Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Công tác xã hội nhóm đối với người cao tuổi từ thực tiễn trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh bình phước (tóm tắt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.87 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN VIẾT XUÂN

CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM ĐỐI VỚI
NGƢỜI CAO TUỔI TỪ THỰC TIỄN TRUNG
TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI TỈNH BÌNH PHƢỚC

Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60.90.01.01

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ CÔNG TÁC XÃ HỘI

1
HÀ NỘI,
2017


Công trình được hoàn thành tại Học viện Khoa
học Xã hội Việt Nam

Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. LÊ THỊ HOÀI THU

Phản biện 1: ..........................................................................
Phản biện 2: ..........................................................................

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp
tại: Học viện Khoa học xã hội, hồi ...... ,ngày .... tháng..... năm 2017



Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Thư viện Học viện Khoa học xã hội
2


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết đề tài
Trung tâm BTXH tỉnh Bình Phước hiện là cơ sở chuyên biệt
của Tỉnh đang quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng 38 đối tượng người cao
tuổi (trong đó 18 cụ nam, 20 cụ nữ). Các hoạt động của nghề CTXH
chuyên nghiệp mới đang được bắt đầu áp dụng tại Trung tâm.
CTXH là hoạt động chuyên nghiệp được thực hiện dựa trên
nền tảng khoa học chuyên ngành nhằm hỗ trợ đối tượng có vấn đề xã
hội (cá nhân, nhóm, cộng đồng) giải quyết vấn đề gặp phải, cải thiện
hoàn cảnh, vươn lên hòa nhập xã hội theo hướng tích cực, bền vững.
Nghề CTXH có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội thông qua
việc hỗ trợ các đối tượng tự giải quyết vấn đề gặp phải, góp phần
đảm bảo công tác ASXH và phát triển bền vững.
Phương pháp CTXH nhóm là phương pháp rất có hiệu quả
trong việc trợ giúp các đối tượng có vấn đề xã hội, tuy nhiên hiện nay
ở nước ta phương pháp này còn rất hạn chế. Người già thường ngại
giao tiếp vì thế sử dụng phương pháp CTXH nhóm để trước tiên họ
giao tiếp với nhau, tăng cường kỹ năng giao tiếp.
Từ những đặc điểm trên, với kiến thức được trang bị từ khoá
đào tạo cao học ngành CTXH và trải nghiệm thực tế nhiều năm công
tác trong lĩnh vực nuôi dưỡng chăm sóc NCT tôi đã chọn đề tài:
“Công tác xã hội nhóm đối với người cao tuổi từ thực tiễn Trung
tâm Bảo trợ xã hội Tỉnh Bình Phước”.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài

NCT được gia đình và xã hội tôn trọng và có đóng góp
tích cực cho công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước. Tuy nhiên, các
thống kê và nghiên cứu gần đây cho thấy NCT vẫn thuộc nhóm
1


dân số dễ bị tổn thương và nghèo nhất. Việc xây dựng hệ thống số
dữ liệu, số liệu có tính đại diện quốc gia hết sức quan trọng đối
với những nghiên cứu sâu tình hình đời sống vật chất, tinh thần
và sức khỏe của NCT để từ đó đề xuất và thực hiện các chính sách
thích hợp với quá trình già hóa dân số và cải thiện cuộc sống cho
NCT. Các nghiên cứu về CTXH đối với NCT còn chưa phổ biến,
nhất là CTXH nhóm đối với NCT, nhất là trong giai đoạn Việt
Nam sắp bước vào thời kỳ dân số già, vì vậy việc trợ giúp xã hội
cho NCT cần được chú trọng
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận về CTXH, CTXH nhóm,
NCT và thực trạng về phương pháp CTXH nhóm đối với NCT từ
thực tiễn ....cũng như một số yếu tố ảnh hưởng đến CTXH nhóm
đối với NCT tại Trung tâm. Trên cơ sở đó, đề xuất một số biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả CTXH nhóm đối với NCT nói
chung và CTXH đối NCT tại Trung tâm Bảo trợ xã hội Tỉnh Bình
Phước nói riêng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
a) Hệ thống hóa lý thuyết được áp dụng cho phương pháp CTXH
nhóm đối với NCT, tìm hiểu cứu các chính sách của Nhà nước đối
với NCT ở Việt Nam
c) Đánh giá thực trạng CTXH đối với NCT từ thực tiễn Trung tâm
BTXH tinh Bình Phước.

d) Áp dụng thử nghiệm phương pháp CTXH nhóm vào hỗ trợ NCT
trung tâm.
2


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác xã hội nhóm với người cao tuổi
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: NCT đang sinh sống tại Trung tâm, cán bộ
làm việc trực tiếp, cán bộ quản lý.
Phạm vi không gian: tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Bình Phước.
Phạm vi thời gian: Từ tháng 9 năm 2016 đến tháng 3 năm 2017.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Nghiên cứu trên cơ sở duy vật biện chứng: từ những đánh giá
thực trạng về NCT, thực trạng của CTXH đối với NCT trong Trung
tâm BTXH tỉnh Bình Phước, rút ra được những lý luận và đưa ra
được những đề xuất về biện pháp để nâng cao hiệu quả CTXH nhóm
đối với NCT trong các cơ sở Bảo trợ xã hội.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích tài liệu
Là phương pháp sử dụng các kỹ thuật chuyên môn nhằm thu
thập thông tin, số liệu, tài liệu từ các nguồn tài liệu đã được công
bố hoặc rút ra từ các nguồn tài liệu những thông tin cần thiết phục
vụ cho quá trình nghiên cứu.
Đọc và tìm hiểu các giáo trình, tài liệu có liên quan đến CTXH
như: Nhập môn CTXH, Lý thuyết CTXH, CTXH nhóm, CTXH
với NCT…
Phân tích những công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến

vấn đề CTXH đối với NCT.
3


Đọc và phân tích các tài liệu như: Luật người cao tuổi, các đề án.
Đọc, tìm hiểu và phân tích, đánh giá các tài liệu liên quan đến chính
sách hỗ trợ đối với NCT.
- Phương pháp quan sát
Quan sát là phương pháp thu thập thông tin của nghiên cứu
thông qua các tri giác như nghe, nhìn, …để thu thập các thông tin từ
thực tế XH nhằm đáp ứng mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp quan sát để tìm
hiểu sâu hơn về thực trạng NCT đang được nuôi dưỡng trong trung
tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Bình Phước.
- Phương pháp phỏng vấn sâu (Ban giám đốc, cán bộ trực tiếp chăm
sóc, NCT, thân nhân người cao tuổi)
Là phương pháp thu thập thông tin qua hỏi đáp. Phương pháp này
được sử dụng để tìm hiểu sâu sắc về các phản ứng, suy nghĩ, thái độ tình
cảm, động cơ, quan điểm, chính kiến của các đối tượng được phỏng vấn
đối với các vấn đề liên quan.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
6.1. Ý nghĩa về lý luận
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm phong phú thêm khía
cạnh lý luận của CTXH nhóm với NCT bởi đây là một nội dung mới
chưa có nhiều công trình nghiên cứu.
6.2. Ý nghĩa về thực tiễn
Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp cơ sở cho việc phát triển dịch vụ
CTXH nhóm cho NCT, đổi mới cách thức phục hồi chức năng cho
NCT, cung cấp dịch vụ, đổi mới tổ chức hoạt động đồng thời góp
phần hoàn thành mục tiêu của đề án 32 về phát triển nghề CTXH tại

Việt Nam.
4


7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu, phụ lục, luận
văn có các chương sau đây:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về công tác xã hội nhóm đối với người cao
tuổi.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác xã hội đối nhóm với người cao tuổi
từ thực tiễn tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Bình Phước
Chƣơng 3: Một số định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả công
tác xã hội nhóm đối với người cao tuổi nói chung và trong Trung tâm
Bảo trợ xã hội Bình Phước nói riêng.
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM
ĐỐI VỚI NGƢỜI CAO TUỔI
1.1. Khái quát chung ngƣời cao tuổi
1.1.1 Khái niệm người cao tuổi
Người cao tuổi là một khái niệm thường được dùng để chỉ những
người đã có nhiều tuổi trong xã hội.
Dưới góc nhìn của công tác xã hội, NCT là người bước vào thời
kỳ có “Những thay đổi về tâm, sinh lý, lao động-thu nhập, quan hệ xã
hội và sẽ gặp phải nhiều vấn đề trong cuộc sống" [7, tr.8]
Về mặt pháp luật, ở mỗi quốc gia, trong từng thời kỳ khác nhau
tùy theo các điều kiện kinh tế xã hội cụ thể mà có sự xác định khái
niệm khác nhau về NCT. Ở Việt Nam hiện nay, theo quy định trong
Luật NCT ngày 23/11/2009 thì: “ Người cao tuổi là công dân Việt
Nam từ đủ 60 tuổi trở lên” [5, tr.3].
Vòng đời cá thể:

5


Cuối tuổi vị thành niên, đầu tuổi người lớn 30 tuổi là tuổi chuyển tiếp.
Tuổi trung niên, tuổi 50 là chuyển tiếp
Tuổi 60 trở đi là người cao tuổi
Trên 60 tuổi là tuổi già cao tuổi
Vòng đời gia đình:
18-21 tuổi: giữa các gia đình, người lớn và trẻ em không bị ràng buộc
22-27 tuổi: đôi vợ chồng mới (gắn bó các gia đình qua hôn nhân).
28-39 tuổi: gia đình có trẻ nhỏ
34-49 tuổi: gia đình có vị thành niên
50-60 tuổi: con cái trưởng thành và hoạt động
Trên 60 tuổi: gia đình và tuổi già.
1.1.2. Đặc điêm tâm sinh lý ngƣời cao tuổi
Nghiên cứu đặc điểm tâm lý của NCT, cho thấy tuổi già có
những biểu hiện tâm lý liên quan đến quá trình lão hóa.
- Sự chậm chạp về tâm lý vận động
- Về tư duy:
- Về tri giác:
1.1.3.Nhu cầu của ngƣời cao tuổi
Nhu cầu về dưỡng chất ở NCT
Nhu cầu giải trí
1.2. Công tác xã hội nhóm đối với ngƣời cao tuổi
1.2.1. Khái niệm công tác xã hội nhóm
Trong đời sống của mình, mỗi cá nhân không thể tách mình khỏi
các hoạt động xã hội. Những hoạt động mà cá nhân tham gia rất đa dạng,
đó có thể là các hoạt động vui chơi giải trí, các hoạt động học tập, hoạt
động kinh tế, chính trị. Sự phân công lao động buộc cá nhân muốn thực
hiện nhiệm vụ của mình phải hợp tác với các cá nhân khác.

6


Như vậy công tác xã hội nhóm là: CTXH nhóm là một
phương pháp của CTXH nhằm tạo dựng và phát huy sự tương tác,
chia sẻ kinh nghiệm, nguồn lực giữa các thành viên, giúp củng cố,
tăng cường chức năng XH và khả năng giải quyết vấn đề, thỏa mãn
nhu cầu của nhóm.
1.2.2. Phƣơng pháp công tác xã hội nhóm với ngƣời cao tuổi
- Đặc điểm của phương pháp công tác xã hội nhóm đối với NCT
- Tiến trình CTXH nhóm đối với NCT gồm 4 bước trong tiến trình
CTXH nhóm
Bước 1: Thành lập nhóm
Nhân viên CTXH phải tìm hiểu cơ sở trước khi lập nhóm.
Mục đích thành lập nhóm phải rõ ràng, được mọi người hiểu và cùng
chia sẻ, nếu không sự hợp tác hai bên (nhân viên xã hội và nhóm viên)
và sự tham gia sẽ bị giới hạn, thỏa thuận để đạt mục tiêu trong một
thời hạn nhất định.
Bước 2 : Khảo sát nhóm
Qui định của cơ sở XH: Ở giai đoạn này (giai đoạn dài nhất)
nhân viên CTXH vừa hỗ trợ về chương trình vừa hết sức quan tâm đến
tiến trình (các mối tương tác giữa nhóm viên) để các nhóm viên được
hưởng tối đa bầu không khí và các mối quan hệ thuận lợi.
Bước 3: Duy trì nhóm
Đây là bước chính trong CTXH nhóm, bước đưa đến những
thay đổi. Nhân viên XH chứng tỏ khả năng chuyên môn của mình,
quan tâm đến việc chia sẻ thông tin, cảm xúc giữa các thành viên với
nhau. Đặc điểm của bước này là sự bộc lộ, mong mỏi được sự phản
hồi. Các nhóm viên trao đổi thông tin về cá nhân, về công việc, tìm
hiểu hành vi và ý nghĩa hành vi của nhau.

7


Bước 4: Bước giải quyết vấn đề và đạt mục tiêu xã hội
Kết quả: Việc vận dụng công tác xã hội nhóm đem lại hiệu quả
như thế nào và có những khó khăn gì trong hỗ trợ NCT sẽ thể hiện ở
thực trạng CTXH nhóm ở chương 2 của nghiên cứu này.
1.2.3 Nguyên tắc công tác xã hội nhóm đối với ngƣời cao tuổi
- Chấp nhận đối tượng
Thực hiện nguyên tắc này giúp cho nhân viên XH tạo được lòng
tin từ đối tượng, qua đó thúc đẩy sự hợp tác và chia sẻ của họ, đó là
nền tảng cho thiết lập mối quan hệ tương tác trong quá trình giúp đỡ.
- Tạo điều kiện để đối tượng tham gia giải quyết vấn đề
- Tôn trọng quyền tự quyết của đối tượng
Việc đối tượng tự đưa ra quyết định của cá nhân giúp cho họ có
trách nhiệm với lựa chọn của mình, không lệ thuộc vào sự trợ giúp của
nhân viên XH.
- Đảm bảo tính khác biệt của mỗi trường hợp
Con người có những nhu cầu cơ bản giống nhau, nhưng mỗi người
do hoàn cảnh khác nhau. Mỗi người lại có những tính cách khác nhau
và những mong muốn nguyện vọng không giống nhau.
- Đảm bảo tính bí mật các thông tin về trường hợp của đối tượng
Giữ bí mật thông tin là một trong những nguyên tắc cơ bản không
chỉ ngành CTXH sử dụng mà nhiều ngành khác cũng áp dụng như:
ngành luật, tài chính, y tế…
Việc đảm bảo bí mật thông tin của đối tượng sẽ giúp cho đối tượng
tin tưởng vào nhân viên XH, từ đó họ sẵn sàng chia sẻ và hợp tác. Bên
cạnh đó việc đảm bảo bí mật của đối tượng còn là yêu cầu mang tính
nhân văn trong quan hệ con người và quan hệ nghề nghiệp.
- Tự ý thức về bản thân

8


Việc ý thức được yếu tố này giúp cho nhân viên xã hội trung thực
trong công việc, trung thực với khả năng của bản thân.
- Đảm bảo mối quan hệ nghề nghiệp
Nguyên tắc này giúp cho nhân viên xã hội đảm bảo tính khách
quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, đảm bảo sự công bằng trong
giúp đỡ mọi đối tượng.
1.2.4 Vai trò, nhiệm vụ và yêu cầu chuyên môn của nhân viên công
tác xã hội khi thực hiện công tác xã hội nhóm trong trợ giúp ngƣời
cao tuổi
Người tạo khả năng
. Thông qua lao động, các vấn đề của NCT: Tâm sinh lý, thu
nhập, quan hệ… sẽ được giải quyết. Thêm vào đó, khi huy động được
NCT vào đội ngũ lao động, xã hội sẽ có thêm nguồn kinh nghiệm và trí
thức quý giá để phát triển nhanh hơn và bền vững hơn.
Người điều phối - kết nối dịch vụ
Việc sinh hoạt ở các câu lạc bộ NCT: Câu lạc bộ văn thơ, cựu
chiến binh, dưỡng sinh… sẽ giúp NCT đáp ứng các nhu cầu về quan
hệ xã hội cho NCT.
Người giáo dục
Cung cấp những kiến thức, hiểu biết về đặc điểm tâm sinh lý, xã
hội, những nhu cầu… của NCT để gia đình chăm sóc, hỗ trợ NCT tốt
hơn.
Người biện hộ
Khi làm việc với NCT, nhân viên CTXH cần đánh giá, phân tích
những nhu cầu, mong muốn cũng như những nguồn lực của NCT.
Người tạo môi trường thuận lợi
9



Đó là nguyên nhân nảy sinh nhiều vấn đề tiêu cực ở NCT.
Chính vì thế, trong tiến trình CTXH với NCT, nhân viên CTXH cần
quan tâm đến việc huy động các nguồn lực hỗ trợ từ gia đình thông qua
cải thiện các mối quan hệ, thúc đẩy sự quan tâm của các cá nhân trong
gia đình NCT … để NCT có thêm các nguồn lực hỗ trợ, có thêm các
điều kiện thuận lợi để tự lực vươn lên, giải quyết triệt để các vấn đề
của cá nhân và đạt được những giá trị xã hội như mong đợi của họ.
Người đánh giá và giám sát
Nhân viên CTXH là người trực tiếp đánh giá, chẩn đoán
những vấn đề của NCT trong cuộc sống hàng ngày. Những vấn đề của
NCT rất đa dạng: Có thể về sinh lý, tâm lý, lao động – thu nhập hay
các vấn đề về quan hệ xã hội.
1.3. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến công tác xã hội nhóm
1.3.1 Chính sách, cơ chế về công tác xã hội nhóm đối với ngƣời cao
tuổi
Bộ LĐ-TB&XH quản lý về mặt Nhà nước đối với Hội NCT
có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn Hội hoạt động theo đúng đường
lối, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Bộ Tài chính, UBND các địa
phương tạo điều kiện giúp đỡ về cơ sở vật chất và hỗ trợ một phần
kinh phí hoạt động cho Hội NCT ở Trung ương, xã, phường và thị
trấn. Các Bộ, ngành khi soạn thảo các văn bản pháp luật có liên quan
đến chính sách đối với NCT cần tham khảo ý kiến của
1.3.2 Nhận thức xã hội về ngƣời cao tuổi, công tác xã hội, công tác
xã hội nhóm với ngƣời cao tuổi
Về mặt xã hội, do ảnh hưởng của sự phát triển kinh tế, không
chỉ ở thành thị mà ở cả nông thôn, mô hình gia đình nhiều thế hệ bắt
10



đầu chuyển thành gia đình hạt nhân, không có người già. Điều này dẫn
đến một hệ lụy là một bộ phận NCT đang sống cô độc.
1.3.3. Đội ngũ cán bộ thực hiện công tác xã hội nhóm đối với ngƣời
cao tuổi
1.3.4. Điều kiện nguồn lực khác
Chăm sóc NCT là vấn đề cần sự quan tâm của cả xã hội, trong
đó y tế đóng vai trò quan trọng. Thực tế, hệ thống CSSK hiện vẫn chưa
bắt kịp với sự chuyển đổi nhân khẩu học mạnh mẽ.
1.4. Cơ sở pháp lý liên quan đến ngƣời cao tuổi
Các bệnh viện sẽ thành lập các khoa lão khoa hoặc dành một
số giường để điều trị người bệnh NCT. NCT được chăm sóc đầy đủ
hơn về đời sống tinh thần trong hoạt động văn hoá, giáo dục, thể dục,
thể thao.
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM ĐỐI VỚI NGƢỜI
CAO TUỔI TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM
BẢO TRỢ XÃ HỘI BÌNH PHƢỚC
2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội Tỉnh Bình Phƣớc; vấn đề ngƣời cao
tuổi tại Bình Phƣớc và trung tâm BTXH tỉnh Bình Phƣớc
2.1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội tỉnh Bình Phước
Bình Phước là một tỉnh thuộc miền Đông Nam bộ, nằm trong
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, có 260,433 km đường biên giới
giáp với vương quốc Campuchia. Tỉnh là cửa ngõ, cầu nối của vùng
Đông Nam bộ với Tây Nguyên và Campuchia. Cụ thể, phía Đông
giáp tỉnh Lâm Đồng và Đồng Nai; phía Tây giáp tỉnh Tây Ninh và
11


Campuchia; phía Nam giáp tỉnh Bình Dương; phía Bắc giáp tỉnh Đắk

Lắk và Campuchia.
2.1.2 Vấn đề ngƣời cao tuổi tại Bình Phƣớc
Tỉnh Bình Phước là một trong những địa phương được đánh
giá thực hiện tốt công tác chăm lo cho NCT. Tổ chức hội của NCT là
“ngôi nhà chung” với nhiều hoạt động tích cực, góp phần làm cho các
cụ sống vui, khỏe, có ích cho gia đình và xã hội.
NCT tham gia luyện tập thể thao: Với phương châm để NCT
“sống vui, sống khỏe, sống có ích”, việc chăm lo đời sống tinh thần
cho NCT luôn được xem là yếu tố rất quan trọng. Tổ chức hội NCT
từ cấp xã đến huyện và tỉnh hiện đã được củng cố và đi vào hoạt
động hiệu quả. Toàn tỉnh hiện có 522 câu lạc bộ, thu hút gần 7.000
hội viên NCT tham gia.
NCT tham gia các phong trào: Trong những năm qua, việc
phát huy vai trò của NCT trong các hoạt động từ thôn, ấp đến xã...
được các cấp hội tiếp tục đẩy mạnh. NCT tham gia công tác như: bí
thư chi bộ, trưởng ấp, khu phố, cán bộ mặt trận toàn tỉnh hiện có 781
người. Đặc biệt là NCT tham gia phong trào khuyến học, khuyến tài,
phong trào trồng cây nhớ ơn Bác Hồ. Tiêu biểu trong phong trào này
là Hội NCT huyện Bù Gia Mập và thị xã Đồng Xoài.
Một là về công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức pháp luật và cơ
chế chính sách đối với NCT:
12


Hai là mức hỗ trợ kinh phí tuyên truyền ở các cấp như sau:
Ba là điều tra, khảo sát xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý:
Bốn là thực hiện chính sách bảo trợ xã hội đối với NCT: Năm là trợ
cấp chăm sóc nuôi dưỡng NCT tại Trung tâm Bảo trợ xã hội:
Sáu là hoạt động phụng dưỡng chăm sóc NCT:
Bảy là hoạt động chăm sóc sức khoẻ cho NCT:

Tám là hoạt động văn hóa, giáo dục, thể dục, thể thao, giải trí, du
lịch; sử dụng công trình công cộng và tham gia giao thông công
cộng:
Chín là hoạt động phát huy vai trò của NCT:
Tăng cường kiểm tra, giám sát: Xây dựng hệ thống chỉ tiêu,
giám sát, đánh giá cụ thể, rõ ràng ở các cấp trong việc thực hiện Luật
NCT và các cơ chế chính sách đối với NCT. Tổ chức các đợt đánh
giá theo từng năm và giai đoạn. Thu thập, xử lý thông tin, số liệu và
báo cáo kết quả giám sát đánh giá.
2.2 Thực trạng công tác xã hội nhóm với ngƣời cao tuổi tại Trung
tâm Bảo trợ xã hội Bình Phƣớc
2.2.1 Vài nét về Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Bình Phước
Tổng số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động hiện
có 18 người (13 nữ, 05 nam), trong đó: Biên chế: 11 người. Hợp
đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP: 05 người. Hợp đồng lao động
chờ xét tuyển: 02 người. Ngoài ra Trung tâm ký hợp đồng bảo vệ
ngoài giờ 01 người.
2.2.2 Hoạt động công tác xã hội đối ngƣời cao tuổi tại Trung tâm
13


Về chính sách an sinh xã hội tại Trung tâm:
Tại Trung tâm việc thực hiện các chính sách ASXH cho các
nhóm đối tượng yếu thế những người thiệt thòi trong xã hội nói
chung và việc thực hiện các chính sách trợ giúp xã hội đối với NCT
được thực hiện khá tốt. .
2.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác xã hội nhóm
Để đánh giá thực trạng CTXH nhóm với NCT tại Trung tâm, tôi
đã
thực hiện phỏng vấn sâu Ban Giám đốc và cán bộ nhân viên đang làm

việc tại các phòng – khoa của Trung tâm. Kết quả được phản ánh ở
những nội dung sau:
2.3.1. Thực trạng các loại hình công tác xã hội nhóm đối với người
cao tuổi tại Trung tâm Bảo trợ xã hội Bình Phước
Việc tổ chức các hoạt động nhóm từ trước đến nay chưa theo
các tiến trình của CTXH, hầu hết do các cán bộ thực hiện một cách tự
phát. Gồm có các nhóm như sau:
Nhóm giải trí:
Nhóm tự giúp
Nhóm trợ giúp:
Nhóm giáo dục kỹ năng sống:
2.3.2. Thực trạng thực hiện các nguyên tắc công tác xã hội nhóm
đối với ngƣời cao tuổi tại Trung tâm Bảo trợ xã hội Bình Phƣớc
Việc thực hiện theo các nguyên tắc CTXH nhóm có vai trò
quan trọng được xem là kim chỉ nam cho hành động tương tác giữa
nhân viên xã hội với đối tượng trong quá trình trợ giúp.
14


2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác xã hội nhóm
2.4.1. Chính sách cơ chế về công tác xã hội, công tác xã hội nhóm
đối với ngƣời cao tuổi
CTXH là nghề mới đối với Việt Nam, nhận thức, hiểu biết
của hầu hết người dân và thậm chí kể cả những người làm công tác
chăm sóc nuôi dưỡng NCT. Tuy nhiên Nhà nước ta rất quan tâm đến
việc xây dựng và ban hành các chính sách đối với người NCT.
2.4.2. Nhận thức xã hội về ngƣời cao tuổi, công tác xã hội, công
tác xã hội nhóm đối với ngƣời cao tuổi.
Trợ cấp xã hội là một trong các giải pháp bảo đảm đời sống
vật chất cho NCT, đặc biệt là NCT nghèo. Với sự phối hợp chặt chẽ

giữa ngành LĐ-TB&XH và Hội NCT, hiện có 1,5 triệu NCT được
nhận trợ cấp xã hội. Trung bình mỗi năm đã tổ chức chúc thọ, mừng
thọ cho hơn 1 triệu NCT, thăm hỏi động viên hơn 900.000 NCT khi
ốm đau bệnh tật, tặng quà trong dịp lễ, tết cổ truyền; đặc biệt đối với
hộ nghèo, NCT cô đơn không nơi nương tựa. Tuy nhiên, việc thực
hiện cũng còn một số tồn tại như:
2.4.3. Đội ngũ cán bộ thực hiện công tác xã hôi nhóm đối với
ngƣời cao tuổi.
Do trình độ chuyên môn còn hạn chế nên việc áp dụng kiến
thức, phương pháp, kỹ năng của nghề CTXH chuyên nghiệp vào trợ
giúp NCT chưa thực sự đúng với triết lý của nghề CTXH và chưa
mang lại hiệu quả cao.
2.4.4. Điều kiện nguồn lực khác (cơ sở vật chất, tài chính…)
15


Cơ sở vật chất, tài chính là yếu tố then chốt cho việc áp dụng các
kiến thức, phương pháp của CTXH chuyên nghiệp vào trợ giúp NCT.
Cơ sở hạ tầng của Trung tâm được xây dựng từ năm 1995 với công
suất nuôi dưỡng 300 đối tượng, có tổng diện tích sử dụng là:
50.814m2 được chia thành:
*Về công tác Y tế
* Đánh giá chung về điều kiện môi trường, cơ sở vật chất,
nhân sự
Về cơ bản Trung tâm đáp ứng đầy đủ điều kiện về môi
trường, cơ sở vật chất, số lượng nhân sự theo quy định tại Nghị định
số 68/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ Quy định điều
kiện thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở BTXH.
Trên cơ sở đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ chăm sóc, nuôi dưỡng NCT của Trung tâm.

2.5. Đánh giá chung việc áp dụng công tác xã hội nhóm trong trợ
giúp ngƣời cao tuổi tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Bình
Phƣớc
Tiến trình sử dụng phương pháp CTXH nhóm trong giáo dục
kỹ năng sống bao gồm: hỗ trợ các kỹ năng tự chăm sóc bản thân (vệ
sinh thân thể), vệ sinh môi trường cho NCT tại Trung tâm Bảo trợ xã
hội Bình Phước.
2.5.1. Ý nghĩa của việc áp dụng công tác xã hội nhóm giáo dục kỹ
năng sống cho Người cao tuổi tại Trung tâm Bảo trợ xã hội Bình
Phước
16


Thực tế cho thấy tại Trung tâm Bảo trợ xã hội Bình Phước
NCT sau thời gian sinh hoạt tại đây tâm lý bất ổn, sức khỏe bị suy
yếu làm cho NCT dần mất đi các chức năng xã hội, khép mình và hạn
chế giao tiếp, trong đó có các chức năng tự chăm sóc bản thân như
tắm, đánh răng, rửa mặt hàng ngày, lao động giản đơn như quét dọn
phòng ở, tham gia làm vệ sinh môi trường.
2.5.2. Tiến trình công tác xã hội nhóm trong hỗ trợ kỹ năng giao
tiếp, phục hồi kỹ năng tự chăm sóc bản thân (vệ sinh thân thể), vệ
sinh phòng ở, vệ sinh môi trường cho Người cao tuổi tại Trung
tâm Bảo trợ xã hội Bình Phước
Bƣớc 1. Quá trình thành lập nhóm.
* Giai đoạn chuẩn bị và thành lập nhóm
- Chuẩn bị môi trường hoạt động nhóm.
Địa điểm: Nhóm tiến hành hoạt động nhóm tại phòng chức năng của
Trung tâm.
Thời gian: 30 buổi, vào các buổi sáng từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần
(Từ ngày 15/10/2016 đến ngày 15/01 /2017)

* Xác định mục đích hỗ trợ và mục tiêu hoạt động của nhóm.
* Xây dựng kế hoạch – dự thảo chương trình hoạt động của nhóm.
Bƣớc 2. Tổ chức hoạt động nhóm
* Xây dựng nội quy hoạt động nhóm:
Nội dung chi tiết 1 chủ đề sinh hoạt nhóm
* Chủ đề 1: Giới thiệu thành viên nhóm. Chia sẻ bản thân. Xây dựng
mục đích hỗ trợ và nội quy hoạt động của nhóm.
- Mục đích của chủ đề 1:
* Các hoạt động cụ thể khi tổ chức thực hiện buổi 1: 120 phút
17


Hoạt động 1: Làm nóng bầu không khí
Cách tiến hành: Người điều phối giới thiệu ông Khải lên hát bài
“Năm anh em trên một chiếc xe tăng”. Cả nhóm hát theo 2 lần, vừa
hát vừa vỗ tay.
Mục đích: Khơi gợi các cảm xúc tích cực cho các thành viên trong
nhóm và để làm nóng bầu không khí, phá băng. Rèn luyện khả năng
tự tin trong mọi hoạt động của nhóm.
Hoạt động 2: Chia sẻ cái cây của Tôi: Các tiến hành - Người điều
hành nói trong không khí có nhạc nền và không gian yên tĩnh: Ông
bà hãy kể về một kỷ niệm đẹp, đáng tự hào nhất trong cuộc đời của
ông bà”
Hoạt động 3: Vẽ lên những mơ ước về cuộc sống hiện tại
Mục đích: giúp các nhóm viên có tư duy tích cực về cuộc sống, tái
hiện lại những kỷ niệm tốt đẹp mơ ước về một cuộc sống yên bình
Cách tiến hành: Cả nhóm tham gia dùng bút màu và vẽ lên những
ước mơ của mình về cuộc sống khi mình trở về với gia đình và cộng
đồng lên giấy và tô màu cho các bức tranh.Học viên chia sẻ lại ý
nghĩa của bức tranh mình vừa vẽ xong. Người điều phối khen ngợi

khích lệ, cảm thông, chia sẻ với các bức tranh mà nhóm viên đã thể
hiện. Thông qua hoạt động vẽ tranh người điều phối có thể hiểu sâu
sắc hơn về các yếu tố tâm lý khi NCT phải sống xa con cháu, hoặc
không có con cháu. Tạo dựng ngôi nhà chung, khiến họ không cảm
thấy cô đơn, mặc cảm.
Hoạt động 4: Nào cùng hợp tác
Mục đích: Phân biệt những việc tự làm được và những việc cần nhờ
người khác giúp đỡ. Tạo niềm vui trong khi được giúp đỡ người
khác, khi được người khác giúp đỡ. Thấy có ý nghĩa trong cuộc sống
tập thể. Biết cách làm việc nhóm trong những công việc chung.
18


Trải nghiệm trò chơi: Bài thơ hợp tác.
Cách tiến hành: Chon một bài thơ, hay bài hát cả nhóm đều thuộc.
Các nhóm viên đứng thành vòng tròn một người trong nhóm

hát

một câu trước, người khác hát theo câu tiếp theo cứ như vậy lần lượt
hết cả nhóm. Sau khi cả nhóm hát hoặc đọc hết một bài hát hoặc một
bài thơ cả nhóm lần lượt sẽ chia sẻ cảm xúc như thế nào khi cùng
nhau làm một việc....Các cảm xúc tích cực sẽ là liều thuốc tinh thần
giúp nhóm viên có sức mạnh và niềm tin vào bản thân. Tin vào khả
năng vượt qua mọi khó khăn của bản thân mình.
2.5.3 Các yếu tố để đem lại thành công và hạn chế trong công tác
xã hội nhóm cho người cao tuổi tại Trung tâm Bảo trợ Xã hội tỉnh
Bình Phước
Trình độ chuyên môn của nhân viên công tác xã hội
Yếu tố đặc điểm đối tượng

Yếu tố kinh phí hoạt động
Kinh phí để thực hiện các hoạt động phương pháp CTXH
nhóm cho NCT được trích từ nguồn kinh phí của Trung tâm. Ngoài
ra, còn có sự hỗ trợ kinh phí từ cộng đồng.
Chƣơng 3
MỘT SỐ ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM ĐỐI VỚI NGƢỜI
CAO TUỔI NÓI CHUNG VÀ TRONG TRUNG TÂM BẢO
TRỢ XÃ HỘI TỈNH BÌNH PHƢỚC NÓI RIÊNG
3.1. Định hƣớng
Xã hội phát triển, quá trình đô thị hóa nhanh đời sống của
con người được nâng cao, họ có cuộc sống đầy đủ hơn. Song khả
19


năng thích ứng với điều kiện của nhiều bộ phận đặc biệt là giới trẻ lại
có xu hướng giảm, áp lực vật chất, học tập, công việc nặng nề; quan
hệ xã hội, gia đình ngày càng phức tạp… Nhiều vấn đề xã hội nảy
sinh, chồng chéo. Do vậy, sự vào cuộc của lĩnh vực CTXH là rất cần
thiết.
3.2. Một số giải pháp
3.2.1. Giải pháp về hoàn thiện các chính sách liên quan tới trợ giúp
người cao tuổi
Đẩy mạnh và đổi mới việc thực hiện các chương trình, dịch
vụ hỗ trợ
xã hội dành cho NCT chính là góp phần thực hiện tốt các hoạt động
CTXH tại Trung tâm và để có thể làm tốt công tác này, chúng ta cần:
Trước hết nhân viên CTXH cần phải nắm rõ được các đặc điểm và
nhu cầu của NCT để từ đó cung cấp được các dịch vụ xã hội phù hợp
với đối tượng.

Nhân viên CTXH cũng cần phải nắm rõ được các thủ tục,
hình thức, nội dung của các mô hình dịch vụ để có thể thiết lập được
các kế hoạch cụ thể trong việc trợ giúp.
Đồng thời, CTXH hướng những NCT tham gia các hoạt động
giao lưu, tham gia vào các câu lạc bộ nhằm nâng cao đời sống tinh thần,
hòa nhập với cộng đồng, tránh đi những mặc cảm tự ti trong cuộc sống.
Nhân viên CTXH cần tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí, tổ chức thi
hát tổ chức đi tham quan… nhằm giúp cho họ cảm thấy lạc quan, yêu
đời và mở rộng tầm nhìn để có thể dễ dàng hòa nhập xã hội tốt hơn.

20


Bên cạnh đó nhân viên CTXH cần phải kết hợp với chính quyền địa
phương các cấp để mở thêm các buổi tư vấn tâm lý, các lớp cung cấp
kiến thức, hỗ trợ pháp lý cho NCT.
3.2.2. Giải pháp về nâng cao nhận thức xã hội về người cao tuổi và
chăm sóc người cao tuổi
Muốn cho các hoạt động của CTXH với NCT đạt hiệu quả
cao thì việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền là không thể thiếu và
công tác tuyên truyền này chúng ta phải làm thường xuyên và lâu
dài. Để có thể làm tốt được công tác này thì nhân viên CTXH phải
phối hợp tốt với Trung tâm và các ban ngành địa phương tổ chức
tuyên truyền, phổ biến sâu rộng về vấn đề các chế độ chính sách
cho NCT. Từ đó vận động sự quan tâm hỗ trợ cho NCT động viên
tinh thần phấn đấu vươn lên của họ. Góp phần tích cực tạo bước
chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành vi ứng xử của toàn
xã hội đối với NCT, động viên sự chung tay góp sức của toàn xã
hội cùng với Nhà nước trợ giúp, tạo cơ hội cho NCT được sống
cuộc sống yên vui lúc tuổi già.

Nhân viên CTXH có thể sử dụng nhiều hình thức khác nhau
trong tuyên truyền, vận động như: tổ chức các buổi thuyết trình, nói
chuyện về chủ đề: Gia đình NCT bị bất hạnh đang gặp khó khăn,
hoặc là những nghị lực trong cuộc sống của những NCT, nhằm làm
cho xã hội hiểu và chia sẻ, giúp đỡ họ. Khi thực hiện chương trình,
dự án hỗ trợ NCT nhân viên CTXH phải huy động sự tham gia của
họ trong việc thu thập thông tin, lấy ý kiến nhằm xác định một cách
chính xác các nhu cầu cấp thiết của họ để từ đó đưa ra các mục tiêu
ưu tiên khi thực hiện các chương trình, dự án đó. Nhân viên CTXH
21


cũng cần tạo mọi điều kiện cho NCT nói lên những mong muốn.
Nguyện vọng của mình, và một điều quan trọng là hình thức tuyên
truyền luôn cần phong phú, đa dạng, tránh sự cứng nhắc.
Nhân viên CTXH cần phải đưa các nội dung sau vào công
tác tuyên truyền như:
Trước tiên cần phải tuyên truyền sâu rộng Luật NCT nói
chung, các chủ trương chính sách, chương trình trợ giúp NCT nói
chung, đồng thời giúp bảo đảm các quyền lợi mà NCT được hưởng.
3.2.3. Giải pháp về đào tạo bồi dưỡng cán bộ làm việc với người
cao.
CTXH là hoạt động chịu ảnh hưởng rất nhiều của mối
quan hệ tương tác với con người, do vậy hoạt động của nghề
nghiệp này mang tính chất khá phức tạp. Chất lượng và hiệu quả
của hoạt động CTXH được quyết định một phần không nhỏ bởi
năng lực, trình độ của nhân viên CTXH là một việc làm hết sức
cần thiết và quan trọng. Trước hết, cần phải tiếp tục đào tạo, nâng
cao kiến thức, kỹ năng, rèn luyện phẩm chất, đạo đức cho nhân
viên CTXH để có thể đáp ứng các yêu cầu đặt ra.

3.2.4. Nhóm biện pháp đổi mới các hoạt động công tác xã hội đối
với người cao tuổi tại Trung tâm
Thay đổi các hình thức tổ chức CTXH nhóm PHCN: Truyền
thông về hiểu biết, thái độ, hành động đối với sức khoẻ NCT qua các
hình thức như:
Huấn luyện các kỹ năng cho người cao tuồi: Đối với NCT
sau khi ổn định cuộc sống tại Trung tâm cần phục hồi các chức năng
22


XH. Việc huấn luyện kỹ năng có thể thực hiện cho từng cá nhân hoặc
có thể tổ chức thành nhóm. Bao gồm các kỹ năng cơ bản sau: Kỹ
năng cá nhân; Kỹ năng giao tiếp; Kỹ năng vui chơi giải trí; Kỹ năng
hoà nhập gia đình; Kỹ năng lao động. Tuỳ theo điều kiện cơ sở vật
chất mà tổ chức các nhóm để huấn luyện các kỹ năng phù hợp cho
từng nhóm đối tượng. Hầu hết các kỹ năng là cơ bản, không cần cầu
kỳ phức tạp. Ví dụ như giúp NCT thành lập các nhóm thực hiện giữ
vệ sinh tập thể hoặc tổ chức các cuộc thi nấu ăn tập thể cho các
nhóm NCT.
Phục hồi chức năng lao động nghề nghiệp: Tại Trung tâm,
có thể tổ chức một nhóm lao động phục hồi chức năng như trồng trọt,
chăn nuôi hoặc gia công, sản xuất các sản phẩm thủ công, đồ dùng
vật dụng công đoạn thô cho các nhà máy, xưởng sản xuất tư nhân….
Các liệu pháp tâm lý trong công tác xã hội nhóm:
Liệu pháp tâm lý gia đình: gặp gỡ trao đổi trò chuyện với từng gia
đình người bệnh.
Liệu pháp tâm lý cá nhân: gặp gỡ trao đổi trò chuyện với từng cá
nhân.
Liệu pháp tâm lý nhóm: gặp gỡ trao đổi trò truyện với 1 nhóm NCT
Các điều kiện cần thiết để tiến hành CTXH nhóm tại Trung

tâm: Các điều phối viên trong CTXH nhóm phải được huấn luyện,
trang bị những kiến thức cơ bản về tâm sinh lý NCT, trang bị kỹ
năng giao tiếp với NCT, kỹ năng chăm sóc cơ bản cho NCT.

23


×