Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ QUẢN lý PHÁT TRIỂN đội NGŨ GIÁO VIÊN của HIỆU TRƯỞNG các TRƯỜNG TRUNG học PHỔ THÔNG HUYỆN đà bắc, TỈNH hòa BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 111 trang )

2
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
Chương 1

3
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN ĐÀ BẮC, TỈNH HÒA
BÌNH
Các khái niệm cơ bản của đề tài
Nội dung quản lý phát triển đội ngũ giáo viên của hiệu
trưởng các trường trung học phổ thông
Những yếu tố tác động đến quản lý phát triển đội ngũ
giáo viên của hiệu trưởng các trường trung học phổ
thông huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình
Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên và quản lý phát
triển đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng các trường trung
học phổ thông huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình
YÊU CẦU VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHÁT
TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CỦA HIỆU
TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG HUYỆN ĐÀ BẮC, TỈNH HÒA BÌNH
Các yêu cầu đề xuất biện pháp

14

2.2. Biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên của hiệu
trưởng các trường trung học phổ thông huyện Đà Bắc,


tỉnh Hòa Bình
2.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp đề xuất
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

57

1.1.
1.2.
1.3.

1.4.

Chương 2

2.1.

14
25
30

39

53

53

87

96
100
104


3
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến nguồn lực con người, xem
nguồn lực con người là nhân tố quyết định sự phát triển bền vững của đất
nước. Chính vì vậy, trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng ta
luôn coi trọng nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Nghị quyết Hội nghị Trung
ương lần thứ 2 (khóa VIII) xác định: “giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu,
là động lực phát triển kinh tế xã hội” [6, tr. 38]. Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ XI tiếp tục khẳng định: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu... Đổi
mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện
đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế
QLGD, phát triển ĐNGV và CBQL là khâu then chốt” [8, tr.130, 131].
Trong hệ thống giáo dục quốc dân hiện nay, giáo dục bậc THPT có vai
trò quan trọng góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài cho đất nước. Mục tiêu của giáo dục THPT nhằm trang bị cho HS kiến
thức phổ thông cơ bản và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật, công nghệ,
hướng nghiệp để tiếp tục học lên bậc giáo dục nghề nghiệp, cao đẳng, đại học
hoặc đi vào thực tiễn cuộc sống.
Đối với sự nghiệp giáo dục và đào tạo, ĐNGV luôn được xem là lực
lượng nòng cốt, là nhân tố quan trọng quyết định chất lượng giáo dục, biến
mục tiêu giáo dục thành hiện thực. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh từng
khẳng định “ Không có thầy giáo thì không có giáo dục… không có giáo dục,
không có cán bộ thì không nói gì đến kinh tế- văn hoá”. Chỉ thị 40-CT/TW
của Ban Bí thư Trung ương Đảng cũng chỉ rõ: " Phải tăng cường xây dựng đội

ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD một cách toàn diện. Đây là nhiệm vụ vừa đáp
ứng yêu cầu trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài nhằm thực hiện thành
công Chiến lược giáo dục 2012 - 2020 và chấn hưng đất nước...".


4
Do đó, xây dựng, phát triển ĐNGV không chỉ là vấn đề mang tính lý
luận mà còn có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc đối với sự phát triển toàn diện của
nước ta.
Trong nhà trường THPT hiện nay, việc phát triển ĐNGV đủ về số lượng,
đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo về chất lượng phải được coi là một giải pháp quan
trọng hàng đầu để nâng cao chất lượng giáo dục.
Tuy nhiên việc quy hoạch và phát triển ĐNGV của các trường THPT theo
chuẩn nghề nghiệp chưa được quan tâm đúng mức; việc tuyển dụng, sử dụng,
đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, sàng lọc ĐNGV chưa được thực hiện tốt, chưa
đảm bảo tính hệ thống. Thực trạng ĐNGV của các trường THPT hiện nay còn
nhiều bất cập như: số lượng thiếu, cơ cấu không đồng bộ, chất lượng còn hạn
chế, chưa đáp ứng được một cách đầy đủ yêu cầu dạy học trong nhà trường
phổ thông.
Trong những năm qua, ĐNGV các trường THPT huyện Đà Bắc, tỉnh
Hòa Bình đã có sự phát triển cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu, đóng góp
quan trọng vào sự phát triển giáo dục đào tạo của Huyện. Tuy nhiên, việc phát
triển ĐNGV còn nhiều hạn chế. Đội ngũ nhà giáo còn thiếu, chưa đồng bộ về
cơ cấu, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm còn yếu.
Một trong những nguyên nhân của hạn chế, bất cập nêu trên là do quản
lý phát triển ĐNGV của hiệu trưởng các trường THPT còn có những yếu kém.
Do vậy, cần phải có những giải pháp mang tính chiến lược và những biện pháp
khả thi để phát triển ĐNGV đáp ứng nhiệm vụ giáo dục và đào tạo của nhà
trường trong giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên, tác giả chọn vấn đề:

“Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng các trường trung học
phổ thông huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình” làm đề tài nghiên cứu với mong
muốn góp phần giải quyết những bất cập, hạn chế trong quản lý phát triển
ĐNGV của hiệu trưởng, từ đó nâng cao chất lượng và hiệu quả GD&ĐT ở các
trường THPT huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình.


5
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề phát triển ĐNGV đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh hết sức quan
tâm. Người chỉ rõ vai trò và ý nghĩa của nghề dạy học: “Có gì vẻ vang hơn là
đào tạo những thế hệ sau này, tích cực góp phần xây dựng chủ nghĩa xã hội và
chủ nghĩa cộng sản”, “ Các thầy, cô giáo có nhiệm vụ nặng nề và vẻ vang là
đào tạo cán bộ cho dân tộc”.
Thực hiện tư tưởng của Bác, Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng và phát triển ĐNGV, coi đây là một
trong các giải pháp cho phát triển giáo dục, để giáo dục trở thành “ quốc sách
hàng đầu”, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp phát triển đất nước.
Nhiều công trình nghiên cứu về ĐNGV và phát triển ĐNGV đã được
triểu khai, thực hiện dưới sự chỉ đạo của Bộ GD&ĐT. Nhiều hội thảo khoa
học về chủ đề ĐNGV dưới góc độ QLGD theo ngành học, bậc học, cấp học
đã được tổ chức. Nhiều công trình của các nhà nghiên cứu giáo dục và QLGD
đi sâu vào nghiên cứu vấn đề phát triển ĐNGV và quản lý phát triển đội ngũ
giáo viên.
Trong bài báo “Chất lượng giáo viên” đăng trên Tạp chí Giáo dục tháng
11/2001, tác giả Trần Bá Hoành đã đề xuất cách tiếp cận chất lượng GV từ các
góc độ khác nhau như: đặc điểm lao động của người GV, sự thay đổi chức
năng của người GV trước yêu cầu đổi mới giáo dục, mục tiêu sử dụng GV, chất
lượng từng GV và chất lượng ĐNGV. Tác giả đã đề cập đến phẩm chất, năng
lực và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng của người GV để từ đó đề xuất

các giải pháp phát triển phẩm chất, năng lực của họ [15, tr.10-13].
Trong bài tham luận “Nghề và nghiệp của người giáo viên” đăng tải trong
Kỷ yếu Hội thảo Nâng cao chất lượng đào tạo toàn quốc lần thứ 2, tác giả Nguyễn
Thị Mỹ Lộc đã đề cấp tính chất nghề nghiệp, động cơ của người GV. Từ đó, đề
xuất những yêu cầu về năng lực chuyên môn của người GV với tư cách là nền tảng
mô hình đào tạo GV thế kỷ XXI, [25, tr.1-4].


6
Trong bài viết “Chất lượng GV và những chính sách cải thiện chất lượng
GV” đăng trên Tạp chí Phát triển giáo dục số 2 năm 2003, tác giả Nguyễn Thanh
Hoàn đã trình bày khái niệm chất lượng GV, đặc điểm và năng lực đặc trưng của
một GV qua sự phân tích 22 năng lực cụ thể trên góc độ tiếp cận năng lực giảng
dạy và giáo dục, trên cơ sở đó, đề xuất những chính sách cải thiện và duy trì chất
lượng GV ở cấp vĩ mô và vi mô. [19, tr.6-9].
Tác giả Bùi Minh Hiền cho rằng, phát triển ĐNGV phải coi trọng ba
vấn đề chủ yếu: đủ về số lượng, đạt chuẩn về chất lượng và đồng bộ về cơ
cấu. Tác giả đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trong đó nhấn
mạnh đến sự gương mẫu của lãnh đạo nhà trường và xây dựng hệ thống thông
tin quản lý giáo dục minh bạch công khai. [17, tr.18].
Nghiên cứu về ĐNGV được triển khai ở nhiều góc độ khác nhau, đặc
biệt vấn đề quản lý ĐNGV và quản lý phát triển ĐNGV được quan tâm nhiều
nhất. Tuy nhiên các công trình đó chủ yếu đi sâu vào những nội dung nhất
định, chưa đề cấp để các biện pháp đồng bộ phát triển ĐNGV theo quy định
chuẩn nghề nghiệp.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề quản lý phát triển
ĐNGV trong trường THPT. Trong số đó có một số đề tài như: Cơ sở lý luận
khoa học QLGD (1984) của tác giả M.I. Kônđacốp [30]; Những vấn đề cốt yếu
về quản lý (1992) của tác giả Harlđ- Koontz [16].
Ở nước ta, một số công trình nghiên cứu đã đề cập đến những vấn đề

về khái niệm, nội dung và biện pháp quản lý phát triển ĐNGV ở các nhà
trường. Điển hình là các tác giả Nguyễn Ngọc Quang trong tác phẩm “Những
khái niệm cơ bản về QLGD” (1989); Đặng Quốc Bảo trong tác phẩm “ Một
số khái niệm về QLGD” (1987).
Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Xuân Thành: “Một số biện pháp
quản lý nhằm phát triển đội ngũ giảng viên trường Đại học Hải Phòng đến 2010”
(2004). Tác giả đã luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển đội ngũ giảng


7
viên trường Đại học Hải Phòng trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp quản lý để
nâng cao chất lượng hiệu quả phát triển ĐNGV của Trường.
Tác giả Nguyễn Thị Nam Vỹ với đề tài luận văn thạc sĩ “Thực trạng
công tác quản lý và việc phát triển đội ngũ giáo viên các trường phổ thông
dân tộc nội trú ở tỉnh Đắk Lắk” trên cơ sở phân tích những nét đặc trưng của
một trường phổ thông dân tộc nội trú trên địa bàn Tây Nguyên, từ đó đề xuất
các biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý và phát triển đội ngũ
giáo viên của Nhà trường.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Lê Đình Huấn “Thực trạng công tác quản
lý phát triển đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng Sư phạm Bình Phước”
(2010) đã đánh giá những thành tựu và hạn chế công tác phát triển quản lý đội
ngũ giảng viên trường Cao đẳng Sư phạm Bình Phước, từ đó đề xuất những
biện pháp nâng cao chất lượng hiệu quả công tác quản lý đội ngũ giảng viên
của Trường.
Tác giả Hoàng Văn Chương trong luận văn thạc sĩ: “Quản lý ĐNGV
trung học phổ thông huyện vùng cao Tràng Định tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn
hiện nay” (2010) đã luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ĐNGV của
một trường THPT huyện vùng cao của tỉnh biên giới phía Bắc, từ đó đề xuất
những biện pháp nhằm quản lý và phát triển ĐNGV của Trường.
Tác giả Phạm Thị Ngọc trong luận văn thạc sĩ: “Biện pháp quản lý ĐNGV

trường THPT Thịnh Long tỉnh Nam Định theo chuẩn nghề nghiệp GV trung học
của Bộ GD&ĐT” (2010). Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng
ĐNGV của trường THPT ở một huyện ven biển tỉnh Nam Định, đề xuất những
biện pháp mang tính đặc thù cho việc quản lý ĐNGV của Nhà trường.
Trong lĩnh vực quân sự, đã có một số công trình đề tài, luận văn nghiên cứu
về phát triển ĐNGV và quản lý phát triển ĐNGV.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Xuân Hường “Một số giải pháp quản
lý phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung học Phòng Không” (2002) và luận
văn thạc sĩ của tác giả Trương Quang Tùng “Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên


8
trường Trung cấp Kỹ thuật Hải quân hiện nay” (2011) đã luận giải cơ sở lý luận
và thực tiễn của quản lý phát triển ĐNGV các nhà trường trung cấp chuyên
nghiệp trong quân đội, từ đó đề xuất các giải pháp quản lý phát triển ĐNGV, góp
phần nâng cao chất lượng đào tạo ở các nhà trường quân đội.
Tác giả Vũ Văn Nghi với đề tài luận văn thạc sĩ “Phát triển đội ngũ giáo
viên chuyên môn kỹ thuật trường Trung cấp Kỹ thuật Xe máy, Tổng cục Kỹ
thuật” (2012) đã đi sâu phân tích tính đặc thù của việc phát triển ĐNGV chuyên
môn kỹ thuật từ đó đề xuất 4 biện pháp phát triển ĐNGV chuyên môn kỹ thuật,
trong đó đáng lưu ý là mỗi biện pháp đề xuất, tác giả đều nêu ra cách thức quản lý
phát triển ĐNGV.
Tóm lại, các công trình và các luận văn nêu trên đã luận giải ở nhiều
khía cạnh khác nhau về phát triển ĐNGV và quản lý phát triển ĐNGV với tư
cách là chủ thể của hoạt động giáo dục đào tạo trong các nhà trường. Các
công trình đều khẳng định tầm quan trọng của phát triển ĐNGV và quản lý
phát triển ĐNGV. Đã làm rõ được nhiều vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn của
phát triển ĐNGV và quản lý phát triển ĐNGV.
Qua việc nghiên cứu, tham khảo các công trình nghiên cứu nêu trên,
có thể rút ra một số nhận xét sau đây:

Một là, vấn đề phát triển ĐNGV và quản lý phát triển ĐNGV có
tầm quan trọng đặc biệt, luôn là một trong những mối quan tâm hàng đầu
của các nhà giáo dục. Chính vì vậy, quản lý giáo dục đào tạo nói chung và
quản lý phát triển ĐNGV nói riêng đã được đề cập và được nghiên cứu từ
rất lâu trong lịch sử giáo dục ở các nước phương Tây, phương Đông và ở
nước ta.
Hai là, các công trình nghiên cứu chủ yếu đi sâu vào nghiên cứu chất
lượng của ĐNGV, những cơ sở khoa học của việc phát triển ĐNGV và quản
lý phát triển ĐNGV. Một số công trình đi vào cụ thể hóa phát triển ĐNGV và
quản lý phát triển ĐNGV ở từng lĩnh vực, từng bậc học và ở từng nhà trường
trên những địa bàn với những nét đặc thù nhất định.


9
Ba là, vấn đề phát triển ĐNGV và quản lý phát triển ĐNGV được
nhiều tác giả nghiên cứu chủ yếu ở góc độ lý luận đề cập đến những vấn đề
chung nhất, những khái niệm cơ bản. Có rất ít những công trình quan tâm
giải quyết những đòi hỏi cấp bách của thực tiễn là đề xuất những biện pháp
quản lý của người hiệu trưởng để phát triển ĐNGV và quản lý phát triển
ĐNGV trường trung học phổ thông, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
đào tạo.
Bốn là, vấn đề phát triển ĐNGV và quản lý phát triển ĐNGV tuy đã
có những công trinh chuyên khảo, đề tài khoa học, luận văn nghiên cứu ở các
khía cạnh khác nhau, ở các lĩnh vực giáo dục đại học, giáo dục phổ thông, các
nhà trường quân sự nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu về phát triển
ĐNGV và quản lý phát triển ĐNGV trung học phổ thông ở địa bàn đặc biệt
khó khăn như huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình.
Do đó, đề tài: “Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng
các trường trung học phổ thông huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình” là một nội
dung mới, đáp ứng những đòi hỏi cấp thiết từ thực tế phát triển ĐNGV và

quản lý phát triển ĐNGV ở các trung học phổ thông huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa
Bình hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn và đề xuất các biện pháp quản
lý phát triển ĐNGV của hiệu trưởng các trường THPT huyện Đà Bắc, tỉnh
Hòa Bình, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của nhà trường.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ những vấn đề lý luận về quản lý phát triển ĐNGV của hiệu
trưởng các trường THPT.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng ĐNGV và thực trạng quản lý phát triển
ĐNGV của hiệu trưởng các trường THPT huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình.


10
- Đề xuất các biện pháp quản lý phát triển ĐNGV của hiệu trưởng các
trường THPT huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình.
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu
Quản lý ĐNGV các trường THPT huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình.
* Đối tượng nghiên cứu
Quản lý phát triển ĐNGV của hiệu trưởng các trường THPT huyện Đà
Bắc, tỉnh Hòa Bình.
* Phạm vi, giới hạn nghiên cứu
Đề tài tập trung khảo sát thực trạng ĐNGV và thực trạng quản lý phát
triển ĐNGV của hiệu trưởng 03 trường THPT huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình.
Các tài liệu, số liệu điều tra, khảo sát trong 5 năm: Từ năm 2010 đến
năm 2014.
5. Giả thuyết khoa học
Phát triển ĐNGV các trường THPT là một trong những nhiệm vụ

quan trọng nhằm tạo ra tiềm lực cho sự phát triển của nhà trường, góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo. Quản lý phát triển ĐNGV của hiệu
trưởng các trường THPT phụ thuộc vào sự tác động tổng hợp của nhiều yếu
tố, trong đó công tác quản lý giữ vai trò rất quan trọng. Nếu hiệu trưởng
các trường THPT huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình nắm vững các vấn đề lý
luận và thực tiễn phát triển ĐNGV, đồng thời thực hiện đồng bộ các biện
pháp như: tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho các lực lượng
quản lý; hoàn thiện quy hoạch, kế hoạch phát triển ĐNGV; đổi mới tuyển
chọn và sử dụng đội ngũ giáo viên; quản lý chặt chẽ, đảm bảo chất lượng,
hiệu quả bồi dưỡng ĐNGV; xây dựng môi trường văn hoá sư phạm thân
thiện, tích cực; tổ chức nghiêm túc, hiệu quả việc kiểm tra, đánh giá, xếp
loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp,.. thì sẽ nâng cao được hiệu quả quản
lý phát triển ĐNGV các trường THPT huyện Đà Bắc, Hòa Bình góp phần
xây dựng nhà trường, đáp ứng yêu cầu của GD&ĐT trong thời kỳ mới.


11
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận nghiên cứu
Luận văn được tổ chức nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy
vật biện chứng của Chủ nghĩa Mác - Lê nin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, đường
lối quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục đào tạo nói chung và
về quản lý phát triển ĐNGV nói riêng.
Luận văn vận dụng các quan điểm lôgic - lịch sử và quan điểm thực
tiễn để xem xét phân tích các vấn đề có liên quan. Đồng thời, luận văn sử
dụng phương pháp tiếp cận hệ thống - cấu trúc và tiếp cận phức hợp.
Theo cách tiếp cận hệ thống - cấu trúc, luận văn xem ĐNGV là thành
tố quan trọng của quá trình dạy học, vì vậy việc phát triển ĐNGV trường
THPT phải gắn liền với việc xác định mục đích, nhiệm vụ dạy học, xây
dựng chương trình, sách giáo khoa, đổi mới phương pháp và hình thức tổ

chức dạy học ở trường THPT.
Mặt khác, việc phát triển ĐNGV trường THPT cũng là một hệ thống
bao gồm nhiều khâu, nhiều chức năng có liên hệ mật thiết với nhau và có mối
quan hệ với việc phát triển các hoạt động của giáo dục và đào tạo .
Theo cách tiếp cận phức hợp, luận văn được nghiên cứu dựa vào nhiều
nguồn lý thuyết khác nhau như tâm lý học, giáo dục học, khoa học QLGD, lý
thuyết phát triển nguồn lực… làm cơ sở cho việc xây dựng các biện pháp quản lý
phát triển ĐNGV của hiệu trưởng các trường THPT nhằm nâng cao chất lượng
phát triển đội ngũ này để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ GD &ĐT.
* Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành công trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng tổng hợp các
phương pháp nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn của khoa học giáo dục như:
- Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết bao gồm:
Phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các văn bản nghị quyết,
các chỉ thị, hướng dẫn của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Giáo dục và
Đào tạo tỉnh Hòa Bình, Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện Đà Bắc, các cơ


12
quan chức năng huyện Đà Bắc và các báo cáo, các tài liệu tổng kết của các
trường THPT huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình liên quan đến các vấn đề giáo dục
đào tạo và quản lý phát triển ĐNGV THPT huyện Đà Bắc.
Nghiên cứu các tác phẩm về tâm lý học, giáo dục học, khoa học
QLGD… trong và ngoài nước. Các công trình nghiên cứu khoa học QLGD
của các nhà lý luận, các nhà QLGD, các nhà giáo… có liên quan đế đề tài như
các luận văn, luận án, các báo cáo khoa học, các chuyên khảo, các bài báo.
Các tài liệu trên được phân tích, nhận xét, tóm tắt và trích dẫn phục vụ trực
tiếp cho việc giải quyết các nhiệm vụ của đề tài.
- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn bao gồm:
+ Phương pháp quan sát: Quan sát các hoạt động quản lý của hiệu

trưởng các trường THPT huyện Đà Bắc về xây dựng kế hoạch, tổ chức thực
hiện quản lý; quan sát hoạt động của ĐNGV các trường THPT huyện Đà Bắc,
tỉnh Hòa Bình.
+ Phương pháp điều tra, khảo sát : Tiến hành điều tra thống kê để nắm
được số lượng, cơ cấu, trình độ đào tạo, thâm niên công tác, phân bố của
ĐNGV trường THPT trên địa bàn khảo sát. Tiến hành điều tra bằng anket để
khảo sát nhu cầu về nội dung, phương pháp, hình thức đào tạo, bồi dưỡng
GV, thực trạng công tác phát triển ĐNGV và quản lý phát triển ĐNGV các
trường THPT. Đối tượng điều tra, khảo sát là CBQL và ĐNGV các trường
THPT, các cơ quan quản lý ĐNGV trường THPT. Kết quả điều tra, khảo sát
được phân tích, so sánh, đối chiếu để tìm ra những thông tin cần thiết theo
hướng nghiên cứu của luận văn.
+ Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Nghiên cứu các sản
phẩm của GV như kế hoạch dạy học, giáo án, đồ dùng dạy học, kế hoạch tự
bồi dưỡng để đánh giá trình độ, việc tự bồi dưỡng của ĐNGV. Nghiên cứu
phân tích kết quả học tập của HS các trường THPT. Nghiên cứu các kế
hoạch, quyết định, báo cáo của Sở GD&ĐT. Hiệu trưởng các trường có liên


13
quan đến việc phát triển ĐNGV để đánh giá thực trạng phát triển ĐNGV
trường THPT.
+ Phương pháp phỏng vấn: Thực hiện trao đổi, tọa đàm với một số cán bộ
lãnh đạo ở các cấp từ tỉnh Hòa Bình đến huyện Đà Bắc; một số cán bộ ở các cơ
quan như Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hòa Bình, Phòng Giáo dục và Đào tạo
huyện Đà Bắc, một số cán bộ, GV ở các trường THPT huyện Đà Bắc.
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn để rút ra những nguyên
nhân, hạn chế và kinh nghiệm quản lý phát triển đôi ngũ GV của hiệu trưởng
các trường THPT.
+ Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý báo cáo số liệu điều

tra, khảo sát.
7. Ý nghĩa của đề tài
- Đề tài góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý phát triển ĐNGV
trường THPT.
- Đánh giá đúng thực trạng ĐNGV và thực trạng quản lý phát triển
ĐNGV của hiệu trưởng các trường THPT huyện Đà Bắc, xác định rõ nguyên
nhân của những thành tựu, hạn chế.
- Luận văn được nghiên cứu thành công có thể dùng làm tài liệu tham
khảo cho hiệu trưởng các trường THPT trong quản lý phát triển ĐNGV.
8. Kết cấu của luận văn
Luận văn được kết cấu gồm: Mở đầu; phần nội dung (2 chương, 7 tiết);
Kết luận và Kiến nghị; Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục.


14
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN ĐÀ BẮC, TỈNH HÒA BÌNH
1.1. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.1.1. Đội ngũ giáo viên trung học phổ thông
* Giáo viên
Giáo viên là chức danh nghề nghiệp của những người đảm nhiệm việc
dạy học trong các trường phổ thông, trường dạy nghề. Giáo viên có nhiệm vụ
truyền thụ các tri thức quy định trong chương trình dạy học của bậc học, cấp
học, bồi dưỡng tư tưởng tình cảm, đạo đức để học sinh phát triển nhân cách
toàn diện.
Tại Mục 1, Điều 70, Chương IV, Luật Giáo dục (Đã được sửa đổi, bổ
sung năm 2009) định nghĩa: “Nhà giáo giảng dạy ở các cơ sở giáo dục mầm
non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp nghề, trung

cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp gọi là giáo viên” [38, tr. 94].
Điều 30, Chương IV, Điều lệ Trường trung học ghi: Giáo viên trường
trung học là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường
gồm: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên bộ môn, giáo viên phụ trách
đoàn đội.
Như vậy, giáo viên là chủ thể của quá trình dạy học ở nhà trường. Với
tư cách là người thầy, một tấm gương cho học sinh noi theo nên họ phải đạt
được những tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, tư tưởng và đạo đức; đạt trình
độ chuẩn về đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm; đủ sức khỏe và có lý
lịch bản thân rõ ràng.
Điều 72 Mục 1, Chương IV Luật Giáo dục (đã được sửa đổi và bổ sung
năm 2009) quy định nhiệm vụ của giáo viên như sau:
- Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy
đủ và có chất lượng chương trình giáo dục;


15
- Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật
và điều lệ của nhà trường;
- Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách
của người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích
chính đáng của người học;
- Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình
độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu
gương tốt cho người học;
- Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật [38, tr. 95].
* Đội ngũ giáo viên
Có nhiều cách hiểu khác nhau về đội ngũ. Ngày nay, khái niệm đội ngũ
được dùng một cách rộng rãi trong các tổ chức, trong xã hội như: đội ngũ cán
bộ công chức, đội ngũ trí thức, đội ngũ y, bác sĩ…

Theo Từ điển Tiếng Việt thì đội ngũ là: “Số đông người sắp xếp có thứ
tự” [2, tr. 321].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Đội ngũ là một tập thể người gắn kết
với nhau, cùng chung lý tưởng, mục đích, ràng buộc nhau về vật chất, tinh
thần và hoạt động theo một nguyên tắc” [1, tr. 21].
Các khái niệm về đội ngũ tuy khác nhau, nhưng đều thống nhất cho
rằng: Đội ngũ là một nhóm người được tổ chức và tập hợp thành một lực
lượng để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng nghề nghiệp hoặc
không cùng, nhưng đều có chung một mục đích nhất định.
Vậy đội ngũ là tập hợp gồm nhiều cá thể, hoạt động qua sự phân công,
hợp tác lao động, có chung mục đích, lợi ích và ràng buộc với nhau bằng
trách nhiệm pháp lý.
Trong giáo dục, khái niệm đội ngũ được sử dụng rộng rãi như: đội ngũ
giáo viên, đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ học sinh, đội ngũ sinh viên…
Từ điển Văn hóa Giáo dục Việt Nam định nghĩa: “Đội ngũ giáo viên là
tập thể những người đảm nhiệm công tác giáo dục và dạy học có đủ tiêu


16
chuẩn đạo đức, chuyên môn và nghiệp vụ quy định. Là lực lượng quyết định
hoạt động giáo dục của nhà trường” [22, tr. 103-105].
Từ những phân tích trên, có thể hiểu khái niệm đội ngũ giáo viên trung
học phổ thông như sau: Đội ngũ giáo viên trung học phổ thông là tập hợp
những người thực hiện các nhiệm vụ dạy học ở các trường trung học phổ
thông, đã được đào tạo nghiệp vụ sư phạm, có đầy đủ tiêu chuẩn phẩm chất
đạo đức và năng lực chuyên môn, nhiệp vụ theo quy định của Bộ Giáo dục và
quy chuẩn nghề nghiệp.
Đội ngũ giáo viên trung học phổ thông là lực lượng lao động tri thức,
một bộ phận tinh hoa của đất nước, có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng. Họ là
lực lượng nòng cốt của chương trình cải cách và đổi mới giáo dục, là những

người trực tiếp thực hiện mục tiêu giáo dục và là nhân tố quan trọng quyết
định sự thành công hay thất bại của sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
Đội ngũ giáo viên THPT là những người trực tiếp giảng dạy và giáo
dục học sinh ở các trường trung học phổ thông, học sinh ở lứa tuổi vị thành
niên, trong thời kỳ phát triển quan trọng bởi tâm, sinh lý đặc biệt phức tạp. Vì
vậy, sự tác động và quá trình giáo dục của người thầy tới học sinh rất có ý
nghĩa, sự giáo dục ấy giúp cho học sinh được trang bị kiến thức toàn diện,
phát triển và hoàn thiện nhân cách cho học sinh.
Sản phẩm của ĐNGV THPT trong giáo dục đào tạo hoàn toàn khác với
sản phẩm của các loại hình lao động khác ở chỗ: Sản phẩm này chính là nhân
cách và trí tuệ của con người, của thế hệ trẻ, là tương lai của đất nước. Vì vậy,
sản phẩm không được phép bị lỗi.
Như vậy: Lao động của ĐNGV THPT có ý nghĩa cao cả đặc biệt, bởi
nó trực tiếp góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của đất nước, được xã
hội tôn vinh.
1.1.2. Phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông


17
Phát triển là thuật ngữ được sử dụng rộng rãi trong đời sống xã hội
như: Phát triển kinh tế, phát triển nguồn nhân lực, phát triển đội ngũ cán bộ,
phát triển giáo dục...
Trong Triết học, theo quan điểm duy vật biện chứng ”phát triển là
một phạm trù triết học dùng để khái quát quá trình vận động tiến lên từ
thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện
hơn"[20, tr.228].
Theo Từ điển Tiếng Việt, phát triển là "mở mang từ nhỏ thành to, từ
yếu thành mạnh"[2, tr.674].
Phát triển là quá trình biến đổi từ ít đến nhiều, từ hẹp đến rộng, từ thấp
đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Theo quan điểm này thì tất cả sự vật, hiện

tượng, con người và xã hội hoặc tự bản thân biến đổi hoặc do bên ngoài làm
cho biến đổi tăng lên cả về số lượng và chất lượng.
Như vậy, "phát triển" là một khái niệm rất rộng, nói đến "phát
triển" là người ta nghĩ ngay đến sự đi lên của sự vật, hiện tượng nào đó
thể hiện việc tăng lên về số lượng và chất lượng hoặc thay đổi về nội
dung và hình thức.
Phát triển đội ngũ (đội ngũ CBQL, ĐNGV) được hiểu là quá trình biến
đổi làm cho số lượng, cơ cấu và chất lượng luôn vận động đi lên trong mối
quan hệ hỗ trợ bổ sung lẫn nhau tạo nên thế cân bằng, bền vững.
Phát triển ĐNGV là một bộ phận của phát triển nguồn nhân lực con
người hay còn gọi là phát triển nguồn nhân lực. Phát triển nguồn nhân lực
trong giáo dục được thể hiện trong các mặt:
Một là, phát triển ĐNGV là xây dựng ĐNGV làm cho đội ngũ đó được
biến đổi theo chiều hướng đi lên, xây dựng đội ngũ đủ về số lượng, từng bước
nâng cao chất lượng, đồng bộ về cơ cấu.
Hai là, thực hiện tốt tất cả các khâu từ quy hoạch, tuyển chọn, sử dụng
hợp lý, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, sàng lọc ĐNGV. Đó là quá trình làm
cho đội ngũ nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ chính trị, năng lực quản


18
lý, có phẩm chất tốt, có trí tuệ và tay nghề thành thạo, nhằm giúp họ hoàn
thành tốt vai trò, nhiệm vụ của người GV.
Từ những phân tích trên, có thể hiểu khái niệm phát triển ĐNGV các
trường THPT là quá trình quy hoạch, tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng ĐNGV,
làm cho ĐNGV đủ về số lượng, đạt chuẩn về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu,
đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ giáo dục đào tạo của nhà trường.
Mục tiêu phát triển ĐNGV THPT là phát triển nguồn nhân lực dạy học
ở nhà trường THPT, tạo ra sự tăng trưởng liên tục, bền vững về chất lượng
của mỗi GV và số lượng, cơ cấu của cả đội ngũ.

Nội dung phát triển ĐNGV THPT mang tính toàn diện ở mỗi cá nhân
và của cả đội ngũ.
Đối với mỗi GV, đó là sự phát triển về phẩm chất chính trị, tư tưởng
đạo đức, biểu hiện ở nhận thức, hành vi và thái độ chuẩn mực của người
thầy. Đồng thời phát triển ở họ những kiến thức về dạy học hiện đại, những
kiến thức chung về chính trị, xã hội và nhất là trình độ chuyên môn nghiệp
vụ sư phạm.
Đối với ĐNGV, sự phát triển thể hiện đủ về số lượng mà biểu hiện cụ
thể là phải cân đối với số lượng học sinh của năm học, khóa học theo quy
định của Bộ GD&ĐT.
Hiện nay theo quy định của Nhà nước định mức 2,25 giáo viên đứng
lớp cho 1 lớp học (Thông tư liên tịch số 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV).
Định mức này bao hàm cả giáo viên dạy các môn văn hoá cơ bản, dạy thể
dục, giáo dục quốc phòng an ninh... Đơn thuần về số lượng thì việc xác định
số giáo viên cần có cho một trường THPT theo công thức: Số giáo viên cần
có = số lớp học x 2,25 giáo viên/ lớp.
Sự phát triển về chất lượng của ĐNGV phải toàn diện, đồng bộ cả về
phẩm chất chính trị, tư tưởng đạo đức, lối sống, thái độ nghề nghiệp và trình
độ chuyên môn nghiệp vụ sư phạm.
ĐNGV THPT phải đạt những chuẩn mực về những nội dung sau:


19
- Chuẩn về đạo đức tư cách của người thầy ở trường THPT. Biểu hiện ở thái
độ sư phạm đúng đắn, yêu nghề, tận tụy, gắn bó với nghề, thương yêu học sinh, có
bản lĩnh chính trị vững vàng, đạo đức và lối sống trong sạch của người thầy.
- Chuẩn về trình độ chuyên môn. ĐNGV phải được đào tạo và có trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm của lĩnh vực dạy học theo quy định của
Bộ GD&ĐT. Có kỹ năng kỹ xảo sư phạm để thiết kế tổ chức quá trình dạy
học, đảm bảo cho quá trình dạy học đạt chất lượng cao.

Đồng bộ về cơ cấu: phát triển ĐNGV phải đồng bộ về cơ cấu đảm bảo
đáp ứng những yêu cầu sau:
- Cơ cấu chuyên môn (theo môn dạy) hay còn gọi là cơ cấu bộ môn. Đó
là tình trạng tổng thể về tỉ trọng giáo viên của các môn học hiện có ở cấp
THPT. Các tỉ lệ này phải phù hợp với định mức quy định.
- Cơ cấu trình độ đào tạo. Cơ cấu giáo viên theo trình độ đào tạo là sự
phân chia giáo viên theo tỉ trọng cuả các trình độ đào tạo. Các trình độ đào tạo
của giáo viên THPT có thể là: đại học sư phạm, sau đại học và trình độ tương
ứng ở các chuyên ngành không phải sư phạm. Số giáo viên chưa đạt chuẩn
trình độ đào tạo cần phải nâng chuẩn để đảm bảo trình độ đào tạo và cơ cấu
phù hợp giữa chưa đạt chuẩn, đạt chuẩn và vượt chuẩn là một vấn đề cần xem
xét để vừa đảm bảo hiệu quả dạy học, vừa phát triển được ĐNGV.
- Cơ cấu ĐNGV theo độ tuổi. Việc phân tích giáo viên theo độ tuổi
nhằm xác định cơ cấu đội ngũ theo từng nhóm tuổi, là cơ sở cho việc tuyển
dụng, đào tạo, bổ sung nhằm phát triển ĐNGV.
- Cơ cấu đội ngũ giáo viên theo giới tính. Khác với thị trường lao động
thuộc các lĩnh vực khác, ở các nhà trường THPT giáo viên nữ thường chiếm tỉ
lệ cao hơn nam giới. Tuy nhiên, về các khía cạnh như điều kiện để đào tạo,
bồi dưỡng thường xuyên và nâng cao trình độ cho đội ngũ giáo viên thì giáo
viên nữ bị ảnh hưởng rất nhiều do bị chi phối bởi thời gian nghỉ dạy khi sinh
đẻ, con ốm… Do vậy, cần phải có sự cân đối về cơ cấu ĐNGV theo giới tính,
đảm bảo cho việc phát triển ĐNGV.


20
Như vậy, phát triển ĐNGV là xây dựng ĐNGV sao cho đảm bảo số
lượng (đảm bảo định mức lao động), nâng cao chất lượng và có cơ cấu phù
hợp nhằm giúp họ hoàn thành tốt vai trò, nhiệm vụ của người GV.
Một đội ngũ được đánh giá là có chất lượng khi đội ngũ đó đủ về số
lượng, đảm bảo chất lượng và đồng bộ về cơ cấu.

Phát triển ĐNGV là vấn đề cốt lõi của việc phát triển nguồn lực con
người, nguồn lực quý báu nhất có vai trò quyết định đối với sự phát triển kinh
tế - xã hội.
1.1.3. Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng các
trường trung học phổ thông
Quản lý là một hoạt động có từ rất lâu, gắn liền với sự xuất hiện
của xã hội loài người. Ngày nay hoạt động quản lý càng trở nên phổ biến
và tiếp tục khẳng định vai trò của mình trong các hoạt động của đời sống
xã hội.
Nói đến hoạt động quản lý người ta hay nhắc đến ý tưởng sâu sắc của
C.Mác (1818-1883): “Một người độc tấu vĩ cầm điều khiển lấy mình, còn một
dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [26, tr. 480]
Theo quan niệm của các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc
“quản lý” được hiểu là “quá trình tác động có chủ hướng, có chủ đích của chủ thể
quản lý (người quản lý) đến khách thể (người bị quản lý) trong một tổ chức, nhằm
làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [3, tr.11].
Tuy có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý, song có thể hiểu: quản lý là
một loại hoạt động xã hội, luôn gắn liền với một nhóm người hay một tổ chức xã
hội nào đó. Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích của chủ
thể quản lý tới đối tượng quản lý thông qua các chức năng quản lý là kế hoạch
hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra giúp cho hệ thống ổn định, thích ứng, tăng
trưởng và phát triển.
Quản lý ĐNGV và quản lý phát triển ĐNGV là một bộ phận quan trọng
của quản lý giáo dục đào tạo trong các nhà trường.


21
Cũng như khái niệm quản lý, khái niệm quản lý phát triển ĐNGV và
quản lý phát triển ĐNGV của hiệu trưởng vẫn còn nhiều điểm chưa hoàn toàn
thống nhất.

Tác giả Trần Kiểm cho rằng trong quản lý phát triển ĐNGV người hiệu
trưởng có vai trò tạo lập và triển khai, đó là: “Chỉ đạo thực hiện các chủ
trương của cấp trên, các kế hoạch, quyết định của tập thể nhà trường... cũng
như việc tổ chức sắp xếp nhân sự trong ĐNGV, việc phân công giảng dạy cho
GV” [23, tr.283].
Các tác giả Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo cho rằng
quản lý phát triển ĐNGV “là làm cho đội ngũ này luôn luôn vận động, tự làm
mới mình bằng con đường biết “học - hỏi - hiểu - hành” (4 chữ H). Đây là
phương châm hành xử của con người hiện đại, cũng là phương châm hành xử
của mỗi tập thể. Người quản lý nhà trường phải tạo ra được phương châm
hành xử này cho từng người và cho cả tập thể - chủ yếu là tập thể giáo viên
của trường” [18, tr.279].
Tuy có nhiều cách hiểu khác nhau về quản lý phát triển ĐNGV, song
các tác giả đều thống nhất cho rằng quản lý phát triển ĐNGV chính là xây
dựng và phát triển một tổ chức những người giảng dạy ở các nhà trường,
nhằm tăng tiến những phẩm chất chính trị tư tưởng và đạo đức, năng lực
chuyên môn nghiệp vụ sư phạm, đảm bảo cho đội ngũ nhà giáo có chất lượng
và cơ cấu phù hợp.
Phát triển ĐNGV THPT về thực chất là xây dựng và phát triển đội ngũ
trên cả ba yếu tố: quy mô, chất lượng và cơ cấu.
Như vậy, từ những phân tích trên, có thể hiểu quản lý phát triển ĐNGV
của hiệu trưởng các trường THPT là hệ thống những tác động có kế hoạch,
có mục đích của người hiệu trưởng đến ĐNGV nhằm làm cho đội ngũ đủ về
số lượng, có chất lượng đạt chuẩn và trên chuẩn, đồng bộ về cơ cấu, đáp ứng
yêu cầu, nhiệm vụ dạy học của nhà trường.
Mục tiêu quản lý phát triển ĐNGV


22
Phải xây dựng được một ĐNGV cho mỗi nhà trường THPT đảm bảo

chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao
bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, trách nhiệm, tay nghề của
nhà giáo thông qua việc quản lý, phát triển đúng định định hướng và có hiệu
quả giáo dục để phát triển đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu ngày càng
cao của sự nghiệp CNH,HĐH đất nước.
Yêu cầu quản lý phát triển ĐNGV
Quản lý phát triển ĐNGV phải quán triệt sâu sắc nhiệm vụ cách mạng,
đường lối quan điểm giáo dục đào tạo của Đảng, Nhà nước, yêu cầu xây dựng
phát triển ĐNGV các nhà trường THPT trong thời kỳ mới.
Quản lý phát triển ĐNGV phải bám sát nhiệm vụ chính trị của nhà
trường là đào tạo những chủ nhân tương lai của đất nước.
Quản lý phát triển ĐNGV phải toàn diện nhưng có trọng tâm, trọng
điểm, đảm bảo đủ về số lượng, cơ cấu hợp lý, chất lượng cao.
Đặc biệt tập trung xây dựng ĐNGV về phẩm chất, đạo đức nhà giáo,
phong cách sư phạm mẫu mực và có năng lực sư phạm, chuyên môn tốt.
Quản lý phát triển ĐNGV phải tiến hành bằng nhiều nội dung, hình
thức và biện pháp phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của địa phương và
thực tiễn của nhà trường.
1.1.4. Hiệu trưởng trường trung học phổ thông và vai trò của hiệu
trưởng trong phát triển và quản lý phát triển đội ngũ giáo viên
Điều 54 Chương III Luật Giáo dục ghi rõ: “ Hiệu trưởng là người chịu
trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường, do cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận.
Hiệu trưởng các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải được
đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý trường học.
Tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng; thủ tục bổ nhiệm,
công nhận hiệu trưởng trường đại học do Thủ tướng Chính phủ quy định; đối
với các trường ở các cấp học khác do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy



23
định; đối với cơ sở dạy nghề do thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước về dạy
nghề quy định” [38, tr. 82 - 83].
Như vậy, có thể hiểu hiệu trưởng trường THPT là người đứng đầu, chịu
trách nhiệm quản lý toàn bộ các hoạt động của nhà trường và được Giám đốc Sở
Giáo dục vfa Đào tạo bổ nhiệm.
Người hiệu trưởng với tư cách đứng đầu nhà trường có vai trò quan
trọng trong phát triển và quản lý phát triển đội ngũ giáo viên của nhà trường.
Vai trò đó được thể hiện ở những nội dung cơ bản sau:
Một là, vai trò nổi bật, xuyên suốt của hiệu trưởng trong phát triển và
quản lý phát triển ĐNGV là giữ vững phương hướng lập trường chính trị của
Đảng, bảo đảm cho đường lối, quan điểm của Đảng về xây dựng đội ngũ nhà
giáo được quán triệt và thực hiện đúng đắn, sáng tạo.
Hiệu trưởng các trường THPT là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam,
thường được bầu giữ các chức vụ bí thư hoặc phó bí thư chi bộ nhà trường,
là người trực tiếp tổ chức các hoạt động đảm bảo định hướng chính trị trên
mọi lĩnh vực công tác của nhà trường. Hiệu trưởng nhà trường phải quán
triệt đầy đủ các quan điểm, nguyên tắc của Đảng trong xây dựng, phát triển
ĐNGV của nhà trường, đảm bảo cho ĐNGV của nhà trường có bản lĩnh
chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với Đảng, với nhân dân, có kiến
thức, năng lực chuyên môn nghiệp vụ sư phạm, có phẩm chất chính trị và
đạo đức cao đẹp của nhà giáo.
Để đảm bảo đúng định hướng chính trị trong quản lý phát triển
ĐNGV, hiệu trưởng phải quán triệt, cụ thể hóa mục tiêu, tiêu chuẩn nhà giáo
của Đảng vào việc bồi dưỡng, xây dựng ĐNGV của nhà trường, đồng thời
hiệu trưởng phải thực hiện nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ, quy
chế, quy trình trong công tác tổ chức bồi dưỡng cán bộ của Đảng. Đó là một
trong những yêu cầu quan trọng hàng đầu trong phát triển và quản lý phát
triển ĐNGV. Hiệu trưởng phải báo cáo để cấp ủy thảo luận, quán triệt các
quan điểm, tư tưởng chỉ đạo, nhiệm vụ phát triển và quản lý phát triển



24
ĐNGV, trên cơ sở đó quyết định đúng đắn các chủ trương, biện pháp quy
hoạch, kế hoạch bồi dưỡng, bố trí, sắp xếp và sử dụng ĐNGV.
Hai là, hiệu trưởng có vai trò quan trọng trong tổ chức thực hiện phát
triển ĐNGV và trực tiếp quản lý phát triển ĐNGV
Hiệu trưởng là người trực tiếp tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo
dục nhằm nâng cao nhận thức và vai trò, trách nhiệm của các tổ chức và của
các giáo viên đối với phát triển ĐNGV của nhà trường. Hiệu trưởng chính là
người chỉ đạo tổ chức hoạt động, đồng thời là người “khởi động” và duy trì
sức mạnh của các tổ chức, của mỗi giáo viên trong việc huy động tiềm năng,
trí tuệ của tập thể và của từng người, đảm bảo cho ĐNGV của nhà trường
được phát triển đủ về số lượng, có chất lượng cao, có cơ cấu hợp lý về giới,
về trình độ đào tạo chuyên môn và về tuổi...
Trong các mối quan hệ, hiệu trưởng như một chiếc cầu nối giữa giáo
viên của nhà trường với các tổ chức, với các cơ quan quản lý cấp trên. Sự duy
trì các mối quan hệ của hiệu trưởng sẽ đảm bảo đầy đủ những thông tin về
ĐNGV để các cơ quan chức năng nắm bắt một cách chính xác, kịp thời,
khách quan và trung thực từ đó có những quyết sách đúng đắn trong việc
tuyển dụng, bố trí, đề bạt, bồi dưỡng và sử dụng ĐNGV.
Ba là, hiệu trưởng là người đảm bảo cho sự tự phát triển và tự bồi
dưỡng của ĐNGV
Theo tác giả Bùi Minh Hiền: “Quản lý ngày nay là một nghề, người
quản lý không phải được thừa kế theo kiểu cha truyền con nối, càng không
phải được ngồi vào chức vụ nào đó do lọt vào mắt xanh của cơ quan cấp
trên” [17, tr. 281-282].
Như vậy, hiệu trưởng với tư cách là người đứng đầu, quản lý nhà
trường, với chức trách của mình phải được đào tạo, phải có những kỹ năng
quản lý. Một trong những kỹ năng cần thiết là kỹ năng phát huy tiềm năng,

trí tuệ của từng giáo viên, động viên họ không ngừng phấn đấu vương lên,
góp phần xây dựng trường, xây dựng ĐNGV.


25
Các tác giả của tác phẩm “Quản lý giáo dục” cho rằng: “một người hiệu
trưởng giỏi không phải là người có tham vọng tìm cách giỏi hơn mọi giáo
viên (thực tế với nội dung giáo dục hiện nay ở mọi loại hình nhà trường
không có hiệu trưởng nào làm được điều này) mà phải là người biết dùng các
thầy giáo giỏi... phải giúp đỡ, hỗ trợ họ nhiều hơn đi tới các thành công
mới...” [18, tr. 277]. Hiệu trưởng là người hàng ngày làm việc với các giáo
viên, nắm bắt được trình độ năng lực, kiến thức chuyên môn và cả tâm tư,
nguyện vọng, điều kiện hoàn cảnh sống của giáo viên. Nhờ vậy, hiệu trưởng
có điều kiện thuận lợi trong đề xuất những biện pháp thúc đẩy sự phát triển
của đội ngũ và của mỗi giáo viên. Người hiệu trưởng giỏi là người biết động
viên, giúp đỡ từng giáo viên, khắc phục những điểm yếu, phát huy những
điểm mạnh, nỗ lực vươn lên, đồng thời biết sắp xếp, bố trí, sử dụng họ vào
thực hiện nhiệm vụ chuyên môn đúng với sở trường, khả năng và thế mạnh
của họ. Qua hoạt động sư phạm để rèn luyện, phát triển ĐNGV ngày càng
tiến bộ, trưởng thành. Hiệu trưởng nhà trường có vai trò quan trọng trong tạo
nên một môi trường sư phạm, một tập thể giáo viên đoàn kết, gắn bó, quyết
tâm phấn đấu vì mục tiêu chung trong xây dựng nhà trường, trong giáo dục
đào tạo, rèn luyện học sinh.
Như vậy, có thể khẳng định hiệu trưởng có vai trò to lớn đối với sự
phát triển của từng giáo viên và của cả đội ngũ. Sự quản lý một cách linh
hoạt sáng tạo của hiệu trưởng là một trong những nhân tố quan trọng đảm
bảo cho xây dựng, phát triển ĐNGV đủ về số lượng, có chất lượng tốt và cơ
cấu hợp lý.
1.2. Nội dung quản lý phát triển đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng
các trường trường trung học phổ thông

Hiệu trưởng trường THPT với tư cách là người đứng đầu nhà trường có
chức năng lãnh đạo và quản lý nhà trường. Trong quản lý phát triển ĐNGV của
nhà trường, hiệu trưởng phải thực hiện những nội dung cơ bản sau:
1.2.1. Xây dựng quy hoạch đội ngũ giáo viên


26
Quy hoạch (lập kế hoạch nói chung) quản lý phát triển ĐNGV là một
tiến trình đề ra và thực hiện các công việc về nhân lực để đảm bảo đủ số
lượng, chất lượng, cơ cấu ĐNGV đáp ứng nhu cầu của nhà trường và đảm
bảo việc bố trí sử dụng đội ngũ có hiệu quả.
Trong quy hoạch người hiệu trưởng cần lưu ý tính toán số lớp trong
trường theo định mức học sinh/ lớp và định mức giáo viên/lớp theo Thông tư
liên tịch số 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV, từ đó tính ra số giáo viên cần có.
Căn cứ vào số GV đang có, số giáo viên sẽ về hưu, nghỉ ốm, nghỉ đẻ để lập
kế hoạch tuyển dụng, bổ sung GV cho đủ số lượng.
Người hiệu trưởng phải tiến hành điều tra, khảo sát phẩm chất, trình độ
chuyên môn nghiệp vụ của GV. Trên cơ sở đó lập kế hoạch đào tạo bồi dưỡng
GV về phẩm chất chính trị, về chuyên môn nghiệp vụ sư phạm để chuẩn hóa
hoặc nâng chuẩn cho GV.
Xây dựng kế hoạch hoàn thiện cơ cấu GV bảo đảm tính đồng bộ và cơ
cấu về giới tính, độ tuổi, trình độ đào tạo, năng lực chuyên môn nghiệp vụ để
ĐNGV bổ sung cho nhau những mặt mạnh, mặt yếu, đảm bảo cho đội ngũ
hoàn thành nhiệm vụ giáo dục đào tạo đặt ra.
1.2.2. Tuyển chọn đội ngũ giáo viên
Tuyển chọn ĐNGV là quá trình sử dụng các phương pháp nhằm chọn
lựa, quyết định xem trong số những người dự tuyển, ai là người đủ tiêu
chuẩn làm việc trong nhà trường nhằm đảm bảo nhu cầu về số lượng GV
như bản quy hoạch đề ra.
Kế hoạch tuyển chọn phải căn cứ vào nhu cầu cần bổ sung GV và chỉ

tiêu, biên chế GV của nhà trường. Chú trọng tuyển chọn các GV được đào
tạo chính quy, trẻ, có phầm chất và năng lực tốt để bổ sung vào ĐNGV của
nhà trường. Để tuyển chọn được GV có chất lượng cao, việc tuyển dụng
phải ở nhiều nguồn khác nhau, chú trọng những sinh viên mới tốt nghiệp
các trường đại học sư phạm, có kết quả học tập tốt, có khả năng sư phạm.


×