Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Quản lý công tác xã hội đối với người cao tuổi từ thực tiễn tỉnh Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (727.67 KB, 88 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ HỒNG LIÊN

QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI
CAO TUỔI TỪ THỰC TIỄN TỈNH HẢI DƢƠNG
Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60 90 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Ngọc Toản

HÀ NỘI, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam kết Luận văn của mình được thực hiện dựa trên hiểu biết và
quá trình tìm tòi, cố gắng thực hiện của bản thân cùng sự hướng dẫn của TS
Nguyễn Ngọc Toản. Các số liệu, kết quả được trình bày trong luận văn là hoàn
toàn trung thực, thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên

Lê Hồng Liên


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1


Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ
HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI CAO TUỔI ................................................................... 9
1.1. Những khái niệm liên quan ............................................................................. 9
1.2. Các lý thuyết sử dụng nghiên cứu ................................................................. 10
1.3. Mục đích, nguyên tắc, nội dung, quy trình và công cụ quản lý công tác xã
hội đối với người cao tuổi .................................................................................... 14
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng quản lý công tác xã hội đối với người cao tuổi ...... 21
1.5. Thể chế về quản lý công tác xã hội đối với người cao tuổi .......................... 24
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI
NGƢỜI CAO TUỔI TẠI TỈNH HẢI DƢƠNG .............................................. 29
2.1. Tổng quan địa bàn nghiên cứu ...................................................................... 29
2.2. Thực trạng người cao tuổi tại tỉnh Hải Dương.............................................. 32
2.3. Thực trạng về quản lý công tác xã hội đối với người cao tuổi ..................... 35
2.4. Thực trạng yếu tố ảnh hưởng đến quản lý công tác xã hội đối với người
cao tuổi tại tỉnh Hải Dương .................................................................................. 56
Chƣơng 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ
HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI CAO TUỔI TẠI TỈNH HẢI DƢƠNG .................... 61
3.1. Định hướng quản lý công tác xã hội đối với người cao tuổi ........................ 61
3.2. Giải pháp tăng cường quản lý công tác xã hội đối với người cao tuổi ......... 64
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 77
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 80


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH

Bảo hiểm xã hội

CTXH


Công tác xã hội

LĐTBXH

Lao động – Thương binh và Xã hội

NCT

Người cao tuổi

TCXH

Trợ cấp xã hội

TGXH

Trợ giúp xã hội

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tỷ lệ người cao tuổi phân chia theo độ tuổi ........................................ 33
Bảng 2.2. Số người cao tuổi năm 2016 chia theo huyện, thị ............................... 34
Bảng 2.3. Kết quả đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn ngắn hạn về công tác xã hội .... 40
Bảng 2.4. Bảng thống kê vụ việc trợ giúp pháp lý cho người cao tuổi ............... 47


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ người cao tuổi theo giới tính .................................................. 33
Biểu đồ 2.2. Độ tuổi của cán bộ ........................................................................... 39
Biểu đồ 2.3. Trình độ chuyên môn của cán bộ .................................................... 41
Hình 3.1. Mô hình lồng ghép quản lý công tác xã hội đối với người cao tuổi .... 65
Bảng 3.1. Tổng cán bộ và nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực công tác xã hội
tỉnh ........................................................................................................................ 67


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một trong quốc gia được đánh giá có tốc độ già hóa dân số
nhanh chóng. Theo thống kê tỷ lệ người cao tuổi (NCT) trong tổng dân số
tăng từ 6,9% (năm 1979) lên 7,2% (năm 1989); 8,1% (năm 1999); 9,0% (năm
2009) và 10,5% (năm 2014). Trong vòng 50 năm nữa, theo dự báo Việt Nam
sẽ có thêm hơn mười triệu NCT [1, tr.6].
Để bảo đảm quyền và nghĩa vụ cũng như phát huy vai trò NCT, Quốc
hội đã ban hành Luật NCT, Chính phủ đã ban hành hệ thống các Nghị định,
quyết định, các Bộ, ngành đã ban hành nhiều Thông tư quy định chi tiết và
hướng dẫn triển khai thực hiện các chương trình, đề án và các chính sách như
chính sách trợ giúp xã hội (TGXH), chăm sóc sức khỏe, văn hóa, thể thao du
lịch, vui chơi giải trí, hỗ trợ phát huy vai trò NCT, phát triển hệ thống dịch vụ
CTXH đối với NCT… Thực hiện hệ thống chính sách, đến nay cả nước có
1,585 triệu NCT hưởng trợ cấp xã hội (TCXH), nuôi dưỡng tập trung trên
10.000 NCT, hơn 2,7 triệu NCT đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã
hội (BHXH), hàng năm trên 1 triệu lượt NCT được chúc thọ mừng thọ, hơn
1,9 triệu lượt NCT được phổ biến kiến thức chăm sóc sức khỏe. Cả nước đã
có 58 nghìn câu lạc bộ, thu hút 2,6 triệu NCT tham gia sinh hoạt. Trong đó,
890 câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau, thu hút hơn 50 nghìn NCT, thành viên
hộ gia đình có NCT tham gia hoạt động có hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu

chăm sóc và phát huy vai trò NCT.
Các địa phương tăng cường triển khai thực hiện chính sách, pháp luật,
đời sống vật chất và tinh thần của NCT từng bước được nâng lên. Song cùng
với những thành công đạt được, công tác chăm sóc NCT ở cộng đồng, địa
phương vẫn còn những bất cập nhất định. Việc thực hiện chính sách chưa
đồng bộ, NCT vẫn chưa được bảo đảm đầy đủ về đời sống vật chất và tinh

1


thần. Đặc biệt là NCT nghèo, NCT sống ở vùng nông thôn, NCT sống cô đơn
không nơi nương tựa… Hạn chế này xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của NCT.
Thực tiễn cho thấy, ngoài chính sách hỗ trợ trực tiếp NCT thì cần có các hoạt
động CTXH hỗ trợ NCT. Trong thời gian qua công tác xã hội đã được quan
tâm thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau góp một phần hỗ trợ NCT. Tuy
vậy, CTXH chưa chuyên nghiệp, nhất là CTXH đối với NCT. Các dịch vụ
CTXH cho NCT còn hạn chế về số lượng và chất lượng.
Đề tài Luận văn thạc sỹ về Qu n

c ng t c x h i

i với người cao

tuổi từ thực tiễn tỉnh H i Dương” là cần thiết, có thể đóng góp cơ sở lý luận,
thực tiễn về công tác quản lý CTXH đối với NCT ở cấp tỉnh, làm cơ sở tham
khảo cho các cơ quan, tổ chức nghiên cứu hoàn thiện hệ thống chính sách
pháp luật đối với NCT nói chung và tăng cường công tác quản lý CTXH đối
với NCT nói riêng.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Ở Việt Nam lĩnh vực NCT đã và đang được quan tâm, nhất là từ năm

2000 trở lại đây. Cụ thể có thể tổng quan một số nghiên cứu liên quan đến
CTXH đối với NCT:
Tổ chức Hỗ trợ quốc tế người cao tuổi năm 2001 đã thực hiện nghiên
cứu về “Hoàn cảnh của người cao tuổi nghèo Việt Nam” tại 5 điểm là khu ổ
chuột thành phố Hồ Chí Minh, một làng người H’mong tại tỉnh Lào Cai, một
làng người Kh’me ở tỉnh Sóc Trăng, một làng người Chăm ở tỉnh Ninh Thuận
và một làng người Kinh ở tỉnh Phú Yên. Nghiên cứu trình bày về những
thông tin về hoàn cảnh của NCT nghèo, về những đóng góp chưa được biết
đến của họ và những mối quan tâm cũng như kinh nghiệm về nghèo khổ và bị
phânbiệt của họ. Nghiên cứu sử dụng phương pháp có sự tham gia để khuyến
khích người dân nông thôn nghèo, học vấn thấp có thể trao đổi cởi mở bằng
ngôn ngữ và nhận thức của chính họ [23].

2


Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam (2004), công bố kết quả khảo sát NCT
ở 7 tỉnh thành trên các vùng miền của cả nước với 557 phụ nữ từ 50 tuổi trở
lên được phỏng vấn về các thông tin liên quan đến nhu cầu của phụ nữ cao
tuổi và nhận thức của các cấp Hội phụ nữ về các vấn đề liên quan đến NCT
trong cộng đồng. Khảo sát cho thấy đời sống của NCT đã có thay đổi nhờ tác
động của hệ thống chính sách chăm sóc NCT. Tuy nhiên vẫn cần có các can
thiệp, hỗ trợ trực tiếp như tư vấn, tham vấn, chăm sóc sức khỏe [12].
Phạm Thắng và Đỗ Thị Khánh Hỷ (2009), “B o c o tổng quan về
chính s ch chăm sóc người già thích ứng với thay ổi cơ cấu tuổi tại Việt
Nam” nhận định: Người cao tuổi sẽ phải đối mặt với nhiều vấn đề tiềm ẩn,
bao gồm cả nghèo đói do phải dành toàn bộ nguồn thu hạn chế của mình cho
các dịch vụ chăm sóc nói chung và chăm sóc sức khoẻ nói riêng. Đói nghèo
làm tăng độ nhạy của bệnh tật, ngược lại bệnh tật là nguyên nhân chính của
đói nghèo. Sức khoẻ kém có thể dẫn đến nghèo khổ và kìm hãm con người

trong nghèo đói kể cả ở cấp độ gia đình và quốc gia. Báo cáo cho thấy: Nhu
cầu chăm sóc y tế và xã hội của người cao tuổi Việt Nam là rất lớn trong khi
những điều kiện tự thân của người cao tuổi Việt Nam có những đặc trưng rất
hạn chế [22].
Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam (2011), tổ chức điều tra
quốc gia về NCT Việt Nam. Kết quả điều tra toàn quốc công bố là một cơ sở
quan trọng cho các hoạt động nghiên cứu và vận động chính sách đối với
NCT Việt Nam. Điều tra đã thu thập số liệu hơn 4000 người cao tuổi, đại điện
cho 6 vùng của Việt Nam. Số liệu điều tra mô tả các đặc điểm kinh tế, xã hội,
tình hình sức khỏe, xu hướng bệnh tật, đời sống vật chất, tinh thần, nhu cầu
chăm sóc và được chăm sóc cũng như việc tiếp cận với các chế độ an sinh xã
hội và dịch vụ y tế của NCT Việt Nam [24].
Nguyễn Thị Kim Hoa (2012), “C ng t c x h i trợ giúp NCT”. Tác giả
đã đưa ra các khái niệm, đặc điểm và nhu cầu của NCT, tổng quan về NCT và
3


các chính sách liên quan đến NCT, kiến thức chung về CTXH đối với NCT,
một số lý thuyết, công cụ chủ yếu của CTXH với NCT… [13].
Học viện xã hội Châu Á – Tổ chức - AP - UNICEF (2014), C ng t c
x h i với những c nhân có nhu cầu ặc biệt”. Trong đó có nội dung “Công
tác xã hội đối với người cao tuổi”, giúp người đọc có cái nhìn chung nhất về
tình hình NCT trên thế giới và ở Việt Nam, đặc điểm và nhu cầu của NCT,
luật pháp và chính sách liên quan đến NCT, các dịch vụ CTXH cho NCT trên
thế giới và các mô hình, chăm sóc hỗ trợ NCT ở Việt Nam [7].
Phan Thị Kim Oanh (2015), C ng t c x h i

i với người cao tuổi từ

thực tiễn huyện Qu c Oai, thành ph Hà N i”, Luận văn thạc sỹ. Đề tài đã

tìm hiểu về đời sống và nhu cầu của NCT, thực trạng hỗ trợ xã hội đối với
NCT, nghiên cứu chỉ ra rằng mặc dù NCT đã được quan tâm, chăm sóc cả về
sức khỏe, đời sống vật chất, tinh thần song các hoạt động hỗ trợ này vẫn chưa
đáp ứng được nhu cầu của NCT và thực tế đời sống NCT vẫn còn gặp khó
khăn [16].
Trần Tiến Sỹ (2016), Dịch vụ c ng t c x h i

i với người cao tuổi

từ thực tiễn tỉnh Hà Nam”, Luận văn thạc sỹ. Đề tài đã tổng hợp cơ sở lý luận
và đánh giá thực trạng hệ thống dịch vụ công tác xã hội tại gia đình, cơ sở bảo
trợ xã hội và các bệnh viện trên địa bàn tỉnh Hà Nam. Kết quả cho thấy các
dịch vụ CTXHtrên địa bàn tỉnh được triển khai còn yếu, cả về nguồn lực vật
chất và con người, từ đó cho thấy hoạt động trợ giúp xã hội đối với NCT còn
gặp nhiều khó khăn [20].
Bộ LĐTBXH và Quỹ dân số Liên hợp quốc tại Việt Nam (2015) đã
công bố “B o c o nghiên cứu ương hưu x h i cho người cao tuổi của B o
c o

nh gi 5 năm thực hiện Luật người cao tuổi” và B o c o rà so t ph p

uật, chính s ch trợ giúp x h i cho người cao tuổi ở Việt Nam hiện nay”.
Các báo cáo này đã được nghiên cứu, xây dựng dựa trên quá trình khảo sát,
phân tích, đánh giá một cách kỹ lưỡng, đồng thời lấy ý kiến tham gia của các
4


tổ chức, cơ quan, cá nhân có liên quan. Đây là một trong những cơ sở lý luận
và thực tiễn quan trọng trong việc hoạch định, xây dựng các chiến lược cho
công tác trợ giúp NCT trong ngắn hạn và dài hạn [1; 4; 14].

Cho tới nay, đã có một số nghiên cứu về CTXH đối với NCT. Các
nghiên cứu này đã đưa ra những khuyến nghị nhằm đảm bảo an sinh xã hội,
hoàn thiện chính sách chăm sóc cho NCT. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu về
quản lý CTXH đối với NCT, nhất là ở cấp tỉnh.
Chính vì vậy, cần có nghiên cứu về quản lý công tác xã hội đối với
NCT. Để từ những kết quả phân tích, xác định được những điểm mạnh, phù
hợp cũng như những khó khăn, thách thức và những khoảng trống của CTXH
đối với NCT, nhất là công tác quản lý ở cấp tỉnh, huyện.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Tổng hợp về cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng công tác quản lý
CTXH đối với NCT và đề xuất giải pháp tăng cường công tác quản lý CTXH
nói chung và CTXH đối với NCT nói riêng trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng hợp cơ sở lý luận CTXH, quản lý CTXH đối với NCT.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý và các nhân tố ảnh hưởng đến
quản lý CTXH đối với NCT tại tỉnh Hải Dương.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý CTXH đối với
NCT tại tỉnh Hải Dương.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý CTXH đối với NCT từ thực tiễn tỉnh
Hải Dương.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về nội dung: Quản lý CTXH đối với NCT là lĩnh vực rộng.
Trong phạm vi của Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu về các hoạt động quản
5


lý CTXH trong: (i) Quản lý công tác xây dựng và thực hiện các chính sách
đối với NCT; (ii) Quản lý nguồn nhân lực làm CTXH; (iii) Quản lý hoạt động

CTXH trên địa bàn có liên quan đến NCT; (iv) Quản lý đầu tư phát triển các
cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội; (v) Các hoạt động quản lý khác trên
địa bàn có liên quan đến CTXH đối với NCT
+ Phạm vi về không gian: trên địa bàn tỉnh Hải Dương
+ Phạm vi về thời gian: giai đoạn 2012 đến nay.
- Khách thể nghiên cứu: Cán bộ quản lý làm việc trong lĩnh vực NCT;
cán bộ, nhân viên trực tiếp làm việc trong lĩnh vực NCT và cung cấp dịch vụ
CTXH cho NCT (Sở LĐTBXH, Phòng LĐTBXH thị xã Chí Linh và huyện
Cẩm Giàng, Trung tâm Nuôi dưỡng Bảo trợ xã hội); NCT và hộ gia đình có
NCT.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Đề tài dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử chủ nghĩa Mác – Lê nin và các lý thuyết,
phương pháp luận của CTXH. Đồng thời tiếp cận sử dụng thuyết nhu cầu, lý
thuyết về vị trí – vai trò xã hội, lý thuyết hệ thống làm căn cứ luận chứng cho
Luận văn.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương ph p phỏng vấn sâu: Thực hiện phỏng vấn sâu cán bộ quản
lý, lãnh đạo trong các cơ quan, tổ chức làm việc trong lĩnh vực NCT, nhân
viên cung cấp dịch vụ xã hội trực tiếp cho NCT để thu nhận những thông tin
về việc triển khai thực hiện các chính sách trợ giúp, các dịch vụ xã hội dành
cho NCT, các nhu cầu, tâm tư, nguyện vọng và những khó khăn của NCT.
Nghiên cứu đã thực hiện phỏng vấn sâu 25 trường hợp. Cụ thể là: Cán
bộ lãnh đạo cấp Sở, cán bộ lãnh đạo trong ban giám đốc và cấp trưởng, phó
phòng; Lãnh đạo Trung tâm Nuôi dưỡng Bảo trợ xã hội và cấp trưởng, phó
6


phòng; Lãnh đạo Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội thị xã Chí Linh

và huyện Cẩm Giàng (10 trường hợp). Cán bộ, nhân viên trực tiếp làm việc
trong lĩnh vực NCT và cung cấp dịch vụ CTXH cho NCT (10 trường hợp) và
5 trường hợp NCT (02 NCT sống tại Trung tâm Nuôi dưỡng Bảo trợ xã hội và
03 NCT đang sống tại cộng đồng).
- Phương ph p quan s t: Đây là một trong những phương pháp xuyên
suốt trong quá trình nghiên cứu, qua phương pháp này có thể nắm bắt được
một số thông tin trên địa bàn nghiên cứu.
Trong quá trình phỏng vấn sâu sẽ quan sát về thái độ, phản ứng của cán
bộ quản lý, lãnh đạo trong các cơ quan, tổ chức, cán bộ trực tiếp tiếp xúc, làm
việc với NCT, nhân viên cung cấp dịch vụ xã hội cho NCT. Quan sát cơ sở
vật chất phục vụ cho nhà quản lý, cán bộ làm việc. Sau đó, ghi chép và bổ
sung thêm tài liệu vào công tác nghiên cứu đề tài.
- Phương ph p phân tích tài iệu, phương ph p tổng hợp: Sử dụng cơ sở
dữ liệu thứ cấp các cuộc khảo sát, đánh giá thực trạng NCT của Cục Bảo trợ
xã hội và Hải Dương để phân tích thực trạng NCT, thực trạng cán bộ làm
công tác NCT, CTXH tại tỉnh Hải Dương.
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài tổng hợp cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý CTXH đối với
NCT ở cấp tỉnh. Trong đó làm rõ các khái niệm, mục tiêu, nội dung, các nhân
tố tác động, phân công, phân cấp trách nhiệm, các điều kiện bảo đảm cho
công tác quản lý ở cấp tỉnh.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài nghiên cứu xuất phát từ thực tiễn và nhu cầu được thụ hưởng các
chính sách trợ giúp, các dịch vụ xã hội dành cho NCT. Kết quả nghiên cứu
giúp các cá nhân, các tổ chức và cộng đồng xã hội thấy được tầm quan trọng
của quản lý CTXH đối với NCT trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, xu
7



hướng già hóa dân số, từ đó có sự quan tâm hơn về vật chất cũng như tinh
thần với nhóm đối tượng này. Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể trở thành
tài liệu tham khảo tốt đối với các tổ chức hữu quan trong quá trình nghiên cứu
để tổ chức thực hiện quản lý CTXH ở tỉnh Hải Dương, trong đó có quản lý
CTXH đối với NCT.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu và phụ lục, Luận văn
được kết cấu gồm 3 chương như sau:
- Chương 1. Những vấn đề lý luận về quản lý CTXH đối với NCT
- Chương 2. Thực trạng quản lý CTXH đối với NCT tại tỉnh Hải
Dương.
- Chương 3. Giải pháp tăng cường quản lý CTXH đối với NCT tại tỉnh
Hải Dương.

8


Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI
ĐỐI VỚI NGƢỜI CAO TUỔI
1.1. Những khái niệm liên quan
* Kh i niệm người cao tuổi
Có nhiều cách tiếp cận định nghĩa khác nhau về NCT. Tuy nhiên, ở hầu
hết các quốc và và trên thế giới căn cứ vào tuổi để định nghĩa NCT. Cụ thể
như ở các nước phát triển (Nhật, Anh, Mỹ) định nghĩa NCT là người từ 65
tuổi, một số nước khác định nghĩa NCT là người từ 62 tuổi. Ở Việt Nam khái
niệm NCT được quy định tại Điều 2 Luật người cao tuổi (năm 2009) cụ thể:
“NCT là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên”. Cho dù định nghĩa theo
cách nào thì NCT vẫn là những người có những thay đổi về tâm sinh lý, sức
khỏe nên sẽ gặp khó khăn trong cuộc sống, cần có trợ giúp của xã hội.

* Kh i niệm qu n
Quản lý là hoạt động phân bổ và sử dụng nguồn tài nguyên để đạt được
mục tiêu của tổ chức. Bao gồm những nhiệm vụ thiết lập và duy trì một môi
trường nội bộ trong đó con người làm việc cùng nhau trong các nhóm có kết quả
và hiệu quả để đạt được mục tiêu nhóm. Như vậy, quản lý là “các chức năng
được nhân viên xã hội các cấp thực hiện trong các cơ sở phục vụ con người
nhằm hoàn thành mục đích của tổ chức” [6, tr.11].
* Kh i niệm c ng t c x h i
Zastrow (1996) cho rằng: CTXH là hoạt động nghề nghiệp giúp đỡ các
cá nhân, nhóm hay cộng đồng để nhằm nâng cao, hay khôi phục tiềm năng
của họ để giúp họ thực hiện chức năng xã hội và tạo ra các điều kiện xã hội
phù hợp với các mục tiêu của họ.
CTXH là một nghề, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp cá
nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu và tăng
9


cường chức năng xã hội, đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội về chính sách,
nguồn lực và dịch vụ nhằm giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng giải quyết và
phòng ngừa các vấn đề xã hội góp phần đảm bảo an sinh xã hội [15, tr.4].
* Kh i niệm qu n

c ng t c x h i

Theo Skidmore "Quản lý CTXH là một tiến trình chuyển đổi chính
sách xã hội thành các dịch vụ xã hội... trong một tiến trình hai chiều: (1)
chuyển đổi chính sách thành các dịch vụ xã hội cụ thể và (2) dùng kinh
nghiệm để khuyến nghị sửa đổi điều chỉnh chính sách". Vậy có thể hiểu quản
lý CTXH là một tiến trình hành động liên tục của nhân viên xã hội trong việc
sử dụng các kiến thức, kỹ năng quản lý để chuyển đổi các chính sách xã hội

thành các dịch vụ xã hội. Bao gồm hoạt động của những người lãnh đạo tổ
chức và nhân viên trong tổ chức để đạt được mục đích của tổ chức. Tiến trình
này gồm: quản lý, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra.
* Kh i niệm về qu n

CTXH

i với NCT

Quản lý CTXH đối với NCT là một quá trình hành động liên tục của
người lãnh đạo tổ chức và nhân viên xã hội trong việc sử dụng các kiến thức,
kỹ năng quản lý để chuyển đổi chính sách xã hội thành các dịch vụ xã hội
cung cấp cho NCT. Bao gồm việc quản lý, nhân sự, nguồn lực, dịch vụ, lãnh
đạo và kiểm tra, đánh giá. Đồng thời liên kết năng lực quản lý (các cấp quản
lý) để sử dụng tài nguyên thực hiện mục đích cung cấp cho NCT những
chương trình và dịch vụ cần thiết.
1.2. Các lý thuyết sử dụng nghiên cứu
* Thuyết nhu cầu của Mas ow
Theo thuyết nhu cầu của Maslow, con người có nhu cầu cá nhân cần
cho sự sống và nhu cầu xã hội. Theo đó ông chia nhu cầu của con người thành
5 thang bậc từ thấp đến cao. Các nhu cầu về vật chất và sinh lý, nhu cầu an
toàn, nhu cầu tình cảm xã hội, nhu cầu được tôn trọng và nhu cầu được hoàn
thiện được sắp xếp theo thứ tự thang bậc từ nhu cầu cơ bản, có vị trí nền tảng
10


nhất đến những nhu cầu khác cao hơn. Vì vậy lý thuyết nhu cầu hay còn gọi
là bậc thang nhu cầu trong cách tiếp cận của Maslow, con người thường có
nhu cầu thỏa mãn những nhu cầu quan trọng nhất ở vị trí bậc thang đầu tiên
rồi sau đó mới hướng tới những nhu cầu cao hơn.

Để tồn tại, con người cần phải được đáp ứng các nhu cầu thiết yếu cơ
bản cần cho sự sống như ăn mặc, nhà ở, chăm sóc y tế… Để phát triển con
người cần đáp ứng nhu cầu cao hơn như: Nhu cầu được an toàn, được học
hành, được yêu thương, được tôn trọng và kh ng định. Xét cho cùng sự vận
động và phát triển của xã hội loài người nhằm mục đích đáp ứng ngày càng
cao nhu cầu của con người. Việc đáp ứng các nhu cầu con người chính là
động cơ thúc đẩy con người tham gia hoạt động sản xuất, hoạt động xã hội.
Thuyết nhu cầu của Maslow là căn cứ cho việc nhận định những nhu cầu của
con người nói chung. Tuy nhiên, mỗi đối tượng cụ thể và nhất là đối với từng
cá nhân cụ thể lại có những nhu cầu khác nhau.
Trong nghiên cứu quản lý CTXH đối với NCT có hai đối tượng các chủ
thể quản lý cần quan tâm, đánh giá nhu cầu để đưa ra các quyết định quản lý
phù hợp:
(i) NCT là đối tượng hưởng lợi từ các chương trình CTXH. Nhu cầu ăn
uống không còn cao, nhưng NCT lại là nhóm đặc thù và việc họ phải đối mặt
với tình trạng sức khỏe, vì vậy nhu cầu được chăm sóc sức khỏe được xem là
nhu cầu rất cao đối với người cao tuổi. Bên cạnh đó, do sự giảm sút năng lực
và trí tuệ có phần thiếu minh mẫn, một số người già cảm thấy mất quyền tự
chủ. Dù không còn trực tiếp tham gia hoạt động đóng góp cho xã hội, nhưng
họ vẫn cần được công nhận những giá trị, những thành quả mà họ đã đạt
được. Đối với gia đình, dù họ không còn làm ra kinh tế như trước kia nữa
nhưng trong suy nghĩ của họ, tiếng nói của mình phải luôn có trọng lượng với
con cháu, để họ thấy được rằng trong mắt con cháu, mình với tư cách là ông,

11


là bà - là người lớn tuổi nhất trong nhà, mình vẫn là người có vị trí quan
trọng.
(ii) Cán bộ, nhân viên làm CTXH là đối tượng trực tiếp chịu tác động

từ các quyết định quản lý. Đây là đối tượng người lao động tham gia trong hệ
thống. Chính vì vậy để nâng cao hiệu quả quản lý thì cần có các chế độ chính
sách đảm bảo và các chế độ đãi ngộ cần được tính toán trên cơ sở nhu cầu cá
nhân.

[ Nguồn ]
Hình 1.1. Sơ đồ thuyết nhu cầu của Maslow
* L thuyết về vị trí - vai trò x h i
Thuyết vị trí - vai trò trong xã hội nhấn mạnh đến các bộ phận cấu
thành của xã hội và cho rằng mỗi cá nhân có một vị trí xã hội nhất định, được
thừa nhận trong cơ cấu xã hội, gắn liền với những quyền lợi, nghĩa vụ hay kỳ
vọng để định hướng cho những hành vi xã hội của cá nhân đó. Nó được xác
định trong sự đối chiếu so sánh với các vị trí xã hội khác.
Mỗi xã hội có cơ cấu phức tạp bao gồm các vị trí, vai trò xã hội khác
nhau. Lý thuyết về vị trí - vai trò xã hội cho rằng, mỗi cá nhân có một vị trí xã
hội là vị trí tương đối trong cơ cấu xã hội, hệ thống quan hệ xã hội. Nó được

12


xác định trong sự đối chiếu so sánh với các vị trí xã hội khác nhau. Vị thế xã
hội là vị trí xã hội gắn với những trách nhiệm và quyền hạn kèm theo. Mỗi cá
nhân có vị trí xã hội khác nhau, do đó cũng có nhiều vị thế khác nhau. Những
vị thế xã hội của cá nhân có thể là: Vị thế đơn lẻ, vị thế tổng quát hoặc có thể
chia theo cách khác là: Vị thế có sẵn - được gắn cho, vị thế đạt được, một số
vị thế vừa mang tính có sẵn, vừa mang tính đạt được.
Vai trò của cá nhân được xác định trên cơ sở các vị thế xã hội tương
ứng. Vai trò là những đòi hỏi của xã hội đặt ra với các vị thế xã hội. Những
đòi hỏi đó luôn dựa vào các chuẩn mực của xã hội. Tùy thuộc vào đặc thù văn
hóa của mỗi vùng, của mỗi dân tộc mà có những chuẩn mực riêng của nó. Vì

vậy một vị thế xã hội nhưng tùy vào đặc thù của xã hội đó mà có những vai
trò khác nhau.
Trong công tác xã hội, thuyết này được ứng dụng để khi tiếp cận với
đối tượng thì nhân viên công tác xã hội phải hiểu rõ từng vị trí mà họ được
thừa nhận trong gia đình và ngoài xã hội. Khi con người có tiếng nói riêng
của mình, được gia đình và xã hội coi trọng thì họ sẽ thực hiện tốt các vai trò
của mình và sẽ đáp ứng được nhiều mong đợi từ người khác. Lý thuyết vị trí vai trò xã hội được sử dụng trong Luận văn này nhằm mục đích nói lên rằng
trong CTXH khi hoạt động ở từng lĩnh vực cụ thể thì cũng có những vai trò
cụ thể. Trong hỗ trợ NCT thì CTXH có vai trò gì và làm thế nào để hỗ trợ một
cách hiệu quả nhất.
* L thuyết hệ th ng
Thuyết hệ thống ra đời từ năm 1940, do Ludwig Von BertaLffy phát
hiện. Ông cho rằng tất cả các cơ quan đều là các hệ thống, bao gồm những hệ
thống nhỏ hơn và là phần tử của các hệ thống lớn hơn. Từ một quan điểm
trong ngành sinh học, ý tưởng về hệ thống đã có nhiều ảnh hưởng tới các
ngành khoa học khác, kể cả công tác xã hội. Thuyết hệ thống cung cấp cho
CTXH một phương tiện để tổ chức tư duy vấn đề, đặc biệt là khi vấn đề có sự
13


tương quan phức tạp giữa các thông tin và khi khối lượng thông tin lớn.
Thuyết hệ thống sử dụng trong công tác xã hội chú ý tới nhiều các quan hệ
giữa những phần tử nằm trong hệ thống hơn là chú ý tới trong phần tử là mỗi
cá nhân với các thuộc tính của phần tử (cá nhân) đó. Vận dụng lý thuyết hệ
thống trong việc nghiên cứu quản lý CTXH đối với NCT nhằm nhìn nhận sự
tác động qua lại của các hoạt động quản lý, hoạt động CTXH và đối tượng
hưởng lợi là NCT.
1.3. Mục đích, nguyên tắc, nội dung, quy trình và công cụ quản lý
công tác xã hội đối với ngƣời cao tuổi
1.3.1. Mục đích quản lý công tác xã hội đối với người cao tuổi

Quản lý công tác xã hội là phương pháp quan trọng để tối đa hóa tính
hiệu quả của các chương trình, hoạt động công tác xã hội giải quyết các vấn
đề xã hội và cải thiện điều kiện xã hội tốt hơn. Quản lý công tác xã hội nhằm
mục đích biến các mục tiêu của các chương trình CTXH và mục tiêu các
chương trình chính sách chăm sóc, phát huy vai trò NCT vào cuộc sống.
1.3.2. Nguyên tắc quản lý công tác xã hội đối với người cao tuổi
Quản lý CTXH đối với NCT thực chất là hoạt động của các cơ quan
nhà nước và các cá nhân có thẩm quyền và trách nhiệm ra quyết định. Do vậy
cần phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
Thứ nhất à tuân thủ hệ th ng chính trị: Các quyết định quản lý phải được
xây dựng trên cơ sở quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển
kinh tế – xã hội từng thời kỳ.
Thứ hai à b o

m tính hiệu ực, hiệu qu của quyết ịnh: Thực hiện

nguyên tắc này là việc xem xét thiết lập mục tiêu quyết định quản lý để đạt
được như mong muốn của cơ quan Nhà nước. Cụ thể như xác định phạm vi
ảnh hưởng củaquyết định quản lý. Đồng thời tính toán cân đối, dự báo nguồn
lực, điều kiện để thực hiện mục tiêu, bao gồm cả các yếu tố ảnh hưởng của
quá trình thực thi các quyết định đó. Tính hiệu quả đòi hỏi phải được thực
14


hiện đạt kết quả mong muốn với mức chi phí hợp lý nhất trong phạm vi có
thể.
Thứ ba à b o

m sự c ng b ng, c ng khai và minh bạch: Đặc thù công


tác quản lý CTXH đối với NCT là tác động vào các chủ thể về CTXH, nhưng
lại tác động và ảnh hưởng đến lợi ích của NCT. Vì vậy, ngay từ khi nghiên
cứu, xây dựng các quyết định quản lý cần phải bảo đảm sự công bằng ngay trong
các nhóm đối tượng hưởng lợi. Tránh sự cào bằng và chênh lệnh với các chính
sách xã hội khác.
Thư tư à b o

m sự ổn ịnh bền vững và chia s tr ch nhiệm: CTXH

là tất yếu, khách quan và lâu dài. Vì vậy các quyết định quản lý cần tính đến
sự bền vững, lâu dài.
1.3.3. Nội dung quản lý công tác xã hội đối với người cao tuổi
Xét về bản chất, mục tiêu cuối cùng của quản lý CTXH nói chung và
CTXH đối với NCT nói riêng là việc các chủ thể quản lý (là các cơ quan nhà
nước) ban hành và thực hiện các chính sách, giải pháp về CTXH đối với
NCT. Chính vì vậy nội dung của quản lý CTXH đối với NCT bao gồm:
(i) Quản lý công tác xây dựng và thực hiện các chính sách đối với
NCT.
(ii) Quản lý nguồn nhân lực làm CTXH (chính sách cán bộ, chính sách
tiền lương, ưu đãi ngành nghề, chính sách đào tạo…).
(iii) Quản lý hoạt động CTXH trên địa bàn có liên quan đến NCT.
(iv) Quản lý đầu tư phát triển các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã
hội (hệ thống trung tâm, cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội, hành nghề
công tác xã hội, khuôn khổ pháp luật, đầu tư….).
(v) Các hoạt động quản lý khác trên địa bàn có liên quan đến CTXH
đối với NCT.

15



1.3.4. Quy trình quản lý công tác xã hội đối với người cao tuổi
Một quyết định quản lý của cơ quan quản lý nói chúng và quyết định
quản lý của cơ quan nhà nước về CTXH đối với NCT nói riêng đều phải thực
hiện qua các giai đoạn ban hành quyết định quản lý đến hướng dẫn thực hiện,
kiểm tra đánh giá.
Giai oạn 1. Nghiên cứu ban hành quyết ịnh qu n
Đây là giai đoạn đầu của quá trình quản lý. Giai đoạn này thực hiện các
bước:
(i) Phân tích, đưa ra sáng kiến về những vấn đề quản lý;
(ii) Cơ quan có thẩm quyển chấp nhận sáng kiến quản lý;
(iii) Xây dựng dự thảo quyết định quản lý, xem xét đánh giá các
phương án quản lý để lựa chọn phương án phù hợp;
(iv) Thông qua quyết định quản lý và thể chế hóa bằng văn bản quản lý
(văn bản quy phạm pháp luật).
Giai oạn 2. Giai oạn chuẩn bị triển khai thực hiện quyết ịnh
Đây là giai đoạn đầu của thực hiện quyết định quản lý, nhiệm vụ của
giai đoạn này là bảo đảm về cơ cấu tổ chức, bộ máy và chuẩn bị nguồn lực
thực hiện quyết định quản lý. Giai đoạn này gồm các nội dung là:
(i) Xây dựng bộ máy tổ chức thực hiện,
(ii) Lập kế hoạch triển khai thực hiện,
(iii) Ban hành văn bản hướng dẫn và
(iv) Tổ chức tập huấn cán bộ, cơ quan và các đối tượng tham gia trong
quá trình thực hiện chính sách.
Trong đó tổ chức bộ máy, cán bộ thực hiện quản lý CTXH và chính
sách đối với NCT ở địa phương do ngành LĐTBXH chịu trách nhiệm thực
hiện. Vì vậy, giai đoạn này ở cấp nào thì do cơ quan LĐTBXH cấp đó chủ trì,
phối hợp với các Sở, ban ngành của địa phương thực hiện.
Giai oạn 3. Chỉ ạo triển khai thực hiện quyết ịnh
16



Đây là khâu quan trọng nhất của quá trình thực hiện quyết định quản lý
nói chung và quản lý CTXH nói riêng. Nhiệm vụ của chỉ đạo thực hiện là các
hoạt động, nội dung để đưa các quyết định quản lý vào cuộc sống. Giai đoạn
này được chia thành các bước cụ thể như sau:
(i) Truyền thông và tư vấn về các hoạt động tổ chức thực hiện, nguồn
lực. Hướng tới việc bảo đảm đồng thuận trong quá trình thực hiện.
(ii) Triển khai thực hiện các quyết định quản lý cụ thể đối với từng
nhóm đối tượng.
(iii) Quản lý, khai thác và sử dụng các nguồn lực (các quỹ) cho các
quyết định quản lý công tác xã hội.
(iv) Điều hành, phối hợp các cơ quan, tổ chức cá nhân tham gia trong
quá trình tổ chức thực hiện.
(v) Vận hành hệ thống cung cấp dịch vụ thực hiện quyết định quản lý
CTXH đối với NCT.
Giai oạn 4. Giai oạn kiểm tra thực hiện quyết ịnh
Đây là giai đoạn cuối của tổ chức thực hiện quyết định quản lý. Nhiệm
vụ của giai đoạn này là giám sát, đo lường, đánh giá thực hiện, phát hiện
những vấn đề nẩy sinh trong thực tế, duy trì hệ thống thông tin phản hồi về
quyết định quản lý, nhằm điều chỉnh hoạt động của các bên như: Cơ quan
LĐTBXH, các Sở, ban ngành liên quan, các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác
xã hội (trung tâm BTXH), nhân viên công tác xã hội, người thụ hưởng dịch
vụ công tác xã hội. Đồng thời đưa ra khuyến nghị điều chỉnh phù hợp với tình
hình thực tiễn. Bao gồm cả điều chỉnh về nội dung quyết định quản lý và các
điều chỉnh về nội dung tổ chức thực hiện quyết định quản lý. Các điều chỉnh
này vẫn phải giữ được mục tiêu, cũng như những yêu cầu cần đạt được của
quyết định quản lý. Giai đoạn này gồm các bước:
(i) Xây dựng hệ thống thông tin báo cáo, giám sát, phản hồi và thu thập
thông tin.
17



(ii) Tổ chức kiểm tra, thanh tra cấp dưới. Cụ thể tỉnh thanh tra,kiểm
tra,hyện, xã và các cơ sở cung cấp dịch vụ. Huyện kiểm tra cấp xã, cá nhân
cung cấp dịch vụ.
(iii) Tổ chức đánh giá thực hiện chính sách. Việc đánh giá phải được
thực hiện thường xuyên theo định kỳ và đột xuất. Đánh giá cần có phương
pháp, công cụ và người thực hiện đánh giá. Thông thường mỗi nội dung quản
lýcần có các công cụ, phương pháp và cách thức đánh giá riêng biệt.
(iv) Đề xuất sửa đổi quyết định quản lý cho phù hợp. Khâu này cũng rất
quan trọng, nhưng thường ít được các cơ quan quan tâm và thực hiện nghiêm
túc và đầy đủ. Trong quá trình thực hiện rất tốn kém chi phí và nguồn lực cho
đánh giá và khuyến nghị các giải pháp hoàn chỉnh. Tuy nhiên, trong quá trình
thực hiện đánh giá trên quan tâm đến đánh giá kết quả, hiệu quả, hiệu lực và
tác động (cả tích cực và tiêu cực).
1.3.5. Công cụ quản lý công tác xã hội đối với người cao tuổi
Quản lý CTXH đối với NCT được thực hiện thông qua 4 nhóm công cụ
cơ bản sau:
Thứ nhất là nhóm c ng cụ hành chính và tổ chức
Nhóm công cụ này bao gồm hệ thống văn bản pháp luật, chương trình đề
án, kế hoạch và tổ chức bộ máy. Quyết định quản lý có thực hiện tốt hay
không phụ thuộc vào mức độ thể chế, nguồn lực, cơ chế tài chính, tổ chức
thực hiện, giám sát đánh giá, trách nhiệm các cơ quan trong hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật. Hệ thống văn bản gồm: Các văn bản của Quốc hội, Ủy
ban thường vụ quốc hội (Bộ luật, Luật, Pháp lệnh), các văn bản quy định của
Chính phủ (Nghị định, Quyết định), các văn bản hướng dẫn của các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (Thông tư, Quyết định) và các quy
định của cấp địa phương (Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân). Tùy từng
quyết định để thể chế văn bản phù hợp. Chương trình, đề án, kế hoạch là các
mục tiêu và biện pháp cụ thể của quyết định quản lý trong dài hạn và ngắn

18


hạn, để bảo đảm cân đối nguồn lực, chỉ ra các giải pháp, cách thức thực thi
nhằm thực hiện được mục tiêu. Kế hoạch được thực hiện thông qua chương
trình kinh tế - xã hội quốc gia và địa phương, chiến lược ngành, kế hoạch 10
năm, 5 năm và kế hoạch hàng năm. Các kế hoạch phải bảo đảm các nguyên
tắc, cũng như những nội dung và yêu cầu của xây dựng kế hoạch.
Tổ chức thực hiện có vai trò đặc biệt quan trọng, quyết định đến kết quả
và tính hiệu quả quản lý. Quyết định được thiết kế tốt nhưng tổ chức thực hiện
không phù hợp thì hiệu quả chính sách không cao, không vào được cuộc sống,
đối tượng vẫn không có cơ hội hưởng lợi. Việc thiết lập hệ thống tổ chức
quản lý với đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp để thực hiện cần phải đáp ứng được
yêu cầu quản lý và mục tiêu. Thường bộ máy tổ chức thực thi thiết kế trên cơ
sở yêu cầu, nhưng cũng có những hợp phần tổ chức bộ máy được hoàn thiện
trên cơ sở bộ máy có sẵn của các hợp phần chính sách khác, hoặc cơ quan
quản lý lĩnh vực. Tổ chức thực thi các quyết định quản lý chịu sự chi phối bởi
các nguyên tắc quản lý ngành, lĩnh vực (các cơ quan chuyên môn) và quản lý
địa phương (lãnh thổ của các tỉnh, thành phố, vùng, miền). Sở dĩ hình thành
hai cơ chế quản lý này là do có sự phân cấp quản lý theo ngành và phân cấp
quản lý theo địa phương. Sự đan xen của hệ thống quản lý tạo được tính thống
nhất của tổ chức quản lý, tính chủ động của các địa phương, nhưng nó cũng
tạo ra những hạn chế trong việc tổ chức thực thi chính sách.
Thứ hai à nhóm c ng cụ tài chính
Ngân sách nhà nước, nguồn vận động đóng góp của các doanh nghiệp,
các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước... Nguồn ngân sách là nguồn chính để
thực hiện các quyết định quản lý. Sở dĩ xác định nguồn hình thành chính sách
từ ngoài ngân sách là vì trên thực tế có các hoạt động huy động kinh phí từ các
doanh nghiệp, tổ chức quốc tế để thực hiện chính sách. Ngân sách nhà nước
gồm cả 4 cấp, ngân sách trung ương, ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện

và ngân sách cấp xã. Ngân sách trung ương phân bổ trong nguồn chi bảo đảm
19


xã hội cho các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ngân sách cấp tỉnh bố trí
cho cấp huyện và cấp huyện bố trí cho cấp xã. Do phân cấp quản lý có nhiều
tỉnh chỉ bố trí đến cấp tỉnh, huyện, không bố trí cấp xã. Xã chỉ là đơn vị thực
hiện chính sách cho các đối tượng cụ thể khi đã được duyệt. Tổng nguồn thực
hiện được tính toán trên cơ sở nhu cầu. Cơ chế tài chính thực hiện chính sách
là những quy định về quản lý, sử dụng và thanh quyết toán, giám sát đánh giá
về tài chính và tuân thủ theo nguyên tắc:
(i) Hướng tới bảo đảm đủ ngân sách cho các hoạt động CTXH.
(ii) Thống nhất quản lý từ trung ương đến địa phương.
(iii) Tạo ra sự linh hoạt về nguồn.
(iv) Quản lý chặt chẽ, không thất thoát.
Với các nguyên tắc này, các cấp phải bảo đảm đủ nguồn để thực hiện
chính sách, không vì lý do khó khăn mà bố trí thiếu nguồn.
Thứ ba à nhóm c c c ng cụ gi o dục, tâm
Công cụ giáo dục, tâm lý gồm: Hệ thống trường lớp, trung tâm; hệ thống
thông tin đại chúng (báo chí, truyền hình...); hệ thống thông tin chuyên ngành;
hệ thống tư vấn chính sách; các phong trào, các hoạt động xã hội (hoạt động
từ thiện, chăm sóc giúp đỡ gia đình khó khăn...). Mục đích để nâng cao nhận
thức của toàn xã hội, nhận thức của các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thực
thi quyết định CTXH đối với NCT. Đồng thời cũng để nâng cao trách nhiệm
của cộng đồng, trách nhiệm cá nhân để huy động nguồn lực xã hội tham gia
thực hiện các hoạt động CTXH. Đối tượng giáo dục là các cơ quan, tổ chức
thực thi, cộng đồng dân cư, gia đình và chính bản thân NCT. Biện pháp, hình
thức thực hiện đa dạng, mỗi nhóm đối tượng, mỗi nội dung giáo dục có thể
xây dựng kênh thông tin, phương thức tuyên truyền giáo dục khác nhau. Vấn
đề quan trọng là do thay đổi thường xuyên, nên việc tuyên truyền giáo dục

phải được làm thường xuyên, liên tục.

20


×