BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
----------
HÀ THU HUYỀN
GIẢI PHÁP PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA MẶT TRẬN
TỔ QUỐC VIỆT NAM TRONG THỰC HIỆN QUY CHẾ
DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ HUYỆN ĐẦM HÀ, TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
----------
HÀ THU HUYỀN
GIẢI PHÁP PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA MẶT TRẬN
TỔ QUỐC VIỆT NAM TRONG THỰC HIỆN QUY CHẾ
DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ HUYỆN ĐẦM HÀ, TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Giáo dục và phát triển cộng đồng
Mã ngành: Thí điểm
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Thị Khánh Linh
HÀ NỘI - 2017
LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành được luận văn và toàn bộ chương trình đào tạo Thạc sĩ Khoa
học giáo dục, chuyên ngành Giáo dục và phát triển cộng đồng, em xin chân
thành cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Tâm lí - Giáo dục học, phòng Sau đại
học Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, đã giảng dạy, tạo điều kiện giúp đỡ để
em hoàn thành khóa học của mình.
Với tấm lòng thành kính, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Vũ Thị
Khánh Linh, người đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em hoàn thành luận văn.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, cùng gia đình đã tạo
mọi điều kiện giúp đỡ và động viên để em có thể hoàn thành được luận văn
tốt nghiệp này.
Do điều kiện thời gian và khả năng có hạn, luận văn không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Em kính mong thầy cô chỉ dẫn, các anh, đồng nghiệp
đóng góp ý kiến để luận văn được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, tháng 5 năm 2017
Tác giả
Hà Thu Huyền
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CQ
: Chính quyền
DC
: Dân chủ
MTTQ
: Mặt trận tổ quốc
NXB
: Nhà xuất bản
QC
: Quy chế
QCDC
: Quy chế dân chủ
TW
: Trung ương
UBMTTQ
: Ủy ban Mặt trận tổ quốc
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn ............................................................... 6
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu của luận văn ......................................... 6
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 6
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 7
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 7
7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 7
8. Cấu trúc luận văn .......................................................................................... 8
Chƣơng 1: LÍ LUẬN VỀ GIẢI PHÁP PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA
MẶT TRẬN TỔ QUỐC TRONG THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ
Ở CƠ SỞ .......................................................................................................... 9
1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu vấn đề .......................................................... 9
1.2. Dân chủ và Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở .................................. 11
1.2.1. Khái niệm về dân chủ và dân chủ ở cơ sở ............................................ 11
1.2.2. Khái niệm và đặc điểm của Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở ................ 16
1.2.3. Nội dung của Quy chế thực hiện dân chủ cơ sở ở (xã) ......................... 21
1.2.4. Vai trò của Quy chế thực hiện dân chủ cơ sở ở xã ............................... 27
... 35
1.4. Vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong thực hiện Quy chế
thực hiện dân chủ ở cơ sở ............................................................................. 43
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả thực hiện vai trò của Mặt trận tổ
quốc Việt Nam trong việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở ................. 51
Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 52
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC
VIỆT NAM TRONG THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ
HUYỆN ĐẦM HÀ, TỈNH QUẢNG NINH ................................................. 54
2.1. Tổ chức khảo sát thực trạng ................................................................. 54
2.1.1. Khái quát về quá trình khảo sát thực trạng ........................................... 54
2.1.2. Khái quát về huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh .................................... 55
2.2. Thực trạng nhận thức về Quy chế dân chủ và vai trò của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam trong thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở huyện Đầm
Hà, tỉnh Quảng Ninh ..................................................................................... 69
2.2.1. Nhận thức về Quy chế dân chủ ở cơ sở ................................................ 69
2.2.2. Nhận thức về vai trò của Mặt trận Tổ quốc trong việc thực hiện Quy
chế dân chủ ở cơ sở ......................................................................................... 72
2.3. Thực trạng thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh............................................... 73
2.3.1. Đánh giá về đội ngũ cán bộ Mặt trận Tổ quốc huyện Đầm Hà, tỉnh
Quảng Ninh ..................................................................................................... 73
2.3.2. Thực trạng hoạt động tuyên truyền, phổ biến Quy chế dân chủ ở cơ sở
của Mặt trận tổ quốc huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh ................................. 74
2.3.3. Thực trạng hoạt động phối hợp của Mặt trận tổ quốc huyện Đầm Hà với
các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội và nhân dân................... 75
2.3.4. Thực trạng hoạt động giám sát và vận động nhân dân giám sát việc thực
hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở huyện Đầm Hà ................................................ 76
2.3.5. Hiệu quả thực hiện vai trò của Mặt trận tổ quốc Việt Nam trong thực
hiện quy chế dân chủ ở cơ sở huyện Đầm Hà ................................................. 77
2.3.6. Những khó khăn trong quá trình thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở của
Mặt trận tổ quốc Việt Nam.............................................................................. 78
2.3.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở
của Mặt trận tổ quốc Việt Nam ....................................................................... 79
2.4. Đánh giá chung về thực trạng ............................................................... 81
2.4.1. Ưu điểm ................................................................................................. 81
2.4.2. Hạn chế .................................................................................................. 82
2.4.3. Bài học kinh nghiệm ............................................................................. 82
Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 84
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA MẶT TRẬN TỔ
QUỐC VIỆT NAM TRONG THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ Ở CƠ
SỞ HUYỆN ĐẦM HÀ, TỈNH QUẢNG NINH ........................................... 85
3.1. Những quan điểm chỉ đạo nhằm phát huy vai trò của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam trong thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở ......................... 85
3.2. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp phát huy vai trò của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam trong thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở huyện Đầm Hà,
tỉnh Quảng Ninh ............................................................................................ 86
3.2.1. Đảm bảo tuân theo sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam ............ 86
3.2.2. Đảm bảo tính thực tiễn .......................................................................... 86
3.2.3. Đảm bảo tính khả thi ............................................................................. 87
3.2.4. Đảm bảo tính hiệu quả .......................................................................... 88
3.2.5. Đảm bảo tính khoa học ......................................................................... 88
3.2.6. Đảm bảo tính kế thừa và phát triển ....................................................... 89
3.2.7. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống. ....................................... 89
3.3. Biện pháp phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong thực
hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh ................ 89
3.3.1. Tăng cường nhận thức về vị trí, vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
trong thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở cho cán bộ Mặt trận, các cấp ủy
Đảng, chính quyền, các cơ quan, Ban, Ngành, Đoàn thể và nhân dân ........... 89
3.3.2. Tiếp tục hoàn thiện các cơ chế, chính sách và pháp luật nhằm quy định
rõ ràng, đầy đủ hơn nữa về chức năng, nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở ........................................................ 91
3.3.3. Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với toàn bộ hoạt động của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nói chung và trong thực hiện Quy chế dân chủ ở
cơ sở ................................................................................................................ 93
3.3.4. Đổi mới một cách sâu sắc, toàn diện về tổ chức và phương thức hoạt
động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong đó có thực hiện Quy chế dân chủ
ở cơ sở ............................................................................................................. 94
3.3.5. Tăng cường vai trò của Mặt trận Tổ quốc trong mối quan hệ phối hợp
hoạt động với bộ máy chính quyền các cấp .................................................... 96
3.3.6. Đẩy mạnh hoạt động giám sát và phản biện xã hội .............................. 97
3.3.7. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đáp ứng với yêu cầu của tình hình mới.. 103
3.3.8. Thực hiện kiểm tra, đánh giá hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
các cấp trong thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở một cách thường xuyên .. 105
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp ......................................................... 106
3.5. Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp phát
huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong thực hiện Quy chế dân
chủ ở cơ sở huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh .......................................... 108
3.5.1. Khái quát chung về quá trình khảo nghiệm ........................................ 105
3.5.2. Kết quả khảo nghiệm .......................................................................... 110
Kết luận chƣơng 3 ....................................................................................... 118
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 119
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 121
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Nhận thức về Quy chế dân chủ ở cơ sở........................................... 69
Bảng 2.2. Nhận thức về sự cần thiết của việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở. 70
Bảng 2.3. Nhận thức về mục tiêu thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở .................. 71
Bảng 24.. Đánh giá về hiệu quả thực hiện vai trò của Mặt trận tổ quốc Việt
Nam trong thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở huyện Đầm Hà .......... 72
Bảng 2.5. Đánh giá về đội ngũ cán bộ MTTQ huyện Đầm Hà ....................... 73
Bảng 2.6. Đánh giá về thực trạng hoạt động tuyên truyền, phổ biến QCDC ở
cơ sở của Mặt trận tổ quốc huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh ........... 74
Bảng 2.7. Đánh giá về thực trạng hoạt động phối hợp của MTTQ huyện Đầm Hà với
các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội và nhân dân ............ 75
Bảng 2.8. Đánh giá về thực trạng hoạt động giám sát và vận động nhân dân
giám sát việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở huyện Đầm Hà ..... 76
Bảng 2.9. Đánh giá về hiệu quả thực hiện vai trò của Mặt trận tổ quốc Việt
Nam trong thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở huyện Đầm Hà .......... 77
Bảng 2.10. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện Quy chế dân chủ ở
cơ sở của Mặt trận tổ quốc Việt Nam ................................................. 79
Bảng 3.1. Đánh giá về tính cần thiết của các biện pháp phát huy vai trò của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam trong thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở
huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh ..................................................... 110
Bảng 3.2. Đánh giá về tính khả thi của các biện pháp phát huy vai trò của MTTQ
Việt Nam trong thực hiện QCDC ở cơ sở huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng
Ninh ................................................................................................... 114
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các phát huy vai trò của MTTQ Việt Nam trong
thực hiện QCDC ở cơ sở huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh .......... 107
Biểu đồ 3.1. Đánh giá về tính cần thiết của các biện pháp phát huy vai trò của
MTTQ Việt Nam trong thực hiện QCDC ở cơ sở huyện Đầm Hà, tỉnh
Quảng Ninh ...................................................................................... 113
Biểu đồ 3.2. Đánh giá về tính khả thi của các biện pháp phát huy vai trò của
MTTQ Việt Nam trong thực hiện QCDC ở cơ sở huyện Đầm Hà, tỉnh
Quảng Ninh ...................................................................................... 117
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dân chủ, theo cách nói của Chủ tịch Hồ Chí Minh có nghĩa là dân làm
chủ, dân là chủ. Nhà nước ta là Nhà nước của dân, do dân và vì dân, nhưng đó
là Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật. Xây dựng Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân chính là cách thức cơ bản để phát
huy quyền làm chủ của nhân dân.
Một trong những điểm cơ bản để xây dựng Nhà nước pháp quyền, phát
huy quyền làm chủ của nhân dân là phải không ngừng xây dựng và thể chế
hóa mục tiêu, phương châm, những nguyên tắc vận hành của nền dân chủ
XHCN ở nước ta. Với ý nghĩa đó, ngày 18/2/1998, Bộ Chính trị Ban chấp
hành Trung ương Đảng ta đã ban hành Chỉ thị số 30/CT - TW về thực hiện
QCDC ở cơ sở [19]. Bản Chỉ thị đã quy định cụ thể trách nhiệm, nhiệm vụ
của MTTQ cùng các tổ chức chính trị - xã hội trong việc xây dựng và thực
hiện quy chế này ở xã.
Quy chế dân chủ ở cơ sở góp phần quan trọng củng cố quyền làm chủ của
nhân dân, nhằm phát huy sức sáng tạo của nhân dân trong phát triển kinh tế, ổn định
chính trị - xã hội, tăng cường đoàn kết toàn dân, cải thiện dân sinh, nâng cao dân trí,
thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là thành viên trong hệ thống chính trị, có vai
trò quan trọng tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, vận động, giáo
dục quần chúng và thu hút các lực lượng xã hội vào các phong trào cách mạng
thực hiện các nhiệm vụ chính trị của Đảng. Bên cạnh đó, Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam có vai trò chi phối, tác động rất lớn đến quá trình thực hiện quyền lực nhà
nước, thực hiện vai trò kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước,
công chức nhà nước; tham gia vào việc xây dựng và củng cố chính quyền, tiến
hành các hoạt động kiểm tra, giám sát hoạt động của các tổ chức đảng...
1
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp tham gia xây dựng Đảng và Nhà
nước nhằm phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện quyền và trách
nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp trong công tác xây dựng Đảng,
xây dựng nhà nước, tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa Đảng, Nhà nước
và nhân dân; bảo đảm cho sự nghiệp đổi mới đất nước thành công.
Qua quá trình triển khai thực hiện QCDC ở cơ sở trên địa bàn huyện Đầm
Hà đã được quan tâm chỉ đạo, tổ chức thực hiện và đạt kết quả tích cực. Công
tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp được thường xuyên.
Ban chỉ đạo QCDC từ huyện tới cơ sở được củng cố, kiện toàn, tăng cường
công tác tự kiểm tra ở cơ sở. Việc thực hiện các quy chế, quy định, hương
ước, quy ước ở nhiều cơ sở trở thành nền nếp. Bên cạnh đó, vẫn còn bộc lộ
những thiếu sót, yếu kém như: quyền làm chủ của nhân dân còn bị vi phạm ở
nhiều nơi, trên nhiều lĩnh vực. Tệ quan liêu, cửa quyền, hách dịch, mệnh lệnh,
tham nhũng, gây phiền hà cho dân vẫn còn phổ biến và nghiêm trọng mà chưa đẩy
lùi được, phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” chậm đi vào
cuộc sống. Việc thực hiện QCDC ở xã, thị trấn, là đơn vị hành chính cơ sở trực
tiếp nhất, gần dân nhất trong hệ thống chính trị. Là nơi người dân thực hiện quyền
dân chủ một cách trực tiếp và rộng rãi nhằm giải quyết các công việc trong cộng
đồng dân cư, bảo đảm đoàn kết, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội; là nơi dân sản xuất,
kinh doanh, lao động, và học tập. Xã, thị trấn cũng là nơi nảy sinh và giải quyết
những công việc hàng ngày trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị - xã hội; cũng là nơi
hiện thực hóa mọi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước. Chỉ thị 30-CT/TW của Bộ Chính trị đã khẳng định: Khâu quan trọng và
cấp bách trước mắt là phát huy quyền làm chủ của nhân dân ở cơ sở. Dân chủ
ở xã, thị trấn là thực hiện những nội dung dân chủ một cách trực tiếp và rộng
rãi, đến với từng người dân nhằm phát huy cao độ quyền làm chủ của nhân
dân trong đời sống chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh, trật tự công cộng [19].
2
Hiện nay, việc tham gia xây dựng Đảng, xây dựng nhà nước của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam các cấp trên địa bàn huyện còn gặp những khó khăn,
cản trở thậm chí là rào cản, như quy định về nội dung, hình thức, phương
pháp để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia xây dựng Đảng, xây dựng nhà
nước nằm rải rác ở nhiều văn bản của Đảng, của Nhà nước; quy định về trách
nhiệm các cấp ủy đảng, cơ quan nhà nước, cán bộ, đảng viên, công chức, viên
chức trong tiếp nhận và giải trình việc tiếp nhận ý kiến đóng góp, tham gia
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp còn thiếu và chưa cụ thể. Đội ngũ cán
bộ của Mặt trận còn nhiều hạn chế về trình độ và năng lực công tác. Nguồn
kinh phí được cấp còn eo hẹp, do đó hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam ở nhiều nơi còn khó khăn, lúng túng, bị động... Bên cạnh đó, một số cấp
ủy, chính quyền, cơ quan nhà nước các cấp chưa nhận thức đầy đủ, đúng đắn
về vai trò, trách nhiệm tham gia xây dựng Đảng và Nhà nước của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam. Những cản trở, khó khăn kể trên đã làm giảm sút chất lượng,
hiệu quả tham gia xây dựng Đảng, xây dựng nhà nước của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam.
Chỉ thị 30 của Bộ Chính trị về xây dựng và thực hiện QCDC đã quy định
trách nhiệm của UBMTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội bao gồm 3 việc:
Phải làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục rộng rãi trong hội viên, đoàn viên
và nhân dân chỉ thị này và các QCDC ở cơ sở; Làm cho mọi người hiểu và sử
dụng đúng quyền và nghĩa vụ công dân, quyền của các tổ chức chính trị - xã
hội đã được quy định trong QCDC; Phối hợp với CQ trong việc thực hiện
QCDC và giám sát thực hiện các QCDC ở cơ sở [19].
Trong thời gian qua, việc thực hiện các công tác nêu trên, nhìn về cơ sở
thì công tác mặt trận tham gia thực hiện 5 khâu trong QCDC có nhiều khởi
sắc. Trong 5 khâu: Những việc cần thông báo để nhân dân biết; Những việc
nhân dân bàn và quyết định trực tiếp; Những việc nhân dân bàn, tham gia ý
3
kiến, cơ quan quyết định; Những việc nhân dân giám sát và xây dựng cộng
đồng dân cư ở thôn, làng, ấp bản, thì ở khâu thứ 2 và thứ 5, hoạt động của
UBMTTQ là rõ nét và đạt khá nhiều kết quả.
Để tham gia thực hiện tốt cả 5 khâu trong QCDC, trong những năm qua
UBMTTQ các cấp đã tập trung chỉ đạo việc kiện toàn củng cố và nâng cao
chất lượng hoạt động của Ban công tác mặt trận, Ban Thanh tra nhân dân
UBMTTQ cấp xã. Tuy nhiên, công tác chỉ đạo của mặt trận các cấp là chưa
đều, nhất là ở địa phương, cơ sở. Năm 1998, công tác chỉ đạo triển khai rất
rầm rộ. CQ, MTTQ tập trung làm điểm ở xã, phường. Năm 1999, UBMTTQ
tập trung làm công tác bầu cử đại biểu HĐND nên buông lơi, từ năm 2000 trở
lại đây mới lại được tiếp tục tăng cường hơn. Nhiều nơi, Ban Thường trực
UBMTTQ bị động, lúng túng trong việc đề ra biện pháp chỉ đạo cho phù hợp
với tình hình, đặc điểm của địa phương mình.
Kể từ khi được Chính phủ ban hành ngày 11-5-1998 đến nay QCDC đã
thực hiện được hơn 18 năm. Tuy nhiên, theo Ban chỉ đạo thực hiện QCDC
TW, 100% xã, phường đã triển khai, nhưng chỉ có 38% làm tốt; 97% cơ quan
hành chính NN đã thực hiện, nhưng chỉ có 29% làm tốt; 88% doanh nghiệp
NN đã triển khai, song cũng chỉ có 32% làm tốt; tính hình thức còn khá phổ
biến trong nhiệm vụ triển khai QCDC của cấp ủy đảng, CQ, MTTQ (công tác
mặt trận tham gia thực hiện QCDC được thực hiện chủ yếu ở xã, phường) cơ
sở. Việc kiện toàn củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của Ban công tác
mặt trận, Ban Thanh tra nhân dân, UBMT làm còn chậm: một số cán bộ xã,
phường chưa nắm được QCDC và công tác mặt trận tham gia thực hiện
QCDC; hoạt động giám sát của mặt trận và đoàn thể chính trị - xã hội ở xã
còn rất yếu; công tác tuyên truyền vận động nhân dân học tập nắm vững các
quan điểm của Bộ Chính trị, nội dung quyền làm chủ trực tiếp trong quy chế
còn làm lướt, hình thức; việc lồng ghép nội dung công tác mặt trận tham gia
4
thực hiện QCDC với ba nội dung cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư" chưa chặt chẽ.
UBMTTQ các cấp đã phối hợp với cơ quan cùng cấp tiến hành tổng kết
15 năm thực hiện Chỉ thị 30 của Bộ Chính trị, qua đó cũng cho thấy việc tiếp
tục nghiên cứu mang tính tổng kết thực tiễn và chỉ ra khuynh hướng phát
triển, các giải pháp trong thời gian tới để mặt trận phát huy tốt hơn vai trò của
mình trong việc thực hiện QCDC ở cơ sở là việc làm mang tính cấp bách cả
về phương diện lý luận lẫn thực tiễn.
Trong thời kỳ phát triển mới của đất nước, Đại hội XII đã tiếp tục khẳng
định và phát triển những chủ trương và quan điểm lớn về đại đoàn kết dân tộc,
phát huy dân chủ trong thời kỳ đổi mới đã được đề ra tại các Đại hội VI, VII,
VIII, IX, X, XI của Đảng để thực hiện mạnh mẽ hơn nữa sự nghiệp đại đoàn
kết toàn dân và phát huy dân chủ - hai mệnh đề then chốt trong đường lối
chiến lược của Đảng ta để đưa đất nước đi lên.
Có thể nói, cả hiện tại và trong thời gian tới, nhu cầu và điều kiện khoa
học cũng như thực tiễn về hoàn thiện hơn nữa pháp luật về MTTQ trong thực
hiện quy chế dân chủ trong tình hình mới ngày càng chín muồi. Cho đến bây
giờ vẫn chưa có một công trình khoa học pháp lý nào khảo cứu một cách toàn
diện về mặt lý luận và thực tiễn vấn đề phát huy vai trò của MTTQVN trong
thực hiện QCDC ở cơ sở và về những bảo đảm pháp lý cho hoạt động của
MTTQ để tham gia thực hiện tốt hơn nữa quy chế. Vì vậy, việc nghiên cứu
những vấn đề lý luận, thực tiễn và pháp lý về MTTQ trong thực hiện
QCDC là vấn đề bức xúc và cần thiết. Với tất cả các ý nghĩa đó, tôi đã
chọn đề tài: "Giải pháp phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
trong thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh"
làm luận văn Thạc sĩ.
5
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng vai trò của Mặt trận tổ quốc
trong việc thực hiện QCDC ở cơ sở, đề tài đề xuất một số giải pháp nhằm
phát huy vai trò tích cực của Ủy ban MTTQ các cấp, nhất là cấp cơ sở trong
việc thực hiện QCDC ở xã, thị trấn tại huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu của luận văn
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác phát huy vai trò của Mặt trận tổ quốc Việt Nam trong việc thực
hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Giải pháp phát huy vai trò của Mặt trận tổ quốc Việt Nam trong việc
thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh.
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay Mặt trận tổ quốc tham gia vào việc thực hiện QCDC ở cơ sở
trên địa bàn huyện Đầm Hà là rất tích cực, luôn thực hiện tốt chức năng giám
sát, phối hợp đôn đốc, chỉ đạo các cơ quan, ban, ngành của huyện tiến hành
thực hiện quy chế dân chủ trong cơ quan đơn vị, nhất là các xã, thị trấn. Bên
cạnh đó vẫn còn nhiều bất cập và gặp nhiều khó khăn, một số cấp uỷ, chính
quyền, cơ quan đơn vị chưa quan tâm đến một số nội dung về QCDC ở cơ sở,
việc kiểm tra, đôn đốc thực hiện QCDC chưa thường xuyên. Vì vậy, nếu phát
huy được hết vai trò của Mặt trận tổ quốc trong lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra,
đôn đốc việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở một cách thường xuyên; đổi
mới nội dung, phương thức hoạt động; việc xây dựng quy ước, hương ước ở
thôn, bản, khu phố ở một số nơi sát thực với thực tế địa phương; tăng cường
kiểm tra, đôn đốc, nắm bắt và kịp thời thông tin tình hình thực hiện Quy chế
dân chủ ở cơ sở trên mọi lĩnh vực thì sẽ nâng cao chất lượng trong việc thực
hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở trên địa bàn huyện.
6
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
1. Nghiên cứu về vị trí, vai trò, chức năng của mặt trận với vấn đề dân
chủ, đoàn kết trong thời kỳ mới; trong việc tham gia thực hiện QCDC ở xã.
2. Nghiên cứu thực trạng vai trò của UBMTTQ trong việc thực hiện QCDC
ở xã, thị trấn - thực trạng, nguyên nhân và những kinh nghiệm thực tiễn.
3. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy vai trò của mặt trận tổ
quốc trong việc thực hiện QCDC ở cơ sở trong thời gian tới.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu về giải pháp phát huy vai trò của MTTQ Việt
Nam trong thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở (xã) huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh.
Khách thể khảo sát bao gồm: 30 cán bộ MTTQ; 50 lãnh đạo các cơ quan, ban,
ngành, đoàn thể và 200 người dân huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp này được sử dụng trên cơ sở nghiên cứu, khai thác tài liệu
lý luận, các văn bản, thông tư, chỉ thị, nghị định của Trung ương có liên quan
đến việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cấp xã, phường, thị trấn, từ đó rút ra kết
luận khái quát làm cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Là một phương pháp phỏng vấn viết, được thực hiện cùng một lúc với
nhiều người theo một bảng hỏi in sẵn nhằm tìm hiểu việc thực hiện Quy chế
dân chủ ở cơ sở một cách kịp thời hơn để thu thập các thông tin cần thiết cho
việc nghiên cứu đề tài.
- Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn là những cuộc đối thoại được lặp đi lặp lại giữa nhà nghiên
cứu và người cung cấp thông tin nhằm tìm hiểu cuộc sống, kinh nghiệm đối
với việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở.
7
- Phương pháp quan sát
Quan sát các hoạt động của quá trình triển khai thực hiện Quy chế dân
chủ ở cơ sở trong những hoàn cảnh tự nhiên khác nhau nhằm thu thập những
thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài.
- Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Sử dụng các công thức toán học để xử lý thông tin thu được về định
lượng và định tính.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,
phụ lục, nội dung chính của luận văn được thể hiện qua 3 chương:
Chương 1. Lí luận về giải pháp phát huy vai trò của Mặt trận tổ quốc
Việt Nam trong thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở
Chương 2. Thực trạng vai trò của Mặt trận tổ quốc Việt Nam trong thực
hiện quy chế dân chủ ở cơ sở huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
Chương 3. Giải pháp phát huy vai trò của Mặt trận tổ quốc Việt Nam
trong thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
8
Chƣơng 1
LÍ LUẬN VỀ GIẢI PHÁP PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA MẶT TRẬN TỔ
QUỐC TRONG THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ
1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu vấn đề
Vấn đề dân chủ, dân chủ ở cơ sở và phát huy vai trò của MTTQ Việt Nam trong
thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở là một vấn đề đã được rất hiều nhà khoa học quan
tâm nghiên cứu với nhiều công trình có giá trị và ý nghĩa đã được công bố như:
Một số đề tài nghiên cứu, sách xuất bản
Năm 2000, tác giả Dương Xuân Ngọc xuất bản cuốn sách “Quy chế thực
hiện dân chủ ở cấp xã - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn" [38]. Trong công
trình nghiên cứu của mình, các tác giả đã làm sáng rõ bản chất của vấn đề
dân chủ, vai trò của việc mở rộng quyền làm chủ của nhân dân; đặc điểm
của Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở, nội dung thực hiện Quy chế thực
hiện dân chủ ở cơ sở...
Năm 2001, Bộ Nội vụ xuất bản tài liệu “Hướng dẫn triển khai Quy chế
dân chủ cơ sỏ” [8]. Đây là bộ tài liệu rất có giá trị cho các địa phương trong
quá trình triển khai Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở theo tinh thần của Chỉ
thị 30/CT - TW về thực hiện QCDC ở cơ sở của Bộ Chính trị Ban chấp hành
Trung ương Đảng ta đã ban hành ngày 18 tháng 2 năm 1998.
Năm 2001, trong cuốn sách của mình “Dân chủ và tập trung dân chủ - lí
luận và thực tiễn” [42], tác giả Nguyễn Tiến Phồn đã nêu rõ những thành tựu
và hạn chế trong nhận thức và cả những khuyết tật trong xây dựng và thực
hiện nền dân chủ Xã hội chủ nghĩa ở nước ta trong thực tiễn.
Năm 2002, trong cuốn sách “Dân chủ và việc thực hiện QCDC ở cơ sở”
[1], tác giả Lương Gia Ban và các cộng sự đã tập trung làm rõ ý nghĩa, tầm
quan trọng cả về mặt lí luận lẫn thực tiễn, cùng với thực trạng của việc thực
hiện quy chế dân chủ ở cơ sở trong tình hình hiện nay của nước ta.
9
Năm 2005, trong công trình nghiên cứu của mình “Một số biện pháp
nâng cao chất lượng hoạt động của Mặt trậnt tổ quốc ở xã” [50], tác giả
Đỗ Duy Thường trên cơ sở phân tích lí luận và thực thực của vấn đề nghiên
cứu đã đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động của Mặt
trận tổ quốc ở xã hiện nay. Các biện pháp được tác giả đề xuất một cách cụ
thể, rõ ràng. Đây được coi là nguồn thông tin,tư liệu hết sức có ý nghĩa để
các nhà khoa học tiếp tục nghiên cứu cả về lí luận, thực trạng và giải pháp
thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở.
Năm 2007, trong cuốn sách “Dân chủ và dân chủ cơ sở ở nông thôn
trong tiến trình đổi mới” [7], tác giả Hoàng Chí Bảo đã nghiên cứu, luận
giải sâu sắc về lí luận và thực tiễn một số vấn đề xã hội phức tạp hiện nay
là tâm lí làng xã, ảnh hưởng và tác động của nó đối với việc thực hiện và
phát huy dân chủ hiện nay.
Năm 2009, trong luận văn thạc sĩ của mình “Vai trò của Mặt trận tổ quốc
Việt Nam tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân” [27], tác giả
Phạm Thu Hương đã hệ thống hóa những vấn đề lí luận cơ bản về vai trò của
MTTQ Việt Nam tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân;
nghiên cứu, đánh giá thực trạng về vai trò của MTTQ Việt Nam tham gia xây
dựng và củng cố chính quyền nhân dân, trên cơ sở đó, tác giả đề ra những
phương hướng, giải pháp phát huy vai trò của MTTQ Việt Nam tham gia xây
dựng và củng cố chính quyền nhân dân ở nước ta hiện nay.
Đề tài khoa học cấp bộ "Phát huy vai trò của MTTQ trong việc thực hiện
QCDC ở cơ sở" của MTTQ [32] đã được triển khai dưới dạng đề án để đáp ứng
nhu cầu chỉ đạo thực tiễn của MTTQTW và hướng dẫn công tác hàng ngày của
MTTQ cơ sở trong việc tham gia thực hiện quy chế trên cơ sở kết quả tổng kết 15
năm việc thực hiện QCDC. Đề tài này đã bước đầu giải quyết những vấn đề sau:
quan điểm của Đảng ta đối với việc MTTQ tham gia thực hiện QCDC, thực trạng
10
15 năm MTTQ tham gia thực hiện quy chế và một số giải pháp và kiến nghị nhằm
phát huy vai trò của MTTQ trong việc thực hiện QCDC.
Bên cạnh những công trình, sách đã được công bố, xuất bản, chúng ta có thể
kể đến những bài báo được đăng tải trên các Tạp chí Khoa học như:
Năm 2000, trong bài viết “Kết quả thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, vấn
đề đặt ra và một số giải pháp” [39], tác giả Dương Xuân Ngọc - Lưu Văn An đã
nêu lên những kết quả bước đầu của việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở,
đồng thời nêu lên những vấn đề cần giải quyết cùng những giải pháp cụ thể để
tiếp tục thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở.
Năm 2013, trong bài viết của mình “Nâng cao sự lãnh đạo của các tổ chức
cơ sở Đảng thực hiện hiệu quả dân chủ cơ sở” [52], tác giả Dương Trung Ý đề
cập đến các giải pháp nhằm nâng cao vai trò và năng lực của các tổ chức cơ sở
Đảng trong việc phát huy dân chủ cơ sở.
Qua nghiên cứu các công trình khoa học, bài báo, luận văn nêu trên có thể
rút ra kết luận sau:
- Vấn đề dân chủ, dân chủ cơ sở, thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở là vấn
đề rất được quan tâm nghiên cứu trong những năm qua.
- Phát huy vai trò của MTTQ trong thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở đã
được quan tâm nghiên cứu, tuy nhiên, các công trình nghiên cứu chuyên sâu về
vấn đề này còn hạn hẹp.
- Cho đến nay, chưa có một công trình nghiên cứu nào về “Phát huy vai trò
của Mặt trận tổ quốc Việt Nam trong thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở huyện
Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh”.
1.2. Dân chủ và Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở
1.2.1. Khái niệm về dân chủ và dân chủ ở cơ sở
Khái niệm "dân chủ" có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp "demos", nghĩa là
nhân dân và "kratos" - CQ, quyền lực. "Demokratia" có nghĩa là quyền lực
11
của nhân dân, CQ của nhân dân. Dân chủ là một CQ "của dân, do dân và vì
dân". Như vậy, dân chủ là một thể chế do dân làm chủ và dân chủ trước hết là
chế độ chính trị trong đó quyền lực tối cao thuộc về nhân dân, do nhân dân
thực thi, tự bản thân thực thi hoặc thông qua các đại biểu mà mình bầu ra.
Dân chủ gồm có dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện. Dân chủ trực tiếp là
hình thức dân chủ với những thiết chế, quy chế để người dân thảo luận và
biểu quyết những vấn đề chung của cộng đồng. Dân chủ đại diện là hình thức
dân chủ trong đó nhân dân cử ra (chủ yếu bằng bầu cử) người thay mặt mình
nắm giữ quyền lực NN. Còn có dân chủ bán trực tiếp là hình thức dân chủ
thông qua các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức nghề nghiệp...
của các tầng lớp nhân dân. Dân chủ có dân chủ tư sản và dân chủ XHCN. Đặc
trưng của dân chủ XHCN là quyền dân chủ của công dân không ngừng được
mở rộng trong tất cả các lĩnh vực hoạt động của NN, của xã hội mà cơ bản
nhất là dân chủ về kinh tế. Trên lĩnh vực chính trị- xã hội, quyền tham gia
quản lý NN của dân và các đoàn thể nhân dân ngày càng được mở rộng về
phạm vi, về độ sâu và phong phú đa dạng về các hình thức.
Dân chủ có thể hiểu là một cách thức và những điều kiện kèm theo để mọi
người dân tham gia bình đẳng vào các công việc chính trị, kinh tế, xã hội với
vai trò là người chủ xã hội. Khi một người nông dân cầm lá phiếu đi bầu cử
một cách tự nguyện để lựa chọn một cách tự do người đại biểu của mình trong
HĐND xã - có nghĩa là quyền dân chủ về chính trị được thực hiện. Khi các hộ
nông dân được tham gia ý kiến vào việc quy hoạch đất đai, xây dựng cơ sở hạ
tầng làng xã, v.v... và những ý kiến này được lắng nghe, trở thành quyết định
và hành động của CQ và nhân dân xã có nghĩa là các hộ nông dân thực hiện
một cách thực sự quyền dân chủ trong đời sống kinh tế của làng, xã. Khi
người dân đặt ra những yêu cầu đòi hỏi CQ có các biện pháp nhằm cải thiện
chất lượng y tế, giáo dục, vệ sinh môi trường, trật tự an ninh xã hội - đây cũng
là lúc người dân đang thực hiện QLC của mình.
12
Đòi hỏi của người dân được biết về các hoạt động của CQ, đòi hỏi về
trách nhiệm của CQ đối với dân trong việc thực thi các thủ tục hành chính
liên quan đến đất đai, xây dựng, hộ tịch, khai sinh, kinh doanh, sản xuất, v.v...
đây là biểu hiện quyền dân chủ của nhân dân.
Dân chủ còn có thể được hiểu như một nhu cầu tất yếu, đòi hỏi đương
nhiên của dân cần có một vị thế thực sự bình đẳng trong quan hệ giữa NN và
dân. Đồng thời, dân chủ cò
cách chí công vô tư, không quan liêu, hách dịch, tham nhũng, vụ lợi.
Bản chất của NN ta được khẳng định trong Hiến pháp, là NN của dân, do
dân, vì dân. Tuy vậy trong thực tế, cán bộ, công chức NN chưa thực sự là
người công bộc của dân như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã mong muốn. Nếu
không thực hiện dân chủ, NN sẽ trở nên độc tài, chuyên chế, và do đó dân
phải học để làm chủ; NN phải bảo đảm cơ chế để lắng nghe dân. Do vậy, nói
tới dân chủ có nghĩa là nói đến mối quan hệ giữa dân và CQ mà ở đó CQ phải
lắng nghe dân, phải tạo điều kiện để người dân được quyết định hoặc tham gia
quyết định những vấn đề liên quan đến cuộc sống và sự phát triển của mỗi
người dân, của cả cộng đồng. Điều này có ý nghĩa thực tiễn rất quan trọng ở
cấp xã, thị trấn.
Trong thực tế chưa có một xã hội nào đạt được tình trạng dân chủ tuyệt
đối do nhiều lý do khách quan và chủ quan, như: trình độ phát triển kinh tế xã hội, năng lực nhận thức của dân và của CQ, truyền thống lịch sử, văn hóa
pháp quyền, v.v... Vì thế, dân chủ còn được hiểu như một mục tiêu phấn đấu
của dân tộc Việt Nam như đã ghi rõ trong Hiến pháp là: thực hiện mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Những mục tiêu
đó đều có mối liên hệ gắn bó với nhau. Dân có giàu thì nước với mạnh. Có
dân chủ thì mới có công bằng xã hội. Có dân chủ thực sự thì dân mới giàu và
13
quốc gia mới mạnh. "Dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu
cũng xong". Đất nước giàu mạnh, xã hội công bằng và dân chủ là những yếu
tố không thể thiếu được của một nền văn minh. Với mục tiêu phấn đấu như
vậy, việc phát huy dân chủ, nhất là dân chủ ở cơ sở, được coi là chủ trương,
biện pháp và là hành động tất yếu của nhân dân và CQ trong quá trình phát
triển của đất nước ta.
Dân chủ được đảm bảo và phát huy bằng nhiều biện pháp. Việc thực thi
dân chủ luôn gắn liền với mối quan hệ giữa NN và nhân dân. ở nước ta hiện
nay, HTCT dựa trên thiết chế "Đảng lãnh đạo, NN quản lý, nhân dân làm
chủ". Việc phát huy, thực hiện dân chủ được tiến hành không tách rời thiết
chế này.
Dân chủ mang lại những lợi ích to lớn cho xã hội. Phát huy dân chủ là
phát huy sức mạnh vật chất và tinh thần trong dân vì sự phát triển và giảm
nghèo. Khi nhân dân thực hiện quyền quyết định các công việc của làng, xã, ý
thức làm chủ của dân được khẳng định rõ rệt. Với ý thức làm chủ, mọi sáng
kiến, nguồn lực của mỗi người dân, mỗi gia đình trong cộng đồng làng, xã
được phát huy một cách tốt nhất để vượt qua những thách thức và khó khăn
nhằm đạt tới sự phồn thịnh, phát triển của cộng đồng. ý thức làm chủ sẽ là
động lực quan trọng giúp họ gìn giữ bảo quản tốt hơn thành quả đạt được.
Một ví dụ minh chứng là trường hợp xây dựng hệ thống thủy lợi nhỏ nội
đồng. Các hộ sử dụng nước được quyền tự quyết định đóng góp, tự quyết định
mức thu thủy lợi phí, tự tiến hành bảo quản và duy trì hệ thống công trình tưới
tiêu nội đồng. Với QLC trong việc khai thác và quản lý việc sử dụng nước
cho nông nghiệp như vậy, bà con nông dân thực sự thực hiện QLC của mình,
nhiệt tình đóng góp kinh phí, tổ chức quản lý hệ thống tưới tiêu một cách hiệu
quả nhất, giảm thiểu tối đa những chi phí không cần thiết. Với ý thức làm chủ
thực sự, bà con nông dân cùng nhau gìn giữ, bảo dưỡng công trình được hoàn
14
thành với sự đóng góp tiền của và công sức của mình, độ bền của công trình
được bảo đảm tốt hơn. Khi thực hiện QLC người dân biết chăm lo và có ý
thức hơn về cuộc sống cộng đồng, cùng nhau đoàn kết để giải quyết những
vấn đề phát triển kinh tế, xã hội cộng đồng. Với truyền thống "lá lành đùm lá
rách" bầu không khí dân chủ, công khai ở làng xã là điều kiện thuận lợi và
thúc đẩy những hoạt động của cộng đồng tự giúp đỡ lẫn nhau xóa đói, giảm
nghèo. Đây là một thực tế đang diễn ra và ngày càng được nhân rộng ở những
địa phương thực hiện tốt QCDC ở cơ sở.
Dân chủ thúc đẩy sự minh bạch, hạn chế sự lạm quyền, tham nhũng. Sự
minh bạch, rõ ràng trong các hoạt động kinh tế xã hội được đảm bảo khi
người dân được thực hiện quyền được biết, được kiểm tra, giám sát hoạt động
của CQ, nhất là trong lĩnh vực thu, chi tài chính. Điều này có ý nghĩa rất quan
trọng làm hạn chế những hành vi lạm dụng quyền hạn, tham nhũng của cán
bộ, công chức CQ.
Dân chủ thúc đẩy quan hệ gần gũi và hợp tác giữa CQ với dân. Khi dân
chủ được phát huy, tệ tham nhũng, lạm dụng quyền lực, quan liêu sẽ bị hạn
chế và dần bị loại bỏ khỏi đời sống xã hội; CQ trở nên minh bạch, thực sự trở
thành CQ phục vụ dân và vì dân. Sự tin cậy của dân đối với CQ sẽ ngày càng
tăng. Dân sẽ quan hệ chặt chẽ và hợp tác với CQ.
Dân chủ tăng cường kỷ cương và ổn định xã hội. Với những thành quả
như đã nêu trên do phát huy và tăng cương dân chủ, cộng đồng dân cư ở cơ sở
sẽ đoàn kết và ổn định. Kỷ cương xã hội sẽ được tăng cường không chỉ bởi ý
thức tôn trọng pháp luật, mà còn do sự tự nguyện, tự giác của nhân dân với tư
cách là những người chủ cộng đồng.
Cơ sở là đơn vị ở cấp dưới cùng, nơi trực tiếp thực hiện các hoạt động như
sản xuất, công tác, v.v. của một hệ thống tổ chức, trong quan hệ với các bộ
phận lãnh đạo cấp trên. Như vậy, cấp cơ sở là cấp xã trong quan hệ với cấp
15