên chuyên ngành CSBV
ở Trường Trung cấp Cảnh sát vũ trang là những tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý tác động đến hoạt động của học viên bằng hệ thống
những biện pháp quản lý, nhằm làm cho học viên đạt kết quả cao nhất trong học
tập và rèn luyện theo mục tiêu, yêu cầu đào tạo chuyên ngành CSBV.
Thực chất quản lý hoạt động học tập của học viên chuyên ngành
CSBV là những tác động liên tục có tổ chức, có mục đích, có kế hoạch của
chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm phát huy tính chủ động, tích cực,
tự giác, sáng tạo của người học để tìm tòi, nghiên cứu, lĩnh hội tri thức, rèn
luyện kỹ năng, hình thành, phát triển, hoàn thiện phẩm chất nhân cách theo
21
mục tiêu yêu cầu đào tạo. Theo quan niệm đó, quản lý hoạt động học tập của
học viên có các đặc điểm chính sau:
Mục tiêu quản lý hoạt động học tập của học viên chuyên ngành CSBV:
Mục tiêu quản lý hoạt động học tập của học viên ở Nhà trường hiện nay là
nâng cao chất lượng đào tạo, phát huy tối đa tiềm năng, trí tuệ, sự năng động,
sáng tạo, tính tích cực của các chủ thể quản lý, nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động học tập, nghiên cứu khoa học, hoàn thiện phẩm chất, nhân cách của học
viên; đúc rút ra những kinh nghiệm quản lý hoạt động học tập hiệu quả góp
phần nâng cao chất lượng GD&ĐT, xây dựng môi trường sư phạm.
Chủ thể quản lý hoạt động học tập của học viên chuyên ngành CSBV: là
tập thể, cá nhân được tổ chức giao nhiệm vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc gián tiếp
trong lãnh đạo, QLGD, rèn luyện học viên trong suốt quá trình đào tạo. Chủ thể
quản lý hoạt động học tập của học viên ở Trường Trung cấp vũ trang là: các cấp
uỷ Đảng, Ban giám hiệu, các phòng ban chức năng, các khoa, tổ bộ môn; đội ngũ
giáo viên, cán bộ QLGD; các tập thể học viên và tự quản lý của từng học viên.
Khách thể quản lý hoạt động học tập của học viên chuyên ngành
CSBV:là những học viên, tập thể học viên và hoạt động học tập của họ chịu
sự tác động, điều khiển, quản lý của chủ thể lãnh đạo, quản lý trong suốt quá
trình đào tạo. Như vậy, học viên và tập thể học viên vừa là khách thể (đối
tượng chịu sự quản lý của chủ thể) vừa là chủ thể trong quá trình tổ chức tự
quản lý những hoạt động học tập của mình.
Nội dung quản lý hoạt động học tập của học viên chuyên ngành
CSBV: Bao gồm quản lý việc thực hiện nội dung, chương trình, kế hoạch
học tập, nghiên cứu khoa học; hoạt động học tập trên lớp; các hình thức
hoạt động sau bài giảng như thu hoạch, viết tiểu luận, xêmina, thảo luận,
hoạt động bồi dưỡng kỹ năng thực hành, hoạt động ngoại khoá, hoạt động
thực tập, kiến tập; các hoạt động tái tạo lại tri thức, thực hiện phân tích, so
sánh, khái niệm, tổng hợp kiến thức của học viên… Trong đó, quản lý về
22
hoạt động tự học tập, tự nghiên cứu để hình thành, phát triển nhân cách
người cán bộ, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp ngành CSBV là cơ bản,
quan trọng nhất.
Phương pháp quản lý hoạt động học tập của học viên chuyên ngành
CSBV: là toàn bộ những cách thức, biện pháp tác động, điều khiển của chủ
thể quản lý đến đối tượng quản lý bằng hệ thống công cụ, phương tiện nhằm
đạt được mục tiêu quản lý đã xác định. Hệ thống công cụ quản lý gồm: các
chỉ thị, nghị quyết của các tổ chức đảng; pháp luật của Nhà nước; quy chế
GD&ĐT và chương trình, kế hoạch học tập. Sử dụng đồng bộ nhiều phương
pháp quản lý, song cần tập trung vào ba phương pháp chủ yếu, đó là: Phương
pháp hành chính; phương pháp giáo dục, thuyết phục, nêu gương; phương
pháp kích thích bằng vật chất, tinh thần.
Thời gian không gian quản lý hoạt động học tập của học viên
chuyên ngành CSBV: Là toàn bộ thời gian học tập học tập chính khoá,
ngoại khoá, tự học, thực hành, thực tập, kiến tập, thi, kiểm tra trong quá
trình đào tạo. Không gian quản lý bao gồm tất cả những địa điểm diễn ra
các hoạt động học tập của học viên như các giảng đường, thư viện, đơn vị
thực tập, bài tập, nơi tham quan...
1.2. Nội dung quản lý hoạt động học tập của học viên chuyên ngành
Cảnh sát bảo vệ ở các trường trung cấp Công an nhân dân
Để hoạt động học tập của học viên được quán triệt, thực hiện tốt, đạt
được mục tiêu yêu cầu đề ra, công tác quản lý cần thực hiện các nội dung sau:
1.2.1. Giáo dục nâng cao nhận thức, xây dựng động cơ, trách nhiệm
học tập cho học viên
Học viên học tập trong trường của ngành công an có đòi cao về tinh thần
thái độ, trách nhiệm, kỷ luật học tập cao. Do đó, việc giáo dục xây dựng động
cơ, thái độ học tập cho học viên luôn được Nhà trường quan tâm chỉ đạo. Căn cứ
vào mục tiêu, yêu cầu học tập của chuyên ngành CSBV, đòi hỏi phải học viên
23
phải nhận thức đầu đủ về nhiệm vụ học tập. Những yêu cầu về giáo dục tinh
thần, thái độ học tập cho học viên được cụ thể hoá trong quy chế, qui định
GD&ĐT để học viên rèn luyện thường xuyên, thành thói quen tự giác và điều
này sẽ có tác động mạnh mẽ tới chất lượng học tập của học viên từ học tập trên
lớp đến tự học ở nhà và các hoạt động rèn luyện.
Giáo viên và các lực lượng giáo dục khác trong toàn trường cần phối hợp
chặt chẽ thống nhất trong giáo dục theo mục tiêu, nội dung đã xác định. Xây
dựng truyền thống dạy học, học tập tốt của nhà trường, đề ra những quy định
thống nhất về hoạt động học tập, xây dựng nền nếp, tác phong học tập tốt cho
học viên, ngăn ngừa những hành vi sai trái. Vấn đề này có ảnh hưởng quan trọng
đến kết quả học tập và rèn luyện và phát triển nhân cách của học viên trong quá
trình học tập tại nhà trường.
Hoạt động học tập của học viên có tính độc lập cao và mang đậm sắc thái cá
nhân và nó phải được thúc đẩy bởi một hệ thống động cơ học tập đúng và mạnh mẽ.
Học viên học tập với động cơ học cho mình, học vì mình và cả trách nhiệm được
giao; từ đó đặt ra nhu cầu phải hoàn thành nhiệm vụ học tập, khẳng định mình, mong
muốn hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập cho nghề nghiệp tương lai...
Nguồn gốc động cơ học tập của học viên có thể xuất phát từ bên
ngoài, tức là do yêu cầu của nhà trường, người học, gia đình và xã hội.
Đồng thời, có thể xuất phát từ bên trong, tức là từ nhu cầu nhận thức, học
tập để làm việc, nhu cầu mong muốn có ích cho đơn vị mình công tác, cho
xã hội. Chính vì vậy, giáo dục, xây dựng được động cơ, ý thức trách
nhiệm đúng đắn về nhiệm vụ học tập cho học viên giúp là một nhiệm vụ
của các cấp, các đơn vị quản lý học viên để có thể quản lý tốt hoạt động
học tập của học viên theo yêu cầu GĐ&ĐT của Nhà trường.
1.2.2. Quản lý kế hoạch học tập của học viên
Việc xây dựng kế hoạch học tập đối với học viên có ý nghĩa rất quan
trọng, có ý nghĩa quyết định sự thành công hay thất bại của việc học. Xây
dựng được một kế hoạch học tập hợp lý, khoa học sẽ góp phần tạo sự chủ
24
động, nâng cao chất lượng học tập của học viên. Quản lý việc xây dựng kế
hoạch và thực hiện kế hoạch học tập sẽ góp phần nâng cao hiệu quả học tập
của học viên và lớp học.
Kế hoạch học tập thể hiện sự bố trí nội dung học tập theo thời gian một cách
hợp lý, khoa học dựa trên yêu cầu, nhiệm vụ học tập, thời gian và khả năng của bản
thân học viên nhằm đạt được các mục tiêu của môn học và cả quá trình dạy học.
Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch và chương trình học tập theo thời khoá biểu,
kế hoạch huấn luyện và các quy định về nhiệm vụ học tập của học viên. Hướng dẫn
và tổ chức cho học viên xây dựng kế hoạch học tập cá nhân, sau mỗi học kỳ,
năm học cán bộ quản lý học viên, giáo viên và cả tập thể lớp nhận xét đánh
giá, tham gia ý kiến về xây dựng và thực hiện kế hoạch học tập của học viên.
Trên cơ sở đó hướng dẫn, giúp đỡ từng học viên tiếp tục phấn đấu học tập,
rèn luyện để hoàn thành các nhiệm vụ học tập theo qui định.
Xây dựng kế hoạch học tập bao gồm các nội sau: Những đầu việc
cần làm; phân chia thời gian theo từng tuần, tháng, học kỳ, năm học; sắp
xếp, phân phối thời gian hợp lý cho những nhiệm vụ học tập, ưu tiên cho
những nhiệm vụ, nội dung học tập quan trọng, cần giả quyết trước; xác
định thời gian phải hoàn thành cho công việc; tự kiểm tra, đánh giá việc
thực hiện kế hoạch và rút kinh nghiệm, các yếu tố bảo đảm. Trong quá
trình thực hiện kế hoạch do những nguyên nhân khách quan và chủ quan có
tác đọng tới việc thực hiện kế hoạch thì học viên cần điều chỉnh, bổ sung
kế hoạch kịp thời.
1.2.3. Quản lý chương trình, nội dung học tập của học viên
Hiểu chung nhất, nội dung học tập là toàn bộ kinh nghiệm của xã hội
đã được sáng tạo và tích lũy từ trước tới thời điểm hiện tại. Nội dung học
tập là cái mà người học tác động vào nó, phải tiếp nhận và làm việc với nó
trong quá trình học tập. Xét về cấu trúc, nội dung học tập gồm các thành tố:
Những tri thức khoa học phổ biến về tự nhiên, xã hội và tư duy; tri thức về
phương pháp tiếp cận chúng. Những tri thức này tạo cơ sở khoa học hình
25
thành thế giới quan và những phẩm chất nhân cách của người học; giúp
người học có cơ sở cần thiết để tham gia hoạt động lao động xã hội hoặc
tiếp thu học vấn nghề nghiệp; Những tri thức cơ bản về nguyên tắc của mọi
quá trình sản xuất và kỹ năng sử dụng các công cụ sản xuất phổ thông; Hệ
thống những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo hoạt động...
Đối với học viên, nội dung học thể hiện ở các môn học thông qua sự
truyền đạt của giáo viên. Quản lý nội dung học tập của học viên đòi hỏi
các cán bộ quản lý, trực tiếp là giáo viên cần tổ chức thực hiện nghiêm túc
kế hoạch, chương trình dạy học đã xác lập. Theo dõi, đôn đốc học viên
học tập đầy đủ các bài học, thời gian qui định ở trên lớp cũng như nội
dung tự học ở nhà. Bản thân học viên phải chấp hành nghiêm chỉnh kế
hoạch học tập đã xác định; tích cực tự học, tự nghiên cứu, tự tìm tòi, đọc
thêm sách, tài liệu tham khảo để tăng cường, mở rộng kiến thức; hoàn
thành mọi nhiệm vụ học tập theo chương trình dạy học và giáo viên giao.
1.2.4. Quản lý phương pháp học tập của học viên
Phương pháp hiểu theo nghĩa chung nhất là cách thức đạt tới mục
tiêu, là hoạt động được sắp xếp theo một trật tự nhất định. Phương pháp học
tập có mối quan hệ chặt chẽ với các yếu tố của quá trình dạy học, bị chi phối
bởi các yếu tố đó, đặc biệt là phương pháp dạy của giáo viên. Với chức năng
tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức cho người học, phương pháp dạy có
tác dụng định hướng, chỉ đạo phương pháp học tập cho người học. Phương
pháp học tập là những cách thức tiếp thu, xử lý, vận dụng nội dung học
tập theo cách riêng của mỗi người học nhằm thực hiện mục đích học tập
đã xác định và tác đọng trở lại phương pháp dạy của giáo viên.
Thông qua hoạt động học tập, dưới sự chỉ đạo của giáo viên, học
viên phải chủ động, tích cực tiếp thu kiến thức, rèn kỹ năng, hình thành
thái độ học tập theo mục tiêu dạy học của mỗi chuyên ngành. Nếu học
viên không chủ động, tích cực, phương pháp học tập không thù hợp thì
26