Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Công tác xã hội cá nhân đối với trẻ em khuyết tật vận động từ thực tiễn tỉnh thanh hóa (tóm tắt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.21 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ THỊ SÂM

CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN ĐỐI VỚI TRẺ EM
KHUYẾT TẬT VẬN ĐỘNG TỪ THỰC TIỄN
TỈNH THANH HÓA

Chuyên ngành : Công tác xã hội
Mã số: 60.90.01.01

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ CÔNG TÁC XÃ HỘI

HÀ NỘI, 2017


Công trình được hoàn thành tại Học viện Khoa học Xã hội Việt
Nam
Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. BÙI THỊ XUÂN MAI

Phản biện 1: TS. Nguyễn Hải Hữu
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Hoa

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp
tại: Học viện Khoa học xã hội, hồi ...... ,ngày .... tháng..... năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Thư viện Học viện Khoa học xã hội




MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kế thừa truyền thống nhân ái tốt đẹp của dân tộc Việt Nam “Thương
người như thể thương thân”, Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm đến
những NKT trong xã hội, nhất là đối với trẻ em khuyết tật. Trong điều kiện
đất nước gặp nhiều khó khăn, kinh tế còn chậm phát triển, chúng ta đã
từng bước xây dựng, thực hiện chính sách và biện pháp nhằm giúp đỡ
NKT nhất là giúp đỡ TEKT về vật chất và tinh thần, vượt qua khó khăn
riêng để hoà nhập vào cuộc sống cộng đồng. Minh chứng là Việt Nam là
quốc gia thứ hai trên thế giới phê chuẩn công ước Liên hiệp quốc về quyền
trẻ em, luôn đề cao các nguyên tắc cơ bản của công ước, không phân biệt
đối xử và luôn nổ lực để hướng tới bảo đảm để TEKT hưởng một cách
trọn vẹn, đầy đủ và bình đẳng các quyền của mình. Hệ thống luật pháp,
chính sách đối với NKT ngày càng được hoàn thiện. Ngày 17/6/2010,
Quốc hội đã thông qua Luật Người khuyết tật và có hiệu lực thi hành từ
ngày 1/1/2011[23]. Luật trẻ em số 102/2016/QH13 ngày 05/4/2016 [24];
Quyết định số 1555/QĐ-TTg ngày 17/10/2012 về phê duyệt Chương trình
hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2012-2020 [29]; Nghị định
136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 về quy định chính sách trợ giúp xã hội
với đối tượng bảo trợ xã hội [41]… Các cấp ủy Đảng, Chính quyền, Mặt
trận Tổ quốc tại địa phương và đơn vị thường xuyên quan tâm, tạo thuận
lợi để phát huy năng lực và hỗ trợ trẻ em khuyết tật, trẻ mồ côi cùng với sự
chung tay góp sức của toàn xã hội, sự sẻ chia, giúp đỡ của bè bạn quốc tế.
Tuy nhiên, là một đất nước còn nghèo, trải qua nhiều năm chiến
tranh, thiên tai, dịch bệnh… NKT nói chung và NKTVĐ nói riêng, trong
đó có TEKTVĐ ở nước ta chiếm số lượng lớn. Theo báo cáo của Bộ Lao
động – TBXH về thực trạng người khuyết tật tại Việt Nam tính đến tháng
1



6/2015 cho thấy, trong 7 triệu NKT, thì NKTVĐ chiếm đông nhất, khoảng
2 triệu người, số TEKTVĐ chiếm khoảng 1,2 triệu trẻ [17]. Tỉnh Thanh
Hóa là tỉnh đất rộng người đông, số lượng NKT chiếm số lượng lớn
139.980 NKT, trong đó TEKT là 33.040 trẻ và TEKTVĐ là 7.932 trẻ
[34;35]. TEKTVĐ thường phải sống trong sự kì thị, phân biệt đối xử của
mọi người xung quanh, kết hợp với mặc cảm tự ti về bản thân mình, khiến
nhiều trẻ em khuyết tật không đến các nơi công cộng vì sợ những ánh mắt
để ý; không dám đến trường vì sợ bạn bè trêu chọc…
Bên cạnh đó, một thực tế chỉ ra rằng, đa số TEKTVĐ đều sống trong
nghèo khó và dễ bị bạo hành hoặc lạm dụng; bị đối xử vô trách nhiệm,
ngược đãi hay bóc lột; trong khi đó, việc tiếp cận với sự bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp lại gặp nhiều trở ngại vì những lý do khách quan và chủ
quan. Có thể thấy, TEKTVĐ thực sự phải trải qua nhiều khó khăn, phải
đối mặt với nhiều rào cản để được hưởng trọn vẹn những quyền vốn có của
mình. Rào cản này không chỉ nằm ở bản thân của sự khuyết tật, mà còn là
tổng hợp những trở ngại về mặt xã hội, văn hóa, quan điểm và cả về vật
chất mà TEKT phải đối mặt trong đời sống hàng ngày.
Bên cạnh đó, hiện nay Nghề CTXH đang phát triển mạnh và sâu rộng
tại nước ta mà cụ thể là ngày 25/3/2010 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành
Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án "phát triển nghề Công
tác xã hội" giai đoạn 2010-2020” [44] với mục tiêu của Đề án là nâng cao
nhận thức của xã hội về NCTXH; phát triển CTXH trở thành một nghề;
xây dựng đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên CTXH đủ
về số lượng, đạt yêu cầu về chất lượng gắn với hình thành và phát triển hệ
thống cơ sở cung cấp DVCTXH tại địa phương, góp phần xây dựng hệ
thống an sinh xã hội tiên tiến. Điều đó khẳng định một chính sách đúng
đắn, hiệu quả của nhà nước ta trong việc đảm bảo an sinh xã hội, song
công tác triển khai các hoạt động CTXH cho các đối tượng yếu thế tại tỉnh

2


Thanh Hóa đang còn hạn chế và nhiều bất cập. Do đó để tìm hiểu những
nhu cầu và khó khăn của TEKTVĐ; chính sách, hoạt động trợ giúp CTXH
cá nhân với TEKTVĐ để từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hoạt
động CTXH đối với TEKTVĐ nhằm giúp cho đời sống của các em ngày
một tốt hơn, phù hợp với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Đó là lý do để tôi chọn đề tài: “Công tác xã hội cá nhân đối với trẻ em
khuyết tật vận động từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa” để nghiên cứu làm
luận văn thạc sỹ.
2. Tình hình nghiên cứu
Tác giả Đặng Thị Thu Trang (2016) nghiên cứu về: “Quyền trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam hiện nay” đề tài làm rõ những quy định
về quyền trẻ em có HCĐBKK và thực tiễn pháp luật ghi nhận, bảo đảm
thực hiện các quyền trẻ em có HCĐBKK ở Việt Nam [45]
Đỗ Thị Liên (2014) với nghiên cứu về “Công tác xã hội đối với
Người khuyết tật từ thực tiễn Thành phố Thanh Hóa”, tác giả đã đánh giá
thực trạng hỗ trợ NKT tại Thành phố Thanh Hóa và đưa những khuyến
nghị DVCTXH phù hợp để thực hiện quá trình trợ giúp cho NKT [10]
Nguyễn Thị Kim Hoa (2009) trong hội thảo khoa học Quốc tế về
“Phát triển CTXH tại Việt Nam” đã đưa ra những nhu cầu can thiệp dưới
góc độ CTXH đối với nhóm đối tượng yếu thế. Đồng thời tác giả đánh giá
thực trạng năng lực của đội ngũ cán bộ làm CTXH tại Việt Nam đang còn
thiếu về số lượng, yếu về chất lượng và làm rõ nhu cầu trong hoạt động
đào tạo CTXH cho đội ngũ nhân viên để nâng cao trình độ đáp ứng với
nhiệm vụ được tốt hơn [4]
Nghiên cứu của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội phối hợp với
Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF) (2013) về tình hình TEKT tại Việt
Nam đã cung cấp số liệu về TEKT, tỷ lệ TEKT tại các vùng miền, thực

3


trạng chính sách trợ giúp TEKT [17], nghiên cứu trên đã cho chúng ta có
cái nhìn khá cụ thể và đầy đủ về tình hình TEKT tại Việt Nam.
Báo cáo kết quả thực hiện Pháp lệnh “Về người tàn tật và đề án trợ
giúp người khuyết tật giai đoạn 2006- 2010” của Bộ Lao động, Thương
binh và Xã hội năm (2010) về việc ban hành các văn bản pháp luật, triển
khai thực hiện các chính sách, chế độ trợ giúp NKT, trách nhiệm của các
cơ quan Nhà nước, xã hội và gia đình đối với NKT đã từng bước được
nâng cao; quyền và nghĩa vụ của họ đã được quy định tương đối đầy đủ,
tạo hành lang pháp lý cho các hoạt động trợ giúp, góp phần cải thiện, nâng
cao đời sống vật chất cũng như tinh thần của đa số NKT.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận về CTXH, CTXHCN, NKT, TEKT
và TEKTVĐ đồng thời đánh giá thực trạng CTXHCN với TEKTVĐ trên
địa bàn tỉnh Thanh Hóa trên cơ sở đó đưa ra một số khuyến nghị giải pháp
nhằm nâng cao CTXHCN đối với TEKTVĐ nói chung và TEKTVĐ tại
tỉnh Thanh Hóa nói riêng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về CTXHCN, TEKTVĐ, CTXHCN đối
với TEKTVĐ.
- Tìm hiểu, đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến
CTXHCN đối với TEKTVĐ từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa.
- Đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả CTXHCN đối với
TEKTVĐ trên cả nước nói chung và tỉnh Thanh Hóa nói riêng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
CTXHCN với TEKTVĐ từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa.

4


4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn
CTXHCN với TEKTVĐ và gia đình trẻ.
Phạm vi về khách thể: nghiên cứu trên 50 TEKTVĐ từ 6 tuổi đến 16
tuổi; 50 gia đình trẻ và 30 cán bộ làm việc với TEKTVĐ.
Phạm vi về địa bàn: TEKTVĐ tại huyện Hoằng Hóa và Trung tâm
cung cấp DVCTXH tỉnh Thanh Hóa
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận: Nghiên cứu lý luận từ thực tiễn và đánh giá
thực tiễn để làm sáng tổ thêm về lý luận. Nghiên cứu đối tượng là
TEKTVĐ, gia đình trẻ và môi trường của trẻ; Nghiên cứu các hoạt động
CTXHCN; các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động CTXHCN với TEKTVĐ.
5.2. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phân tích tài
liệu:Phương pháp điều tra bảng hỏi:Phương pháp phỏng vấn sâu; Phương
pháp quan sát; Phương pháp xử lý và thu thập thông tin
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn
- Làm sáng tỏ cơ sở lý luận và những đặc điểm của hoạt động
CTXHCN đối với TEKTVĐ.
- Đánh giá có hệ thống và khái quát thực trạng hoạt động CTXHCN
đối với TEKTVĐ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
- Đề xuất những quan điểm và giải pháp cơ bản góp phần hoàn thiện
CTXHCN đối với TEKTVĐ.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần bổ sung nhận thức lý
luận về thực hiện pháp luật và đề xuất những giải pháp phù hợp trong quá
trình hoạch định chính sách, triển khai chính sách, làm tài liệu tham khảo

tham khảo cho các nghiên cứu sau này về lĩnh vực TEKT, TEKTVĐ và
5


chính sách chăm sóc sức khỏe cho TEKT, TEKTVĐ ở Việt Nam nói
chung, tỉnh Thanh Hóa nói riêng.
7. Cơ cấu luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo thì nội
dung của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về CTXHCN đối với TEKTVĐ.
Chương 2: Thực trạng CTXHCN đối với TEKTVĐ địa bàn tỉnh
Thanh Hóa.
Chương 3: Các biện pháp nâng cao hiệu quả CTXHCN đối với
TEKTVĐ.
Chương 1
LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN ĐỐI VỚI
TRẺ EM KHUYẾT TẬT VẬN ĐỘNG
1.1. Một số lý luận về trẻ em khuyết tật vận động
1.1.1.

Một số khái niệm

1.1.1.1. Khái niệm trẻ em
Theo pháp luật quốc tế: "Trẻ em là những người dưới 18 tuổi" (Điều
1 Công ước Quốc tế về quyền trẻ em năm 2017) [7]. Công ước giải thích
rõ thêm định nghĩa này bằng cách nhắc lại điều đã nêu trong tuyên ngôn về
quyền trẻ em năm 1959 "Trẻ em do còn non nớt về thể chất và trí tuệ, cần
phải được bảo vệ chăm sóc đặc biệt, kể cả sự bảo vệ thích hợp về mặt pháp
lý trước cũng như sau khi ra đời".
Theo pháp luật Việt Nam: "Trẻ em là người dưới 16 tuổi" (Điều 1,

Luật trẻ em 2016) [24]
1.1.1.2. Khái niệm người khuyết tật:
Theo Công ước về Quyền của người khuyết tật của Liên hợp quốc (năm
2006), Điều 1 quy định: “Người khuyết tật bao gồm những người bị suy giảm
về thể chất, thần kinh, trí tuệ hay giác quan trong một thời gian dài, có ảnh
6


hưởng qua lại với hàng loạt những rào cản có thể cản trở sự tham gia đầy đủ
và hiệu quả của người khuyết tật vào xă hội trên cơ sở bình đẳng với những
người khác [2]
Ngày 17/6/2010, Quốc hội Việt Nam đã thông qua luật Người khuyết
tật, có hiệu lực từ 01/01/2011, chính thức sử dụng khái niệm “người
khuyết tật” thay cho khái niệm “người tàn tật”, phù hợp với khái niệm và
xu hướng nhìn nhận của thế giới về vấn đề khuyết tật. Theo quy định tại
khoản 1, Điều 2 của Luật này thì “Người khuyết tật là người bị khiếm
khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm ch c năng được
biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, h c tập gặp khó
khăn”[23]
1.1.1.3. Khái niệm trẻ khuyết tật
Là những đứa trẻ bị tổn thương về cơ thể hoặc rối loạn các chức năng
nhất định gây nên những khó khăn đặc thù trong các hoạt động học tập,
vui chơi và lao động. TKT có thể tham gia các hoạt động như mọi thành
viên khác trong cộng đồng.
Theo Luật người khuyết tật, người ta chia thành 6 dạng tật: Trẻ em
khuyết tật vận động; Trẻ em khuyết tật nghe, nói; Trẻ em khuyết tật nhìn;
Trẻ em khuyết tật thần kinh, tâm thần; Trẻ em khuyết tật trí tuệ; Trẻ em
khuyết tật khác.
1.1.1.4. Khái niệm trẻ em khuyết tật vận động
Là những trẻ có sự tổn thất các chức năng làm cản trở đến việc di

chuyển, vận động của trẻ từ đó làm ảnh hưởng đến sinh hoạt, học tập của
trẻ
Trẻ khuyết tật vận động có thể phân ra làm hai dạng dưới góc độ khác
nhau:
- Những trẻ bị hội chứng não thường là trẻ gặp rất nhiều khó khăn
trong học tập, sinh hoạt.
7


- Những trẻ do chấn thương nhẹ hay do bệnh bại liệt nhưng não bộ
của trẻ vẫn bình thường là trẻ gặp khó khăn trong di chuyển, vận động
nhưng vẫn có khả năng học tập tốt.
1.1.2. Đặc điểm nhu cầu của trẻ em khuyết tật vận động
Đối với TEKTVĐ do sự thiếu hụt về thể chất dẫn đến khả năng vận
động bị giảm sút nên trẻ gặp nhiều trở ngại trong sinh hoạt, lao động, học
tập... khó khăn trong giao tiếp với môi trường xung quanh. Bản thân trẻ thì
dễ bị kích động do bị phân biệt đối xử và thiếu tôn trọng, tâm lí mặc cảm
tự ti luôn cho rằng số phận mình không được may mắn, là gánh nặng cho
người thân, gia đình. Do đó họ thường sống khép kín, ngại giao tiếp với
mọi người. Trong quá trình tương tác với người khác trong gia đình, cộng
đồng họ thường có cảm xúc buồn, thất vọng và hay tự ái. Nếu sống trong
những gia đình khó khăn trẻ có thể bị bỏ rơi.
TEKTVĐ cũng có nhu cầu cơ bản và khả năng nhất định tuy nhu cầu
ở những mức độ khác nhau so với trẻ em bình thường, đầu tiên có thể kể
đến nhu cầu về chăm sóc nuôi dưỡng đặc biệt; nhu cầu được khám chữa
bệnh, phục hồi chức năng; Nhu cầu được yêu thương, hòa nhập cộng đồng;
Nhu cầu được tôn trọng, đánh giá, được khuyến khích và động viên; Nhu
cầu được giúp đỡ để phát triển và hoàn thiện dần.
1.2. Một số lý luận về công tác xă hội cá nhân đối với TEKTVĐ
1.2.1. Khái quát chung về CTXH.

Theo Liên đoàn Chuyên nghiệp Xã hội Quốc tế (IFSW) tại Hội nghị
Quốc tế Montreal, Canada, vào tháng 7/2000: CTXH chuyên nghiệp thúc
đẩy sự thay đổi xã hội, tiến trình giải quyết vấn đề trong mối quan hệ con
người, sự tăng quyền lực và giải phóng cho con người, nhằm giúp cho
cuộc sống của h ngày càng thoải mái và dễ chịu. Vận dụng các lý thuyết
về hành vi con người và các hệ thống xã hội. CTXH can thiệp ở những
điểm tương tác giữa con người và môi trường của h
8


Theo tác giả Bùi Thị Xuân Mai (2010): CTXH được xem là một
nghề, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp các cá nhân, gia đình
và cộng đồng nâng cao năng lực đáp ng nhu cầu và tăng cường ch c
năng xã hội, đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội về chính sách, nguồn
lực và dịch vụ nhằm giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng giải quyết và
phòng ngừa các vấn đề xã hội góp phần đảm bảo an sinh xã hội [tr.4;11]
Mục đích của CTXH là hướng đến nâng cao năng lực cho các nhóm
đối tượng như cá nhân, gia đình và cộng đồng có hoàn cảnh khó khăn,
đồng thời cải thiện môi trường xã hội để hỗ trợ cá nhân, gia đình và cộng
đồng thực hiện các chức năng, vai trò của họ có hiệu quả từ đó giúp họ giải
quyết các vấn đề ngăn ngừa họ không rơi vào hoàn cảnh khó khăn.
Công tác xã hội có 4 chức năng: chức năng chữa trị, chức năng phòng

ngừa, chức năng phục hồi và chức năng phát triển.
CTXH với các phương pháp như CTXH cá nhân; Phương pháp
CTXH nhóm; Phát triển cộng đồng; Quản trị công tác xã hội; Nghiên cứu
trong công tác xã hội. Như vậy CTXH cá nhân là một trong phương pháp
thực hành của CTXH.
1.2.2. Một số lý luận về công tác xã hội cá nhân
Theo tác giả Nguyễn Thị Thái Lan (2011) khái quát lại khái niệm

CTXHCN như sau: CTXHCN là phương pháp của CTXH thông qua tiến
trình giúp đỡ khoa h c và chuyên nghiệp, nhằm hỗ trợ cá nhân tăng cường
năng lực tự giải quyết vấn đề của mình. Trong tiến trình này NVCTXH cần
biết vận dụng nền tảng kiến th c khoa h c tâm lý h c, xã hội h c và các
khoa h c xã hội liên quan khác, đồng thời sử dụng kỹ năng, tuân thủ đạo
đ c nghề nghiệp, sát cánh cùng đối tượng, hỗ trợ h tự giải quyết vấn đề
của bản thân và có khả năng vượt qua những vấn đề khác có thể xảy ra
trong tương lai[tr27;12]
Như vậy CTXHCN có một số đặc điểm sau:
9


- Là một phương pháp trợ giúp trong CTXH thông qua mối quan hệ
tương tác trực tiếp 1-1 mà ở đó NVCTXH sử dụng các kiến thức, kỹ năng
và đạo đức nghề CTXH để thực thi các hoạt động cụ thể như: tham vấn,
quản lý trường hợp, hỗ trợ xử lý stress, can thiệp khủng hoảng, biện hộ bảo
vệ quyền lợi, hỗ trợ tiếp cận nguồn lực…
- Mục đích của CTXHCN: Là giúp cho cá nhân giải quyết vấn đề của
họ khi gặp khó khăn về tâm lý, kinh tế, việc làm…và thúc đẩy các chính
sách xã hội giúp thân chủ được đảm bảo những quyền của họ.
- Đối tượng trợ giúp của CTXHCN: là những cá nhân, gia đình trong
hoàn cảnh khó khăn như: NKT, nghèo đói, người cao tuổi, trẻ em có
HCĐBKK, đối tượng bạo hành…
- CTXHCN được thực hiện trên cơ sở nguyên tắc của CTXH như:
Chấp nhận thân chủ; Thái độ không kết án; Tôn trọng quyền tự quyết của
bản thân; Khuyến khích thân chủ tham gia giải quyết vấn đề; Cá nhân hóa;
Giữ bí mật cho thân chủ và Sự can dự có kiểm soát.
- CTXHCN được diễn ra theo một tiến trình các bước bao gồm: Tiếp
cận và xác định vấn đề ban đầu; Thu thập thông tin; chuẩn đoán; lập kế
hoạch trị liệu và thực hiện và giám sát việc thực hiện kế hoạch.

1.2.3. Công tác xã hội cá nhân đối với trẻ khuyết tật vận động
1.2.3.1. Khái quát về CTXHCN với TEKTVĐ
CTXHCN với TEKTVĐ là hoạt động trợ giúp mà ở đó nhân viên
công tác xã hội áp dụng hệ thống giá trị đạo đức nghề CTXH, các kiến
thức, kỹ năng của CTXHCN vào trợ giúp TEKTVĐ và gia đình trẻ giải
quyết vấn đề, đáp ứng nhu cầu của TEKTVĐ đồng thời thúc đẩy chính
sách trợ giúp TEKTVĐ.
Mục đích của CTXHCN với TEKTVĐ: Là nhằm hỗ trợ bản thân
TEKTVĐ được chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, hòa nhập cộng đồng,
10


được tiếp cận với các dịch vụ CTXH nhằm phát triển và hoàn thiện về
nhân cách và thể lực cho trẻ.
Các hoạt động của CTXHCN với TEKTVĐ: Hoạt động tham vấn trợ
giúp TKTVĐ và gia đình trẻ; Hoạt động Quản lí trường hợp với những ca
TKTVĐ; Hoạt động biện hộ nhằm trợ giúp, bảo vệ quyền lợi cho trẻ và gia
đình trẻ; Hoạt động hỗ trợ trẻ và gia đình tiếp cận các chính sách và tiếp
cận nguồn lực.
Các nguyên tắc công tắc xã hội cá nhân khi làm việc với TEKTVĐ:
Tôn trọng TEKTV; Chấp nhận sự khác biệt của TEKTVĐ; Tin tưởng vào
khả năng giải quyết vấn đề vấn đề của TEKTVĐ; Trung thực, chân thành
với TEKTVĐ
1.2.3.2. Một số hoạt động cụ thể trong CTXHCN với TEKTVĐ
- Hoạt động tham vấn trẻ và gia đình trẻ KTVĐ
- Hoạt động Quản lí trường hợp TEKTVĐ
- Hoạt động biện hộ cho TEKTVĐ và gia đình trẻ
- Hoạt động tiếp cận nguồn lực cho trẻ và gia đình trẻ
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác xã hội đối với TEKTVĐ
- Trình độ chuyên môn của nhân viên công tác xã hội

- Yếu tố định kiến xã hội
- Yếu tố bản thân TEKTVĐ và gia đình trẻ
- Yếu tố cơ chế chính sách
- Yếu tố sự phối hợp của các bên hữu quan
1.3. Cơ sở pháp lý về công tác xă hội đối với trẻ em khuyết tật vận
động
1.3.1. Những văn bản Quốc tế liên quan đến người khuyết tật và trẻ
em khuyết tật vận động bao gồm:

11


1.3.2. Luật pháp, chính sách, dịch vụ liên quan tới trợ giúp người
khuyết tật nói chung và công tác xã hội cá nhân cho người khuyết tật ở
Việt Nam
Tiểu kết Chương 1
Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN ĐỐI VỚI
TRẺ EM KHUYẾT TẬT VẬN ĐỘNG TẠI TỈNH THANH HÓA
2.1. Khái quát về điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hóa
Thanh Hoá là tỉnh nằm ở khu vực Bắc Trung bộ, có diện tích 11.168
km2, chia thành 3 vùng rõ rệt là: trung du miền núi, đồng bằng và ven biển,
với có 27 đơn vị hành chính, gồm 24 huyện, 2 thị xã và 1 thành phố…
Tỉnh Thanh Hoá có 3.496.600 người, là tỉnh có số dân đông thứ ba trong
cả nước (sau thành phố Hồ Chí Minh và thủ đô Hà Nội) và là tỉnh đông
dân nhất so với sáu tỉnh Bắc Trung Bộ. Thanh Hoá là tỉnh có nhiều đơn vị
hành chính nhất cả nước với 27 đơn vị hành chính cấp huyện và tương
đương, có 577 xã, 30 phường, 28 thị trấn và 6.031 thôn, xóm, bản làng;
trong đó có 184 xã miền núi và 12 thị trấn miền núi (số liệu năm 2016).
Tỉnh có 6 huyện, thị xã thuộc vùng ven biển, 11 huyện thuộc vùng núi và

10 huyện, thị xã, thành phố thuộc vùng đồng bằng. Tỉnh ta có mật độ dân
số là 314 người/km2. Riêng thành phố Thanh Hoá có mật độ là 2.384
người/km2, các huyện Hậu Lộc, Hoằng Hoá, Quảng Xương có mật độ trên
1.100 người/km2. Trong khi đó tại các huyện miền núi như Mường Lát,
Quan Sơn, Quan Hoá có mật độ thấp, chỉ từ 39 người đến 46 người/km2.
Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) năm 2016 theo giá so sánh năm
2010 tăng 8,39% so cùng kỳ (năm 2015 tăng 8,26% so với cùng kỳ); Tổng
sản phẩm theo giá hiện hành bình quân đầu người năm 2016 ước đạt 30,8
triệu đồng; nếu tính theo đô la Mỹ đạt 1.425 USD [3]
12


2.2. Thực trạng người khuyết tật và trẻ khuyết tật vận động trên
địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
2.2.1. Thực trạng trẻ KTVĐ
Theo Sở LĐ-TBXH tỉnh Thanh Hóa tính đến 31/12/2016 toàn tỉnh có
139.980 NKT trong đó NKT vận động là 51.108 người; nghe nói 12.802
người; Khuyết tật nhìn 20.624 người, khuyết tật thần kinh, tâm thần
27.891 người, khuyết tật trí tuệ 10.783 người và khuyết tật khác 16.772
người. Trong đó 21.871 NKT đặc biệt nặng; 77.725 NKT nặng và 40.384
NKT nhẹ; NKT trong độ tuổi lao động là 63.342 người và NKT cao tuổi
(trên 60 tuổi) là 76.638 NKT.
Số TEKT là 33.040 trẻ, trong đó: TEKTVĐ 7.932 em; TEKT nhìn
3.474 trẻ; TEKT nghe nói 5.199 trẻ; TEKT trí tuệ 5.444 trẻ; TEKT thần
kinh - tâm thần 8.436 trẻ; TEKT khác 2.555 trẻ [34;35]
2.2.2. Những khó khăn của TE KTVĐ và gia đình trẻ
So với giai đoạn tuổi mẫu giáo, trẻ ở độ tuổi từ 06 đến 16 tuổi đang
phát triển đáng kể về não bộ, hệ thần kinh, hệ xương, hoạt động của tim
mạch, hệ thần kinh, dậy thì… trẻ có nhiều thay đổi về hoạt động thay vì
hoạt động vui chơi là chủ yếu thì giai đoạn này hoạt động học tập đóng vai

trò là chủ đạo, bên cạnh đó các em có thay đổi rõ nét về mặt nhận thức nên
giai đoan này tâm lý của khá đông TEKTVĐ mặc cảm, tự đánh giá thấp
bản thân mình so với những người bạn cùng trang lứa. Nhiều TEKTVĐ rất
nhạy cảm hay mặc cảm ngoại hình, tức là sự chú trọng quá mức đến khiếm
khuyết cơ thể của mình đến nỗi chẳng muốn vươn lên, vượt qua và hòa
nhập. Mặt khác do cơ thể có nhiều khiếm khuyết, nên việc đáp ứng và tự
đáp ứng nhu cầu của TEKTVĐ còn đang gặp rất nhiều khó khăn. Bởi hiện
tại TEKTVĐ rất khó khăn về nhiều mặt trong đó có học tập, y tế, kỳ thị,
tiếp cận giao thông công cộng, kinh tế gia đình... Những khó khăn đó tác
động qua lại lẫn nhau tạo thành một vòng luẩn quẩn. Cản trở lớn nhất với
13


người khuyết tật là kỳ thị, nó là rào cản vô hình nhưng tàn nhẫn đẩy nhiều
người ra bên lề của cuộc sống.
Bên cạnh đó gia đình TEKTVĐ cũng gặp không ít những khó khăn
như tốn kém trong việc đưa con đi điều trị bệnh tật, nhiều gia đình
TEKTVĐ không được chia sẻ từ cộng đồng xung quanh, nhiều người còn
nhìn gia đình có TEKTVĐ với ánh mắt không mấy thiện cảm nên tâm lí
những người có con bị khuyết tật luôn sống trong tâm trạng buồn chán,
căng thẳng, mệt mỏi. Ngoài ra các gia đình có con bị khuyết tật thường ở
vùng sâu, vùng xa khó khăn trong việc đi lại và tiếp cận với các dịch vụ xã
hội nên không biết cách chăm sóc trẻ.
Thanh Hóa là tỉnh đông dân cư, địa bàn đi lại khó khăn, phức tạp
chính vì thế TEKTVĐ và gia đình trẻ gặp phải rất nhiều khó khăn trong
việc tiếp cận với các hệ thống chính sách nên nhiều TEKTVĐ vẫn chưa
được hưởng chế độ trợ cấp, bên cạnh đó một số cán bộ LĐ-TBXH tại địa
phương trình độ yếu, thiếu trách nhiệm không quan tâm hướng dẫn cho gia
đình trẻ em khuyết tật làm thủ tục để hưởng chế độ cho các em. Sự kì thị
của cộng đồng cũng là một khó khăn đối với các em. Có người dù chưa

nhìn thấy đứa trẻ, mới chỉ nghe thấy cái tên được gắn với “cái nhãn” bị
một khuyết tật nào đó người ta đã suy nghĩ ngay rằng đứa trẻ này kém cỏi,
thua kém bạn bè, hoặc yếu hoặc không học được, không lao động được,
năng lực và nhu cầu yếu kém, là người thừa của xã hội, cần được cưu
mang.
2.2.3. Nhu cầu của trẻ KTVĐ và gia đình trẻ
Nhu cầu của TEKTVĐ bao gồm: nhu cầu được chăm sóc sức khỏe,
phục hồi chức năng; nhu cầu được đi học, vui chơi ;nhu cầu về mặt kiến
thức, kỹ năng; Nhu cầu được yêu thương, chăm sóc; Nhu cầu được giáo
dục hòa nhập ; nhu cầu được tham vấn, tư vấn ; nhu cầu tham gia giao
thông công cộng; Nhu cầu trợ giúp pháp lý
14


2.3. Thực trạng CTXH cá nhân với TEKTVĐ tại tỉnh Thanh Hóa
2.3.1. Thực trạng hoạt động tham vấn cho TEKTVĐ
* Hình th c hỗ trợ tham vấn cho TEKTVĐ và gia đình trẻ

35%
Gặp gỡ, trò chuyện trực
tiếp

65%

Tư vấn qua điện thoại

Biểu đồ. Các hình th c tham vấn
Nhìn vào biểu đồ 2.6 ta thấy, ở địa phương hình thức tham vấn gặp
gỡ, trò chuyện trực tiếp chiếm cao nhất là 65%, hình thức tư vấn qua điện
thoại 35%.

* Nội dung tham vấn cho TEKTVĐ và gia đình trẻ
Kết quả khảo sát biểu đồ 2.7 cho thấy, TEKTVĐ cần tham vấn về
chăm sóc sức khỏe chiếm 32%, giáo dục hòa nhập 25 %, hòa nhập cộng
đồng chiếm 19%, kỹ năng sống, tâm lý, tình cảm chiếm 15% và học nghề,
việc làm 9%.

9%

19%

Các kỹ năng sống

15%
Chăm sóc sức khỏe, y tế

Tham gia hòa nhập cộng đồng
25%

Tâm lý, tình cảm

32%

Giáo dục, học nghề, việc làm

Biểu đồ : Các nội dung tham vấn
15


* Đánh giá về tham vấn cho TEKTVĐ và gia đình trẻ
8%

Rất hài lòng

13%
29%

Hài lòng
Bình thường

15%
Không hài lòng
Chưa được hỗ trợ tâm lý

35%

Biểu đồ 2.8. M c độ hài lòng về hoạt động tham vấn
Kết quả khảo sát biểu đồ 2.8 cho thấy, TEKTVĐ và gia đình trẻ rất
hài lòng về hình thức, nội dung tham vấn của NVCTXH chiếm 29%, hài
lòng 35%, bình thường chiếm 15%, không hài lòng 13% và chưa được hỗ
trợ tâm lý 8%.
Tóm lại: có thể nói hoạt động tham vấn – xã hội cho TEKTVÐ và
gia đình trẻ là một hoạt động rất thiết thực. Thông qua hoạt động này đã
giúp cho TEKTVĐ và gia đình trẻ có thể chia sẻ những khó khăn đang gặp
phải trong cuộc sống, có cách nhìn nhận các vấn đề hiện tại của bản thân
được tốt hơn và quan trọng là được trợ giúp, tiếp cận với các DVCTXH để
có thể tham gia hòa nhập cộng đồng và vượt qua những khó khăn vươn lên
trong cuộc sống. Tuy nhiên chúng ta cũng phải đưa ra các giải pháp thiết
thực nhất để khắc phục những hạn chế đang tồn tại trong hoạt động tham
vấn tại cộng đồng
2.3.2. Thực trạng hoạt động Quản lí trường hợp cho TEKTVĐ
Quản lý trường hợp là một quá trình tổ chức dịch vụ giúp đỡ đối

tượng giải quyết vấn đề khó khăn của họ một cách hiệu quả. Trong quá
t nh này, nhân viên xã hội làm nhiệm vụ điều phối các dịch vụ xã hội để
hỗ trợ thân chủ vượt qua những khó khăn về thể chất và tinh thần, các mối
16


quan hệ xă hội nhằm giúp họ phục hồi các chức năng xã hội, phòng chống
các vấn đề có thể xảy ra. Hiện nay, trên địa bàn toàn tỉnh Thanh Hóa hoạt
động quản lí trường hợp đang triển khai sâu rộng trên địa bàn các huyện và
đã đạt được những hiệu quả rất khích lệ.
600
500

500

512

456
386

400
300
200
100
0
2013

2014

2015


2016

Biểu đồ . Kết quả hoạt động quản lí trường hợp
(Nguồn: báo cáo Trung tâm cung cấp dịch vụ CTXH năm 2016)
Đối với TEKTVĐ và gia đình trẻ luôn được xã hội quan tâm, để hiểu
rõ các bước trong quản lí trường hợp tác giả luận văn khảo sát hoạt động
quản lí cho trẻ KTVĐ tại Huyện Hoằng Hóa và Trung tâm cung cấp dịch
vụ công tác xã hội. Cụ thể như sau:
- Tiếp nhận thông tin TEKTVĐ
- Đánh giá nhu cầu hỗ trợ của trẻ KTVĐ
- Thực trạng xây dựng các hoạt động can thiệp
- Triển khai giám sát, rà soát các hoạt động hỗ trợ
- Lượng giá
2.3.3. Hoạt động biện hộ cho trẻ KTVĐ và gia đình trẻ
Biện hộ là phương pháp tiếp cận dựa trên quyền. Do đó để biện hộ
cho trẻ KTVĐ và gia đình trẻ đạt hiệu quả cao đòi hỏi NVCTXH cần trang
bị các kiến thức về luật pháp, chính sách dành cho trẻ KTVĐ và gia đình
trẻ, hiểu biết các khó khăn cản trở đối với việc tìm hiểu về chính sách pháp
17


luật của gia đình trẻ để đưa ra được các giải pháp hỗ trợ tăng cường năng
lực kịp thời, qua đó hỗ trợ gia đình trẻ các phương pháp làm việc với các
cơ quan có liên quan tới vấn đề để gia đình trẻ có thể tự biện hộ cho trẻ
KTVĐ. Kết quả biện hộ cho TEKTVĐ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa vẫn
chưa đạt hiệu quả cao. Xuất phát từ thực trạng nguồn kinh phí hỗ trợ cho
công tác phát triển nghề công tác xã hội đang còn hạn chế dẫn đến số
lượng TEKTVĐ và gia đình trẻ được hỗ trợ từ hoạt động biện hộ đang còn
ít, sự nhận thức chưa đầy đủ về ý nghĩa, vai trò, mục đích biện hộ trong

công tác xã hội dẫn đến nhiều gia đình trẻ KTVĐ khi NVCTXH đến tận
gia đình để thu thập thông tin, đánh giá vấn đề để thực hiện hoạt động biện
hộ đều bị từ chối không muốn để nhân viên CTXH trợ giúp. Điều đó làm
ảnh hưởng rất nhiều trong công tác biện hộ cho trẻ KTVĐ và gia đình trẻ.
30.0%
24.6%

25.0%

20.0%
15.0%

19.2%
17.1%
14.7%

16.5%

10.0%

7.9%

5.0%
0.0%
Biện hộ
Biện hộ quyền Biện hộ quyền
Biện hộ
Biện hộ quyền Biện hộ quyền
quyền chính
trẻ em

giáo dục
quyền pháp lý chăm sóc sức kết nối nguồn
sách
hòa nhập xã
khỏe
lực
hội

Biểu đồ.. Tỉ lệ các hoạt động biện hộ
2.2.4. Hoạt động vận động và kết nối nguồn lực cho TEKTVĐ
Với địa hình phức tạp, đi lại khó khăn, số lượng NKT nói chung và
TEKTVĐ nói riêng trên địa bàn nhiều. Trong khi đó phần lớn TEKTVĐ
đều thuộc gia đình có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, hạn chế trong việc tiếp
cận các thông tin dẫn đến việc tiếp cận các nguồn lực chưa được nhiều.
18


Tuy nhiên, trong những năm vừa qua Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan
tâm đến nhóm đối tượng NKT và hiện nay TEKTVĐ đang được tiếp cận
với các nguồn lực.
40.0%

35.5%

35.0%
30.0%

25.6%

25.0%


19.5%

20.0%

11.5%

15.0%

9.3%

10.0%

5.8%
1.7%

5.0%
0.0%
Phẫu
Được cấp
thuật miễn xe lăn, xe
phí
lắc

Hỗ trợ
dụng cụ
học tập

Hỗ trợ gia Hỗ trợ gia
Hỗ trợ

đình vay
đình làm nguồn lực
vốn
nhà
khác

Không
được hỗ
trợ từ
nguồn lực
nào

Biểu đồ: Các nguồn lực mà trẻ khuyết tật vận động được hỗ trợ
2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện công tác xã
hội cá nhân với trẻ em khuyết tật vận động và gia đình trên địa bàn
tỉnh Thanh Hóa.
- Ảnh hưởng của yếu tố năng lực, trình độ của NVCTXH
- Ảnh hưởng của yếu tố định kiến xã hội
- Ảnh hưởng của yếu tố nhận th c và sự phối hợp của gia đình
TEKTVĐ
- Ảnh hưởng của yếu tố cơ chế chính sách
- Ảnh hưởng yếu tố sự phối hợp của các bên liên quan trong sự trợ
giúp trẻ KTVĐ và gia đình trẻ.
Tiểu kết Chương 2

19


Chương 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG

TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM KHUYẾT TẬT VẬN ĐỘNG

3.1. Định hướng nâng cao tính chuyên nghiệp ông tác xă hội cá
nhân đối với trẻ em KTVĐ và gia đình trẻ tại Việt Nam và tỉnh Thanh
Hóa
3.1.1. Định hướng nâng cao tính chuyên nghiệp ông tác xã hội cá
nhân đối với trẻ em KTVĐ và gia đình trẻ tại Việt Nam.
Trong thời gian qua những nỗ lực phát triển NCTXH đã đem lại kết
quả nhất định góp phần trong xây dựng và hoàn thiện một số luật pháp,
chính sách an sinh và phát triển dịch vụ xã hội ở Việt Nam. Một loạt các
luật về an sinh xã hội được ra đời như Luật khuyết tật (2010) [23], Luật
phòng chống buôn bán người (2011), Luật nuôi con nuôi (2010), Luật trẻ
em (2016)[24]… đi cùng là những văn bản đề cập tới phát triển và hoàn
thiện các dịch vụ xã hội như Quyết định số 32/2010/QĐ – TTg của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển NCTXH giai đoạn 2010 –
2020 [44]; Thông tư 09/2013/TTLT-BLĐTBXH-BNV về Hướng dẫn chức
năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm cung cấp
DVCTXH công lập [38]; Quyết định 1520/QĐ-LĐTBXH ngày 20/10/2015
của Bộ LĐ-TBXH về phê duyệt quy hoạch mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã
hội giai đoạn 2016-2020[31]; Quyết định số 990/QĐ-LĐTBXH ngày
22/7/2016 về Ban hành kế hoạch tổng thể thực hiện Đề án phát triển
NCTXH giai đoạn 2016-2020[32].
Những chính sách của Đảng và Nhà nước đã giải quyết trợ cấp hàng
tháng cho hàng triệu người; cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí cho trên chục
triệu người nghèo và các đối tượng trợ giúp xã hội. Hỗ trợ về nhà ở, giáo
dục, dạy nghề, việc làm cho các đối tượng; Hệ thống tổ chức bộ máy và
đội ngũ nhân viên công tác xã hội làm việc trong lĩnh vực an sinh xã hội
20



ngày càng được mở rộng. Công tác xã hội đang trở thành một nghề chuyên
nghiệp, có vai trò rất quan trọng không chỉ được nhà nước công nhận về
mặt pháp lý, được xã hội thừa nhận, mà còn trực tiếp giải quyết được
những vấn đề xã hội, vấn nạn xã hội; giải quyết mối quan hệ giữa con
người với con người, giảm bất bình đẳng và mâu thuẫn trong xã hội, mang
lại niềm vui, hạnh phúc, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, công bằng
và tiến bộ xã hội, xây dựng và phát triển đất nước.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được thì hiện nay NCTXH
vẫn đang gặp nhất nhiều khó khăn và thách thức như hệ thống các trung
tâm cung cấp DVCTXH tại Việt Nam chưa được thành lập hết tại các tỉnh;
số lượng nhân viên CTXH chưa được đào tạo bài bản về chuyên ngành
CTXH, cơ sở vật chất còn thiếu, hệ thống chính sách về phát triển NCTXH
chưa hoàn thiện, chính sách ưu đãi nghề cho NVCTXH còn nhiều bất cập,
các chính sách ưu đãi cho nhóm đối tượng yếu thế tại các trung tâm cơ sở
bảo trợ và cộng đồng còn thấp, các mô hình dự án hỗ trợ cho các đối tượng
còn ít nhỏ lẻ...
Trong thời gian tới, để NCTXH thật sự chuyên nghiệp và hoạt động
có hiệu quả cần sự nỗ lực rất lớn của các ban ngành từ trung ương đến địa
phương. Mục tiêu tổng thể của giai đoạn 2016-2020 là phải xây dựng và
ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ cho cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác
viên CTXH theo các loại hình cơ sở cung cấp dịch vụ và theo nhóm đối
tượng. Xây dựng, ban hành mới, hoàn chỉnh các văn bản pháp luật có liên
quan đến nghề Công tác xã hội; cần xây dựng khung pháp lý đồng bộ,
phương án cao nhất là xây dựng Luật NCTXH. Phát triển đội ngũ cán bộ,
viên chức, nhân viên, cộng tác viên NCTXH ở các cấp; Tiếp tục đào tạo,
đào tạo lại, bồi dưỡng năng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập
huấn kỹ năng cho số cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên
21



NCTXH. Truyền thông nâng cao nhận thức của toàn xă hội về NCTXH;
tăng cường kinh phí cho lĩnh vực CTXH.
3.1.1. Định hướng nâng cao tính chuyên nghiệp công tác xã hội cá
nhân đối với trẻ em KTVĐ và gia đình trẻ tại tỉnh Thanh Hóa
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa NCTXH đang phát triển mạnh
mẽ và sâu rộng trên địa bàn toàn tỉnh, trong những năm qua lĩnh vực
CTXH được các cấp, các ngành đặc biệt quan tâm như sau khi Đề án 32
của Thủ tướng chính phủ ban hành, ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa đã
ban hành Kế hoạch số 11/KH-UBND về thực hiện Quyết định số
32/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển
NCTXH giai đoạn 2010-2020 và Quyết định số 976/QĐ-UBND ngày
30/3/2011 về việc thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Đề án phát triển
NCTXH tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010-2020 [27] và Quyết định
612/QĐ-UBND ngày 6/3/2012 về thành lập Trung tâm cung cấp
DVCTXH Thanh Hóa [33]; Quyết định số 2134/QĐ-UBND ngày
20/6/2013 Phê duyệt quy hoạch mạng lưới Đội CTXH tình nguyện tại xã,
phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2013-2018...[28]
Do đó để các hoạt động CTXH trở thành một công cụ đắc lực hỗ trợ
cho các nhóm đối tượng yếu thế nói chung và TEKTVĐ nói riêng vươn
lên tái hòa nhập cộng đồng. Tỉnh Thanh Hóa phải làm tốt công tác truyền
thông để các cấp các ngành từ tỉnh đến địa phương, các tổ chức chính trị,
các tổ chức chính trị xã hội, toàn thể người dân quan tâm, phối hợp thực
hiện; Thúc đẩy sự hòa nhập của TEKTVĐ trong xã hội, làm giảm phân
biệt và đối xử với TEKTVĐ, giúp gia đình, cộng đồng sớm thay đổi quan
điểm nhìn nhận về TEKTVĐ. Trong thời gian tới thành lập các phòng
CTXH tại các huyện, thị xã, thành phố và trong tuyến bệnh viện, có Quyết
định phê duyệt nhân viên công tác xã hội tại cấp huyện, cấp xã theo Thông
tư 07/2013/TT-BLĐTBXH [37], nâng cao chất lượng hoạt động của Trung
22



tâm CTXH, các cơ sở bảo trợ xã hội, tăng cường kinh phí cho lĩnh vực
CTXH nhằm trợ giúp cho các đối tượng yếu thế tại cộng đồng đảm bảo
anh sinh xã hội và công bằng xã hội.
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xă hội cá nhân
đối với trẻ em khuyết tật vận động.
3.2.1. Giải pháp tăng cường sự phối hợp của gia đình và xã hội
trong trợ giúp trẻ em khuyết tật vận động.
3.2.2. Giải pháp nâng cao năng lực t nh độ cho nhân viên CTXH
trong trợ giúp trẻ em khuyết tật vận động
3.2.3. Giải pháp tăng cường công tác hỗ trợ vận động và kết nối
nguồn lực trong trợ giúp trẻ em khuyết tật vận động
3.2.4. Giải pháp đẩy mạnh công tác tuyên truyền trong trợ giúp
TEKTVĐ
Tiểu kết Chương 3
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

23


×