Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Tác động của các yếu tố vĩ mô đến tăng trưởng kinh tế việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (723.23 KB, 68 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
________________________
Nguyễn Minh Thuận

TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ VĨ MÔ ĐẾN
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số:60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
________________________
Nguyễn Minh Thuận

TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ VĨ MÔ ĐẾN
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số:60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. HAY SINH


TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ TS. Hay
Sinh. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào. Những số liệu trong các bảng
biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ
các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, trong luận văn
còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả khác, các cơ
quan tổ chức, và đều có chú thích nguồn gốc sau mỗi trích dẫn để dễ tra cứu, kiểm
chứng.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước
Hội đồng, cũng như kết quả luận văn của mình.
Tác giả
Nguyễn Minh Thuận


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH
TÓM TẮT .................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1:

GIỚI THIỆU .....................................................................................2

1.1.Lý do chọn đề tài ...............................................................................................2

1.2.Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................5
1.3.Bố cục luận văn .................................................................................................5
1.4.Đóng góp của đề tài...........................................................................................6
CHƯƠNG 2:

CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VỀ FDI, DI VÀ GDP ............7

2.1.Các khái niệm ....................................................................................................7
2.1.1.Tăng trưởng kinh tế ....................................................................................7
2.1.2.Đầu tư trực tiếp nước ngoài .......................................................................8
2.1.3.Đầu tư trong nước ......................................................................................9
2.2.Cơ sở lý thuyết ................................................................................................10
2.3.Thực trạng đầu tư của Việt Nam .....................................................................12
2.3.1.Thực trạng FDI .........................................................................................12
2.3.2.Thực trạng DI ...........................................................................................17
2.4.Các nghiên cứu thực nghiệm trước đây ..........................................................19
2.4.1.Mối quan hệ giữa FDI và GDP ................................................................19


2.4.2.Mối quan hệ giữa FDI và DI ....................................................................22
2.4.2. Mối quan hệ giữa FDI, DI và GDP .........................................................24
CHƯƠNG 3:

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................28

3.1.Dữ liệu và biến nghiên cứu .............................................................................28
3.2.Mô hình ...........................................................................................................30
3.3.Phương pháp thực hiện....................................................................................31
3.4.Kiểm định nghiệm đơn vị................................................................................32
3.5.Kiểm định đồng liên kết ..................................................................................34

3.6.Mô hình vectơ tự hồi quy VAR ......................................................................36
3.6.1.Lựa chọn độ trễ tối ưu ..............................................................................36
3.6.2.Kiểm định nhân quả Ranger.....................................................................37
3.6.3.Kiểm định tự tương quan của phần dư .....................................................38
3.6.4.Kiểm định tính ổn định ............................................................................39
3.6.5.Hàm phản ứng ..........................................................................................40
3.7.Mô hình VECM...............................................................................................40
CHƯƠNG 4:

NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..................................42

4.1.Kiểm định nghiệm đơn vị................................................................................42
4.2.Kiểm định đồng liên kết ..................................................................................43
4.3.Chọn độ trễ tối ưu............................................................................................44
4.4.Kiểm định nhân quả Granger ..........................................................................44
4.5.Kiểm tra tự tương quan của phần dư...............................................................45


4.6.Kiểm định tính ổn định của mô hình VAR .....................................................46
4.7.Hàm phản ứng .................................................................................................47
4.8.Mô hình VECM...............................................................................................48
CHƯƠNG 5:

CHƯƠNG 5:KẾT LUẬN ...............................................................51

5.1.Kết luận nghiên cứu ........................................................................................51
5.2.Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ..........................................................52


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

- ADF: Augmented Dickey-Fuller
- CV: Critical Value
- ECM: Error correction model
- EDT : Tổng nợ nước ngoài
- FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài
- GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
- PP: Phillips - Perron
- USD: Đô la Mỹ
- VECM: Vector Error Correction Model
- VN: Việt Nam
- WB: Ngân hàng Thế giới


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1:Bảng tổng hợp đầu tư trong nước theo thành phần qua các năm ..............17
Bảng 3.1: Dữ liệu GDP, FDI, DI qua các năm .........................................................28
Bảng 4.1: Kiểm định nghiệm đơn vị chuỗi gốc và sai phân bậc 1............................42
Bảng 4.2: Kết quả kiểm định Johansen – Juselius ....................................................43
Bảng 4.3: Lựa chọn độ trễ tối ưu ..............................................................................44
Bảng 4.4: Kiểm định nhân quả Granger ...................................................................44
Bảng 4.5: Kiểm tra tự tương quan của phần dư ........................................................46
Bảng 4.6: Hồi quy VECM .........................................................................................48

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Xu hướng tăng trưởng FDI .......................................................................12
Hình 2.2: Xu hướng tăng trưởng DI..........................................................................17
Hình 4.1: Kiểm định tính ổn định .............................................................................46
Hình 4.2: Hàm phản ứng GDP,FDI,DI .....................................................................47



1

TÓM TẮT
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI),
đầu tư trong nước (DI) và tăng trưởng kinh tế (GDP) Việt Nam.
Bằng cách sử dụng dữ liệu hàng quý trong khoảng thời gian 10 năm được thu thập từ
nguồn là Tổng cục thống kê và phương pháp ước tính là mô hình vector tự hồi quy
(VAR), mô hình vector hiệu chỉnh sai số (VECM) được tác giả sử dụng để kiểm định
mối quan hệ trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn của ba biến nghiên cứu là đầu tư
trực tiếp nước ngoài, đầu tư trong nước và tăng trưởng kinh tế.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong ngắn hạn tồn tại mối quan hệ nhân quả Granger
từtăng trưởng kinh tếđếnđầu tư trong nước. Trong dài hạn thì đầu tư trực tiếp nước
ngoài lại có tác động cùng chiều với tăng trưởng kinh tế và đầu tư trong nước cho kết
quả ngược lại là có quan hệ ngược chiều tới GDP.


2

CHƯƠNG 1:

GIỚI THIỆU

1.1.Lý do chọn đề tài
Kể từ khi thực hiện công cuộc đổi mới kinh tế từ năm 1986 nước ta đã trải
qua một thời kỳ tăng trưởng tương đối cao kéo dài gần 30 năm. Có thể chia giai
đoạn này thành 4 thời kỳ như sau: thời kỳ bình ổn kinh tế (1986-1991), thời kỳ tăng
trưởng phục hồi (1991-1997), thời kỳ tăng trưởng hướng về xuất khẩu (1998-2007),
thời kỳ suy giảm tăng trưởng (từ 2008 đến nay). Những năm đầu thời kỳ bình ổn,
kinh tế chuyển từ cơ chế tập trung sang cơ chế thị trường, bước đầu tự do hóa giá cả

làm lạm phát tăng cao, cuộc sống người dân khó khăn, do đó chính sách đề ra trong
thời kỳ này là bình ổn nhanh kinh tế, không để ra cú sốc với hoạt động sản xuất.
Thời kỳ tăng trưởng phục hồi Việt Nam mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, đẩy mạnh
kinh tế tư nhân và nước ngoài, nền kinh tế được mở cửa tạo điều kiện kinh tế tăng
trưởng. Trong thời kỳ tăng trưởng hướng đến xuất khẩu Việt Nam phục hồi nhanh
sau khủng hoảng kinh tế 1997, xuất khẩu và chính sách tiền tệ là động lực chính của
tăng trưởng. Từ năm 2008 khi kinh tế thế giới lâm vào khủng hoảng, tốc độ tăng
trưởng kinh tế Việt Nam bắt đầu sụt giảm cho đến nay.
Như vậy trong suốt quá trình đổi mới, Việt Nam tăng cường mở rộng quan hệ
kinh tế nhằm tạo điều kiện cho nền kinh tế trong nước tăng trưởng. Các nỗ lực đó
đã đem lại những kết quả khích lệ về thu hút vốn FDI vào Việt Nam, tạo nên một bộ
phận của nền kinh tế và đóng góp vào GDP ngày càng tăng. FDI cũng góp phần
thúc đẩy đầu tư trong nước từ đó thúc đẩy GDP Việt Nam ngày càng tăng trưởng.


3

Mặc dù đã đạt đu ̛ợc những kết quả nhất định , nhiều ý kiến cho rằng Vi ệt

Nam vẫn chưa tận dụng tối ưu các cơ hội thu hút FDI và chưa tối đa được lợi ích mà
đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể mang lại. Cơ sở dẫn đến các nhận xét trên là diễn

biến bất thường về dòng vốn FDI chảy vào Việt Nam, tỷ lệ FDI thực hiện so với vốn
đăng ký còn thấp , tập trung FDI chỉ trong m ột số ngành , vùng, khả na ̆ng tuyển

dụng lao đ ộng còn khie ̂m tốn v .v. Phần lớn các dự án FDI có q uy mô nhỏ, công
nghệ sử dụng chủ yếu có nguồn gốc từ Châu Á, đạt mức trung bình, đặc biệt là Việt

Nam chưa được chọn là điểm đầu tu ̛ của phần lớn các co ̂ng ty đa quốc gia có tiềm


năng lớn về co ̂ng nghệ và sẵn sàng chuyển giao công nghệ và tri thức . Thực trạng

này cùng với áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt ho

̛n về thu hút FDI của Trung

Quốc và các nước trong khu vực đặt ra thách thức lớn cho Việt Nam.

FDI có thể ảnh hưởng tới nền kinh tế ở tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa và
xã h ội. Tuy nhiên, đối với các nu ̛ớc đang phát triển , nhất là các nu ̛ớc nghèo , kỳ

vọng lớn nhất của vi ệc thu hút FDI chủ yếu là nhằm mục tie ̂u tăng trưởng kinh tế.

Kỳ vọng này dường như được thể hiện trong tư tưởng của các nhà kinh tế và các nhà

hoạch định chính sách với ba lý do chính : Một là, FDI góp phần vào ta ̆ng thặng dư

của tài khoản vốn, góp phần cải thiện cán cân thanh toán nói chung và ổn định kinh
tế vĩ mo ̂. Hai là, các nước đang phát triển thu ̛ờng có tỷ l ệ tích lũy vốn thấp và vì

vậy, FDI được coi là m ột nguồn vốn quan trọng để bổ sung vốn đầu tu ̛ trong nước

nhằm mục tie ̂u tăng trưởng kinh tế . Ba là, FDI tạo co ̛ hội cho các nu ̛ớc nghèo tiếp

cận công nghệ tiên tiến hơn, dễ dàng chuyển giao công nghệ hơn, thúc đẩy quá trình

phổ biến kiến thức , nâng cao kỹ na ̆ng quản lý và trình đ ộ lao động v.v. Tác động

này được xem là các tác đ ộng tràn về na ̆ng suất của FDI , góp phần làm ta ̆ng năng


suất của các doanh nghi ệp trong nước và cuối cùng là đóng góp vào ta ̆ng trưởng


4

kinh tế nói chung . Trên thực tế kho ̂ng phải nước nào cũng đạt đu ̛ợc cùng m ột lúc

hai mục tiêu này. Một số nước thu hút đu ̛ợc dòng vốn FDI khá lớn nhu ̛ng tác động

tràn hầu nhu ̛ không xảy ra . Ở một tình thế khác , vốn FDI đổ vào m ột nước có thể

làm tăng vốn đầu tu ̛ cho nền kinh tế nhu ̛ng đóng góp của nguồn vốn này vào ta ̆ng
trưởng là thấp. Cả hai trường hợp trên đều được coi là kho ̂ng thành công với chính

sách thu hút FDI hay chu ̛a tận dụng triệt để và lãng phí nguồn lự c này dưới góc độ
tăng trưởng kinh tế. Thực trạng này khiến cho các nhà kinh tế ngày càng quan ta ̂m

nhiều hơn tới việc đánh giá tác động của FDI tới tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là của
các nước đang phát triển, thông qua hai kênh tác động đề cập ở trên.
Các kết luận về tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế chủ yếu dựa vào tỷ
trọng của FDI so với tổng đầu tu ̛ xã hội và đóng góp của khu vực có vốn FDI vào

GDP hoặc vào tốc độ tăng giá trị sản xuất của ngành . Các nghiên cứu định lu ̛ợng

khác để kiểm định tác động của FDI hầu như rất ít. Sự thiếu vắng các nghiên cứu sử
dụng phương pháp phân tích định lu ̛ợng thông qua mô hình hóa có t hể là do thiếu

các dữ liệu cần thiết hoặc/và thiếu tin tưởng vào số liệu sẵn có.

Để đánh giá tác động các yếu tố trên một cách đầy đủ, tác giả đã thực hiện

nghiên cứu “Tác động của các yếu tố vĩ mô đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam” để
làm luận văn bảo vệ khóa học thạc sĩ của mình.
Nghiên cứu này dựa trên bài nghiên cứu gốc là “ Mối liên kết giữa Đầu tư
trực tiếp từ nước ngoài, Đầu tư trong nước và phát triển kinh tế ở Malaysia” của hai
tác giả Hooi Hooi Lean và Bee Wah Tan đăng trên tạp chí Journal of Economic
Cooperation and Development số 32, tháng 4 năm 2011. Bài viết này xem xét mối


5

liên hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), đầu tư trong nước và tăng trưởng
kinh tế ở Malaysia cho giai đoạn 1970-2009. Bài viết xác định tác động của FDI và
đầu tư trong nước đến tăng trưởng kinh tế tương ứng.
1.2.Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chính của nghiên cứu này là phân tích tác động của các yếu tố vĩ
mô đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam theo từng quý giai đoạn từ 2004 đến 2013 để
trả lời các câu hỏi:
1.

Có tồn tại tác động của FDI, đầu tư trong nước đến tăng trưởng kinh tế hay

không ?
2.

Dùng mô hình VECM để xác định mức độ tác động của các yếu tố vĩ mô đến

tăng trưởng kinh tế như thế nào ?
1.3.Bố cục luận văn
Ngoài phần mục lục, tóm tắt, danh mục viết tắt, danh mục bảng biểu, danh
mục tài liệu tham khảo và phần mục lục, đề tài được chi là 5 phần. Chi tiết như sau:

Chương 1: Giới thiệu
Trong chương này, tác giả giới thiệu lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, vấn đề
nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu và bố cục của luận văn.
Chương 2: Các nghiên cứu trước đây về mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước
ngoài, đầu tư trong nước và tăng trưởng kinh tế. Thực trạng FDI, DI và GDP tại
Việt Nam
Đầu tiên, tác giả muốn giới thiệu về cơ sở lý thuyết mối quan hệ giữa FDI,
DI và GDP. Ngoài ra, thực trạng của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, đầu tư


6

trong nước và tăng trưởng kinh tế của Việt Nam cũng được tác giả đề cập đến để
làm tiền đề cho công tác nghiên cứu.
Bên cạnh đó, giới thiệu các kết quả nghiên cứu trước đây của các tác giả
trong nước cũng như ngoài nước về mối liên hệ giữa FDI, DI và GDP.Từ đó, đưa ra
phần nào đó có thể trả lời cho câu hỏi nghiên cứu là có hay không mối quan hệ giữa
đầu tư trực tiếp nước ngoài, đầu tư trong nước và tăng trưởng kinh tế Việt Nam.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Trong chương này tác giả giới thiệu dữ liệu nghiên cứu, mô hìnhvà các bước
thực hiện.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu thực nghiệm
Từ các phương pháp nghiên cứu ở chương 3, tác giảtrình bày các kết quả nghiên
cứu thực nghiệm cho mối liên hệ giữa FDI, DI và GDP Việt Nam.
Chương 5: Kết luận
Tác giả tóm tắt lại toàn bộ các kết quả nghiên cứu chính của đề tài đồng thời sẽ nêu
ra những hạn chế và định hướng cho những nghiên cứu tiếp theo.
1.4.Đóng góp của đề tài
Luận văn đã cung cấp thêm một nghiên cứu thực nghiệm về tác động của các
nhân tố vĩ mô đối với tăng trưởng kinh tế của Việt Nam: phương pháp hồi qui tuyến

tính bằng mô hình VECM.
Luận văn cũng lượng hóa được mức độ tác động của các nhân tố đến tăng
trưởng kinh tế để đề ra các khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thu hút FDI, đầu
tư trong nước ở Việt Nam.


7

CHƯƠNG 2:

CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VỀ FDI, DI VÀ GDP

2.1.Các khái niệm
2.1.1.Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về giá trị trong phạm vi một nền kinh tế.
Tăng trưởng kinh tế được phản ánh ở nhiều chỉ tiêu nhưng chỉ tiêu thường được sử
dụng là Tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tổng sản phẩm quốc dân (GNP), tổng thu
nhập quốc dân (GNI), tăng trưởng vốn, lao động, sự gia tăng dung lượng thị
trường...Sự tương tác giữa các bộ phận cấu thành GDP như tiêu dùng nội địa, đầu
tư, chi tiêu chính phủ và cán cân thương mại sẽ làm thay đổi tốc độ tăng trưởng
kinh tế.
Quá trình tăng trưởng thể hiện các nguồn lực tăng trưởng như tài nguyên
thiên nhiên, vốn, lao động, công nghệ, quản lý, quan hệ, thị trường... được khai thác
và sử dụng có hiệu quả cao nhất. Tăng trưởng kinh tế bao hàm cả tăng trưởng theo
chiều rộng và chiều sâu, số lượng và chất lượng, ngắn hạn và dài hạn...Nhiều công
trình nghiên cứu trong ngoài nước đã lượng hóa tác động của các nguồn lực tăng
trưởng đến chất lượng và động thái tăng trưởng thông qua các mô hình như mô hình
tái sản xuất giản đơn của C. Mác, tái sản xuất mở rộng của V.I. Lênin, mô hình các
giai đoạn tăng trưởng kinh tế của W.Rostow hoặc Solow...hoặc hàm sản xuất Cobb
Douglas.



8

2.1.2.Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Định nghĩa theo pháp luật Việt Nam: "Đầu tư trực tiếp nước ngoài" là việc
nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để
tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này
Theo Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế (International Monetary Fund, IMF), Đầu Tư
Trực Tiếp Nước Ngoài (Foreign Direct Investment, FDI) Là một công cuộc đầu tư
ra khỏi biên giới quốc gia, trong đó người đầu tư trực tiếp (direct investor) đạt được
một phần hay toàn bộ quyền sở hữu lâu dài một doanh nghiệp đầu tư trực tiếp
(direct investment enterprise) trong một quốc gia khác. Quyền sở hữu này tối thiểu
phải là 10% tổng số cổ phiếu mới được công nhận là FDI.
Như vậy, FDI sẽ tạo thành một mối quan hệ lâu dài giữa một công ty chủ
quản (người đầu tư trực tiếp) và một công ty phụ thuộc (doanh nghiệp đầu tư trực
tiếp) đặt tại một quốc gia khác với quốc gia của công ty chủ quản. Công ty chủ quản
không nhất thiết phải kiểm soát toàn bộ hoạt động của công ty phụ thuộc (trong
trường hợp công ty chủ quản không chiếm đa số cổ phiếu của công ty phụ thuộc) và
phần FDI chỉ tính trong phạm vi tỉ lệ sở hữu của công ty chủ quản đối với công ty
phụ thuộc.
FDI tác động tới tăng trưởng kinh tế thông qua nhiều kênh khác nhau. Theo
cách tiếp cận hẹp, tác động đối với tăng trưởng của FDI thường được thông qua
kênh đầu tư và gián tiếp thông qua các tác động tràn. Theo cách tiếp cận rộng, FDI
gây áp lực buộc nước sở tại phải nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia mà trước
hết là cải thiện môi trường đầu tư, qua đó làm giảm chi phí giao dịch cho các nhà
đầu tư nước ngoài, tăng hiệu suất của vốn và rốt cuộc là tác động tích cực tới tăng


9


trưởng kinh tế. Một số ý kiến còn cho rằng FDI có thể làm tăng đầu tư trong nước
thông qua tăng đầu tư của các doanh nghiệp trong nước, đặc biệt là những doanh
nghiệp trong nước cung cấp nguyên liệu cho doanh nghiệp FDI họăc tiêu thụ sản
phẩm từ các doanh nghiệp FDI. Đồng thời, các chính sách cải thiện cơ sở hạ tầng
của chính phủ nhằm thu hút nhiều vốn FDI hơn cũng thúc đẩy các doanh nghiệp
trong nước hình thành và phát triển.
Nghiên cứu này chỉ tập trung phân tích tác động của FDI tới tăng trưởng theo
cách tiếp cận hẹp, dựa vào khung khổ phân tích đã được vận dụng trên thế giới. Các
tác động trực tiếp của FDI tới tăng trưởng thường được truyền qua kênh đầu tư và
có thể ước lượng bằng cách sử dụng mô hình tăng trưởng ở cấp vĩ mô. Trái lại, tác
động gián tiếp trong đó có tác động tràn có thể được xem xét ở cả tầm vĩ mô và vi
mô. Trên thực tế, việc đánh giá tác động tràn ở tầm vi mô rất có ý nghĩa cho hoạch
định chính sách nên được quan tâm.

2.1.3.Đầu tư trong nước
Chỉ tiêu này Ngân hàng thế giới (WB) gọi là Gross Capital Formation hay
hình thành vốn ( trước đây là Gross Domestic Investment) bao gồm chi tiêu chi tài
sản cố định của nền kinh tế cộng với thay đổi ròng trong mức độ hàng hóa.
Việt Nam gọi chỉ tiêu này là tích lũy tài sản gộp, phản ánh chi tiêu cho đầu
tư tài sản cố định, đầu tư tài sản lưu động và tài sản quý hiếm trong một thời kỳ
nhất định. Tích lũy tài sản được chia theo loại tài sản, tính theo giá thực tế và giá so
sánh. Tích lũy tài sản cố định được tính bằng giá trị tài sản cố định nhận về trừ đi tài
sản cố định thanh lý trong kỳ của các đơn vị thể chế, không bao gồm phần hộ gia


10

đình tiêu dùng.Tích lũy tài sản lưu động gồm tài sản là nguyên vật liệu dùng cho
sản xuất, thành phẩm tồn kho, sản phẩm dở dang; được tính bằng chênh lệch cuối

kỳ và đầu kỳ của các đơn vị thể chế, không bao gồm tồn kho của hộ gia đình cho
tiêu dùng. Tài sản quý hiếm trong các đơn vị thể chế gồm cả hộ gia đình tiêu dùng
nắm giữ với mục đích bảo toàn giá trị của cải. Tài sản quý hiếm không bị hao mòn
và giảm giá trị theo thời gian, được tính bằng chênh lệch giữa tài sản quý hiếm nhận
được trong kỳ và nhượng bán tài sản quý hiếm nhận được trong kỳ đó.

2.2.Cơ sở lý thuyết
Các nhà kinh tế học đã cố gắng giải thích nguồn gốc của sự tăng trưởng
thông qua hàm sản xuất. Phương trình sản xuất dạng chung nhất của trường phái
này nêu lên mối quan hệ giữa sự tăng lên của các yếu tồ đầu ra với sự tăng lên của
các yếu tố đầu vào: vốn, lao động, tài nguyên và khoa học công nghệ.
Y=f(K,L,R,T)
Trong đó

Y :Đầu ra (GDP)
K:Vốn sản xuất
R:Nguồn tài nguyên thiên nhiên
T:Khoa học công nghệ

Trường phái tân cổ điển đã đề xuất ra một số phương trình, nổi tiếng nhất là phương
trình Cobb-Douglas:
Y=T.Kα.Lβ.Rγ
Trong đó : α,β,γ là các số lũy thừa phản ánh tỷ lệ cận biên của các yếu tố đầu vào
(α+β+γ=1).
Nếu lấy logarit phương trình đổi thành
g=t+αk+βl+γr


11


Trong đó:

g: Tốc độ tăng trưởng GDP
k,l,r: Tốc độ tăng trưởng các yếu tố đầu vào
t: Phần dư còn lại, phản ánh tác động của khoa học công nghệ.

Như vậy, hàm sản xuất Cobb-Douglas cho biết có 4 yếu tố cơ bản tác động
đến tăng trưởng kinh tế là vốn, lao động, tài nguyên và khoa học công nghệ.
Keynes khi nghiên cứu tiêu dùng cho đầu tư, ông cho rằng đầu tư đóng một vai trò
quyết định đến quy mô việc làm. Mỗi sự gia tăng của đầu tư đều kéo theo sự gia
tăng của cầu bổ sung lao động, cầu về tư liệu sản xuất. Do vậy làm tăng cầu tiêu
dùng, tăng giá hàng, tăng việc làm cho công nhân. Tất cả điều đó làm thu nhập tăng
lên. Đến lượt nó, tăng thu nhập làm tiền đề cho sự gia tăng đầu tư mới. Keynes gọi
quá trình này là số nhân đầu tư, được tính bằng công thức:
K= dR/dl
Trong đó:

dR: gia tăng thu nhập
dl: gia tăng đầu tư
K: số nhân

Dựa vào tư tưởng của Keynes, vào những năm 1940 Roy Harrod và Evsay
Domar đã đưa ra mô hình giải thích mối quan hệ giữa sự tăng trưởng và thất nghiệp
ở các nước phát triển. Trong mô hình đơn giản này chỉ có một yếu tố sản xuất duy
nhất là vốn, không có lao động, không có tiến bộ công nghệ. Tham số mà mô hình
quan tâm là tỉ lệ giữa vốn và sản lượng đầu ra. Mô hình Harrod-Domar tổng quát có
dạng sau:
Y=δK



12

Đây là quan hệ cơ bản Harrod-Domar phản ánh mối quan hệ giữa tăng
trưởng của sản lượng đầu ra với tiết kiệm và đầu tư: vốn là nhân tố chính được tạo
ra bởi đầu tư và tiết kiệm là nguồn đầu tư tạo vốn tăng trưởng kinh tế.
Tóm lại theo các mô hình nêu trên, vốn có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh
tế. Về nguồn gốc, vốn đầu tư có thể từ trong nước hoặc từ nước ngoài, do đó tác
giả tìm hiểu tác động của nhân tố này đến tăng trưởng kinh tế.
2.3.Thực trạng đầu tư của Việt Nam
2.3.1.Thực trạng FDI
Theo Báo cáo Tổng kết Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến hết tháng 2/2013,
Việt Nam đã thu hút được 14.550 dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký đạt gần 211 tỷ USD, vốn thực hiện đạt gần 100
tỷ USD.
Hình 2.1: Xu hướng tăng trưởng FDI
70

60
50
40
30
20
10

0

Tỷ trọng đóng góp của đầu tư trực tiếp nước ngoài vào GDP tăng dần qua các
năm và đạt khoảng 19% GDP vào năm 2011, đóng góp 14,2 tỷ USD cho thu ngân



13

sách giai đoạn 2001 - 2010. Riêng năm 2012, khu vực này đóng góp cho thu ngân
sách khoảng 3,7 tỷ USD, chiếm 11,9% tổng thu ngân sách.
Sự gia tăng mạnh mẽ của vốn đầu tư nước ngoài thực hiện được thể hiện rõ
nét qua các thời kỳ. Từ khoảng 20,67 tỷ USD, chiếm 24,32% tổng vốn đầu tư xã hội
giai đoạn 1991-2000 đã tăng lên 69,47 tỷ USD, chiếm 22,75% tổng vốn đầu tư xã
hội giai đoạn 2001-2011. Tỷ trọng khu vực đầu tư nước ngoài trong cơ cấu kinh tế
giai đoạn 2000-2011 tăng 5,4%.
Khu vực này đã tạo ra trên 2 triệu lao động trực tiếp và khoảng 3-4 triệu lao
động gián tiếp, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và thay đổi cơ cấu lao động,
góp phần thúc đẩy việc chuyển giao công nghệ cả về máy móc, thiết bị, tri thức và
kinh nghiệm quản lý; thúc đẩy quá trình cải cách doanh nghiệp nhà nước; đổi mới
thủ tục hành chính và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường; xây dựng và hoàn thiện
đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài.
Đầu tư nước ngoài có tác động mạnh đến chuyển dịch cơ cấu lao động theo
hướng Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa của Việt Nam. Trong khu vực công nghiệp
và xây dựng, tốc độ tăng trưởng của khu vực đầu tư nước ngoài bình quân đạt 18%
năm, cao hơn tốc độ tăng chung toàn ngành. Trong khu vực nông - lâm - ngư
nghiệp, đầu tư nước ngoài đã góp phần chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, đa dạng
hóa sản phẩm, nâng cao giá trị nông sản xuất khẩu… Trong dịch vụ, đầu tư nước
ngoài đã tạo nên một số ngành dịch vụ chất lượng cao như viễn thông, du lịch quốc
tế, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, kiểm toán,…
Ngoài ra, luồng vốn FDI còn góp phần quan trọng vào xuất khẩu.Chủ trương
khuyến khích đầu tư nước ngoài hướng vào xuất khẩu đã tạo thuận lợi cho Việt
Nam trong việc nâng cao năng lực xuất khẩu.Qua đó, giúp Việt Nam từng bước
tham gia và cải thiện vị trí trong chuỗi giá trị toàn cầu.


14


Cụ thể, trước năm 2001, xuất khẩu của khu vực FDI mới chỉ đạt 45,2% tổng
kim ngạch, kể cả dầu thô. Thế nhưng, từ 2003, xuất khẩu của khu vực này đã bắt
đầu vượt khu vực doanh nghiệp trong nước và dần trở thành nhân tố chính thúc đẩy
xuất khẩu, chiếm khoảng 64% tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2012.
Các doanh nghiệp FDI đã góp phần làm thay đổi cơ cấu mặt hàng xuất khẩu
theo chiều hướng giảm tỷ trọng sản phẩm khai khoáng, mặt hàng sơ cấp, tăng dần tỷ
trọng hàng chế tạo.Cũng nhờ có khu vực này nên đã tác động tích cực tới việc mở
rộng thị trường xuất khẩu, nhất là sang Mỹ, EU, làm thay đổi đáng kể cơ cấu xuất
khẩu, đưa Mỹ rở thành thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam.Khu vực FDI
còn góp phần ổn định thị trường trong nước, hạn chế nhập siêu thông qua việc cung
cấp cho thị trường nội địa các sản phẩm chất lượng cao do doanh nghiệp trong nước
sản xuất, thay vì phải nhập khẩu như trước đây.
Bên cạnh những kết quả đạt được, khu vực FDI còn có những hạn chế, tồn tại
như hiệu quả tổng thể nguồn vốn đầu tư nước ngoài chưa cao, giá trị gia tăng tạo ra
tại Việt Nam và khả năng tham gia chuỗi giá trị thấp, định hướng thu hút đầu tư
nước ngoài theo ngành, đối tác còn hạn chế; mục tiêu thu hút công nghệ, chuyển
giao công nghệ chưa đạt yêu cầu; hiệu ứng lan tỏa của khu vực đầu tư nước ngoài
sang khu vực khác của nền kinh tế còn hạn chế; một số dự án chất lượng chưa cao,
quy mô dự án nhỏ, tỷ lệ giải ngân thấp so với yêu cầu…
Cụ thể, đầu tư nước ngoài thời gian qua hướng vào những ngành thâm dụng
lao động, sử dụng tài nguyên, tận dụng chính sách bảo hộ công nghiệp trong khi các
ngành sử dụng công nghệ cao, tạo ra nhiều giá trị gia tăng chưa nhiều.
Đầu tư của các nước phát triển vào Việt Nam còn khiêm tốn nếu so với đầu
tư của các nước này vào Thái Lan, Indonesia, Malaysia. Cho đến nay, mới chỉ có


15

trên 100 trong tổng số 500 tập đoàn xuyên quốc gia có mặt tại Việt Nam, thấp hơn

nhiều con số 400 tập đoàn ở thị trường Trung Quốc.
Hầu hết các dự án FDI vào Việt Nam có quy mô nhỏ và vừa, trung bình cả
giai đoạn 1988 - 2011 chỉ ở mức 15,4 triệu USD/dự án; năm 2011 giảm xuống còn
13,47 triệu USD/dự án.Trên 80% doanh nghiệp FDI sử dụng công nghệ trung bình
của thế giới, chỉ có 5-6% là sử dụng công nghệ cao và 14% ở mức thấp, lạc hậu.
Tỷ lệ dự án FDI giải thể trước thời hạn, dự án xin giãn tiến độ, các dự án
chậm triển khai, các dự án có nhà đầu tư bỏ trốn (khoảng 1.000 doanh nghiệp)
tương đối cao.Tỷ lệ việc làm mới do khu vực FDI tạo ra không tương xứng, chỉ
chiếm 3,4% tổng số lao động có việc làm năm 2011.Thu nhập bình quân của người
lao động mặc dù được đánh giá cao hơn khu vực doanh nghiệp tư nhân trong nước
song lại thấp hơn khu vực doanh nghiệp nhà nước. Nhu cầu về nhà ở, đời sống văn
hóa ở các khu tập trung nhiều lao động đã trở nên bức xúc mà chưa đáp ứng được..
Những hạn chế này dẫn đến từ năm 1995 đến nay, cả nước xảy ra 4.142 cuộc đình
công, trong đó 75% của doanh nghiệp FDI, chủ yếu từ các doanh nghiệp của Đài
Loan, Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản. Điều đáng nói là hầu hết đình công không
tuân thủ theo đúng trình tự quy định của pháp luật, mặc dù 70% số cuộc đình công
xảy ra ở doanh nghiệp có tổ chức công đoàn.
Trên thực tế, tổ chức công đoàn cơ sở còn nhiều hạn chế trong việc đảm bảo
các quyền lợi cho người lao động, đặc biệt là vấn đề thỏa thuận mức tiền lương và
điều kiện lao động. Ngoài ra, một số doanh nghiệp tạo nên tình trạng lỗ giả, lãi giả,
gây thất thu ngân sách, làm cho đa số bên Việt Nam phải rút khỏi liên doanh, trở
thành doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
Những năm gần đây, sức cạnh tranh trong thu hút FDI của nước ta đang có
dấu hiệu giảm sút rõ rệt. Ví dụ điển hình như: Nhật Bản, dù vẫn là nhà đầu tư số 1


16

tại Việt Nam, nhưng đang đổ hàng tỷ USD vào Myanmar, quốc gia đang thu hút sự
chú ý của cả thế giới. Toyota, Mitsubishi và nhiều tập đoàn lớn khác của Nhật Bản

đã tuyên bố mở rộng cơ sở sản xuất tại Thái Lan, Malaysia, nhưng các cơ sở của họ
ở Việt Nam vẫn án binh bất động. Nhật Bản có tới hơn 7.000 doanh nghiệp ở Thái
Lan nhưng mới có 1.500 doanh nghiệp ở Việt Nam...
Những tồn tại, hạn chế nêu trên của khu vực FDI có nguyên nhân từ sự yếu
kém nội tại của nền kinh tế cũng như những hạn chế trong việc hoạch định và thực
thi chính sách, pháp luật về đầu tư nước ngoài.
Các nguyên nhân chủ yếu là:
+ Hệ thống, pháp luật chính sách liên quan đến đầu tư chưa đồng bộ và thiếu
nhất quán.
+ Chính sách ưu đãi đầu tư chưa đủ sức hấp dẫn.
+ Sự phát triển của cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của
nền kinh tế cũng như chưa tạo điều kiện tốt để dòng vốn ĐTNN phát huy
hiệu quả.
+ Hạn chế về nguồn nhân lực.
+ Sự phát triển của các ngành công nghiệp phụ trợ còn hạn chế.
+ Chưa thực hiện tốt công tác phân cấp quản lý ĐTNN.
+ Công tác kiểm tra, giám sát về việc thực hiện các quy định về bảo về môi
trường của các doanh nghiệp còn nhiều bất cập.
+ Công tác xúc tiến đầu tư chưa hiệu quả.


17

2.3.2.Thực trạng DI
Nhìn chung, 10 năm qua, từ năm 2004 - 2013, khu vực Nhà nước đã đầu tư gần
2.618,70 nghìn tỷ đồng, chiếm 39,84% tổng số vốn đầu tư toàn xã hội và khu vực
ngoài nhà nước đầu tư 2.441,60 nghìn tỷ đồng chiếm 37,15% tổng số vốn đầu tư.
Hình 2.2: Xu hướng tăng trưởng DI
300


250
200
150
100

50

0

(Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam)

Bảng 2.1:Bảng tổng hợp đầu tư trong nước theo thành phần qua các năm
Năm

Đầu tư
trong
nước

Khu vực
tư nhân

Khu vực
nhà nước

(nghìn tỷ) (nghìn tỷ) (nghìn tỷ)

Khu vực tư
nhân/ Đầu
tư trong
nước


Khu vực
nhà nước/
Đầu tư
trong nước

(%)

(%)

2004

214,30

69,50

144,80

32,43%

67,57%

2005

276,90

104,90

172,00


37,88%

62,12%

2006

333,80

134,00

199,80

40,14%

59,86%


×