Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

Giáo án Bàn tay nặn bột (Khoa học lớp 4)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.42 KB, 56 trang )

KHOA HỌC
Bài 1: Ba thể của nước
1.NỘI DUNG BÀI HỌC
Các thể của nước (rắn, lỏng , khí), tính chất của nước khi tồn tại ở 3 thể khác
nhau và sự chuyển thể của nước.
2. MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG
- Kiến thức: HS hiểu được các thể của nước trong tự nhiên, tính chất của nước
khi tồn tại ở 3 thể đó và hiểu được sự chuyển thể của nước.
- Kĩ năng: Nêu được các thể của nước trong tự nhiên, nêu được sự chuyển thể của
nước và tính chất của nước ở các thể khác nhau.
3. PHƯƠNG ÁN TÌM TÒI
Phương pháp thí nghiệm.
4. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
Đá lạnh, muối hột, nước lọc, nước sôi, ống nghiệm, ca nhựa, đĩa nhựa nhỏ nhiệt
kế.
5 TIẾN TRÌNH ĐỀ XUẤT
Hoạt động dạy
I. Kiểm tra bài cũ:
H: Nước có những tính chất gì?
- Nhận xét, cho điểm học sinh.
II. Dạy bài mới:
1. Giới thiệu bài: Ở tiết học trước các em đã biết được
các tính chất của nước, vậy nước tồn tại ở những dạng
nào, ở mỗi dạng có những tính chất gì? Tiết học hôm
nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu.
a- Đưa ra tình huống xuất phát và nêu vấn đề.
H: Theo em, trong tự nhiên nước tồn tại ở những dạng
nào?

Hoạt động học
- 2 học sinh trả lời.


- Lớp nhận xét.
- Lắng nghe.

- HS nêu: dạng lỏng, khói, đông
cục..
- Nước mưa, nước giếng,...
- Nước bay hơi.
- Nước đá.
- Lắng nghe.

H: Em hãy nêu một số ví dụ về dạng lỏng?
H: Em hãy nêu một số ví dụ về dạng khói?
H: Em hãy nêu một số ví dụ về dạng đông cục?
H: Em biết gì về sự tồn tại của nước ở các thể mà em
vừa nêu?
b) Làm bộc lộ biểu tượng ban đầu của HS.
- HS ghi vào vở và thảo luận
- Yêu cầu HS ghi lại những hiểu biết ban đầu của mình nhóm.
vào vở Ghi chép KH về sự tồn tại của nước ở các thể + Nước tồn tại ở dạng đông cục rất


vừa nêu sau đó thảo luận nhóm thống nhất ý kiến để trìh cứng và lạnh.
bày vào bảng nhóm.
+ Nước có thể chuyển từ dạng rắn
sang dạng lỏng và ngược lại.
; có thể chuyện từ dạng lỏng thành
dạng hơi.
+ Nước ở dạng lỏng và rắn thường
trong suốt, không màu, không
mùi, không vị.

+ Ở cả 3 dạng thì tính chất của
c) Đề xuất câu hỏi và phương án tìm tòi
nước giống nhau.
- Các nhóm dán bảng phụ.
- Các nhóm dán bảng phụ và trìh
bày ý kiến của nhóm mình.
- GV giúp HS tập hợp và giúp HS nhận ra sự giống nhau - HS nêu.
và khác nhau giữa các nhóm.
- Yêu cầu HS đề xuất các câu hỏi:
+ Khi nào nước có dạng khói? Vì
sao nước đông thành cục? Nước
có tồn tại ở dạng bong bóng
không? Vì sao khi nước lạnh lại
bốc hơi? Tại sao nước khi sôi lại
bốc khói? Vì sao nước lại có hình
dạng khác nhau? Vì sao nước đá
khi gặp nóng thì tan chảy?..
- GV tổng hợp câu hỏi của các nhóm và treo bảng phụ:
- 1 HS đọc lại.
+ Khi nào thì nước ở thể lỏng chuyển thành thể rắn và
ngược lại? Khi nào nước ở thể lỏng chuyển thành thể
khí và ngược lại? Nước ở 3 thể có những tính chất gì
giống và khác nhau?
H: Để trả lời các câu hỏi trên chúng ta nên sử dụng - Làm thí nghiệm.
phương pháp nào?
d) Thực hiện phương án tìm tòi
- Yêu cầu HS viết dự đoán vào vở trước khi làm nghiên - HS ghi chép.
cứu.
H: Để trả lời câu hỏi: Khi nào thì nước ở thể rắn chuyển HS: Ta bỏ một cục đá ra ngoài
thành thể lỏng? Ta sử dụng thí nghiệm nào?

không khí một lúc.
H: Ngược lại chuyển từ thể rắn thành thể lỏng?
HS: Tạo ra hỗn hợp: 1/3 muối +
2/3 đá đạp nhỏ. Đổ 20ml nước vào
ống nghiệm, rồi cho ống nghiệm
ấy vào hỗn hợp đã tạo.
H: Để trả lời câu hỏi: Khi nào thì nước ở thể lỏng HS: Thí nghiệm hình 3 trang 44.
chuyển thành thể khí và ngược lại? Ta sử dụng thí


nghiệm nào?
Chú ý HS: Trong qua trình làm các thí nghiệm, lưu ý - HS làm thí nghiệm rồi điền kết
đến tính chất của các dạng. Sử dụng nhiệt kế để đo nhiệt quả vào bảng nhóm.
độ của nước.
e) Kết luận kiến thức
-Yêu cầu các nhóm dán bảng phụ và trình bày kết quả.
- Các nhóm dán và trình bày.
+ Khi nước ở 0 độ hoặc bé hơn sẽ
có nước ở thể rắn. Nước đá sẽ
thành thể lỏng khi nhiệt độ lớn
hơn 0 độ trong một thời gian. Khi
nhiệt độ lên cao, nước bay hơi sẽ
tạo thành thể khí. Khi hơi nước
gặp không khí lạnh sẽ ngưng tụ lại
tạo thành nước. Nước ở thể lỏng
và rắn đều không có hình dạng
nhất định. Nước thể rắn có hình
- Hướng dẫn HS so sánh lại với các ý kiến trước khi dạng nhất định.
chưa làm thí nghiệm.
- HS so sánh.

H: Nêu một ví dụ khác chứng tỏ sự chuyển thể của HS: Khi đun sôi nước, ta thấy
nước?
nước bay hơi lên gặp vung và
đọng lại ở vung.
H: Dựa vào sự chuyển thể của nước, em nào có thể nêu - HS nêu.
một số ứng dụng trong dụng trong cuộc sống hàng - HS trả lời.
ngày?
III. Củng cố- dăn dò:
- Nhận xét tiết học.
- Lắng nghe.
- Gọi HS đọc lại nội dung bạn cần biết
- Bài sau: Mây được hình thành như thế nào? Mưa từ
đâu ra?


KHOA HỌC
Bài 2: Mây được hình thành như thế nào?
Mưa từ đâu ra?
I.MỤC TIÊU:
- Kiến thức: HS biết được mây hình thành như thế nào? Nước mưa có từ đâu
ra?
- Kĩ năng: Nêu được quá trình hình thành mây và mưa.
II. PHƯƠNG ÁN TÌM TÒI
Phương pháp quan sát tranh ảnh, quan sát thực tế, nghiên cứu tài liệu.
IIII. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- Tranh SGK phóng to, tranh bầu trời có mây và mưa do GV sưu tầm.
III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
Hoạt động dạy
Hoạt động học
I. Kiểm tra bài cũ:

H: Em hãy cho biết nước tồn tại ở những thể nào? Ở mỗi dạng - 2 học sinh trả lời.
tồn tại nó có tính chất gì?
- Lớp nhận xét.
- Hãy vẽ lại sơ đồ sự chuyển thể của nước?
- Nhận xét, ghi điểm.
II. Dạy bài mới:
1.Giới thiệu bài:
2.Hướng dẫn bài mới:
a- Đưa ra tình huống xuất phát và nêu vấn đề
H: Hôm nay thời tiết như thế nào?
- Trời mưa.
H: Theo các em, mây được hình thành ntn, mưa từ đâu ra?
b- Làm bộc lộ biểu tượng ban đầu của HS
- GV yêu cầu HS ghi lại những suy nghĩ của mình: mây được - HS ghi lại và thảo luận
hình thành ntn? Mưa từ đâu ra?Vào vở ghi chép của HS, sau nhóm.
đó thảo luận nhóm và ghi vào bảng nhóm.
c) Đề xuất câu hỏi và phương án tìm tòi
- Yêu cầu các nhóm dán bảng phụ và trình bày.
- Các nhóm trình bày.
H: Hãy nêu những điểm giống nhau và khác nhau giữa bài - HS nêu.+ Mây có phải do
thảo luận của các nhóm?
khói tạo thành không? Mây
- Gọi HS nêu các câu hỏi để tìm hiểu, GV chú ý để viết những có phải do hơi nước tạo
câu hỏi sát với nội dung bài học lên bảng.
thành không? Vì sao lại có
+ Mây được hình thành ntn?
mây đen, mây trắng? Mưa
+ Mưa do đâu mà có?
do đâu mà có, khi nào thì có
mưa?



H: Để trả lời 2 câu hỏi trên chúng ta sẽ sử dụng phương pháp
gì để tìm hiểu?
d- Thực hiện phương án tìm tòi, kết luận kiến thức.
* Mây hình thành ntn?
- HS quan sát tranh ảnh, vẽ lại sơ đồ hình thành mây vào vở,
sau đó thống nhất ghi vào phiếu nhóm.
- Các nhóm dán tranh sau đó trình bày.
- GV rút ra kết luận: Nước ở ao hồ... bay hơi lên cao, gặp
không khí lạnh, ngưng tụ thành những hạt nước nhỏ, nhiều hạt
nước nhỏ đó tạo nên những đám mây.
Sơ đồ:
Nước à Hơi nước à hạt nước nhỏ li ti à mây
* Mưa từ đâu ra?
- HS quan sát tranh bầu trời có mây đen và mưa thảo luận và
đưa ra kết luận.
- GV rút ra kết luận và yêu cầu HS vẽ sơ đồ hình thành mây
và mưa vào vở.
- Yêu cầu HS đối chiếu với kiến thức ở SGK để khắc sâu kiến
thức.
**GDMT: Tại sao chúng ta phải giữ gìn môi trường nước tự
nhiên xung quanh mình?
III. Củng cố- dặn dò:
- Nhận xét tiết học, tuyên dương học sinh.
- Bài sau: Sơ đồ tuần hoàn của nước trong tự nhiên

HS: Quan sát tranh ảnh.

- HS quan sát và thảo luận.

- Khi hạt nước trĩu nặng
xuống gặp nhiệt độ thấp
dưới 00 C hạt nước sẽ là
tuyết
- HS đọc.
- HS thảo luận nhóm.
- HS thực hiện.


KHOA HỌC
Bài 3: Sơ đồ tuần hoàn của nước trong tự nhiên
1. NỘI DUNG ÁP DỤNG
- Sơ đồ tuần hoàn của nước trong tự nhiên.
2. MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG
- Kiến thức: HS biết và hiểu được vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên.
- Kĩ năng: Vẽ được sơ đồ vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên.
3. PHƯƠNG ÁN TÌM TÒI
- Quan sát tranh ảnh
4.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- Tranh ảnh phóng to ở SGK.
5. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Hoạt động dạy
Hoạt động học
I. Kiểm tra bài cũ:
- HS trả lời.
H: Mây được hình thành như thế nào?
+ Mưa từ đâu ra?
- Nhận xét, ghi điểm.
II. Dạy bài mới:
HĐ 1: Đưa ra tình huống xuất phát và nêu vấn đề

GV: Qúa trình nước bốc hơi lên, gặp không khí lạnh ngưng tụ - Lắng nghe.
lại thành các giọt nước nhỏ li ti, rồi các hạt nước tạo thành
mây sau đó tạo thành mưa rơi xuống. Qúa trình đó lặp đi lặp
lại tạo thành vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên. Vậy sơ
đồ vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên được vẽ ntn?
HĐ 2: Làm bộc lộ biểu tượng ban đầu của HS.
- GV yêu cầu HS vẽ vào vở những biểu tượng ban đầu về sơ - HS làm việc cá nhân
đồ vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên sau đó thảo luận sau đó thảo luận.
nhóm để thống nhất ý kiến viết vào bảng nhóm.
HĐ 3: Đề xuất câu hỏi và phương án tìm tòi
- Yêu cầu đại diện các nhóm dán bảng phụ và trình bày kết - HS trình bày.
quả.
H: Bài làm của các nhóm có gì giống nhau? Có gì khác nhau? - HS so sánh và đưa ra
kết luận.
- Yêu cầu HS đề xuất các câu hỏi liên quan đến vẽ sơ đồ sau - HS nêu các câu hỏi:
đó GV tập hợp câu hỏi, chỉnh sửa để phù hợp với nội dung + Nước bốc hơi trong
kiến thức.
không khí, khi gặp
không khí lạnh sẽ tạo
thành gì?


+ Em hãy vẽ sơ đồ vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên?
H: Để trả lời các câu hỏi của các bạn theo các em chúng ta
dùng phương pháp nào?
HĐ 4: Thực hiện phương án tìm tòi và kết luận kiến thức
- Yêu cầu HS vẽ sơ đồ dự đoán vào vở trước khi quan sát tranh
ảnh, sau đó quan sát tranh và vẽ sơ đồ đầy đủ.
- Gọi các nhóm dán bảng phụ.


+ Có phải mưa từ
những đám mây đen
rơi xuống k?
HS: Phương pháp quan
sát tranh ảnh.

- GV giúp đỡ HS kết luận sơ đồ:
Nước bay hơià ngưng tụ thành hạt nước nhỏ à mây à mưa
- Yêu cầu HS tự so sánh với sơ đồ trước để khắc sâu kiến thức.
III. Củng cố- dăn dò:
- Nhận xét tiết học.
- Dặn HS về nhà làm bài tập ở VBT và đọc lại nội dung
bạn cần biết và sưu tầm các tranh ảnh về nước để chuẩn bị
bài mới: Nước cần cho sự sống

- Các nhóm dán bảng
phụ và đại diện nhóm
trình bày.

- HS thực hiện.

- HS tự làm.


KHOA HỌC
Bài 4: Một số cách làm sạch nước
1. NỘI DUNG ÁP DỤNG
- Một số cách làm sạch nước.
2. MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG
- Kiến thức: HS biết được một số cách có thể làm sạch nước.

- Kĩ năng: Thực hành một số cách làm sạch nước tại lớp.
3. PHƯƠNG ÁN TÌM TÒI
- Thí nghiệm, quan sát tranh ảnh.
4.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- Tranh ảnh, nước đục, chai nhựa trong, giấy lọc, cát, than bột, bông, phễu.
5. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Hoạt động dạy
Hoạt động học
I. Kiểm tra bài cũ:
- HS trả lời.
H: Hãy nêu một số nguyên nhân làm nước bị ô nhiễm?
- Nhận xét, ghi điểm.
II. Dạy bài mới:
HĐ 1: Đưa ra tình huống xuất phát và nêu vấn đề
GV: Ở tiết trước chúng ta đã tìm hiểu một số nguyên nhân
làm nước bị ô nhiễm. Vậy muốn làm sạch nước chúng ta - Lắng nghe.
cần phải làm gì? Chúng ta sẽ tìm hiểu trong tiết học ngày
hôm nay.
- HS nêu.
H: Theo em, muốn làm sạch nước chúng ta có những cách
nào? Quy trình sản xuất nước sạch ở các nhà máy như thế
nào?
HĐ 2: Làm bộc lộ biểu tượng ban đầu của HS.
- GV yêu cầu HS ghi vào vở những cách lọc nước và nêu - HS làm việc cá nhân sau
quy trình sản xuất nước sạch ở các nhà máy sau đó thảo đó thảo luận.
luận nhóm để thống nhất ý kiến viết vào bảng nhóm.
HĐ 3: Đề xuất câu hỏi và phương án tìm tòi
- Yêu cầu đại diện các nhóm dán bảng phụ và trình bày kết - HS trình bày.
quả.
H: Bài làm của các nhóm có gì giống nhau? Có gì khác - HS so sánh và đưa ra

nhau?
kết luận.
- HS nêu các câu hỏi:
- Yêu cầu HS đề xuất các câu hỏi liên quan đến vẽ sơ đồ + Cát và bông có thể làm
sau đó GV tập hợp câu hỏi, chỉnh sửa để phù hợp với nội sạch nước được không?
dung kiến thức.
+ Nước sau khi lọc đã


+ Có những cách nào làm sạch nước?
+ Quy trình sản xuất nước sạch của nhà máy như thế nào?

uống được hay chưa?
+ Các nhà máy có khử
trùng nước không?....
H: Để trả lời các câu hỏi của các bạn theo các em chúng ta HS: Phương pháp thí
dùng phương pháp nào?
nghiệm, quan sát tranh
HĐ 4: Thực hiện phương án tìm tòi và kết luận kiến thức ảnh.
- Yêu cầu HS viết dự đoán vào vở trước khi làm thí nghiệm
và quan sát tranh.
- HS thực hiện.
- GV để các nhóm tiến hành làm thí nghiệm và quan sát
tranh.
- Gọi các nhóm dán bảng phụ.
- Các nhóm dán bảng phụ
và đại diện nhóm trình
- GV giúp đỡ HS kết luận:
bày.
+ Một số cách làm sạch nước là: lọc nước, đun sôi khử

trùng. Nhưng nước sau khi lọc chưa thể uống được vì chưa
được khử trùng....
- HS tự làm.
- Yêu cầu HS tự so sánh với sơ đồ trước để khắc sâu kiến
thức.
III. Củng cố- dăn dò:
- Nhận xét tiết học.


KHOA HỌC
Bài 5: Một số cách làm sạch nước
1. NỘI DUNG ÁP DỤNG
- Một số cách làm sạch nước.
2. MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG
- Kiến thức: HS biết được một số cách có thể làm sạch nước.
- Kĩ năng: Thực hành một số cách làm sạch nước tại lớp.
3. PHƯƠNG ÁN TÌM TÒI
- Thí nghiệm, quan sát tranh ảnh.
4.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- Tranh ảnh, nước đục, chai nhựa trong, giấy lọc, cát, than bột, bông, phễu.
5. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Hoạt động dạy
Hoạt động học
I. Kiểm tra bài cũ:
- HS trả lời.
H: Hãy nêu một số nguyên nhân làm nước bị ô nhiễm?
- Nhận xét, ghi điểm.
II. Dạy bài mới:
HĐ 1: Đưa ra tình huống xuất phát và nêu vấn đề
GV: Ở tiết trước chúng ta đã tìm hiểu một số nguyên nhân

làm nước bị ô nhiễm. Vậy muốn làm sạch nước chúng ta - Lắng nghe.
cần phải làm gì? Chúng ta sẽ tìm hiểu trong tiết học ngày
hôm nay.
- HS nêu.
H: Theo em, muốn làm sạch nước chúng ta có những cách
nào? Quy trình sản xuất nước sạch ở các nhà máy như thế
nào?
HĐ 2: Làm bộc lộ biểu tượng ban đầu của HS.
- GV yêu cầu HS ghi vào vở những cách lọc nước và nêu - HS làm việc cá nhân sau
quy trình sản xuất nước sạch ở các nhà máy sau đó thảo đó thảo luận.
luận nhóm để thống nhất ý kiến viết vào bảng nhóm.
HĐ 3: Đề xuất câu hỏi và phương án tìm tòi
- Yêu cầu đại diện các nhóm dán bảng phụ và trình bày kết - HS trình bày.
quả.
H: Bài làm của các nhóm có gì giống nhau? Có gì khác - HS so sánh và đưa ra
nhau?
kết luận.
- HS nêu các câu hỏi:
- Yêu cầu HS đề xuất các câu hỏi liên quan đến vẽ sơ đồ + Cát và bông có thể làm
sau đó GV tập hợp câu hỏi, chỉnh sửa để phù hợp với nội sạch nước được không?
dung kiến thức.
+ Nước sau khi lọc đã


+ Có những cách nào làm sạch nước?
+ Quy trình sản xuất nước sạch của nhà máy như thế nào?

uống được hay chưa?
+ Các nhà máy có khử
trùng nước không?....

H: Để trả lời các câu hỏi của các bạn theo các em chúng ta HS: Phương pháp thí
dùng phương pháp nào?
nghiệm, quan sát tranh
HĐ 4: Thực hiện phương án tìm tòi và kết luận kiến thức ảnh.
- Yêu cầu HS viết dự đoán vào vở trước khi làm thí nghiệm
và quan sát tranh.
- HS thực hiện.
- GV để các nhóm tiến hành làm thí nghiệm và quan sát
tranh.
- Gọi các nhóm dán bảng phụ.
- Các nhóm dán bảng phụ
và đại diện nhóm trình
- GV giúp đỡ HS kết luận:
bày.
+ Một số cách làm sạch nước là: lọc nước, đun sôi khử
trùng. Nhưng nước sau khi lọc chưa thể uống được vì chưa
được khử trùng....
- HS tự làm.
- Yêu cầu HS tự so sánh với sơ đồ trước để khắc sâu kiến
thức.
III. Củng cố- dăn dò:
- Nhận xét tiết học.


KHOA HỌC
Không khí có những tính chất gì?
I.Mục tiêu:
- Kiến thức: HS hiểu được các tính chất của không khí: trong suốt, không có màu,
không có mùi, không có vị, không có hình dạng nhất định, không khí có thể bị nén
lại hoạc giãn ra.

- Kĩ năng : nêu được các tính chất của không khí và các ứng dụng tính chất của
không khí vào đời sống.
II.Phương án tìm tòi:
Phương pháp thí nghiệm.
III. Đồ dùng:
Mỗi tổ2 cốc thủy tinh rỗng, 2 cái thìa, bong bóng với nhiều hình dạng khác nhau,
bơm tiêm.
IV.Hoạt động dạy:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
A.Bài cũ:
Không khí có ở những đâu?
1 HS lên bảng nêu - HS khác nhận xét.
B. Bài mới:
HĐ1:Giới thiệu bài:
Bài học hôm trước các em đã được biết
xung quanh chúng ta, xung quanh mọi vật
và mọi chỗ rỗng bên trong vật đều có
HS theo dõi .
không khí. Vậy các em có muốn biết không
khí có những tính chất gì? Có giống như
các tính chất của nước không? Hôm nay cô
cùng các em sẽ tìm tòi, khám phá để hiểu
được không khí có những tính chất gì?
HĐ2:Tiến trình đề xuất:
Bước1:Đưa tình huống xuất phát và nêu
vấn đề:
Không khí có ở khắp mọi nơi, xung quanh
các em, trong phòng học này.
H:Em hiểu như thế nào về tính chất của

không khí?
HS ghi chép hiểu biết ban đầu của mình
GV ghi câu hỏi lên bảng.
vào vở ghi chép :
Bước 2:Làm bộc lộ biểu tượng ban đầu của Chẳng hạn:- Không khí có mùi, nhìn thấy
HS:
được.
GV yêu cầu HS ghi lại những hiểu biết ban
- Không khí có hình dạng nhất định.


đầu của mình vào vở ghi chép khoa học .

GV cho HS đính phiếu lên bảng
GV hướng dẫn HS so sánh điểm giống và
khác nhau trong kết quả làm việc của 3
nhóm.
Bước 3: Đề xuất câu hỏi và phương án tìm
tòi:
Gv:Để tìm hiểu được những điểm giống và
khác nhau đó đúng hay sai các em có
những câu hỏi thắc mắc nào?
GV giúp các em đề xuất câu hỏi liên quan
đến nội dung kiến thức tìm hiểu bài học.
GV tổng hợp câu hỏi của các nhóm và chốt
các câu hỏi chính:
- Không khí có màu, có mùi, có vị
không?
- Không khí có hình dạng nào?
- Không khí có thể bị nén lại hoặc giãn ra

không?
GV cho HS thảo luận đề xuất phương án
tìm tòi .
GV chốt phương án : Làm thí nghiệm
Bước 4: Thực hiện phương án tìm tòi:
Để trả lời câu hỏi: * Không khí có màu,
có mùi, có vị không,theo các em chúng ta
nên tiến hành làm thí nghiệm như thế nào?

- Không khí có thể bị nén lại, giãn ra.
- Không khí có thể sờ, nắn được.
- Không khí không có vị.
- Không khí có nhiều mùi khác nhau.
- Không khí trong suốt không có màu,
không có mùi, không có hình dạng
nhất định.v.v.
HS thảo luận nhóm 6 thống nhất ý kiến
ghi chép vào phiếu.
-HS so sánh sự giống và khác nhau của
các ý kiến ban đầu
HS nêu câu hỏi:
Chẳng hạn: - Không khí có mùi gì ?
- Không khí có vị gì? Có phảI không khí
có nhiều mùi không?
- Không khí có màu, có mùi, có vị
không?
- Không khí có hình dạng nào?
- Không khí có thể bị nén lại hoặc giãn ra
không?
- Chúng ta có thể bắt được không khí

không? v. v..

-Chẳng hạn: HS đề xuất các phương án
+ Làm thí nghiệm ; Quan sát thực tế.
+ Hỏi người lớn; Tra cứu trên mạng v.v..

-Một số HS nêu cách thí nghiệm, nếu
chưa khoa học hay không thực hiện được
GV có thể điều chỉnh:
Chẳng hạn:
-Sử dụng một cốc thủy tinh rỗng. HS sờ,
ngửi, quan sát phần rỗng của cốc, dùng
thìa múc không khí trong li nếm .


H: Sau thí nghiệm này em rút ra T/C gì của
không khí?
GV tiểu kết: Không khí trong suốt không
có màu, không có mùi, không có vị .
*-GV xịt dầu vào không khí
H: Các em ngửi thấy mùi gì?
Đó có phải là mùi của không khí không?
(GV: mùi của dầu hòa lẫn vào trong không
khí, vì thế nhiều khi các con nghe trong
không khí có nhiều mùi khác nhau)
Để trả lời câu hỏi: * Không khí có hình
dạng nào? Chúng ta làm thí nghiệm như thế
nào?
H :Hình dạng các quả bong bóng như thế
nào?

Bên trong các quả bong bóng chứa gì?
-Vậy từ đó các em rút ra được T/C gì của
không khí?
GV: Không khí có hình dạng của toàn bộ
khoảng trống bên trong vật chứa.
Để trả lời câu hỏi: * Không khí có thể bị
nén lại hoặc giãn ra không?
GV hướng dẫn HS làm thí nghiệm
Bịt kín đầu dưới của bơm tiêm bằng một
ngón tay. Nhấc píttông lên để không khí
tràn vào đầy thân bơm. Dùng tay ấn đầu
trên của chiếc bơm, pít tông sẽ đi xuống,
thả tay ra, pít tông sẽ di chuyển về vị trí
ban đầu.
H:Qua thí nghiệm em rút ra T/C gì của
nước?
Bước 5:Kết luận kiến thức:
GV cho HS đính phiếu kết quả sau quá
trình làm thí nghiệm.
GV rút ra tổng kết: - Không khí thong suốt

- HS tiến hành làm thí nhiệm, HS thống
nhất trong nhóm tự rút ra kết luận, ghi
chép vào phiếu.
-Một HS lên thực hiện lại thí nghiệm- Cả
lớp quan sát.
*HS trả lời.
Mùi dầu
-Đó không phải là mùi của không khí.


- HS : thi thổi bong bóng.
- Hình dạng các quả bong bóng khác
nhau:Qủa to, quả nhỏ, quả dài, …
- Chứa không khí
HS rút ra kết luận : Không khí không có
hình dạng nhất định .

-HS làm thí nghiệm theo nhóm – Thống
nhất rút ra kết luận .
- Một số đại diện lên thực hiện lại thí
nghiệm
- Không khí có thể bị nén lại hoặc giãn
ra.
HS đính phiếu – nêu kết quả làm việc
HS so sánh kết quả với dự đoán ban đầu.
GV thống nhất đánh giá.
HS đọc lại kết luận.
-Dùng bơm để bơm căng lốp xe đạp, xe


không có màu, không có mùi, không có
hình dạng nhất định.
- Không khí có thể bị nén lại hay giãn ra.
H:Nêu ví dụ về việc ứng dụng một số tính
chất của không khí trong đời sống?

máy hay bơm căng quả bóng.
- Bơm không khí vào áo phao, phao bơi
v.v.
để tránh các tai nạn đuối nước.


HS nêu :- Luôn làm vệ sinh trường lớp
Không khí rất quan trọng tác động trực tiếp sạch sẽ, không vứt rác bừa bãi .
đến cuộc sống con người .Vậy chúng ta cần
Tăng cường trồng cây
làm gì để bảo vệ bầu không khi?
xanh.v.v…
- GV: Ngày nay với sự phát triển của nền
kinh tế toàn cầu, đã có những tác động lớn
đến sự biến đổi khí hậu như khí hậu nóng
lên, thiên tai ngày một lớn… Để chung tay
chống biến đổi khí hậu, ngay từ bây giờ
bằng các việc làm cụ thể của mình các em
hãy góp sức,chung tay để bảo vệ bầu không
khí của trái đất.
HS nêu lại bài học.
C. Tổng kết : GV nhận xét tiết học .
H:Không khí có những T/C gì?


KHOA HỌC
Không khí gồm những thành phần nào?
I.Mục tiêu:
- Kiến thức: Biết được 2 thành phần chính của không khí là khí ô - xi duy trì sự
cháy và khí ni-tơ không duy trì sự cháy.
- Làm thí nghiệm để chứng minh trong không khí còn có những thành phần khác.
- Luôn có ý thức bảo vệ bầu không khí trong lành.
II.Phương án tìm tòi:
Phương pháp thí nghiệm.
III. Đồ dùng:

Mỗi tổ2 cốc thủy tinh rỗng, 2 cái thìa, bong bóng với nhiều hình dạng khác nhau,
bơm tiêm.
IV.Hoạt động dạy:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
A.Bài cũ:
Không khí có tính chất gì?
1 HS lên bảng nêu - HS khác nhận xét.
B. Bài mới:
HĐ1:Giới thiệu bài:
Bài học hôm trước các em đã được biết các
tính chất của không khí. Vậy các em có
muốn biết không khí có những thành phần
HS theo dõi .
nào không ? Hôm nay cô cùng các em sẽ
tìm tòi, khám phá để hiểu được không khí
có những thành phần nào?
HĐ2:Tiến trình đề xuất:
Bước1:Đưa tình huống xuất phát và nêu
vấn đề:
Không khí có ở khắp mọi nơi, xung quanh
các em, trong phòng học này.
H:Em hiểu như thế nào về các thành phần
của không khí?
GV ghi câu hỏi lên bảng.
Bước 2:Làm bộc lộ biểu tượng ban đầu của HS ghi chép hiểu biết ban đầu của mình
HS:
vào vở ghi chép :
GV yêu cầu HS ghi lại những hiểu biết ban Chẳng hạn:- Không khí gồm 2 thành
đầu của mình vào vở ghi chép khoa học .

phần chính là ô-xi và ni-tơ;
- Không khí gồm 3 thành phần là ô-xi, nitơ và khí các-bô-níc.


GV cho HS đính phiếu lên bảng
GV hướng dẫn HS so sánh điểm giống và
khác nhau trong kết quả làm việc của 3
nhóm.
Bước 3: Đề xuất câu hỏi và phương án tìm
tòi:
Gv:Để tìm hiểu được những điểm giống và
khác nhau đó đúng hay sai các em có
những câu hỏi thắc mắc nào?
GV giúp các em đề xuất câu hỏi liên quan
đến nội dung kiến thức tìm hiểu bài học.
GV tổng hợp câu hỏi của các nhóm và chốt
các câu hỏi chính:
- Không khí có những thành phần chính
nào?
- Không khí còn có hững thành phần nào
khác nữa không?
GV cho HS thảo luận đề xuất phương án
tìm tòi .
GV chốt phương án : Làm thí nghiệm và
xem ảnh.
Bước 4: Thực hiện phương án tìm tòi:
Để trả lời câu hỏi: * Không khí có những
thành phần chính nào chúng ta nên tiến
hành làm thí nghiệm như thế nào?


H: Tại sao khi nến tắt, nước lại dâng vào
trong cốc?

- Không khí gồm có nhiều thành phần.
HS thảo luận nhóm 6 thống nhất ý kiến
ghi chép vào phiếu.
-HS so sánh sự giống và khác nhau của
các ý kiến ban đầu
HS nêu câu hỏi:
Chẳng hạn: - Phải chăng không khí chỉ có
2 thành phần chính?
- Không khí gồm những thành phần nào?
- Có phải ngoài hai thành phần chính là
ô-xi và ni-tơ không khí còn chứa nhiều
chất khác nữa không?...

-Chẳng hạn: HS đề xuất các phương án
+ Làm thí nghiệm ; Quan sát thực tế.
+ Hỏi người lớn; Tra cứu trên mạng v.v..

- Một số HS nêu cách thí nghiệm, nếu
chưa khoa học hay không thực hiện được
GV có thể điều chỉnh:
Chẳng hạn:
- Đốt cháy một cây nến, gắn vào một đĩa
thủy tinh rồi rót nước vào đĩa. Lấy một lọ
thủy tinh úp vào cây nến đang cháy .
- HS tiến hành làm thí nhiệm, HS thống
nhất trong nhóm tự rút ra kết luận, ghi
chép vào phiếu.

-Một HS lên thực hiện lại thí nghiệm- Cả
lớp quan sát.
*HS trả lời. Do sự cháy đã làm mất đi
một phần không khí có ở trong cốc nên
nước tràn vào trong cốc chiếm chỗ phần


H: Không khí mất đi đó có duy trì sự cháy
không?
+ Phần không khí còn lại có duy trì sự cháy
không? Tại sao em biết?
H: Sau thí nghiệm này em rút ra không khí
có những thành phần chính nào?
GV tiểu kết:
GV: Vậy ngoài hai thành phần chính trên,
không khí còn có những thành phần nào
nữa? Để trả lời câu hỏi đó chúng ta làm gì?
H: Vì sao nước vôi trong lại chuyển màu
đục?
H: Vậy trong không khí còn những thành
phần nào nữa?
- GV chốt lại: Ngoài ra, trong không khí
còn có khí các-bô-níc, bụi, vi khuẩn...
Bước 5:Kết luận kiến thức:
GV cho HS đính phiếu kết quả sau quá
trình làm thí nghiệm.
GV rút ra tổng kết: - Không khí Không khí
gồm có hai thành phần chính là khí 00-xi
và ni-tơ. Ngoài ra, trong không khí còn có
khí các-bô-níc, bụi, vi khuẩn...

H: Không khí rất quan trọng tác động trực
tiếp đến cuộc sống con người .Vậy chúng ta
cần làm gì để bảo vệ bầu không khi?
- GV: Ngày nay với sự phát triển của nền
kinh tế toàn cầu, đã có những tác động lớn
đến sự biến đổi khí hậu như khí hậu nóng
lên, thiên tai ngày một lớn… Để chung tay
chống biến đổi khí hậu, ngay từ bây giờ
bằng các việc làm cụ thể của mình các em
hãy góp sức,chung tay để bảo vệ bầu không
khí của trái đất.
C. Tổng kết : GV nhận xét tiết học .

không khí bị mất đi.
- Có. Đó là khí ô-xi.
- Không. Vì nến bị tắt. Khí đó gọi là khí
Ni-tơ.
- Có 2 thành phần chính: Khí ô-xi duy trì
sự cháy và khí ni-tơ không duy trì sự
cháy.
- Quan sát ảnh.
- Vì khí các-bô-níc có trong không khí
khi gặp nước vôi trong sẽ tạo ra các hạt
đá vôi rất nhỏ lơ lửng trong nước.
HS: Khí các-bô-níc, bụi, vi khuẩn...

HS đính phiếu – nêu kết quả làm việc
HS so sánh kết quả với dự đoán ban đầu.
GV thống nhất đánh giá.
HS đọc lại kết luận.

HS nêu :- Luôn làm vệ sinh trường lớp
sạch sẽ, không vứt rác bừa bãi .
Tăng cường trồng cây
xanh.v.v…

HS nêu lại bài học.


KHOA HỌC
Không khí cần cho sự cháy
I. MỤC TIÊU:
- Giúp học sinh làm thí nghiệm để chứng minh:
+ Càng có nhiều không khí càng có nhiều ô-xi và sự cháy sẽ tiếp diễn.
+ Muốn sự cháy diễn ra liện tục, không khí phải được lưu thông.
- Biết được vai trò của khí ni-tơ đối với sự cháy diễn ra trong không khí.
- Biết được những ứng dụng thực tế có liên quan đến vai tròn của không khí đối
với sự cháy.
II.Phương án tìm tòi:
Phương pháp thí nghiệm.
III. Đồ dùng:
Mỗi tổ hai cây nến, 2 lọ thuỷ tinh, 2 lọ thuỷ tinh không đáy
IV.Hoạt động dạy:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
A.Bài cũ:
Không khí gồm những thành phần nào?
1 HS lên bảng nêu - HS khác nhận xét.
B. Bài mới:
HĐ1:Giới thiệu bài:
Bài học hôm trước các em đã được biết

không khí gồm hai thành phần chính, đó là
khí ô-xi và Ni-tơ. ? Hôm nay cô cùng các
HS theo dõi .
em sẽ tìm tòi, khám phá để hiểu được
không khí có những tính chất gì?
HĐ2:Tiến trình đề xuất:
Bước1:Đưa tình huống xuất phát và nêu
vấn đề:
Không khí có ở khắp mọi nơi, xung quanh
các em, trong phòng học này.
H:Em hiểu như thế nào về tính chất của
không khí?
GV ghi câu hỏi lên bảng.
Bước 2:Làm bộc lộ biểu tượng ban đầu của
HS:
HS ghi chép hiểu biết ban đầu của mình
GV yêu cầu HS ghi lại những hiểu biết ban vào vở ghi chép :
đầu của mình vào vở ghi chép khoa học .
Chẳng hạn:- Không khí có mùi, nhìn thấy
được.
- Không khí có hình dạng nhất định.


GV cho HS đính phiếu lên bảng
GV hướng dẫn HS so sánh điểm giống và
khác nhau trong kết quả làm việc của 3
nhóm.
Bước 3: Đề xuất câu hỏi và phương án tìm
tòi:
Gv:Để tìm hiểu được những điểm giống và

khác nhau đó đúng hay sai các em có
những câu hỏi thắc mắc nào?
GV giúp các em đề xuất câu hỏi liên quan
đến nội dung kiến thức tìm hiểu bài học.
GV tổng hợp câu hỏi của các nhóm và chốt
các câu hỏi chính:
- Không khí có màu, có mùi, có vị
không?
- Không khí có hình dạng nào?
- Không khí có thể bị nén lại hoặc giãn ra
không?
GV cho HS thảo luận đề xuất phương án
tìm tòi .
GV chốt phương án : Làm thí nghiệm
Bước 4: Thực hiện phương án tìm tòi:
Để trả lời câu hỏi: * Không khí có màu,
có mùi, có vị không,theo các em chúng ta
nên tiến hành làm thí nghiệm như thế nào?

- Không khí có thể bị nén lại, giãn ra.
- Không khí có thể sờ, nắn được.
- Không khí không có vị.
- Không khí có nhiều mùi khác nhau.
- Không khí trong suốt không có màu,
không có mùi, không có hình dạng
nhất định.v.v.
HS thảo luận nhóm 6 thống nhất ý kiến
ghi chép vào phiếu.
-HS so sánh sự giống và khác nhau của
các ý kiến ban đầu

HS nêu câu hỏi:
Chẳng hạn: - Không khí có mùi gì ?
- Không khí có vị gì? Có phảI không khí
có nhiều mùi không?
- Không khí có màu, có mùi, có vị
không?
- Không khí có hình dạng nào?
- Không khí có thể bị nén lại hoặc giãn ra
không?
- Chúng ta có thể bắt được không khí
không? v. v..

-Chẳng hạn: HS đề xuất các phương án
+ Làm thí nghiệm ; Quan sát thực tế.
+ Hỏi người lớn; Tra cứu trên mạng v.v..

-Một số HS nêu cách thí nghiệm, nếu
chưa khoa học hay không thực hiện được
GV có thể điều chỉnh:
Chẳng hạn:
-Sử dụng một cốc thủy tinh rỗng. HS sờ,
ngửi, quan sát phần rỗng của cốc, dùng
thìa múc không khí trong li nếm .


H: Sau thí nghiệm này em rút ra T/C gì của
không khí?
GV tiểu kết: Không khí trong suốt không
có màu, không có mùi, không có vị .
*-GV xịt dầu vào không khí

H: Các em ngửi thấy mùi gì?
Đó có phải là mùi của không khí không?
(GV: mùi của dầu hòa lẫn vào trong không
khí, vì thế nhiều khi các con nghe trong
không khí có nhiều mùi khác nhau)
Để trả lời câu hỏi: * Không khí có hình
dạng nào? Chúng ta làm thí nghiệm như thế
nào?
H :Hình dạng các quả bong bóng như thế
nào?
Bên trong các quả bong bóng chứa gì?
-Vậy từ đó các em rút ra được T/C gì của
không khí?
GV: Không khí có hình dạng của toàn bộ
khoảng trống bên trong vật chứa.
Để trả lời câu hỏi: * Không khí có thể bị
nén lại hoặc giãn ra không?
GV hướng dẫn HS làm thí nghiệm
Bịt kín đầu dưới của bơm tiêm bằng một
ngón tay. Nhấc píttông lên để không khí
tràn vào đầy thân bơm. Dùng tay ấn đầu
trên của chiếc bơm, pít tông sẽ đi xuống,
thả tay ra, pít tông sẽ di chuyển về vị trí
ban đầu.
H:Qua thí nghiệm em rút ra T/C gì của
nước?
Bước 5:Kết luận kiến thức:
GV cho HS đính phiếu kết quả sau quá
trình làm thí nghiệm.
GV rút ra tổng kết: - Không khí thong suốt

không có màu, không có mùi, không có
hình dạng nhất định.
- Không khí có thể bị nén lại hay giãn ra.

- HS tiến hành làm thí nhiệm, HS thống
nhất trong nhóm tự rút ra kết luận, ghi
chép vào phiếu.
-Một HS lên thực hiện lại thí nghiệm- Cả
lớp quan sát.
*HS trả lời.
Mùi dầu
-Đó không phải là mùi của không khí.

- HS : thi thổi bong bóng.
- Hình dạng các quả bong bóng khác
nhau:Qủa to, quả nhỏ, quả dài, …
- Chứa không khí
HS rút ra kết luận : Không khí không có
hình dạng nhất định .

-HS làm thí nghiệm theo nhóm – Thống
nhất rút ra kết luận .
- Một số đại diện lên thực hiện lại thí
nghiệm
- Không khí có thể bị nén lại hoặc giãn
ra.
HS đính phiếu – nêu kết quả làm việc
HS so sánh kết quả với dự đoán ban đầu.
GV thống nhất đánh giá.
HS đọc lại kết luận.

-Dùng bơm để bơm căng lốp xe đạp, xe


H:Nêu ví dụ về việc ứng dụng một số tính
chất của không khí trong đời sống?

máy hay bơm căng quả bóng.
- Bơm không khí vào áo phao, phao bơi
v.v.
để tránh các tai nạn đuối nước.

Không khí rất quan trọng tác động trực tiếp
đến cuộc sống con người .Vậy chúng ta cần
làm gì để bảo vệ bầu không khi?
HS nêu :- Luôn làm vệ sinh trường lớp
- GV: Ngày nay với sự phát triển của nền
sạch sẽ, không vứt rác bừa bãi .
kinh tế toàn cầu, đã có những tác động lớn
Tăng cường trồng cây
đến sự biến đổi khí hậu như khí hậu nóng
xanh.v.v…
lên, thiên tai ngày một lớn… Để chung tay
chống biến đổi khí hậu, ngay từ bây giờ
bằng các việc làm cụ thể của mình các em
hãy góp sức,chung tay để bảo vệ bầu không
khí của trái đất.
C. Tổng kết : GV nhận xét tiết học .
H:Không khí có những T/C gì?
HS nêu lại bài học.



KHOA HỌC
Tại sao có gió
I. MỤC TIÊU:
Sau bài học, học sinh biết:
- Làm thí nghiệm chứng minh không khí chuyển động tạo thành gió.
- Giải thích tại sao có gió.
- Giải thích tại sao ban ngày gió từ biển thổi vào đất liền, ban đêm gió từ đất liền
thổi ra biển.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- Hình trang 74,75 sgk, chong chóng.
- Dụng cụ thí nghiệm.
III.Phương án tìm tòi:
Phương pháp thí nghiệm.
IV.Hoạt động dạy:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
A.Bài cũ:
Không khí cần cho sự sống như thế nào?
1 HS lên bảng nêu - HS khác nhận xét.
B. Bài mới:
HĐ1:Giới thiệu bài:
- GV chỉ ra ngoài cây và H: Nhờ đâu mà lá - HS: Nhờ gió.
cây lay động?
+ Nhờ đâu mà diều bay?
HS theo dõi .
Vậy các em có thắc mắc tại sao lại có gió
không? Tiết học hôm nay cô cùng các em
sẽ tìm tòi, khám phá để hiểu được điều đó.
HĐ2:Tiến trình đề xuất:

Bước1:Đưa tình huống xuất phát và nêu
vấn đề:
Các em vẫn thường bắt gặp những cơn gió.
H:Em hiểu tại sao có gió?
GV ghi câu hỏi lên bảng.
Bước 2:Làm bộc lộ biểu tượng ban đầu của
HS:
GV yêu cầu HS ghi lại những hiểu biết ban HS ghi chép hiểu biết ban đầu của mình
đầu của mình vào vở ghi chép khoa học .
vào vở ghi chép :
Chẳng hạn:- Gió do không khí tạo nên.
- Do không khí chuyển động từ nơi
lạnh đến nơi nóng tạo thành gió.


GV cho HS đính phiếu lên bảng
GV hướng dẫn HS so sánh điểm giống và
khác nhau trong kết quả làm việc của 3
nhóm.
Bước 3: Đề xuất câu hỏi và phương án tìm
tòi:
Gv:Để tìm hiểu được những điểm giống và
khác nhau đó đúng hay sai các em có những
câu hỏi thắc mắc nào?
GV giúp các em đề xuất câu hỏi liên quan
đến nội dung kiến thức tìm hiểu bài học.
GV tổng hợp câu hỏi của các nhóm và chốt
các câu hỏi chính:
- Tại sao có gió?
GV cho HS thảo luận đề xuất phương án

tìm tòi .
GV chốt phương án : Làm thí nghiệm
Bước 4: Thực hiện phương án tìm tòi:
Để trả lời câu hỏi: * Tại sao có gió?,theo
các em chúng ta nên tiến hành làm thí
nghiệm như thế nào?

H: Sau thí nghiệm này em rút ra nguyên
nhân tại sao có gió?
GV tiểu kết:
H: Hãy giải thích tại sao ban ngày gió từ
biển thổi vào đất liền và ban đêm gió từ đất
liền thổi ra biển?
H: Em hãy nêu những ứng dụng của gió
trong đời sống?
tiết học .

- Do nắng tạo nên.
- Do các ngôi nhà chắn nhau tạo
nên....
HS thảo luận nhóm 6 thống nhất ý kiến
ghi chép vào phiếu.
-HS so sánh sự giống và khác nhau của
các ý kiến ban đầu
HS nêu câu hỏi:
Chẳng hạn: - Có phái gió do không khí
tạo nên không?
- Liệu có phải nắng tạo nên gió không?
.....


- Chẳng hạn: HS đề xuất các phương án
+ Làm thí nghiệm ; Quan sát thực tế.
+ Hỏi người lớn; Tra cứu trên mạng v.v..
-Một số HS nêu cách thí nghiệm, nếu
chưa khoa học hay không thực hiện được
GV có thể điều chỉnh:
Chẳng hạn:
- Đặt một cây nến đang cháy dưới 1 ống.
Đặt một vài mẩu hương cháy đã tắt lửa
nhưng còn bốc khói vào dưới ống còn lại.
- HS tiến hành làm thí nhiệm, HS thống
nhất trong nhóm tự rút ra kết luận, ghi
chép vào phiếu.
-Một HS lên thực hiện lại thí nghiệm- Cả
lớp quan sát.
*HS trả lời.
- Các nhóm trả lời.
- Cối xay gió, chong chóng quay...


H:Tại sao có gió?

HS nêu lại bài học.


×