Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN FALCON LOGISTICS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 45 trang )

TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG
HÓA NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN FALCON LOGISTICS

Giảng viên hướng dẫn: TS. PHẠM THỊ NGÂN
Sinh viên thực hiện: TRẦN LÊ QUỲNH NHƯ
MSSV: 71206110
Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
Khóa: 16

TPHCM, NGÀY 26 THÁNG 4 NĂM 2016


TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG
HÓA NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN FALCON LOGISTICS

Giảng viên hướng dẫn: TS. PHẠM THỊ NGÂN
Sinh viên thực hiện: TRẦN LÊ QUỲNH NHƯ


MSSV: 71206110
Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
Khóa: 16

TPHCM, NGÀY 26 THÁNG 4 NĂM 2016


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

Sinh viên: TRẦN LÊ QUỲNH NHƯ
Lớp: 12070601

MSSV: 71206110
Khóa: 16

...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................

...............................................................................................................................
...............................................................................................................................


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
Sinh viên: TRẦN LÊ QUỲNH NHƯ
Lớp: 12070601

MSSV: 71206110
Khóa: 16

...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................



MỤC LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT
CFS
D/O
B/L
C/O
EIR

GIẢI NGHĨA
Container Freight Station
Delivery Order
Bill of Lading
Certificate of Origin
Equipment Intercharge Receipt


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ
Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức công ty Falcon Logistics....................................4
Sơ đồ 2.1: Mối quan hệ các bên liên quan.................................................................10
Sơ đồ 2.2: Quy trình giao nhận hàng nhập khẩu tại công ty......................................12
Bảng biểu:
Bảng 1.1: Tình hình nhân sự tính đến năm 2015.........................................................5
Bảng 1.2: Tổng kết doanh thu, chi phí, lợi nhuận năm 2013 đến 2015........................7
Hình ảnh:

Hình 1.1: Biểu tượng công ty CP Falcon Logistics .....................................................1
Hình 2.1: Thông tin tờ khai hải quan điện tử hàng nhập khẩu...................................15
Hình 2.2: Danh sách hàng hóa tờ khai hải quan điện tử hàng nhập khẩu...................16
Hình 2.3:Chứng từ kèm tờ khai hải quan điện tử hàng nhập khẩu.............................17
Hình 2.4: Kết quả xử lý tờ khai hải quan điện tử hàng nhập khẩu.............................18
Hình 2.5: Hướng dẫn làm thủ tục hải quan điện tử hàng nhập khẩu..........................19


LỜI CẢM ƠN
Nằm trong kế hoạch và chương trình đào tạo của trường Đại học Tôn Đức Thắng, kỳ
thực tập được xem là cơ hội lớn cho sinh viên sau bốn năm học có thể tiếp cận với môi
trường thực tế tại các doanh nghiệp. Nhờ đó mà sinh viên có thể định hướng, tiếp cận
sâu hơn với chuyên ngành của mình, tích lũy nhiều kinh nghiệm quý báu cho công việc
sắp tới khi ra trường.
Em xin chân thành cám ơn tất cả các quý thầy cô trong khoa Quản trị kinh doanhtrường đại học Tôn Đức Thắng đã giảng dạy và truyền đạt những kiến thức quý báu về
chuyên ngành Quản trị kinh doanh quốc tế. Đó là nền tảng vững chắc và hành trang
quý báu cho công việc sau này của em. Em cũng xin cảm ơn cô Phạm Thị Ngân đã tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo những sai sót để em hoàn thành báo cáo thực tập trong suốt
thời gian qua. Em xin kính chúc tất cả các quý thầy cô luôn thành công trong sự nghiệp
giáo dục cũng như mọi lĩnh vực trong cuộc sống.
Em cũng xin chân thành cảm ơn công ty Falcon Logistics và các anh chị trong phòng
giao nhận đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành tốt việc thực tập của mình
trong suốt thời gian qua. Những kinh nghiệm có được trong quá trình thực tập tại công
ty thật sự quý báu cho con đường sự nghiệp sau này của em. Chúc các anh chị luôn làm
việc vui vẻ và công ty mình ngày càng phát triển vững mạnh hơn.
Do thời gian có hạn, kinh nghiệm hạn chế nên báo cáo không thể tránh khỏi những
khuyến điểm, thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô để
học hỏi kinh nghiệm và hoàn thiện báo cáo và đạt kết quả tốt.
Em xin chân thành cảm ơn!



LỜI MỞ ĐẦU
Với xu thế toàn cầu hóa như hiện nay thì hoạt động ngoại thương được xem như
một điều kiện tiền đề cho sự phát triển kinh tế của một quốc gia. Ngoại thương không
những thúc đẩy kinh tế phát triển mà còn giúp nâng cao vị thế quốc gia trên trường
quốc tế, đặc biệt quan trọng đối với những quốc gia đang phát triển trong đó có Việt
Nam. Không một quốc gia nào có thể tồn tại được nếu cô lập mình với nền kinh tế thế
giới. Để có thể bắt kịp tốc độ phát triển toàn cầu, Việt Nam đã nỗ lực đẩy mạnh hoạt
động ngoại thương, mở cửa nền kinh tế. Một kết quả tất yếu của việc mở cửa thị trường
là khối lượng hàng hóa thông quan ngày càng lớn dẫn đến hoạt động xuất nhập khẩu
ngày càng phát triển, mang lại nhiều cơ hội lớn cho ngành giao nhận. Điều này cho
thấy tiềm năng phát triển dịch vụ giao nhận tại Việt Nam khá lớn. Trong đó có hoạt
động giao nhận hàng hóa bằng đường biển đóng vai trò quan trọng và phổ biến trong
các doanh nghiệp hiện nay. Đây cũng là lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty cổ
phần Falcon Logistics Việt Nam.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế, thông qua thời gian thực tập, tìm hiểu và nghiên cứu
về hoạt động giao nhận tại công ty, em đã chọn đề tài: “ Phân tích quy trình giao nhận
hàng hóa bằng đường biển tại công ty cổ phần Falcon Logistics ” làm đề tài cho báo
cáo tốt nghiệp của mình. Đề tài này với mục đích tìm hiểu rõ hơn về hoạt động giao
nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển, quy trình giao nhận, tình hình hoạt động
kinh doanh của công ty cũng như những thuận lợi và hạn chế. Với những kiến thức và
hiểu biết mà bản thân học hỏi được trong thời gian thực tập, em mong muốn được đóng
góp một phần nhỏ của mình bằng việc đưa ra đề xuất và kiến nghị để hoàn thiện hơn
hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển của công ty trong thời gian
tới.


10

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ

PHẦN FALCON LOGISTICS
1.1 Giới thiệu sơ lược về công ty Falcon Logistics

Hình 1.1: Biểu tượng của công ty cổ phần Falcon Logistics.
(Nguồn: website Falcon logistics Việt Nam)
Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN FALCON LOGISTICS
Tên giao dịch nước ngoài: FALCON LOGISTICS JSC
Trụ sở chính: 176 Hoa Lan, Phường 2, Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh
Giám đốc/ Đại diện pháp luật: Nguyễn Hoàng Linh
Mã số thuế: 0305625415
Điện thoại: 08 35176395 / 08 35171096
Ngày cấp giấy phép: 03/04/2008
Ngày hoạt động: 01/05/2008 (Đã hoạt động 8 năm)
Email:
Website: www.falconlogistics.vn / www.falconlogistics.com.vn
Falcon Logistics thực hiện giao nhận các lô hàng trong nước và quốc tế đa phương
thức bằng đường biển, hàng không. Ngoài ra công ty còn cung cấp các dịch vụ như:
gom hàng lẻ; ủy thác giao nhận ngoại thương; vận chuyển nội địa, hoàn tất thủ tục hải
quan, phí kho bãi; giao nhận vận chuyển hàng thiết bị siêu trường, siêu trọng. Chủ yếu
là tham gia các hoạt động giao nhận ngoại thương, mang lại một phần thu nhập cao cho
công ty.


11

1.2 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Falcon logistics trước đây là phòng giao nhận vận chuyển của công ty Cổ Phần
Vận Tải Dầu Khí Việt Nam (Falcon Shipping) là một doanh nghiệp nhà nước được
thành lập theo quyết định số 638/QD/TCCB-LĐ ngày 28/02/1995 của bộ giao thông
vận tải và là thành viên của tổng công ty Hàng Hải Việt Nam (Vinalines). Năm 2008,

phòng tách ra thành công ty cổ phần Falcon Logistics và đã đi vào hoạt động vào ngày
01/05/2008. Sau 19 năm hoạt động trong lĩnh vực hàng hải, Falcon Logistics đã trở
thành địa chỉ tin cậy cung cấp dịch vụ logistics và đại lý hàng hải cho các chủ hàng,
chủ tàu lớn trong và ngoài nước.
1.3 Chức năng của công ty
Công ty Falcon Logistics quan tâm sâu sắc đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
khách hàng từ khâu lưu chuyển nguyên vật liệu, chế biến thành phẩm đến nơi tiêu thụ
cuối cùng với mục đích là để xác định nhu cầu của khách hàng về những dịch vụ hỗ trợ
với mong muốn thỏa mãn nhu cầu khách hàng một cách tối đa...
Công ty còn tổ chức một hệ thống quản lý đồng bộ luồng và hàng hóa, hệ thống kho
bãi, các kênh phân phối và tiêu thụ,.. Để xây dựng một chuỗi cung ứng dịch vụ kép kín,
nhằm đem lại hiệu quả tốt nhất cho đối tác, khách hàng,...
Falcon Logistics đã tham gia thực hiện rất nhiều dự án vận chuyển lớn trong và ngoài
nước như vận chuyển thiết bị cho dự án Xi Măng Chinfon; vận chuyển thiết bị nhà máy
nhiệt điện Phnompenh; vận chuyển thiết bị cẩu dàn cảng Cát Lái; vận chuyển thiết bị
từ Quảng Ngãi đi Shihanouk ville; vận chuyển thiết bị phục vụ dự án xi măng
Vinakansai; vận chuyển thiết bị phục vụ dự án nhà máy điện đạm Cà Mau. Đội tàu và
sà lan của công ty đã phục vụ nhiều dự án xây dựng lớn trong nước như dự án Morning
Star, dự án Sông Hinh, dự án nhà máy điện Phú Mỹ, dự án ống dẫn dầu Nam Côn Sơn,
dự án nhà máy lọc dầu Dung Quất, dự án xây dựng hầm Thủ Thiêm, dự án đường ống
dẫn dầu Cù Lao Tào v.v….
1.4 Các lĩnh vực kinh doanh của công ty Falcon Logistics
− Dịch vụ gom hàng lẻ quốc tế:
Gom hàng lẻ đi tất cả các cảng và địa điểm trên toàn thế giới. Falcon logistics gom
hàng đi thẳng từng cảng tới các nước lân cận trong khu vực và hàng nhiều cảng qua
những cảng chuyển tải chính trên thế giới. Hiện nay, lượng hàng gom lẻ xuất đi từ hai


12


cảng chính Hồ Chí Minh và Hải Phòng tương ứng đạt hơn 800 và 400 tấn quy đổi và
công ty được đánh giá là một trong những đơn vị hàng đầu trong dịch vụ tại Việt Nam.
− Dịch vụ vận chuyển đường biển:
Với mối quan hệ tốt và lâu dài với nhiều hãng vận chuyển, Falcon Logistics nhận được
những ưu đãi đặc biệt về giá cả thông qua những hợp đồng mua chỗ vận chuyển số
lượng lớn trên nhiều tuyến hỗn hợp, được ưu đãi về chỗ trên phương tiện kể cả trong
mùa hàng cao điểm. Doanh nghiệp có thể chào nhiều mức giá một cách linh hoạt dựa
vào yêu cầu dịch vụ về thời gian vận chuyển đáp ứng được yêu cầu đa dạng của khách
hàng.
− Dịch vụ vận chuyển đa phương thức:
Vận chuyển đến gần 200 sân bay quốc tế trên thế giới và những dịch vụ toàn bộ tiếp
theo thực hiện bởi hệ thống đại lý toàn cầu. Công ty cung cấp dịch vụ vận tải hỗn hợp
đường biển- hàng không nhằm đáp ứng yêu cầu vận chuyển nhanh nhất, tin cậy nhất
với giá thành cạnh tranh cho những chuyến hàng lớn trong khi lại có yêu cầu giao hàng
trong thời gian ngắn.
− Lưu kho và phân phối:
Tại Nha Trang: một kho 2000 mét vuông dùng để lưu kho và phân phối một số trang
thiết bị, vật tư, phụ tùng và hàng bách hóa cho nhà máy đóng tàu Huyndai và các khu
vực phụ cận.
+ Tại Tân Cảng: được sử dụng hai kho hàng với diện tích 6000 mét vuông mỗi kho
dùng cho việc gom hàng lẻ xuất và chia lẻ hàng nhập.
+ Tại Cảng ICD Phước Long: được sử dụng một kho hàng với diện tích 3000 mét
vuông cho việc chia lẻ hàng nhập.
+ Tại Hải Phòng: một bãi container 20.000 mét vuông đang chuẩn bị xây dựng tại khu
vực Chùa Vẻ, Hải Phòng.
− Chuyển tải, quá cảnh hàng hóa và vận tải nội địa:
Thực hiện việc vận tải đa phương thức và vận tải hỗn hợp bằng đường sắt, hàng không
nội địa, đường bộ và đường sông bằng chính đội tàu vận chuyển và lai dắt của mình.
Mới đây, Falcon Logistics đã rất thành công trong dịch vụ hàng quá cảnh qua Lào và
Campuchia và được coi là một trong những tiên phong trên tuyến vận chuyển này.

− Đại lý xuất nhập khẩu và tiêu thụ hàng hóa:


13

Không chỉ xuất nhập khẩu các trang thiết bị, vật tư kỹ thuật chuyên ngành phục vụ cho
đội tàu của công ty, Falcon Logistics còn tham gia tích cực và mạnh mẽ vào lĩnh vực
kinh doanh xuất nhập khẩu, xuất nhập khẩu ủy thác và đại lý bán hàng.
− Dịch vụ thủ tục Hải Quan:
Đội ngũ nhân viên được đào tạo tốt với nhiều kiến thức và kinh nghiệm riêng biệt trong
từng dịch vụ thủ tục hải quan, đóng gói và di chuyển tài sản, đồ dùng văn phòng, gia
đình và cá nhân.
− Xếp dỡ, vận chuyển hàng siêu trường siêu trọng:
Là đơn vị được Nhà nước cấp phép kinh doanh xếp dỡ hàng thiết bị đồng bộ, hàng siêu
trường, siêu trọng, được trang bị kỹ năng kiến thức và những kỹ thuật mới nhất cho
việc thực hiện dịch vụ này, Falcon Logistics đã thực hiện việc xếp dỡ, vận chuyển cho
nhiều dự án lớn tại Việt Nam như: nhà máy thủy điện sông Hinh, nhiệt điện Phả Lại, xi
măng Sao Mai, dầu nhờn.
− Dịch vụ đại lý:
Là một trong những công ty vận tải biển và giao nhận vận tải quốc tế hàng đầu Việt
Nam, Falcon Logistics đã và đang làm đại lý cho nhiều hãng tàu, hãng giao nhận vận
tải và văn phòng đại diện nước ngoài bằng chức năng hoạt động đại lý của các chi
nhánh của mình trên khắp Việt Nam.
1.5 Giới thiệu cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
1.5.1 Sơ đồ tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Falcon Logistics hiện nay bao gồm các phòng ban như sau:
Giám đốc
Phó giám đốc

Phòng tiếp thị và chào giá

Phòng chứng từ hàng xuấtPhòng chứng từ hàng nhập

Phòng kế toán

Sơ đồ 1.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức công ty
(Nguồn: Tài liệu nội bộ công ty Falcon logistics)


14

1.5.2 Chức năng từng bộ phận
a. Giám đốc
Giám đốc công ty là người năng động, giỏi chuyên môn, chịu trách nhiệm cao nhất
trước công ty và toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty, điều hành và ra quyết
định cho mọi hoạt động của công ty. Giám đốc có quyền phân công, bổ nhiệm cán bộ
cấp dưới, khen thưởng, kỷ luật đối với tất cả nhân viên công ty.
b. Phó giám đốc
Là người hỗ trợ cho giám đốc điều hành tốt công ty, phân tích đánh giá hiệu quả kinh
doanh của công ty theo định kỳ quy định. Phó giám đốc trực tiếp phụ trách các phòng:
tiếp thị và chào giá, phòng chứng từ hàng xuất- hàng nhập, phòng thủ tục hải quan,
phòng tổ chức hành chính, phòng tài chính kế toán.
c. Phòng tiếp thị và chào giá (Sales & Marketing)
Các nhân viên sales sẽ tìm khách hàng và chào giá các dịch vụ của công ty, duy trì và
phát triển mối quan hệ với khách hàng, nghiên cứu thị trường, cập nhật thông tin thị
trường để đưa ra những chính sách kinh doanh phù hợp.
d. Phòng chứng từ hàng xuất và nhập (Outbound and InboundDocumentation)
Làm chứng từ hàng hóa xuất khẩu (phòng xuất) và nhập khẩu (phòng nhập); chứng từ
vận tải, kinh doanh cước vận tải quốc tế, thanh toán quốc tế.
e. Phòng kế toán (Accounting)
Thực hiện công tác kế toán và hạch toán theo đúng quy định của Bộ Tài Chính, phản

ánh chính xác, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
1.6 Tình hình nhân sự của công ty
Bảng 1.1: Tình hình nhân sự của công ty Falcon tính đến năm 2015

Bộ phận

Nhân
viên

Phòng tiếp thị, chào giá

Trình độ đại học

Trình độ cao đẳng


lượng

Tỷ lệ(%)

Sô lượng

Tỷ lệ(%)

15

10

66,70%


5

33,30%

Phòng chứng từ
(xuất+nhập)

20

16

80,00%

4

20,00%

Phòng kế toán

5

5

0,00%

0
100,00%
(Nguồn: Phòng kế toán)



15

Nhận xét: Trong số nhân viên theo thống kê thì có 25 nhân viên là ký hợp đồng lao
động 1 năm (chiếm 62,5%) và 15 nhân viên ký hợp đồng trên 1 năm. Tùy theo trình độ,
chuyên môn, thâm niên trong ngành và khả năng làm việc, nhân viên sẽ được ký hợp
đồng dài hay ngắn hạn. Qua bảng tình hình nhân sự của công ty, ta thấy các nhân viên
có trình độ Đại học là 31 người (chiếm 77,5%), trình độ cao đẳng là 9 người (chiếm
22,5%). Trong đó nhân viên có độ tuổi từ 23 đến 30 tuổi chiếm 30%, từ 31 đến 40
chiếm 50%, từ 41 đến 49 chiếm 17% và còn lại là từ 50 trở lên. Hầu hết các nhân viên
khi được truyển dụng vào công ty đều có ít nhất 2 năm kinh nghiệm nên có khả năng
làm việc đạt hiệu quả cao. Số lượng nhân viên từ 21 đến 40 chiếm số lượng cao nhất
vì đây là độ tuổi có độ thành thục, trình độ chuyên môn cao, kinh nghiệm dày dặn cùng
với khá nhiều các mối quan hệ xã hội nên tạo được nhiều thành tựu cho công ty. Hầu
hết các nhân viên khi được tuyển dụng vào công ty đều có ít nhất 2 năm kinh nghiệm
nên có khả năng làm việc đạt hiệu quả, nền tảng tốt. Tuy số lượng nhân viên công ty
không quá nhiều, quy mô cũng không quá hoành tráng nhưng với kết quả hoạt động
hằng năm đều tăng của công ty cho thấy sự nỗ lực không ngừng, năng suất làm việc
cao, chất lượng của đội ngũ nhân viên; sự quản lý tốt và tầm nhìn sáng suốt của ban
lãnh đạo công ty.
1.7 Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
1.7.1 Các nguồn thu chủ yếu của công ty
Nguồn thu của công ty phụ thuộc rất nhiều vào khả năng khai thác tối đa các dịch vụ.
Chính vì thế mà các nguồn thu này có thể có các khoản hoa hồng hay số chênh lệch
giữa giá thuê và giá cho thuê trong việc giao nhận được sự ủy thác của khách hàng. Ta
có thể chia các khoản thu nhập của công ty thành 3 nhóm:
− Thu từ dịch vụ thủ tục hải quan: Nguồn thu này xuất phát từ công việc kinh
doanh của công ty khi khách hàng cần xuất hay nhập hàng, họ tìm đến công ty
nhờ đứng ra làm xuất nhập hàng. Đó là nguồn thu chính, còn trong quá trình gởi
hàng khách hàng có nhu cầu thì sẽ được đóng gói và mua bảo hiểm cho lô hàng
theo sự ủy thác.

− Thu nhập từ cước phí vận chuyển: Các nhân viên sẽ tìm kiếm khách hàng và
chào giá cước vận chuyển theo những mức giá khác nhau căn cứ vào bảng cước
giá cho từng khách hàng và khối lượng hàng khác nhau. Bảng cước giá này do
hãng tàu quy định và phụ thuộc vào giá cước quốc tế, tuyến hải trình của tàu.


16

− Thu nhập từ kinh doanh CFS và D/O:
+ Lưu kho: Gom hàng lẻ
+ Giao nhận container: chi phí đưa hàng vào kho
+Đóng gói hàng hóa: đóng gói hàng vào container.
1.7.2 Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2013 đến 2015
Trong tình hình cạnh tranh khốc liệt như hiện nay công ty vẫn luôn đảm bảo được sự
ổn định về mức tăng doanh thu. Doanh thu luôn ở mức tăng trưởng đều và vững vàng.
Đây là ngành tuy không được xếp vào ngành mũi nhọn nhưng lại là ngành có khả năng
dẫn đầu về tỷ suất sinh lời. Chi phí là yếu tố luôn gắn liền giữa sản xuất và kinh doanh.
Mối quan hệ đó được thể hiện qua bảng tổng kết hoạt động kinh doanh dưới đây:
Bảng 1.2: Tổng kết doanh thu, chi phí, lợi nhuận năm 2013 đến 2015
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm
Năm
Năm
Chênh lệch
Tỷ lệ (%)
Chỉ tiêu
2014/13 2015/14
2014/13
2015/14
2013

2014
2015
Doanh
49.21
56.70
66.42
7.49
9.72
115.22
117.14
thu
Chi phí
44.52
50.13
56.64
5.61
6.51
112.60
112.99
Lợi
nhuận

4.69

6.57

9.78

1.88


3.21

140.08

148.86

(Nguồn: Phòng kế toán)
Nhận xét: Qua bảng kết quả sản xuất kinh doanh, ta thấy doanh thu và chi phí tăng đều
qua các năm và không chênh lệch, biến động quá nhiều. Cụ thể trong năm 2014 so với
năm 2013 doanh thu tăng 7.49 tỷ đồng tương ứng 15.22 %, trong đó chi phí cũng tăng
5.61 tỷ đồng tương ứng tăng 12.60 %. Giá cước vận chuyển hàng hóa mỗi năm hầu
như đều tăng lên chứ không giảm, thêm vào đó lượng khách cũng nhiều hơn do nền
kinh tế đã dần khôi phục sau khủng hoảng vào năm 2012 nên lượng hàng xuất nhập
khẩu nhiều hơn. Bên cạnh đó, công ty cũng cố gắng đa dạng các chính sách về giá
cước vận chuyển sao cho linh hoạt nên dẫn đến doanh thu cao hơn. Năm 2015 so với
2014 doanh thu tăng 9.72 tỷ đồng tương đương 17.14 % và chi phí tăng 6.51 tỷ đồng
tương đương 12.99 %. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc tăng doanh thu là do công ty
đã tìm kiếm được nhiều khách hàng hơn bên cạnh những đối tác lâu dài, và thị trường


17

tiêu thụ hàng hóa cũng rộng hơn. Công ty Falcon Logistics có mối quan hệ tốt với
nhiều hãng vận chuyển, nhận được những ưu đãi đặc biệt về giá cả thông qua những
hợp đồng mua chỗ vận chuyển số lượng lớn trên nhiều tuyến hỗn hợp, được ưu đãi về
chỗ ngay cả trong lúc mùa hàng cao điểm. Còn về phần chi phí tăng là do hoạt động
vận tải luôn gặp phải sự cạnh tranh khốc liệt về giá cả dịch vụ, nhiều công ty giao nhận
ra đời cùng với sự phát triển của những công ty lớn và vừa, sự phân chia thị trường, sự
cạnh tranh gay gắt đại lý và khách hàng với các công ty vận chuyển nhà nước và tư
nhân. Ngoài ra còn có sự biến động liên tục theo chiều hướng tăng của giá cước vận

chuyển và các phụ phí đi kèm đã làm cho chi phí tăng thêm.
Nhìn chung, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty tương đối khả quan vì doanh
thu và lợi nhuận đều tăng. Chi phí hằng năm có tăng nhưng từ năm 2014 qua 2015
không tăng quá nhiều so với tốc độ tăng lợi nhuận. Duy trì lợi nhuận qua từng năm là
một sự nỗ lực rất lớn, cố gắng hết mình trong việc giải quyết khó khăn, đa dạng hóa
các chính sách về giá cước vận chuyển hợp lý, tạo dựng lòng tin vững chắc trong lòng
khách hàng của toàn thể công ty trong giai đoạn kinh tế như hiện nay.


18

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 đã khái quát thông tin về lịch sử phát triển, tình hình hoạt động và kết quả
kinh doanh của công ty Falcon Logictics, cụ thể là trong giai đoạn từ năm 2013 đến
năm 2015. Suốt những năm hoạt động của mình, công ty cổ phần đã đạt được những
thành tựu đáng kể và giành được vị thế không nhỏ trong hoạt động giao nhận hàng hóa
trong nước.
Falcon Logistics cùng với đội ngũ làm việc chuyên nghiệp, năng động, có kinh nghiệm
lâu năm, tạo lòng tin và mối quan hệ trong lòng khách hàng đã tạo nên thương hiệu, sự
phát triển ổn định của công ty. Sự đa dạng trong các hoạt động dịch vụ là đặc điểm nổi
bật và có vai trò quan trọng trong việc tăng nguồn thu về cho công ty. Tốc độ tăng
trưởng về doanh thu trong 3 năm qua tăng tuy không quá cao, chi phí bỏ ra cũng vẫn
còn tương đối lớn nhưng đều thu được khoản lợi nhuận không nhỏ. Trong đó phải kể
đến đóng góp của dịch vụ thông quan hàng nhập khẩu bằng đường biển mà chương 2
sẽ phân tích tiếp theo.


19

CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP

KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÔNG TY FALCON
LOGISTICS
2.1 Nghiệp vụ cụ thể và môi quan hệ giữa các bên
Để làm rõ hơn về vấn đề này, bài báo cáo lấy ví dụ cụ thể về một hợp đồng lô hàng
nhập khẩu nguyên container số ZSVNZ14001 là: Ngày 08/02/2014 công ty TNHH
thiết bị SANY Việt Nam ký hợp đồng nhập khẩu lô hàng là xe nâng container rỗng với
công ty SANY INTERNATIONAL DEVELOPMENT LIMITED (Hong Kong). Đồng
thời, công ty SANY Việt Nam cũng ký kết hợp đồng với FAlCON Logistics thay mặt
mình nhận lô hàng này, thông quan nhập khẩu và vận chuyển, giao hàng với hãng tàu
SITC. Người gửi hàng trực tiếp (shipper) là SANY Hong Kong và người mua hàng
(consignee) là SANY Việt Nam, bên được ủy thác nhận hàng là Falcon Logistics.

(4)
Hãng tàu SITC

(9)

Hãng tàu SITC
(8)

(3)

Falcon Logistics

(6)

(2)

(7)
(1)


(10)

Công ty SANY International Limited Hong Kong (Shipper)
Công ty SANY Việt Nam (Consignee)
(5)
Sơ đồ 2.1: Môi quan hệ của các bên liên quan trong nghiệp vụ nhận hàng nhập
khẩu bằng đường biển


20

Giải thích:
(1) Công ty SANY (Việt Nam) ký hợp đồng nhập khẩu là xe nâng container rỗng
với công ty SANY International (Hong Kong).
(2) Công ty SANY (Hong Kong) giao hàng cho hãng tàu SITC vận chuyển.
(3) Sau khi nhận hàng, hãng tàu SITC phát hành Mater bill cho công ty SANY
(Hong Kong) làm bằng chứng giao hàng.
(4) Hãng tàu SITC chuyển hàng đến đại lý SITC tại Việt Nam.
(5) Sau khi bên SANY (Việt Nam) làm thủ tục thanh toán tiền hàng, bên SANY
(Hong Kong) sẽ chuyển các chứng từ cần thiết cho SANY (Việt Nam) để làm thủ
tục nhận hàng.
(6) Đại lý SITC tại Việt Nam gửi lệnh giao hàng (D/O) cho SANY (Việt Nam)
thông báo để làm thủ tục nhận hàng.
(7) Công ty SANY (Việt Nam) ký hợp đồng dịch vụ với công ty Falcon Logistics
về việc làm thủ tục nhập khẩu, vận chuyển và giao cho Falcon những chứng từ
cần thiết, lệnh giao hàng (D/O) có dấu ủy quyền của công ty để thông quan lô
hàng.
(8) Công ty Falcon Logistics xuất trình cho hãng tàu SITC những giấy tờ cần thiết
làm thủ tục thông quan cho lô hàng.

(9) Đại lý SITC (Việt Nam) giao hàng cho Falcon Logitics.
(10) Công ty Falcon Logistics nhận hàng, vận chuyển hàng hóa về cho công ty
SANY (Việt Nam) và nhận thanh toán.


21

Ký hợp đồng dịch vụ nhập hàng

Khách hàng gửi bộ chứng từ

Nhận và kiểm tra bộ chứng từ

Khai báo hải quan điện tử
Nhận lệnh giao hàng D/O

Làm thủ tục hài quan cho lô hàng nhập

Phân luồng

XANH

Nhận hàng

VÀNG

Kiểm tra bộ chứng từ

ĐỎ


Kiểm tra thực tế hàng hóa

Giao hàng
Lưu hồ sơ
Bàn giao hồ sơ, hóa đơn và thanh toán với khách hàng
Sơ đồ 2.2: Quy trình giao nhận hàng nhập khẩu tại công ty Falcon Logistics
(Nguồn: tác giả tổng hợp)


22

2.2 Phân tích các bước của quy trình
2.2.1 Tìm kiếm khách hàng, ký kết hợp đồng giao nhận
Đây là công việc của phòng kinh doanh. Nhân viên phòng kinh doanh của công ty
Falcon Logistics tìm kiếm thông tin về thị trường khách hàng từ: thông tin các công ty
trong khu công nghiệp, các công ty sản xuất xuất khẩu trong trong quá trình thành lập.
Sau khi nắm bắt rõ thông tin của khách hàng, nhân viên kinh doanh sẽ nhanh chóng
liên hệ với đối tác và gửi bảng báo giá cho dịch vụ của mình. Sau quá trình bàn thảo
thương lượng các điều khoản, nếu hai bên đồng ý thì tiến hành ký kết hợp đồng giao
nhận Các điều khoản chủ yếu của hợp đồng giao nhận mà công ty kí kết với khách
hàng có các điều khoản cơ bản như giá cả xuất nhập khẩu mỗi một container hay mỗi
một lô hàng là bao nhiêu, chi phí nâng hạ container, lưu công, lưu bãi, phí làm vệ sinh
container... là bên nào phải chịu. Đồng thời quy định trách nhiệm của mỗi bên và chi
phí phát sinh. Tham khảo một số hợp đồng đã ký của công ty, đa số quy định chi phí
vận chuyển, phí khai báo hải quan, phí bốc dỡ, lệ phí kiểm định, kiểm hóa, kiểm dịch...
trong quá trình thực hiện hợp đồng, các chi phí này do Công ty ứng trước cho khách
hàng và nhận hóa đơn sau này để thanh toán lại với khách hàng.
2.2.2 Tiếp nhận, kiểm tra thông tin hồ sơ, chứng từ
Đây là công việc của phòng chứng từ. Trong quá trình thực hiện giao nhận một lô hàng
nhập khẩu có rất nhiều chứng từ mà nhà nhập khẩu cần phải cung cấp cho công ty.

Nhân viên giao nhận phải nắm rõ để tiến hành nhanh chóng và chính xác để không bị
hải quan trả hồ sơ về. Khi nhận được thông báo của khách hàng, nhân viên giao nhận
sẽ liên hệ với khách hàng để lấy bộ chứng từ. Đây là những chứng từ làm cơ sở cho
việc lập bộ hồ sơ hải quan hàng nhập khẩu. Vì vậy, nhân viên phải kiểm tra thật kĩ các
chi tiết của chứng từ xem có phù hợp hay chưa để thúc đẩy làm thủ tục hải quan nhanh
chóng, thuận lợi nhất cho công ty và khách hàng. Bộ chứng từ gồm:
− Hợp đồng ngoại thương (Purchase Contract) số ZSVNZ14001 ngày 8-2-2014
giữa công ty SANY Việt Nam với công ty SANY INTERNATIONAL
DEVELOPMENT LIMITED (Hong Kong) (Phụ lục 1);
− Vận đơn đường biển (Bill of Lading) của SITC CONTAINER LINES CO. Số
SITGSHSGK11632 bản copy, cảng đến là Cát Lái, tên tàu HYUNDAI
HARMONY V.1404S ( Phụ lục 2);


23

− Hóa đơn thương mại (Comercial Invoice) số VNZ140218JU-01 ngày 18-22014 (Phụ lục 3);
− Phiếu đóng gói hàng hóa (Packing List) gồm 16 kiện trong 1 container (Phụ lục
4);
− Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin) của Cộng hòa nhân dân Trung
Hoa số CCPIT130002941 (Phụ lục 5);
− Giấy thông báo hàng đến (Arrival Notice demoversion) của SITC Việt Nam,
ngày dự kiến đến cảng Cát Lái là 28/2/2014 (Phụ lục 6).
Sau khi tiếp nhận đầy đủ, nhân viên chứng từ công ty Falcon Logistics lập tức phân
loại và tiến hành kiểm tra tính chính xác của bộ chứng từ. Sau đó, nhân viên sẽ gửi xác
nhận đã nhận đầy đủ các loại chứng từ với công ty SANY Việt Nam. Dựa vào bộ
chứng từ sau khi kiểm tra, nhân viên giao nhận biết được đây là loại hàng hóa thuộc
diện bắt buộc phải kiểm tra chất lượng hàng hóa theo quy định của Nhà nước. Vì thế
nhân viên công ty làm giấy “Đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu” và
chuẩn bị bộ hồ sơ gồm các chứng từ photo gồm hợp đồng ngoại thương, hóa đơn

thương mại, phiếu đóng gói hàng hóa, vận đơn đường biển, giấy chứng nhận xuất xứ,
đơn đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu. Nhân viên giao nhận cầm bộ hồ
sơ đến nộp tại Công ty TNHH MTV Kiểm định kỹ thuật, An toàn và tư vấn xây dựng
tại địa chỉ 14 Kỳ đồng, phường 9, quận 3, TPHCM và nhận lại công văn xác nhận đã
đăng ký kiểm tra chất lượng có ghi lại số tiếp nhận hồ sơ 049/ĐKCL-MN. Số tiếp nhận
này sẽ được bổ sung vào tờ khai khi nhân viên giao nhận tiến hành khai báo hải quan
điện tử.
2.2.3 Khai báo hải quan điện tử
Các bước khai báo hải quan điện tư
Ta sử dụng phần mềm khai báo hải quan điện tử Ecus4. Sau khi phần mềm khai báo hải
quan được mở, ta tìm và chọn tờ khai của chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Sài gòn khu
vực 1/ Cát Lái, sau đó chọn điều kiện tìm kiếm là tờ khai nhập khẩu, chọn mục đăng ký
tờ khai nhập khẩu, bấm nút chọn.


24

Hình 2.1:Thông tin tờ khai hải quan điện tử hàng nhập khẩu
Màn hình tờ khai nhập khẩu xuất hiện như trên, ta tiến hành điền đầy đủ, chính xác
thông tin trên tờ khai dựa vào các hồ sơ, chứng từ được cung cấp. Sau khi điền đầy đủ
thông tin tờ khai hàng nhập, ta chọn nút “Ghi” để hoàn tất. Tiếp theo ta chọn tab “Danh
sách hàng” để tiếp tục khai báo.


25

Hình 2.2: Danh sách hàng hóa tờ khai hải quan điện tử hàng nhập khẩu
-

-


Tên hàng (mô tả chi tiết): được kê ở phụ lục kính kèm, dựa vào packing list để viết
mô tả về hàng hóa.
Mã HS ( Mã số hàng hóa): Đây là mục quan trọng vì người khai báo hải quan phải
biết áp mã số để tính thuế cho hàng hóa. Mỗi loại hàng hóa đều có mã số và thuế
suất riêng được quy đinh trong biểu thuế xuất nhập khẩu do nhà nước ban hành.
Căn cứ vào đó người khai hải quan tự áp mã số để tính thuế cho hàng hóa của mình
và sẽ được cơ quan hải quan kiểm tra lại khi người khai báo hải quan nộp hồ sơ,
chứng từ để mở tờ khai ngay tại cơ quan hải quan cửa khẩu cảng Cát Lái.
Xuất xứ: Trung Quốc (dựa vào hợp đồng, C/O)
Tình trạng hàng hóa: hàng mới (dựa vào B/L)
Lượng: 1 ( căn cứ vào hóa đơn thương mại)
Đơn vị tính: chiếc
Đơn giá nguyên tệ: giá một đơn vị sản phẩm là 200.000 USD
Trị giá nguyên tệ: bằng lượng nhân với đơn giá = 200.000 USD
Thuế nhập khẩu: trị giá tính thuế nhập khẩu bằng trị giá nguyên tệ nhân với tỷ giá
thuế thời điểm lúc đó: 200.000 x 21.036 = 4.207.200.000 VND.


×