MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC
1.1. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2. Nội dung quản lý hoạt động học tập của sinh viên đại học
1.3. Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động học tập của sinh
viên chuyên ngành An toàn thông tin ở Học viện Kỹ thuật
Mật mã
Chương 2. CƠ SỞ THỰC TIẾN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC
TẬP CỦA SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH AN TOÀN
THÔNG TIN Ở HỌC VIỆN KỸ THUẬT MẬT MÃ
2.1. Khái quát về Học viện kỹ thuật Mật mã
2.2. Thực trạng hoạt động học tập của sinh viên chuyên ngành
An toàn Thông tin ở Học viện Kỹ thuật Mật mã
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của của sinh viên
chuyên ngành An toàn Thông tin ở Học viện Kỹ thuật
Mật mã
Chương 3. BIỆN PHÁP VÀ KHẢO NGHIỆM BIỆN PHÁP
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH
VIÊN CHUYÊN NGÀNH AN TOÀN THÔNG TIN Ở
HỌC VIỆN KỸ THUẬT MẬT MÃ
3.1. Các biện pháp quản lý hoạt động học tập của của của sinh
viên chuyên ngành An toàn Thông tin ở Học viện Kỹ thuật
Mật mã
3.2. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
3
12
12
16
22
30
30
34
38
57
57
73
81
84
87
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của giáo dục và đào tạo hiện nay
là đổi mới nội dung và phương pháp dạy học, trong đó khuyến khích và tăng
cường khả năng tự học cho người học là vấn đề rất quan trọng, có ý nghĩa cả
trước mắt và lâu dài. Điều đó đã được thể thiện đậm nét trong các văn bản,
chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Nhà nước. Nghị quyết số 29 Hội nghị Ban
chấp hành Trung ương lần thứ 8 khoá XI “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”, đã
chỉ rõ: “Tiếp tục đổi mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của
người học, khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập
trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến kích tự học, tạo cơ sở đề người học tự
cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng phát triển năng lực. Chuyển từ chủ yếu
học trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã
hội, ngoại khoá, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin và truyền thông trong dạy và học”.
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Đảng ta đã chỉ rõ: “Đổi mới
căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực;
đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển, ứng dụng khoa học, công nghệ; phát huy vai
trò quốc sách hàng đầu của giáo dục, đào tạo và khoa học, công nghệ đối với
sự nghiệp đổi mới và phát triển đất nước” [7, tr.77]. Nhìn nhận thực tiễn giáo
dục hiện nay, mọi người đều thấy rằng, chất lượng dạy học luôn luôn là vấn
đề cơ bản của quá trình giáo dục và đào tạo ở các nhà trường trong hệ thống
giáo dục quốc dân. Nâng cao chất lượng dạy học đang là nhiệm vụ cấp thiết
1
của các nhà trường; đây chính là điều kiện hết sức quan trọng để các nhà
trường tồn tại và phát triển.
Trong thời gian qua, công tác giáo dục và đào tạo ở các học viện,
trường đại học nói chung đã đạt được những thành quả nhất định; tuy nhiên,
bên cạnh đó vẫn còn tồn tại những yếu kém, bất cập về mặt chất lượng, nhất
là chất lượng dạy và học. Chất lượng dạy học ở nhà trường đại học kết tinh từ
nhiều yếu tố, trong đó có chất lượng hoạt động học tập của sinh viên và hiệu
quả công tác quản lý hoạt động học tập của sinh viên.
Do đó vấn đặt ra hiện nay là làm thế nào để phát huy cao độ vai trò chủ
thể của người học; quản lý hoạt động học tập của sinh viên như thế nào để
thực sự tạo động lực, kích thích được tư duy độc lập, sáng tạo của sinh viên
trong quá trình học tập. Trên cơ sở đó góp phần trực tiếp nâng cao chất lượng
dạy học, thực hiện tốt mục tiêu đào tạo của nhà trường đại học, đáp ứng yêu
cầu phát triển nguồn nhân lực cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc .
Trên cơ sở nhận thức đúng đắn vai trò của hoạt động học tập của sinh viên
và quản lý hoạt động học tập của sinh viên, trong những năm vừa qua, Thường
vụ, Đảng ủy, Ban giám đốc Học viện Kỹ thuật Mật mã đã rất quan tâm đến hoạt
động học tập và quản lý hoạt động học tập của sinh viên chuyên ngành An toàn
Thông tin và coi đây là nhiệm vụ chính trị trọng tâm của Học viện.
Tuy nhiên, trong xu thế đổi mới giáo dục hiện nay, việc quản lý hoạt
động dạy học nói chung, quản lý hoạt động học tập của sinh viên chuyên
ngành An toàn Thông tin nói riêng đang bộc lộ những hạn chế, bất cập.
Không ít giảng viên, cán bộ quản lý thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý
chưa hiệu quả, chưa khoa học, thiếu đồng bộ, đôi khi còn lúng túng, chưa đáp
ứng được yêu cầu của thực tiễn. Một bộ phận sinh viên chưa xác định tốt
động cơ, thái độ học tập, còn thiếu phương pháp học tập, chưa thật chủ động
trong học tập, hoặc học tập mang tính đối phó. Những hạn chế yếu kém đó
phần nào ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục và đào tạo của Học viện.
2
Do đó, vấn đề được đặt ra là, cần phải nghiên cứu làm sáng tỏ lý luận,
khảo sát, đánh giá đúng thực trạng, chỉ ra nguyên nhân của thực trạng quản lý
hoạt động học tập của sinh viên chuyên ngành An toàn Thông tin ở Học viện
Kỹ thuật Mật mã. Trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp có tính khả thi nhằm
góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Học viện.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài “Quản lý hoạt
động học tập của sinh viên chuyên ngành An toàn Thông tin ở Học viện Kỹ
thuật Mật mã” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp cao học.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
* Những tư tưởng và công trình nghiên cứu trên thế giới
Trong lịch sử nhân loại, các nhà giáo dục trên thế giới đã đưa ra nhiều
quan điểm về hoạt động học tập của người học. Nhìn chung, các nghiên cứu đều
khẳng định về vai trò của hoạt động học tập đối với sự lĩnh hội kiến thức, rèn
luyện kỹ năng, phát triển tư duy sáng tạo và tạo nên hứng thú, thói quen học tập
và nghiên cứu suốt đời cho người học. Nhiều nhà khoa học cũng nhấn mạnh
rằng, muốn nâng cao năng lực và hiệu quả học tập của người học thì người
người dạy và nhà quản lý phải biết tổ chức, chỉ đạo hoạt động nhận thức, cũng
như hướng dẫn, định hướng học tập, nhất là hoạt động tự học cho người học một
cách nghiêm túc, khoa học.
Trong thời kỳ lịch sử cận đại, J.A.Komenski (1592 - 1670) – nhà giáo
dục người Séc, đã đưa ra kiến nghị đổi mới một cách sâu sắc quá trình dạy
học nói chung và hình thức tổ chức dạy học nói riêng. Hình thức tổ chức dạy
học trên lớp do J.A.Komenski đề ra là một sáng kiến vĩ đại, có ý nghĩa lý luận
và thực tiễn sâu sắc. Ngày nay, tư tưởng của ông về tổ chức dạy học theo hệ
thống lớp – bài vẫn còn có ý nghĩa tích cực đối với lý luận dạy học hiện đại.
John Dewey (1859 - 1952), nhà triết học đồng thời là nhà giáo dục
người Mỹ nổi tiếng đã đưa ra một phương hướng canh tân giáo dục, ông yêu
cầu bổ sung vào vốn tri thức của học sinh những tri thức ngoài sách giáo khoa
3
và lời giảng của giảng viên, đề cao hoạt động đa dạng của học sinh, đặc biệt là
hoạt động thực tiễn. Ông viết: “Học sinh là mặt trời, xung quanh nó quy tụ
mọi phương tiện giáo dục, nói không phải là dạy, nên nói ít hơn, chú ý nhiều
đến việc tổ chức hoạt động của học sinh”.
N.A.Rubakin (1862 –1946), nhà bác học, nhà văn hóa Nga, trong tác
phẩm “Tự học như thế nào”, ông đã chỉ ra phương pháp tự học để nâng cao
kiến thức, mở rộng tầm nhìn. N.A.Rubakin đặc biệt chú trọng đến việc đọc
sách. Ông khẳng định: “Hãy mạnh dạn tự mình đặt câu hỏi rồi tự mình tìm lấy
câu trả lời – đó chính là phương pháp tự học”.
Vào năm 1996, hội đồng quốc tế Jacques Delors về giáo dục cho thế
kỷ XXI đã gửi UNESCO bản báo cáo “Học tập - Một kho báu tiềm ẩn”,
báo cáo đã phân tích nhiều vấn đề của giáo dục trong thế kỷ XXI, trong đó
đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò của người học, cách học cần phải được dạy
cho thế hệ trẻ.
Bàn về hoạt động học tập của sinh viên đã được nhiều nhà tâm lý
học trên thế giới nghiên cứu, đưa ra những khái niệm và cơ chế của hoạt
động học tập. Đã có nhiều nhà tâm lý học tiêu biểu nghiên cứu về lĩnh vực
này như: Pavlov, Watson, Thorndike, Skiner, J. Piaget, Ghestalt,
Benjamin Bloom.…
Trong những năm gần đây, nhiều nhà giáo dục cho rằng, giáo dục ở thế
kỷ XXI đã có những thay đổi lớn, nhằm hướng tới mục tiêu đào tạo những
con người có năng lực tự quyết định. Trong tương lai gần, mỗi người học sẽ
phải có đủ các phẩm chất như: tự học, tự tổ chức, tự quyết định và tự phát
triển. Chính đó là những tiền đề, điều kiện để phát triển con người trong xã
hội hiện đại.
* Những công trình nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, đã có nhiều nhà khoa học, nhà sư phạm nghiên cứu hoạt
động học tập của học sinh, sinh viên, trong đó, tập trung vào việc nghiên cứu
4
phương pháp học tập hiệu quả, vị trí, tầm quan trọng và cách thức tiến hành học
tập đạt kết quả.
Theo tác giả Lâm Quang Thiệp, nguyên Vụ trưởng Vụ Đại học, Bộ
Giáo dục và Đào tạo có bài “Một số giải pháp nhằm đảm bảo chất lượng cho
hệ thống giáo dục đại học”. Trong đó đề cập đến một số giải pháp về tổ chức,
quản lý chất lượng giáo dục đại học chính quy và không chính quy.
Tác giả Trần Chí Đáo, với công trình “Các hướng đổi mới quản lý đại
học Việt Nam trước bối cảnh kinh tế xã hội hiện nay” đã đề cập đến một vài
dự báo về thế kỷ XXI. Những thay đổi lớn về hình thái kinh tế và sự phát
triển kinh tế thế giới trước sự thay đổi lớn về khoa học công nghệ đòi hỏi phải
thay đổi công tác quản lý giáo dục. Các hướng đổi mới cơ bản đó là sự vận
dụng đường lối lãnh đạo của Đảng về giáo dục đào tạo, về sự đổi mới tư duy
trong giáo dục và quản lý giáo dục nhằm nêu cao vai trò và tính tự chủ của
các cơ sở đào tạo trong quản lý.
Tác giả Nguyễn Cảnh Toàn, trong cuốn sách “Quá trình Dạy - Tự học”,
tác giả cho rằng, mục tiêu đào tạo của các trường hiện nay cần chú trọng rèn
luyện cho người học theo phương châm: học mọi nơi, học mọi lúc, học mọi
người, học bằng mọi cách và học qua mọi nội dung. Đối với người học, cần
chú trọng rèn luyện 7 loại tư duy: tư duy logic, tư duy hình tượng, tư duy biện
chứng, tư duy quản lý, tư duy kinh tế, tư duy kỹ thuật và tư duy toán học. Tác
giả cũng đã đưa ra một số xu thế mới về phát triển hoạt động học trong mối
quan hệ biện chứng với hoạt động dạy. Đồng thời, tác giả còn nêu lên vai trò
và trách nhiệm của gia đình trong việc hướng dẫn học sinh cách tự học.
Tác giả Đào Hữu Hòa (2008), với công trình “Đổi mới giáo dục đại học
là tiền đề quan trọng để thực hiện mục tiêu gắn đào tạo với nhu cầu xã hội”,
đã nêu ra những hạn chế trong việc đổi mới giáo dục và đưa ra các biện pháp
để đổi mới giáo dục đại học theo hướng gắn đào tạo với nhu cầu xã hội trong.
Tác giả Hoàng Lê Tuân (2010), với đề tài: “Nâng cao hiệu quả quản lý
5
giáo dục đào tạo của trường Cao Đẳng Văn hóa - Nghệ thuật Tp. Hồ Chí Minh”,
đã đưa ra một số giải pháp về công tác quản lý, như đổi mới cơ chế, phương thức
quản lý trong hoạt động và xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên
trong đề tài.
Tác giả Nguyễn Văn Tuấn (2012), với đề tài luận văn thạc sĩ: "Biện
pháp quản lý học viên Cao cấp lý luận chính trị ở Học viện chính trị - Hành
chính khu vực I”. Bằng những luận cứ, luận chứng, tác giả đã xây dựng
được khung lý luận, đồng thời phân tích, đánh giá làm rõ thực trạng, từ đó
đề xuất các biện pháp quản lý học viên Cao cấp lý luận chính trị ở Học viện
chính trị - Hành chính khu vực I. Đặc biệt, tác giả đã đề xuất được những biện
pháp quản lý hoạt động học tập của đối tượng người học một cách khoa học,
phù hợp và khả thi.
Tác giả Nguyễn Mạnh Dũng (2014), với đề tài luận văn thạc sĩ:
“Quản lý quá trình dạy học ở Trường Đại học Công đoàn hiện nay”, tác giả
đã làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn và đề xuất một hệ thống các biện pháp
quản lý quá trình dạy học ở Trường Đại học Công đoàn hiện nay.
Trong đề tài luận văn thạc sĩ nghiên cứu về “Biện pháp quản lý sinh
viên ở Trường Cao đẳng Y tế Hà Đông, thành phố Hà Nội ” (2014), tác giả
Nguyễn Văn Quyết đã làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn, đề
xuất các biện pháp quản lý sinh viên ở Trường Cao đẳng Y tế Hà Đông,
thành phố Hà Nội, trong đó nổi bật là các cách thức quản lý sinh viên học tập
trong giờ lên lớp và tự học ngoài giờ lên lớp.
Tác giả Trần Hải Yến (2014), với đề tài luận văn thạc sĩ: “Quản lý
hoạt động học tập của sinh viên Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc
gia Hà Nội”, tác giả đã làm rõ cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng và đề xuất
các biện pháp quản lý hoạt động học tập của sinh viên Trường Đại học
Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Cũng bàn về quản lý hoạt động học tập của sinh viên …, còn có các
6
đề tài khác như: “Công tác quản lý hoạt động học tập và nghiên cứu khoa
học của sinh viên Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả
Đinh Ái Linh; “Thực trạng quản lý học tập đối với sinh viên ngành Tiểu
học ở trường Cao đẳng sư phạm Vĩnh Long” của tác giả Trà Thị Quỳnh
Mai; “Một số biện pháp quản lý của Hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực
tự học cho sinh viên trường Cao đẳng sư phạm mẫu giáo Trung ương 3”
của tác giả Phạm Thị Thu Thủy…
Trong lực lượng vũ trang, tác giả Cao Văn Tân (2016), với đề tài
luận văn thạc sĩ: “Quản lý hoạt động học tập của học viên Trường Cao
đẳng An ninh nhân dân 1”. Trên cơ sở xây dựng nền tảng về lý luận, tác giả
đã khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng, đồng thời đề xuất hệ thống các
biện pháp quản lý hoạt động học tập của của học viên Trường Cao đẳng An
ninh nhân dân 1, với tính khả thi cao.
Trong các công trình nghiên cứu có liên quan trên đây, phần lớn đề cập đến
việc quản lý hoạt động đào tạo, quản lý hoạt động học tập của sinh viên ở các nhà
trường khác nhau. Tuy chưa đầy đủ từ các công trình nghiên cứu về hoạt động
học tập, quản lý hoạt động học tập của học viên, sinh viên đã tổng quan ở trên,
có thể rút ra một số nhận xét sau:
Thứ nhất, về hoạt động học tập, quản lý hoạt động học tập của người học
trong lịch sử giáo dục thế giới đã được các nhà giáo dục nói tới từ rất lâu. Sau đó
được khái quát tổng kết thành những luận điểm sư phạm và cao hơn là những tác
phẩm lý luận viết về vấn đề này. Xuất phát từ nguyên nhân cơ bản nhất là sự kéo
dài quá lâu kiểu dạy học cung cấp kiến thức một chiều từ phía giáo viên, coi nhẹ
sự động não, tính tích cực chủ động học tập của người học nên vấn đề quản lý
hoạt động học tập của người học vì thế chưa được quan tâm nghiên cứu đầy đủ.
Thứ hai, quản lý hoạt động học tập của học viên (sinh viên) đại học ở Việt
Nam đã có những công trình chuyên khảo, đề tài nghiên cứu với các khía cạnh
khác nhau như: Hoạt động học tập của sinh viên các trường đại học; về công tác
7
quản lý hoạt động học tập; quản lý chất lượng học tập của học viên, sinh viên…
chưa được các tác giả đi sâu nghiên cứu, trong khi đó thực tiễn đang đặt ra đổi
mới căn bản giáo dục và đào tạo.
Thứ ba, trong thực tế quản lý hoạt động học tập của sinh viên chuyên
ngành ATTT ở Học viện Kỹ thuật Mật mã có nét đặc thù riêng. Vì vậy, rất cần
nghiên cứu để có những biện pháp phù hợp, thì chưa có luận văn nào nghiên
cứu vấn đề này. Do đó, đề tài luận văn sẽ phân tích, đánh giá đúng thực trạng
vấn đề nghiên cứu, từ đó đề xuất một số biện pháp có tính khả thi nhằm quản lý
có hiệu quả hoạt động học tập của sinh viên nhà trường nói chung và sinh viên
chuyên ngành ATTT ở Học viện Kỹ thuật Mật mã nói riêng.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận, thực tiễn quản lý hoạt động học tập của sinh viên đại
học; đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động học tập của sinh viên chuyên
ngành ATTT ở Học viện Kỹ thuật Mật mã, nhằm nâng cao chất lượng học tập
của sinh viên, góp phần thực hiện tốt mục tiêu đào tạo của Học viện Kỹ thuật
Mật mã hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận về quản lý hoạt động học tập của sinh viên chuyên
ngành ATTT ở Học viện Kỹ thuật Mật mã.
- Khảo sát, đánh giá, phân tích thực trạng học tập và quản lý hoạt động học
tập của sinh viên chuyên ngành ATTT ở Học viện Kỹ thuật Mật mã hiện nay.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động học tập của sinh viên ATTT
ở Học viện Kỹ thuật Mật mã.
- Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
4. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu
8
Quản lý đào tạo sinh viên chuyên ngành An toàn thông tin ở Học viện
Kỹ thuật Mật mã.
* Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động học tập của sinh viên chuyên ngành ATTT ở Học
viện Kỹ thuật Mật mã.
* Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung vào nghiên cứu lý luận, đánh giá thực trạng và đề
xuất các biện pháp quản lý hoạt động học tập của sinh viên chuyên ngành
ATTT ở Học viện Kỹ thuật Mật mã.
Phạm vi điều tra, khảo sát là cán bộ quản lý giáo dục, giảng viên và
sinh viên chuyên ngành ATTT ở Học viện Kỹ thuật Mật mã. Các số liệu được
sử dụng từ năm 2012 đến năm 2016.
5. Giả thuyết khoa học
Chất lượng đào tạo kỹ sư chuyên ngành ATTT ở Học viện Kỹ thuật
Mật mã phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó quản lý hoạt động học tập của
sinh viên giữ vai trò rất quan trong. Nếu chủ thể quản lý nhà trường đề xuất
và triển khai thực hiện đồng bộ các biện pháp như: Tổ chức giáo dục nâng cao
nhận thức, trách nhiệm cho các chủ thể quản lý; chỉ đạo tốt việc thực hiện kế
hoạch; tăng cường đổi mới phương pháp dạy và học; bồi dưỡng kỹ năng tự
học cho sinh viên; phối hợp các lực lượng trong quản lý và thường xuyên
kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động học tập của sinh viên, thì sẽ quản lý chặt
chẽ hiệu quả hoạt động học tập của sinh viên chuyên ngành ATTT, góp phần
thực hiện tốt mục tiêu yêu cầu đào tạo trong giai đoạn hiện nay.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, quán triệt sâu sắc chủ trương, đường lối của Đảng Cộng sản Việt
Nam về giáo dục - đào tạo, những quan điểm chỉ đạo đổi mới giáo dục – đào tạo
9
và quản lý giáo dục - đào tạo. Đồng thời, đề tài tiếp cận nghiên cứu theo quan
điểm hệ thống - cấu trúc, quan điểm lịch sử - lô gic, quan điểm thực tiễn để xem
xét, phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động học tập của
sinh viên.
* Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Bao gồm các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài
liệu, văn bản pháp quy của Nhà nước, của ngành; các văn kiện, Nghị quyết,
Chỉ thị về quản lý hoạt động học tập của sinh viên ở các trường Đại học.
Nghiên cứu các tài liệu, sách báo, tập chí, các báo cáo, văn bản tổng kết… về
giáo dục đại học, về quản lý hoạt động học tập của sinh viên chuyên ngành
ATTT ở Học viện Kỹ thuật Mật mã để xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề
nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động học tập của sinh viên
chuyên ngành ATTT và thái độ của sinh viên trước các biện pháp quản lý của
nhà trường.
+ Phương pháp điều tra: Xây dựng bảng hỏi, nghiên cứu về quản lý đối
với hoạt động học tập của sinh viên chuyên ngành ATTT ở Học viện Kỹ thuật
Mật mã.
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Nghiên cứu, tổng kết, kết quả
học tập và rèn luyện của sinh viên chuyên ngành ATTT sau từng năm học.
+ Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến của các nhà nhà khoa học giáo
dục, cán bộ quản lý giáo dục về một số vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan
đến việc quản lý hoạt động học tập của sinh viên chuyên ngành ATTT của
nhà trường.
- Các phương pháp bổ trợ khác
10
Bao gồm phương pháp toán học thống kê, sử dụng phần mềm tin học
để xử lý, phân tích các dữ liệu, thông tin được khảo sát, điều tra và thu thập
tổng kết.
7. Ý nghĩa của đề tài
Kết quả nghiên cứu của luận văn làm rõ những vấn đề về cơ sở lý luận, thực
tiễn về quản lý đối với hoạt động học tập của sinh viên chuyên ngành ATTT ở
Học viện Kỹ thuật Mật mã; đề xuất được các biện pháp quản lý đối với hoạt
động học tập của sinh viên nhằm đáp ứng với yêu cầu, mục tiêu giáo dục và
đào tạo của Học viện Kỹ thuật Mật mã.
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở cho các cấp quản lý tham khảo
để tiến hành quản lý hoạt động học tập của sinh viên nói chung và sinh viên
chuyên ngành ATTT ở Học viện Kỹ thuật Mật mã hiện nay. Luận văn có thể
làm tài liệu tham khảo có giá trị cho các trường đào tạo kỹ sư An toàn thông
tin trong toàn quốc hiện nay.
8. Kết cấu của đề tài
Kết cấu của luận văn gồm: Phần mở đầu, nội dung gồm 3 chương (8
tiết), kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
11
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC
1.1. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.1.1. Hoạt động học tập của sinh viên đại học
Theo tác giả Phan Trọng Ngọ, học là quá trình tương tác giữa cá thể với
môi trường, kết quả là dẫn đến sự biến đổi bền vững về nhận thức, thái độ hay
hành vi của cá thể đó. Học tập là việc học có chủ ý, có mục đích định trước,
được tiến hành bởi một hoạt động đặc thù - hoạt động học, nhằm thỏa mãn
nhu cầu học của cá nhân.
Với các giả Nguyễn Thạc và Phạm Thành Nghị: Hoạt động học tập của
sinh viên ở đại học là một loại hoạt động tâm lý được tổ chức một cách độc
đáo của sinh viên nhằm mục đích có ý thức là chuẩn bị trở thành người
chuyên gia phát triển toàn diện, sáng tạo và có trình độ nghiệp vụ cao”.
Cùng thống nhất với các quan niệm trên, tác giả Hồ Ngọc Đại cho rằng
việc học đại học khác với học phổ thông là sinh viên phải tự học, tự nghiên
cứu dưới sự tổ chức, điều khiển của giảng viên để tìm ra chân lý. Như vậy,
hoạt động học tập của sinh viên là tổng thể các hành động của người học
mang tính tích cực, tự giác, được chỉ đạo bởi người dạy, nhằm lĩnh hội kiến
thức, phát triển tư duy, hình thành kỹ năng nghề nghiệp, đáp ứng mục tiêu,
yêu cầu của bậc học.
Từ những vấn đề trình bày trên đây có thể hiểu: Hoạt động học tập của
sinh viên đại học là hệ thống những hành động có mục đích, có ý thức, chủ
động, tích cực của người học dưới sự chỉ đạo của người dạy, nhằm lĩnh hội
kiến thức, phát triển tư duy sáng tạo và rèn luyện kỹ năng, đáp ứng mục tiêu
của ngành nghề đào tạo và yêu cầu của xã hội.
Khái niệm chỉ rõ, sinh viên chính là chủ thể của hoạt động học tập.
Trong quá trình học tập sinh viên làm chủ trong việc khai thác, lựa chọn, tiếp
thu những tri thức để hình thành những kỹ năng phù hợp với trình độ, khả
12
năng của mình và đáp ứng yêu cầu đào tạo.
Đối tượng của hoạt động học tập chính là quá trình nhận thức của bản
thân mỗi sinh viên, thực hiện lĩnh hội hệ thống những tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo, các phương pháp tư duy sáng tạo.
Hoạt động học tập của sinh viên đại học thể hiện tính chủ động, tự giác,
tích cực rất cao trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. Trong đó, nổi bật là hành
động tự học, tự xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp học tập; tự lựa
chọn sử dụng các phương tiện tự học hợp lý khoa học và tự kiểm tra, tự điều
chỉnh hành động tự học của chính bản sinh viên.
Nội dung hoạt động học tập của sinh viên đại học rất phong phú, bao
gồm các môn cơ bản, cơ sở và chuyên ngành; hoạt động học diễn ra trong thời
gian lên lớp và ngoài giờ lên lớp; bao gồm cả học lý thuyết và học thực hành;
bên cạnh việc học tập, tiếp thu, lĩnh hội các nội dung giảng viên truyền thụ là
hoạt động tự học của sinh viên. Hoạt động tự học luôn được đề cao và coi
trọng, không chỉ học về nội dung mà còn học về phương pháp; từ việc đọc,
nghiên cứu tài liệu cho đến chuẩn bị cho học bài mới, chuẩn bị thảo luận,
xêmina khoa học, làm thu hoạch, tiểu luận, ôn tập, kiểm tra, thi…
Đặc điểm hoạt động học tập ở bậc đại học, sinh viên không thể chỉ có
năng lực nhận thức thông thường mà cần phải tiến hành hoạt động nhận thức
mang tính chất nghiên cứu trên cở sở khả năng tư duy độc lập, sáng tạo. Với
sự chỉ đạo của giảng viên, sinh viên không tiếp thu một cách máy móc những
chân lý có sẵn mà họ có khả năng lĩnh hội những chân lý đó với tư duy phê
phán. Cùng với hoạt động học, sinh viên còn tham gia hoạt động nghiên cứu
khoa học; tìm tòi, khám phá, đề xuất những biện pháp giải quyết những vấn
đề lý luận và thực tiễn đặt ra, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.
1.1.2. Quản lý hoạt động học tập của sinh viên đại học
* Quản lý
Theo Đại từ điển Tiếng Việt, Quản lý là: “Tổ chức, điều khiển hoạt
động của một đơn vị, một cơ quan”, là trông coi, gìn giữ và theo dõi việc gì.
13
Nghĩa Hán Việt của từ “Quản” là trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu
nhất định. Nghĩa Hán Việt của từ “Lý” là sửa sang, sắp đặt công việc, đổi
mới, đưa hệ thống đó vào phát triển. Trong “quản” phải có “lý” thì toàn hệ
thống mới có thể phát triển; trong “lý” phải có “quản” thì sự phát triển mới
ổn định, bền vững. Hai quá trình này phải được gắn bó chặt chẽ với nhau thì
toàn hệ thống mới đạt được thế cân bằng, tồn tại và phát triển phù hợp trong
mối tương tác với các yếu tố bên trong và bên ngoài.
Trong Từ điển Giáo dục học (2001): “Quản lý là hoạt động hay tác động
có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể
quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành
và đạt được mục đích của tổ chức”.
Theo tác giả F.W. Taylor (1856 – 1915) là người được coi là cha đẻ của
thuyết quản lý khoa học đã cho rằng cốt lõi trong quản lý là: “ nghệ thuật biết
rõ ràng, chính xác, cái gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng phương pháp tốt
nhất và rẻ nhất.”
Với tác giả Đặng Quốc Bảo: Quản lý là một nghệ thuật đạt được mục tiêu
đã đề ra thông qua việc điều khiển, phối hợp, hướng dẫn chỉ huy hoạt động của
người khác.
Tác giả Trần Kiểm cho rằng, quản lý giáo dục được hiểu theo nhiều cấp
độ khác nhau: cấp vĩ mô và cấp vi mô. Cấp quản lý vĩ mô tương ứng với việc
quản lý một đối tượng có quy mô lớn nhất, bao quát toàn bộ hệ thống. Nhưng,
trong hệ thống này lại có nhiều hệ thống con, tương ứng với hệ thống con này
có hoạt động quản lý vi mô. Sự thực, việc phân chia quản lý vĩ mô và quản lý
vi mô chỉ là tương đối. Điều quan trọng là khi xem xét vấn đề quản lý phải
xác định chủ thể quản lý đang ở cấp độ nào. Từ đó, thấy được mối tương quan
trên dưới, vĩ mô và vi mô.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý giáo dục là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật với chủ thể quản lý nhằm
14
làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực
hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu
điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục
tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất.
Từ những quan niệm trên của các nhà khoa học, chúng ta nhận thấy:
Quản lý là một hệ thống những tác động có ý thức, có định hướng, có tổ chức
của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý, nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
* Khái niệm quản lý hoạt động học tập của sinh viên đại học
Từ những vấn đề nêu trên, chúng ta có thể đưa ra khái niệm quản lý hoạt
động học tập của sinh viên đại học như sau:
Quản lý hoạt động học tập của sinh viên đại học là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, của chủ thể quản lý đến toàn bộ hoạt động học
tập của sinh viên, nhằm không ngừng nâng cao chất lượng học tập của sinh viên,
góp phần thực hiện tốt mục tiêu, yêu cầu giáo dục và đào tạo của nhà trường đã
xác định.
Mục tiêu quản lý hoạt động học tập của sinh viên đại học là nhằm phát
huy tính chủ động, tích cực, tự giác, sáng tạo của sinh viên; tạo ra điều kiện thuận
lợi để họ lĩnh hội tri thức, rèn luyện kỹ năng, phát triển tư duy sáng tạo, hình thành
chất nhân cách theo mục tiêu yêu cầu đào tạo đã xác định.
Chủ thể quản lý hoạt động học tập của sinh viên đại học là cấp uỷ đảng
các cấp, các cơ quan chức năng, khoa giáo viên, đội ngũ giảng viên, cán bộ
quản lý giáo dục; và chính sinh viên cũng là chủ thể tự quản lý hoạt động học
tập của mình.
Đối tượng quản lý hoạt động học tập chính là các sinh viên, họ chịu sự tác
động quản lý từ các chủ thể quản lý. Các chủ thể quản lý, thông qua việc thực
hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra để tác động đến sinh viên và hoạt
động học tập của sinh viên. Tuy nhiên, sinh viên vừa là đối tượng chịu sự tác
động của chủ thể quản lý lại vừa là chủ thể tự quản lý trong quá trình thực hiện
hoạt động học tập.
15
Quản lý hoạt động học tập của sinh viên là hệ thống những tác động có
mục đích, có kế hoạch, vì vậy nó cần được tổ chức chặt chẽ để đảm bảo cho
quá trình đào tạo vận hành đúng mục tiêu, yêu cầu giáo dục và đào tạo của
nhà trường. Quản lý hoạt động học tập của sinh viên nghĩa là thông qua các
chức năng quản lý mà tác động vào các mặt hoạt động học tập của sinh viên.
Yêu cầu đặt ra đối với việc quản lý hoạt động học tập của sinh viên là:
chủ thể quản lý phải theo dõi để nắm chắc được đặc điểm tâm sinh lý, ý thức
và hành vi của sinh viên; biểu hiện rõ nét ở nhận thức, động cơ học tập, thái
độ học tập, phương pháp học tập, hành vi thực hiện các quy định học tập …
Trên cơ sở đó để có thể tìm tòi, đề xuất các biện pháp quản lý có hiệu quả.
1.2. Nội dung quản lý hoạt động học tập của sinh viên
1.2.1. Quản lý mục tiêu, kế hoạch học tập của sinh viên
Xác định mục tiêu trong hoạt động học tập được coi là vấn đề quan
trọng hàng đầu. Mục tiêu học tập chính là cái đích cần đạt được trong quá
trình học tập của mỗi người học.
Trên cơ sở quán triệt mục tiêu giáo dục, đào tạo của nhà trường, mục
tiêu học tập của sinh viên, giúp cho sinh viên có được nhận thức sâu sắc, nắm
chắc được mục tiêu tổng quát về phẩm chất và năng lực, trên tất cả các mặt:
kiến thức, kỹ năng và thái độ. Đồng thời mỗi sinh viên phải hiểu rõ mục tiêu
của từng môn học, mục tiêu của kỳ học và năm học; căn cứ vào đó để sinh
viên xác định rõ mục tiêu học tập phù hợp với từng người. Để quản lý tốt
mục tiêu học tập của sinh viên, đòi hỏi các chủ thể quản lý phải thường xuyên
theo dõi, nhạy bén trong nắm bắt những biểu hiện tâm lý, đặc biệt là về động
cơ, thái độ và tinh thần trách nhiệm của sinh viên trong quá trình học tập. Kịp
thời định hướng, điều chỉnh, uốn nắn sinh viên, giúp họ thường xuyên quán
triệt tốt mục tiêu, yêu cầu đào tạo, mục tiêu học tập của bản thân, không
ngừng phấn đấu vươn lên để đạt được các mục tiêu đã xác định.
16
Đối với sinh viên bậc đại học, việc xác định đúng mục tiêu học tập có
ý nghĩa tất lớn đối với quá trình học tập, đồng thời nó luôn quan hệ mật thiết
với việc lập kế hoạch học tập.
Trước hết, cán bộ quản lý, giảng viên phải nắm vững chương trình
môn học, kế hoạch học tập trong từng ngày, từng tuần và cả khóa học, các bài
học lý thuyết, các bài học thực hành, thời gian học tập. Tiếp theo là phổ biến,
để quán triệt, hướng dẫn cho sinh viên xây dựng kế hoạch học tập, phù hợp,
sát thực và khả thi. Trên cơ sở đó tổ chức cho sinh viên thực hiện kế hoạch
học tập của cá nhân một cách nghiêm túc.
Việc thực hiện tốt kế hoạch học tập, đó chính là điều kiện để sinh viên
sắp xếp thời gian, lựa chọn nội dung, phương pháp một cách chủ động, đồng
thời bám sát được mục tiêu học tập đã xác định. Với ý nghĩa đó, quản lý tốt
việc xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch học tập của sinh viên sẽ góp
phần trực tiếp nâng cao chất lượng, hiệu quả học tập của sinh viên ở đại học.
1.2.2. Quản lý việc xây dựng động cơ, thái độ học tập của sinh viên
Động cơ, thái độ học tập của sinh viên có vai trò quan trọng hang đầu
trong quá trình học tập của sinh viên. Một khi người sinh viên có động cơ,
thái độ học tập đúng đắn thì đó chính là động lực thúc đẩy mạnh mẽ, tạo nên
tính chủ động, tự giác tích cực của sinh viên trong hoạt động học tập. Đó cũng
là cơ sở của sự tâm huyết, hứng thú, say mê, sáng tạo, sẵn sàng vượt qua mọi
khó khăn trở ngại để đạt được các mục tiêu học tập đã định.
Các chủ thể quản lý cần nhạy bén trong việc nắm bắt, hiểu rõ về đặc
điểm tâm sinh lý, môi trường, hoàn cảnh của sinh viên để xây dựng động cơ,
thái độ học tập của mỗi sinh viên. Động cơ, thái độ học tập của sinh viên biểu
hiện ở các hành động học tập, như tinh thần, thái độ trong thực hiện kế hoạch,
quy chế, nền nếp học tập; tính tích cực, tự giác trong tự học, tự nghiên cứu; sự
say mê tìm tòi sáng tạo; kiên trì, tỉ mỉ trong nghiên cứu tài liệu; sẵn sàng thực
hiện tốt các bài tập tình huống; có ý chí quyết tâm trong ôn luyện nhằm đạt
kết quả cao trong các đợt kiểm tra, thi.
17
Điều đó cho thấy, để học tập tốt sinh viên phải có động cơ thái độ học
tập đúng đắn, tích cực. Do đó, xây dựng động cơ, thái độ học tập của sinh
viên phải được tiến hành thường xuyên liên tục trong suốt quá trình học tập
của họ. Cán bộ quản lý, giảng viên phải theo dõi sát sao tình hình học tập để
hiểu rõ động cơ, thái độ học tập của sinh viên. Trên cơ sở đó, tìm ra nguyên
nhân mạnh, yếu về động cơ, thái độ học tập của họ, kịp thời đề xuất biện pháp
tác động, tạo các nhu cầu, hứng thú học tập tích cực, nhằm không ngừng nâng
cao chất lượng học tập của sinh viên.
1.2.3. Quản lý nội dung học tập của sinh viên
Xem xét trên bình diện chung nhất, nội dung học tập là toàn bộ kinh
nghiệm của xã hội đã được sáng tạo và tích lũy trong quá trình lịch sử. Nội
dung học tập rất phong phú và đa dạng. Nội dung học tập là hệ thống tri thức,
kỹ năng, hệ thống giá trị mà người học tác động vào đồng thời cần phải lĩnh
hội trong quá trình học tập.
Quản lý nội dung học tập là quản lý hệ thống tri thức, kỹ năng, giá trị
cần thiết mà sinh viên phải lĩnh hội theo nội dung chương trình, mục tiêu đã
xác định. Thông qua hoạt động học tập, đảm bảo cho sinh viên được nghiên
cứu, tiếp thu những nội dung kiến thức khoa học, phù hợp, sát với tình hình
thực tiễn, xu thế phát triển khoa học công nghệ, nhằm chuyển hóa những tri
thức đó thành các phẩm chất, năng lực thực tế đáp ứng tốt chuyên môn nghề
nghiệp sau khi sinh viên tốt nghiệp ra trường.
Do đó trong quá trình quản lý nội dung học tập của sinh viên, đòi hỏi
phải kiểm soát được nội dung học tập của sinh viên, luôn bảo đảm phù hợp
với mục tiêu, yêu cầu đào tạo. Với hoạt động quản lý phải tạo điều kiện cho
sinh viên nắm chắc lịch trình học tập, khối lượng kiến thức, kỹ năng cần lĩnh
hội giúp sinh viê tiếp cận được hệ thống giáo trình, giáo khoa, tài liệu tham
khảo tương ứng với nội dung học tập đó.
18
Đối với các khoa, bộ môn, một mặt phải giúp sinh viên xác định nội
dung học tập phù hợp, khoa học, bám sát nội, chương trình quy định. Mặt
khác, phải định hướng cho sinh viên nghiên cứu, đọc giáo trình tài liệu tham
khảo, làm bài tập thực hành; thông qua đó để củng cố, đào sâu, mở rộng kiến
thức, đồng thời có sự tìm tòi, khám phá sáng tạo nhằm không ngừng phát
triển năng lực và hình thành phẩm chất nhân cách của mỗi người.
1.2.4. Quản lý phương pháp, hình thức tổ chức học
tập của sinh viên
Quản lý phương pháp học tập là một nội dung quan trọng trong quản
lý HĐHT của sinh viên, nhằm đảm bảo cho sinh viên có được phương pháp
học tập, sử dụng hợp lý thời gian học tập và đạt được hiệu quả
Phương pháp học tập có quan hệ mật thiết với nội dung học tập và
mục tiêu học tập. Có được phương pháp học tập tốt, đó là điều kiện để chuyển
tải tốt nội dung và đạt tới mục tiêu học tập đã xác định. Mỗi một nội dung học
tập cụ thể đòi hỏi phải lựa chọn những phương pháp học tập tương ứng.
Việc tổ chức, chỉ đạo phải luôn bám sát diễn tiến hoạt động học tập của
sinh viên, trong các hình thức tổ chức học tập trên lớp như: bài giảng, xêmina,
thực hành, tham quan, phụ đạo… Đồng thời cũng phải tổ chức, chỉ đạo tốt
các hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp của sinh viên, bao gồm cả học lý
thuyết và học thực hành. Trên cơ sở đó tạo điều kiện tốt nhất để sinh viên phát
huy cao độ vai trò chủ thể, tự giác, tích cực đổi mới phương pháp nghe, ghi
chép, bút ký trên lớp; chủ động trao đổi, hỏi đáp, đàm thoại với giảng viên và
các bạn sinh viên trong lớp. Với hình thức tự học, mỗi sinh viên phải tìm tòi
sáng tạo, tìm cho mình phương pháp tự học phù hợp, biểu hiện ở cách đọc,
cách nghiên cứu sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu, chuẩn bị đề cương
xêmina khoa học, viết thu hoạch, tiểu luận, khóa luận, rèn luyện kỹ năng thực
hành nghề nghiệp…
Hoạt động học tập của sinh viên là hoạt động nhận thức có tính chất
19
nghiên cứu, vì vậy trong quản lý phương pháp, hình thức học tập của sinh viên
cũng có nghĩa là tạo ra điều kiện môi trường sư phạm cho sinh viên, giúp cho
họ biết học hỏi, tìm tòi, khám phá, đúc rút kinh nghiệm để có được các phương
pháp học tập phù hợp, tiếp cận các phương pháp mới, hiện đại. Cần tạo điều
kiện cho sinh viên biết kết hợp nhiều phương pháp trong quá trình học tập. Kết
hợp giữa việc tiếp thu, lĩnh hội kiến thức lý thuyết với rèn luyện kỹ năng thực
hành sát với thực tế, tăng cường tham quan thực tế, làm bài tập thu hoạch, tiểu
luận. Cần phải gắn phương pháp học tập với sử dụng các trang thiết bị, phương
tiện kỹ thuật hiện đại; cập nhật được những tiến bộ của công nghệ thông tin,
góp phần thiết thực nâng cao chất lượng, hiệu quả học tập, nghiên cứu.
1.2.5. Quản lý phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật bảo đảm cho học
tập của sinh viên
Phương pháp học tập có quan hệ chặt chẽ với phương tiện, trang thiết
bị kỹ thuật phục vụ cho hoạt động học tập. Hoạt động học tập của sinh viên có
liên quan rất nhiều đến cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật, kể
cả các loại cơ sở vật chất, phương tiện, công cụ thông thường như sách giáo
khoa, giáo trình, tài liệu…và cả phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến,
hiện đại.
Vì vậy, đòi hỏi công tác quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phải
được quản lý chặt chẽ, chu đáo, đảm bảo đủ cơ sở vật chất thiết yếu cho hoạt
động học tập. Cần xây dựng kế hoạch bảo đảm vật chất, máy móc, trang bị
một cách thiết thực, phù hợp với nhu cầu học tập của sinh viên. Thực hiện
mua sắm, cấp phát, bảo quản, sử dụng, sửa chữa, nâng cấp các trang thiết bị
phục vụ tốt cho việc học tập của sinh viên.
Công tác quản lý phải tạo điều kiện hướng dẫn sinh viên biết sử dụng,
bảo quản, phát huy hết tính năng tác dụng của máy móc, trang thiết bị và sử
dụng chúng một cách hiệu quả. Thực hiện kiểm tra thường xuyên, đăng ký
quản lý chặt chẽ, cấp phát, giao nhận cụ thể. Cần khuyến khích sinh viên phát
20
huy tinh thần trách nhiệm trong việc mua sắm thêm các tài liệu, trang thiết bị
kỹ thuật phục vụ cho hoạt động học tập. Đồng thời có quy chế cụ thể trong
việc quản lý, động viên khen thưởng và xử phạt đối với học viên trong sử
dụng, bảo quản tài liệu, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho hoạt động học tập.
1.2.6. Kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập của sinh viên
Kiểm tra, đánh giá trong quản lý giáo dục là khâu có vị trí, vai trò rất
quan trọng, thông qua đó để phát hiện kịp thời, điều chỉnh một cách chính
xác, đối với mọi sai lệch của hoạt động giáo dục; đồng thời cũng là căn cứ để
đối chiếu với mục tiêu đã đề ra ban đầu.
Kiểm tra giúp nhà quản lý xác định chính xác diễn biến và các nguyên
nhân hiện trạng, từ đó kịp thời khắc phục những hạn chế, khuyết điểm trong
hoạt động học tập của sinh viên. Kết quả học tập phản ánh sự trưởng thành,
về nhân cách của sinh viên theo mục tiêu đào tạo; đồng thời là thước đo đánh
giá chất lượng học tập của sinh viên. Vì vậy trong quá trình quản lý, cần phải
coi trọng việc theo dõi, nắm bắt, xem xét, đánh giá một cách khách quan,
khoa học, công bằng, chính xác về kết quả học tập của sinh viên.
Kết quả học tập của sinh viên được thể hiện ở nhiều mặt khác nhau
như: về ý thức, động cơ, thái độ, trách nhiệm trong học tập; việc thực hiện kế
hoạch học tập; chấp hành nội quy, quy chế học tập, kết quả đạt được cả về
mặt định tính và định lượng ( điểm số) qua từng đợt thi, kiểm tra, hay từng
học kỳ và cả năm học. Để đánh giá kết quả học tập của sinh viên một cách
khách quan, công bằng, chính xác kịp thời, đòi hỏi các chủ thể quản lý phải
luôn sau sát, cụ thể, tỉ mỉ đối với hoạt động học tập của từng sinh viên. Cần
phải phối hợp nhiều lực lượng, nhiều kênh thông tin để đánh giá. Kết hợp
giữa đánh giá của cán bộ quản lý, của đội ngũ giảng viên với tự đánh giá của
sinh viên, giữa đánh giá thường xuyên với đánh giá định kỳ. Đặc biệt, cần chú
ý thông qua các lần kiểm tra, thi để nắm chắc kết quả học tập của sinh viên,
21
về mặt phân loại thứ hạng và điểm số, về mặt nắm lý thuyết và kỹ năng thực
hành, về sự phát triển của tư duy và phương pháp thực hiện...
Thông qua việc kiểm tra đánh giá đó để đối chiếu với mục tiêu đề,
đồng thời cung cấp những thông tin hữu ích giúp cho cán bộ quản lý kịp thời
đưa ra các cách thức, giải pháp quản lý phù hợp, có hiệu quả. Cũng thông qua
đó, giúp cho các sinh viên có được thông tin bổ ích, nhận thấy rõ những ưu
điểm, hạn chế, thiếu sót của bản thân trong học tập. Trên cơ sở đó có biện
pháp tự điều chỉnh, phát huy ưu điểm, khắc phục hạn chế để không ngừng
nâng cao chất lượng học tập.
1.3. Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động học tập của sinh
viên chuyên ngành An toàn thông tin ở Học viện Kỹ thuật Mật mã
1.3.1. Điều kiện kinh tế, xã hội và giáo dục của đất nước
Trong những năm qua, nền kinh tế của nước ta đã vượt qua nhiều khó
khăn, thách thức, quy mô và tiềm lực được nâng lên; kinh tế vĩ mô dần ổn
định, lạm phát được kiểm soát; tăng trưởng kinh tế đạt tốc độ khá và có chiều
hướng phục hồi. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. GD&ĐT, KH&CN, văn hóa, xã hội tiếp tục phát triển. An
sinh xã hội được quan tâm nhiều hơn và cơ bản được bảo đảm, đời sống của
nhân dân tiếp tục được cải thiện. Bảo vệ tài nguyên, môi trường và ứng phó
với biến đổi khí hậu có những chuyển biến tích cực. Chính trị - xã hội ổn
định; quốc phòng - an ninh được tăng cường; độc lập, chủ quyền, thống nhất,
toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, hoà bình, ổn định được giữ vững để phát triển
đất nước. Quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, có hiệu
quả. Vị thế, uy tín quốc tế của nước ta tiếp tục được nâng cao. Công nghệ
thông tin ngày ngày càng phát triển, ứng dụng vào các hoạt động sản xuất,
sinh hoạt cuộc sống trở thành yếu tố then chốt để thúc đẩy sự phát triển của
mỗi quốc gia. Vấn đề đảm bảo ATTT cho hoạt động ứng dụng CNTT ngày
càng được quan tâm.
22
Hiện nay, nước ta đang thực hiện kinh tế thị trường định hướng
XHCN, bên cạnh những tác động tích cực từ xã hội, thì cũng có những tác
động bất lợi từ mặt trái của cơ chế thị trường đang tác động nhiều mặt vào thế
hệ trẻ nhất là học sinh, sinh viên. Với những tác động có hại đã làm phai nhạt
mục tiêu lý tưởng, tạo nên lối sống thực dụng vì đồng tiền, lối sống tự do
buông thả, bất chấp các chuẩn mực của xã hội. Từ đó dẫn đến tình trạng một
bộ phận giới trẻ, sinh viên lười học tập rèn luyện, thích hưởng thụ, quên đi
trách nhiệm của mình đối với cộng đồng và đất nước, ảnh hưởng nghiêm
trọng tới nhân cách của sinh viên. Do đó, đòi hỏi các nhà QLGD phải thấy
được những tác động tiêu cực này để từ đó có biện pháp giáo dục phù hợp và
định hướng cho sinh viên; đưa sinh viên vào những hoạt động tích cực, học
tập tốt, rèn luyện nghiêm, đóng góp sức trẻ cho Tổ quốc.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI
(Nghị quyết số 29-NQ/TW): “Đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, đáp ứng
yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế”. Đảng và Nhà nước ta xác định mục tiêu của đổi
mới lần này là: Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả
giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ
quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát
triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá
nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả.
Đa dạng hóa các cơ sở đào tạo phù hợp với nhu cầu phát triển công nghệ và
các lĩnh vực, ngành nghề; yêu cầu xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập
quốc tế.
Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt,
quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã
hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại
hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào
23
tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến
năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
Đối với giáo dục đại học, tập trung đào tạo nhân lực trình độ cao, bồi
dưỡng nhân tài, phát triển phẩm chất và năng lực tự học, tự làm giàu tri thức,
sáng tạo của người học. Hoàn thiện mạng lưới các cơ sở giáo dục đại học, cơ
cấu ngành nghề và trình độ đào tạo phù hợp với quy hoạch phát triển nhân lực
quốc gia; trong đó, có một số trường và ngành đào tạo ngang tầm khu vực và
quốc tế.
Giáo dục góp phần đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao để xây dựng
và phát triển đất nước, góp phần xây dựng con người Việt Nam nhất là học sinh,
sinh viên phát triển toàn diện về chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức, có ý
thức năng lực tham gia bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
1.3.2. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đang diễn ra mạnh mẽ, tác
động đến mọi ngành nghề, quốc gia, dân tộc. Trong điều kiện đất nước đang
đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế,
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm sâu sắc đến phát triển giáo dục và đào
tạo, khoa học và công nghệ. Giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công
nghệ được coi đó là “quốc sách hàng đầu”.
Đứng trước sự phát triển mạnh mẽ, nhanh chóng của khoa học và
công nghệ, nhất là công nghệ thông tin, đây vừa là thời cơ, vừa là thách thức
đối với chuyên ngành ATTT, Học viện KTMM. Trong quá trình xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc XHCN, vấn đề bảo đảm an ninh là vấn đề cơ bản, quan trọng
được đặt ra thường xuyên, xét trên bình diện nhất định, thì đó chính là sự
khẳng định chủ quyền của đất nước trên không gian mạng. Tại Ngày an toàn
thông tin Việt Nam năm 2014: “An toàn, an ninh thông tin và chủ quyền quốc
gia” đã trở thành chủ đề thu hút sự quan tâm của cộng đồng, xã hội. An ninh
24