Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng đối với người sau cai nghiện ma túy từ thực tiễn tỉnh vĩnh phúc (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (414.36 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN THỊ THÙY

HỖ TRỢ TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG
ĐỐI VỚI NGƢỜI SAU CAI NGHIỆN MA TÚY
TỪ THỰC TIỄN TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành : Công tác xã hội
Mã số: 60.90.01.01

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ CÔNG TÁC XÃ HỘI

HÀ NỘI, 2017


Công trình được hoàn thành tại Học viện Khoa học Xã hội
Việt Nam

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
TS. HÀ THỊ THƢ

Phản biện 1: PGS.TS. Trịnh Khắc Thẩm
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Khắc Bình

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp tại:
Học viện Khoa học xã hội, hồi ...... ,ngày .... tháng..... năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Thư viện Học viện Khoa học xã hội




MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam tệ nạn ma tuý gây thiệt hại lớn về kinh tế cho đất nước,
với trên 204.377 người nghiện ma túy và số người nghiện ma túy có hồ sơ
quản lý đã tăng gần 4 lần trong 20 năm qua, kể từ năm 1996 (55.445
người). Hơn thế nữa, tệ nạn ma túy đã làm cho Nhà nước ta hàng năm phải
dành một khoản ngân sách khổng lồ cho công tác phòng chống ma túy như:
chi phí cho công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động; hoạt động kiểm soát
ma túy; hoạt động hợp tác quốc tế; công tác tổ chức cai nghiện và chi phí
giam giữ, cải tạo. Chỉ nhìn vào những con số đó thôi, cũng có thể thấy rằng,
tệ nạn ma túy chính là một mối hiểm họa lớn đối với toàn nhân loại. Mỗi
quốc gia trên thế giới, không có một quốc gia nào không phải gánh chịu
những hậu quả nghiêm trọng của tệ nạn này, nó trở nên nhức nhối hơn khi
tệ nạn này đang ngày càng gia tăng không ngừng về số lượng, diễn biến
ngày càng phức tạp hơn và những kẻ bất lương có những hành vi ngày càng
xảo quyệt nhằm duy trì tệ nạn này trong xã hội.
Sử dụng ma túy không chỉ làm tăng tỷ lệ chết trẻ và mất chức năng
xã hội mà nó còn ảnh hưởng đến chính bản thân người nghiện ma túy, nó
làm xói mòn đạo đức con người…nguy cơ gia tăng phạm tội: giết người,
cướp của, trộm cắp, vắt kiệt nguồn nhân lực, tài chính, hủy hoại con người.
Nghiêm trọng hơn cả, ma túy chính là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến nguy
cơ lây nhiễm căn bệnh thế kỉ HIV/AIDS.
Trước tình hình ngày càng phức tạp của tệ nạn ma túy hiện nay, Nhà
nước ta đã ban hành nhiều chủ trương và cùng những biện pháp quyết liệt
nhằm chống lại vấn đề tội phạm ma túy, cùng với đó là có những biện pháp
điều trị nghiện, giúp đỡ những người lâm vào con đường nghiện ngập có
thể thoát khỏi được ma túy và phục hồi sức khỏe. Một trong những chủ
trương hàng đầu hiện nay của Nhà nước là giúp người nghiện từ bỏ ma túy,

có cuộc sống ổn định, tạo công ăn việc làm cho người sau khi cai nghiện,
tạo cho họ có một sự tin tưởng vào cuộc sống, giảm bớt thời gian nhàn rỗi
nhằm đưa họ trở lại với xã hội và đặc biệt hơn là nâng cao hiệu quả công
1


tác phòng chống tái nghiện. Song, kết quả đạt được lại chưa thực sự khả
quan.
Vĩnh Phúc cũng không phải là trường hợp ngoại lệ, là tỉnh thuộc khu
vực châu thổ sông Hồng, nằm liền kề với khu kinh tế trọng điểm của cả
nước đó là Thủ đô Hà Nội. Diện tích tự nhiên là 1.231,76 km2, dân số trên
1,1 triệu người, gồm 9 đơn vị hành chính, với tổng số 112 xã, 25 phường và
thị trấn; có hệ thống giao thông đa dạng thuận lợi để phát triển kinh tế xã
hội. Tuy nhiên, những đặc điểm như trên cũng làm cho Vĩnh Phúc trở thành
địa bàn phức tạp về tình hình an ninh trật tự, có nhiều tác động xấu đến xã
hội, trong đó có tình trạng lười lao động, có tâm lý hưởng thụ, đua đòi ăn
chơi v.v...Đây là một trong những nguyên nhân phát sinh tội phạm và tệ nạn
xã hội trong đó có tệ nạn ma túy.[37]
Theo số liệu thống kê cho thấy tệ nạn nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc vẫn diễn biến rất phức tạp và ngày càng gia tăng, năm 2008 toàn
tỉnh có 1.386 đối tượng, hết năm 2016, trên địa bàn toàn tỉnh có 1.705
người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý. Trong đó,số người nghiện ma túy
đang cai nghiện tại Trung tâm là 260 người, số người nghiện ma túy tại
cộng đồng là 1.445 người.[37]
Xuất phát từ những yếu tố trên, ta có thể thấy rằng, vấn đề hỗ trợ tái
hòa nhập cộng đồng đối với người sau cai nghiện đang là một nội dung vô
cùng quan trọng và bức thiết trong xã hội hiện nay. Cũng chính điều này đã
đặt ra một yêu cầu cho Nhà nước ta, phải nhanh chóng đề ra những biện
pháp mang tính hệ thống hơn, nhằm giảm thiểu tối đa sự gia tăng của tệ nạn
xã hội và giúp người nghiện ma túy sớm trở về tái hòa nhập với cộng đồng,

có một cuộc sống ổn định và trở thành người có ích cho xã hội.
Vì những lý do trên, tôi đã chọn đề tài: “Hỗ trợ tái hòa nhập cộng
đồng đối với người sau cai nghiện ma túy từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc”
làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình với mong muốn đóng góp
nghiên cứu của mình để vận dụng vào công tác hỗ trợ người sau cai tái hoà
nhập cộng đồng, giảm tỷ lệ tái nghiện, tăng sức sản xuất và góp phần đảm
bảo an ninh trật tự xã hội.
2


2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong thời gian gần đây,Việt Nam là một trong những nước rất tích
cực trong chiến lược phòng chống tệ nạn ma túy. Trong đó nổi bật là một số
nghiên cứu đã đưa ra những giải pháp nhằm hỗ trợ người sau cai nghiện có
môi trường thuận lợi, tìm kiếm được việc làm thu nhập ổn định sau cai
nghiện.
Nhìn một cách tổng thể thì việc nghiên cứu chuyên biệt về ma túy ở
Việt Nam chưa nhiều bằng các nước khác song cũng có nhiều công trình
được công bố trong các cuộc hội thảo về vấn đề này.Hầu hết, các phương
tiện truyền thông đại chúng ở nước ta đều có mục bàn về phòng chống ma
túy như một trong những vấn đề cấp bách cần được giải quyết càng sớm,
càng tốt.
Theo “Báo cáo chiến lược phòng chống ma túy quốc tế” (INCSR)
của Vụ Các Vấn đề về Thi hành Pháp luật liên quan đến luật phòng chống
Ma túy ( Mỹ), các tổ chức buôn bán ma túy này đang tăng cường tuyển
thêm những sinh viên và nam giới Việt Nam, thay vì truyền thống là sử
dụng phụ nữ.[5]
Tình hình này đã trở nên nghiêm trọng tới mức, tại hội nghị lần thứ
17 của lực lượng phòng chống ma túy khu vực châu Á – Thái Bình Dương
(ADEC), SODC đã phải rung một hồi chuông cảnh báo. Việt Nam ngày

càng trở thành “trạm trung chuyển” ma túy và các tiền chất bất hợp pháp
với số lượng lớn ra các nước khác trên thế giới.Kể từ năm 2010, việc sử
dụng “hàng đá” đã vượt xa lượng sử dụng ma túy tổng hợp dạng viên
nén.Loại ma túy chứa nhiều chất kích thích này được sử dụng phổ biến nhất
ở các nhóm “dân chơi” thành thị. Tuy nhiên ở một số vùng nông thôn cũng
đã bắt đầu có dấu hiệu sử dụng hàng đá.[5]
Theo báo cáo “Tình hình và kết quả phòng chống ma túy ở Việt
Nam” của SODC, công bố tháng 5 -2013, đã có 20 cơ sở sản xuất ma túy
tổng hợp bị triệt phá trong vài năm gần đây. Tuy vậy, “nguồn” cung cấp
“đá” không chỉ phụ thuộc vào những cơ sở này. Một số lượng lớn
methamphetamine dạng đá đã chui vào nước ta qua khu vực biên giới giáp
3


Campuchia, Lào, với thị trường mục tiêu là các con nghiện trong nước,
hoặc được vận chuyển trái phép sang Trung Quốc.[5]
Hàng loạt các bài báo và tạp chí đề cập đến vấn đề ma túy, nghiện
ma túy và phòng chống ma túy ở thanh niên trước hết phải kể đến bài viết
của tác giả Mạc Văn Trung trong bài viết “Nạn nghiện ma túy xem xét ở góc
độ cá nhân” (Tạp chí khoa học thanh niên (1998). Tác giả đề cập đến những
động cơ khiến một cá nhân bị rơi vào tình trạng nghiện ma túy hầu như
không phải xuất phát từ một nguyên nhân đơn lẻ mà là sự tổ hợp của nhiều
tác nhân khác nhau, cụ thể gồm: yếu tố sinh học, môi trường xã hội và lứa
tuổi hoặc là giai đoạn phát triển của cá nhân.[41]
Bài “Chống tái nghiện nhìn từ góc độ tâm lý” của tác giả Đỗ Ngọc
Yên đề cập đến nguyên nhân tái nghiện do chính bản thân người nghiện và
môi trường sống của người nghiện sau khi đã cai nghiện ảnh hưởng đến
việc họ quyết tâm hay không quyết tâm từ bỏ ma túy.[50]
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp thành phố: “Nghiên cứu các giải
pháp nhằm nâng cao quản lý cai nghiện và sau cai nghiện” “02-X07 của

tiến sỹ Nguyễn Thành Công, 2003. Đã chỉ ra những giải pháp nhằm hỗ trợ
người sau cai nghiện và cách thức quản lý người sau cai nghiện tại cộng
đồng. Các giải pháp chủ yếu đó là tạo được sự đồng thuận của toàn xã hội
trong công cuộc phòng chống ma túy, cùng nhau tạo mọi điều kiện giúp đỡ
người nghiện ma túy quyết tâm cai nghiện từ bỏ ma túy để làm lại cuộc đời,
tái hòa nhập cộng đồng, xây dựng cuộc sống mới góp phần ổn định tình
hình an ninh trật tự xã hội. Bên cạnh đó, làm tốt công tác giáo dục tuyên
truyền về tác hại của matúy, vận động toàn dân tham gia đấu tranh, bài trừ
tệ nạn ma túy, vì vậy trong những năm qua các tụ điểm nóng về ma túy
được triệt phá, tội phạm ma túy trên địa bàn tỉnh đã giảm đáng kể, tạo môi
trường trong sạch cho các học viên cai nghiện ma túy trở về tái hòa nhập
cộng đồng.[22]
Báo cáo “Sơ kết 3 năm thực hiện quyết định 151 của Thủ tướng
chính phủ về cai nghiện và phục hồi.”Bộ lao động thương binh xã hội
(2004) chỉ ra các ưu điểm và hạn chế trong quá trình thực hiện quyết định
của Thủ tướng chính phủ về cai nghiện và phục hồi. Tuy nhiên, chưa đề cập
4


đến vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc hỗ trợ người sau cai
nghiện.[4]
Đề tài “Tâm lý giáo dục nhân cách người cai nghiện ma túy từ thực
tế thành phố Hồ Chí Minh” do tác giả Phan Xuân Biên và Hồ Bá Thâm
đồng chủ biên, xuất bản năm 2004. Nhóm tác giả nói về nguyên nhân, đặc
điểm tâm lý và công tác giáo dục nhân cách người sau cai nghiện tại cộng
đồng. Qua đó, tác giả cũng khẳng định trách nhiệm của cộng đồng, gia
đình, xã hội và bản thân người sau cai nghiện trong việc điều chỉnh tâm lý,
giáo dục, phục hồi nhân cách cho người cai nghiện và những giải pháp giúp
người sau cai nghiện ma túy trở về với gia đình, cộng đồng được thực hiện
bằng biện pháp tâm lý.[3]

Tác giả Phan Thị Mai Hương (2005) với nghiên cứu “Thanh niên
nghiện ma túy nhân cách và hoàn cảnh xã hội” là một cách tiếp cận mới về
thanh niên nghiện ma túy – từ góc độ của tâm lý học. Tác giả đã phân tích,
hệ thống hóa những lý luận về đặc điểm nhân cách, hoàn cảnh xã hội và sự
ảnh hưởng cả chúng trong việc nghiên cứu hành vi của người nghiện ma túy
cũng như quan điểm về việc giải quyết chúng trong thực tiễn. Kết quả
nghiên cứu chỉ ra một số đặc điểm nhân cách và hoàn cảnh nổi trội của
thanh niên nghiện ma túy, mối quan hệ giữa các đặc điểm với hành vi
nghiện. Trong đó, vai trò của gia đình được tác giả tìm hiểu ở khía cạnh môi
trường gia đình gắn với vị thế kinh tế - xã hội có ảnh hưởng đến đặc điểm
nhân cách và mức độ nghiện của thanh niên nghiện ma túy, cách quản lý
của cha mẹ đối với con cái. Trên cơ sở, việc ngăn chặn hành vi nghiện ma
túy và việc cai nghiện ma túy ở thanh niên cần phải kết hợp giữa tri thức và
biện pháp tâm lý học. Kết quả nghiên cứu đã định hướng về hướng giáo dục
và ứng xử thích hợp với người nghiện ma túy cũng như góp phần ngăn ngừa
việc lạm dụng ma túy ở thanh thiếu niên.[16]
Đề tài cấp Bộ: “Các giải pháp tạo việc làm cho người nghiện ma túy
sau khi được chữa trị phục hồi” do Nguyễn Văn Minh (2002) làm chủ nhiệm.
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng việc làm, đời sống người nghiện ma túy.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng nhiều khả năng tái nghiện của người nghiện ma
túy sau cai là do không có việc làm, mặc dù nghị lực của đối tượng là yếu tố
5


quyết định, sự quan tâm của gia đình là yếu tố quan trọng giúp đối tượng từ bỏ
tệ nạn xã hội. Do vậy, các đề xuất của tác giả hướng tới hoàn thiện hệ thống các
giải pháp tạo việc làm cho đối tượng nhằm giúp họ ổn định cuộc sống, giảm tỷ
lệ tái phạm, tái nghiện
Đề tài “Những giải pháp thực hiện việc ngăn chặn tệ nạn mại dâm, ma
túy trong thanh thiếu niên” (2007) do Đỗ Thị Bích Điềm làm chủ nhiệm. Đề

tài đánh giá được cơ bản thực trạng nghiện ma túy trong thanh thiếu niên Việt
Nam và đề xuất các giải pháp phòng ngừa cho thực trạng này.Tuy nhiên, đề
tài chưa chia tách thực trạng nghiện ma túy trong nhóm thanh thiếu niên và
thanh niên, do đó đề tài cũng chỉ đề xuất được một số giải phápchung trong
khi thực tế thì mỗi nhóm tuổi có một giải pháp riêng phù hợp.[16]
Tác giả Nguyễn Thị Lợi với đề tài “Giải pháp hỗ trợ tạo việc làm
cho người sau cai nghiện ma túy ở nước ta hiện nay” (năm 2008) đã chỉ ra
rằng việc hỗ trợ tạo việc làm cho những người sau cai nghiện ma túy ở
nước ta là việc làm cơ bản, cấp bách và lâu dài, có ý nghĩa quyết định tới
chất lượng và hiệu quả công tác cai nghiện, phục hồi, góp phần làm giảm tỷ
lệ tái nghiện và phòng chống các Tệ nạn xã hội. Bên cạnh đó, việc làm cho
người sau cai nghiện ma túy là vấn đề lớn, cần phải có những giải pháp
đồng bộ có hiệu quả, thiết thực không chỉ là trách nhiệm của ngành Lao
động mà là của toàn xã hội. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ hỗ trợ tại
trung tâm Lao động xã hội, có các chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp
nhận người sau cai nghiện ma túy sẽ góp phần giải quyết tốt vấn đề việc
làm cho những người nghiện ma túy khi tái hòa nhập cộng đồng .[25]
Tác giả Lê Hồng Minh (2010), với đề tài “Tổ chức tư vấn hướng
nghiệp cho thanh niên sau cai nghiện ở thành phố Hồ Chí Minh” đã đề cập
khá cụ thể các loại hình tổ chức, quản lý giáo dục người nghiện ma túy và
sau cai nghiện ma túy trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, các nội dung,
phương pháp để hoàn thiện tổ chức tư vấn hướng nghiệp cho thanh niên sau
cai nghiện tại cộng đồng. Về thực tiễn, luận án đã hệ thống hóa được các
loại hình tổ chức, quản lý giáo dục người nghiện ma túy và sau cai nghiện ở
thành phố Hồ Chí Minh và chỉ ra các mặt hạn chế để tìm giải pháp khắc
phục, hoàn thiện tổ chức tư vấn hướng nghiệp cho thanh niên sau cai nghiện
6


tại cộng đồng. Đã đề xuất được cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của văn

phòng tư vấn hướng nghiệp cho thanh niên sau cai nghiện tại cộng đồng; đề
xuất đổi mới mô hình tổ chức và phương pháp hoạt động của đội tình
nguyện; xây dựng nội dung chương trình giáo dục chuyển biến nhận thức
và hành vi thanh niên sau cai nghiện ở cộng đồng.[26]
Tác giả Nguyễn Tiến Dũng, (2011) “Phát triển Dạy nghề đáp ứng
nhu cầu trong giai đoạn mới”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, (số 4) đã chỉ ra
yêu cầu cần phải đào tạo nghề trong giai đoạn hiện nay, không chỉ đào tạo
nghề đòi hỏi lượng chất xám cao mà còn phải đào tạo những nghề đơn giản
nhằm đáp ứng xu thế hội nhập với khu vực quốc tế, để tạo ra những sản
phẩm nhằm đáp ứng với nhu cầu thị trường.[15]
Bàn về vai trò của nhân viên Công tác xã hội thì có một số công
trình nghiên cứu liên quan đến đề tài vai trò của nhân viên Công tác xã hội
như: Công trình nghiên cứu Đặng Kim Khánh Ly và Dương Thị Phương,
năm 2012, bàn về "Định hướng vai trò của nhân viên Công tác xã hội trong
bệnh viện ở Việt Nam hiện nay", trong hội thảo quốc tế về an sinh xã hội và
công tác xã hội năm 2012. Chủ yếu đề cập đến khó khăn của người làm
công tác xã hội trong việc trợ giúp người bệnh. Mà khó khăn chủ yếu là
hiện chưa có chính sách nào quy định cụ thể về quyền và chính sách dành
cho người làm công tác xã hội để họ yên tâm thực hiện vai trò của
mình.[24]
Tác giả Phan Hồng Giang nghiên cứu về: "Vai trò của nhân viên
Công tác xã hội với người có HIV sử dụng ma túy", (2012) quan tâm đến
vai trò nhân viên công tác xã hội trong việc sử dụng phương pháp của công
tác xã hội vào can thiệp, trợ giúp người có HIV sử dụng ma tuý, sử dụng kỹ
năng công tác xã hội vào biện hộ.[17]
Nhìn chung từ cách tiếp cận và nghiên cứu của các chuyên ngành
khác nhau các công trình trên đã góp phần làm sáng tỏ về mặt lý luận và
thực tiễn của công tác hỗ trợ người sau cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng ở
nước ta trong giai đoạn hiện nay. Kết quả nghiên cứu của các công trình đó
có giá trị tham khảo tốt để thực hiện đề tài luận văn. Việc vận dụng những

kiến thức đã học về Công tác xã hội đề tài sẽ tìm hiểu thực trạng công tác
7


hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma túy tái hòa nhập cộng đồng; phân
tích, đánh giá những điểm đã làm được và những điểm chưa làm được thực
hiện tại địa phương; đồng thời tìm hiểu những nhu cầu của người sau cai
nghiện, làm rõ vai trò của cán bộ xã hội trong việc hỗ trợ nhóm đối tượng;
từ đó đưa ra những giải pháp theo hướng công tác xã hội nhằm nâng cao
hiệu quả công tác hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng đối với người sau cai
nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Có thể thấy rằng những tài liệu trên đã đề cập đến phần nào công tác
hỗ trợ cho người sau cai nghiện ma túy. Luận văn nghiên cứu các tài liệu
trên cũng đã giúp chohiểu được nhiều vấn đề liên quan đến lý luận và thực
tiễn rất có giá trị đối với đề tài của mình. Trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc các
vấn đề đã được nghiên cứu ở các công trình nghiên cứu trên đề tài nghiên cứu
vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc hỗ trợ người sau cai nghiện
ma túy tái hòa nhập cộng đồng nhằm mục đích đi sâu tìm hiểu thực trạng cai
nghiện cho đối tượng nghiện ma túy, các hoạt động hỗ trợ người sau cai
nghiện tái hòa nhập cộng đồng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về hỗ trợ tái hòa nhập
cộng đồng cho người sau cai nghiện ma túy, từ đó đề xuất các định hướng,
giải pháp bảo đảm thực hiện công tác xã hội đối với việc hỗ trợ tái hòa nhập
cộng đồng cho người sau cai nghiệnma túy trong thời gian sắp tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về hỗ trợ tái hòa nhập cộng
đồng cho người sau cai nghiện;
Khảo sát, đánh giá thực trạng hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho

người sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng
đối với người sau cai nghiện;
Ứng dụng phương pháp công tác xã hội cá nhân trong hỗ trợ tái hòa
nhập cộng đồng cho một trường hợp cụ thể
Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hỗ trợ tái hòa
8


nhập cộng đồng đối với người sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng đối với người sau cai nghiện ma túy
từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu tập trung vào việc phân tích, đánh giá công tác hỗ trợ
tái hòa nhập cộng đồng đối với người sau cai nghiện ma túy, tập trung
vào các hoạt động hỗ trợ sau: Hỗ trợ tâm lý- xã hội; Hỗ trợ học nghề và
giải quyết việc làm; Hỗ trợ tiếp cận dịch vụ xã hội; Truyền thông nâng cao
nhận thức.
* Phạm vivề khách thể nghiên cứu
Khảo sát, tìm hiểu 50 người sau cai nghiện ma túy tại thành phố
Vĩnh Yên, thị xã Phúc Yên và huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc.
Cán bộ làm công tác phòng chống tệ nạn xã hội và cán bộ lãnh đạo
quản lý tại các huyện, thị: 10 trường hợp, cán bộ làm công tác phòng chống
TNXH cấp xã/phường.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1.Phương pháp luận

Luận văn dựa vào những cách để tiếp cận phân tích về hỗ trợ tái
hòa nhập cộng đồng, các yếu tố tác động đến quá trình tái hòa nhập cộng
đồng của người sau cai nghiện ma túy khi tái hòa nhập cộng đồng. Luận
văn tiếp cận, phân tích về hỗ trợ tâm lý; Học nghề và giải quyết việc làm;
Tiếp cận các dịch vụ xã hội: Truyền thông nâng cao nhận thức của người
sau cai nghiện ma túy với tư cách là một nhân viên CTXH. Từ đó xác định
những mô hình hỗ trợ, tổ chức cai nghiện, đào tạo nghề, tìm việc
làm…thích hợp cho người sau cai nghiện ma túy.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu
Sử dụng phương pháp này nhằm thu thập, tổng hợp, phân tích tài
liệu từ các văn bản pháp luật, tạp chí, các báo cáo khoa học để xây dựng
cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu. Cụ thể đã tổng hợp và phân tích các
tài liệu có sẵn bao gồm các báo cáo, thống kê, tài liệu, công trình nghiên
cứu, sách, tạp chí…về việc làm, về giao tiếp, về hỗ trợ truyền thông, về
9


tiếp cận các dịch vụ xã hội… trong quá trình tái hòa nhập cộng đồng của
người sau cai nghiện ma túy. Phân tích và rút ra những kết luận cần thiết
cho việc triển khai điều tra và nghiên cứu.
Các tài liệu được sử dụng, phân tích trong nghiên cứu liên quan
đến quá trình hỗ trợ người nghiện ma túy khi tái hòa nhập cộng đồng;
những yếu tố tác động đến quá trình hòa nhập cộng đồng của người sau
cai nghiện ma túy.
5.2.2. Phương pháp điều tra bảng hỏi
Phương pháp này tác giả sử dụng trên đối tượng là 50 người
sau cai nghiện ma túy tại địa phương nghiên cứu nhằm thu thập thông
tin, số liệu về thực trạng đời sống của họ, thông qua đó phân tích và
nhận diện những khó khăn mà đối tượng đang gặp phải, làm cơ sở

cho tác giả đề xuất những giải pháp ở phần sau. Số liệu được xử lý
sau khi điều tra và được phân tích tại Chương 2 của luận văn.
5.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
Đối tượng được lựa chọn để trả lời phỏng vấn sâu bao gồm:
- Người sau cai nghiện ma túy: 8 trường hợp.
- Cán bộ làm công tác phòng chống tệ nạn xã hội và cán bộ lãnh đạo
quản lý tại các huyện, thị: 10 trường hợp, cán bộ làm công tác phòng chống
TNXH cấp xã/phường.
- Gia đình, bạn bè, hàng xóm của người sau cai nghiện ma túy: 8
trường hợp (người thân của 8 trường hợp phỏng vấn sâu ở trên).
5.2.4. Phương pháp quan sát
Với phương pháp này tác giả đã đến nhà một số gia đình người sau
cai nghiện ma túy tại Trung tâm nhằm quan sát và tìm hiểu rõ hơn về cuộc
sống thường ngày của họ với mục đích tìm hiểu sâu hơn thực trạng hoàn
cảnh của đối tượng này tại đơn vị nghiên cứu.
5.2.5. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng các thuật toán để xử lý số liệu kết quả khảo sát bằng thống
kê toán học (với sự trợ giúp của phần mềm SPSS 16.0), bằng cách nhập và
làm sạch dữ liệu; Xử lý biến đổi và quản lý dữ liệu; Tóm tắt, tổng hợp dữ
liệu và trình bày dưới dạng biểu bảng; Phân tích dữ liệu, tính toán các tham
số thống kê và diễn giải kết quả.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài sẽ góp phần vào phân tích và làm rõ những vấn đề cơ bản về sự
10


kỳ thị, những rào cản trong quá trình tái hòa nhập cộng đồng của người sau
cai nghiện và vai trò của công tác xã hội trong việc hỗ trợ tái hòa nhập cộng
đồng cho người sau cai nghiện ma túy. Ngoài ra, đề tài còn hệ thống các

giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn công tác quan trọng này, để người sau cai
nghiện có thể trở lại cuộc sống và đóng góp công sức của mình cho xã hội.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan
quản lý và nghiên cứu hoạch định chính sách và chỉ đạo thực tiễn về tái hòa
nhập cộng đồng cho người sau cai nghiện, phù hợp với điều kiện và tình
hình ở mỗi địa phương, góp phần đẩy mạnh công tác phòng chống ma túy,
làm giảm tỷ lệ tái nghiện và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nói chung.
Đề tài giúp nhân viên công tác xã hội, thúc đẩy sự thành công trong
hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho người sau cai trên địa bàn tỉnh Vĩnh phúc
trong điều kiện nguồn lực và hoàn cảnh thực tế.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu, luận văn có 3
chương sau đây:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng
đối với người sau cai nghiện ma túy.
Chương 2: Thực trạng về hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng đối với
người sau cai nghiện ma túy tại tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương 3: Ứng dụng phương pháp công tác xã hội cá nhân và đề
xuất một số biện pháp thúc đẩy hiệu quả hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng đối
với người sau cai nghiện ma túy từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc.
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỖ TRỢ TÁI HÒA NHẬP
CỘNG ĐỒNG ĐỐI VỚI NGƢỜI SAU CAI NGHIỆN MA TÚY
1.1. Khái niệm và đặc điểm của ngƣời sau cai nghiện ma túy
1.1.1.Một số khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu
1.1.1.1.Khái niệm Nghiện ma túy
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO): Nghiện ma túy là tình trạng
nhiễm độc mãn tính hay chu kỳ do sử dụng nhiều lần chất ma túy, với
những đặc điểm cơ bản là: không cưỡng lại được nhu cầu sử dụng ma túy

11


và sẽ tìm mọi cách để có ma túy, liều dùng tăng dần, lệ thuộc chất ma túy
cả về thể chất và tâm thần [49].
1.1.1.2. Khái niệm Cai nghiện ma túy
Cai nghiện ma túy là tổng hợp các biện pháp từ cắt cơn, giải độc,
phục hồi sức khỏe, điều trị các bệnh cơ hội đến các biện pháp điều trị tổng
hợp trị liệu như giáo dục, tâm lý, lao động trị liệu, giải trí đối với người
nghiện.
1.1.1.3. Khái niệm Người sau cai nghiện ma túy
Người sau cai nghiện là:người nghiện ma túy đã thực hiện xong
quy trình cai nghiện ma túy theo quy định tại cơ sở cai nghiện ma túy để tái
hòa nhập cộng đồng và làm việc.
1.1.2. Đặc điểm nhu cầu và tâm lý – xã hội của ngƣời sau cai
nghiện
Người sau cai nghiện ma túy thường có đặc điểm tâm lý không
thích giao tiếp với người ngoài gia đình, tự cô lập bản thân, sức khỏe của họ
bị ảnh hưởng nghiêm trọng do sử dụng ma túy, bản thân họ luôn tự kỳ thị,
lo lắng cho tương lai, mọi quan hệ bị bó hẹp.
Nhu cầu của người sau cai nghiện: Muốn được yêu thương, được
tin tưởng, xây dựng lại các mối quan hệ với cộng đồng, xã hội; Muốn được
hướng nghiệp, có việc làm, tạo thu nhập, duy trì cuộc sống; Muốn được
tiếp cận với các dịch vụ y tế, khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe để tái hòa
nhập cộng đồng.
1.2. Lý luận về hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng đối với ngƣời sau
cai nghiện ma túy
1.2.1. Một số khái niệm
1.2.1.1.Khái niệm tái hòa nhập cộng đồng
Tái hòa nhập là quá trình giúp cho người sau cai nghiện ma túy hội

nhập với cộng đồng dưới sự tác động, giúp đỡ của gia đình, chính quyền và các
tổ chức đoàn thể nơi họ cư trú để họ không tái nghiện. Tạo điều kiện cho họ có
việc làm, tham gia vào các hoạt động sản xuất tạo thu nhập, đáp ứng được nhu
cầu tối thiểu của cuộc sống; giúp họ trở nên bình đẳng và hòa nhập tốt nhất vào
gia đình, cộng đồng, xã hội; thúc đẩy tính trách nhiệm, khả năng sống độc lập
12


hơn và tham gia một cách tích cực trong các hoạt động để phòng, chống tái
nghiện
1.2.1.2. Hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng
Hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng là: giúp cho người sau cai nghiện ma
túy hội nhập với cuộc sống dưới sự tác động, giúp đỡ của gia đình, chính
quyền và các tổ chức đoàn thể nơi họ cư trú để họ không tái nghiện.
1.2.1.3. Hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng đối với người sau cai
nghiện ma túy
Hỗ trợ tái hòa nhập đối với người sau cai nghiện ma túy không có
nghĩa chỉ đưa họ từ cơ sở cai nghiện về nơi cư trú, về với gia đình, cộng
đồng dân cư nơi họ sống trước đây mà là quá trình giáo dục, giúp đỡ, hỗ
trợ, tạo điều kiện để họ xóa đi những quá khứ lỗi lầm và mặc cảm, đảm bảo
cho sự tồn tại và phát triển của cá nhân và tạo lập cuộc sống bình thường
trong cộng đồng một cách thuận lợi, chống tái nghiện.
1.2.2. Hoạt động hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng đối với người
sau cai nghiện ma túy
1.2.2.1.Hỗ trợ tâm lý- xã hội
Hỗ trợ tâm lý xã hội là việc làm thường xuyên liên tục, giúp người
sau cai nghiện có tâm lý ổn định, quyết tâm từ bỏ ma túy. Do có thời gian gián
đoạn, cách ly khỏi môi trường xã hội nên tâm lý của người sau cai nghiện thay
đổi, nên rất cần hỗ trợ tâm lý, đồng thời xóa bỏ mặc cảm, giúp họ tự tin hòa
nhập cộng đồng.

1.2.2.2. Hỗ trợ học nghề và tạo việc làm
Đối với nguời sau cai nghiện ma túy, chúng ta cần thiết phải xem
xét vấn đề dạy nghề và tạo việc làm cho họ một cách hợp lý. Bởi vì những
đối tuợng này sau thời gian dài sử dụng các chất ma túy đã bị hạn chế nhiều
hơn về mặt nhận thức, tâm lý, sức khỏe, mất cân bằng nghiêm trọng cả về
thể chất lẫn tinh thần. Trong thời gian sử dụng ma túy, người nghiện đã mất
hết những thói quen tốt hàng ngày, lười biếng, ngại khó, ngại khổ; thêm vào
đó là tâm lý tự tin, cô độc, ngại giao tiếp
1.2.2.3. Hỗ trợ tiếp cận dịch vụ xã hội
13


Là hoạt động mà nhân viên CTXH trợ giúp người nghiện ma túy
tìm kiếm nguồn lực (con người, cơ sở vật chất, tài chính, giáo dục, kỹ thuật,
thông tin, sự ủng hộ về chính sách, chính trị, quan điểm,...), dịch vụ xã hội
cho phù hợp đối với từng loại vấn đề cụ thể của người nghiện ma túy.Mục
đích của hỗ trợ tiếp cận các dịch vụ xã hội là tạo mối quan hệ giữa thân chủ
và gia đình với các cơ quan, tổ chức, cung cấp các dịch vụ xã hội cho người
sau cai nghiện.
1.2.2.4. Truyền thông nâng cao nhận thức.
Hoạt động truyền thông với mục đích tăng cường phổ biến thông
tin, tuyên truyền về chính sách hỗ trợ người sau cai nghiện tái hòa nhập
cộng đồng tới các cấp chính quyền và cộng đồng, các nhà quản lý, làm
chính sách để từ đó nâng cao nhận thức của người dân, các cơ quan, đoàn
thể và cộng đồng về việc chăm sóc, tạo điều kiện cho sau cai nghiện sống
có ích cho xã hội là nhiệm vụ, trách nhiệm của toàn đảng, toàn dân.
1.2.3. Lý thuyết ứng dụng trong hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng
- Lý thuyết hệ thống sinh thái
- Thuyết nhu cầu Maslow.
- Lý thuyết trị liệu nhận thức – thay đổi hành vi

1.2.4. Các phương pháp công tác xã hội trong hỗ trợ tái hòa nhập
cộng đồng đối với người sau nghiện ma túy
- Phương pháp công tác xã hội với cá nhân
- Phương pháp công tác xã hội với nhóm
- Phương pháp công tác xã hội với cộng đồng
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hỗ trợ tái hòa nhập công đồng
đối với ngƣời sau cai nghiện ma túy
- Bản thân người sau cai nghiện ma túy
- Gia đình người sau cai nghiện ma túy
- Năng lực, trình độ của nhân viên CTXH
- Nhận thức của cộng đồng, chính quyền địa phương
1.4. Cơ sở pháp lý về hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho ngƣời
sau cai nghiện ma túy
Chính phủ và các Bộ, ngành đã có nhiều văn bản quy định, hướng
14


dẫn về hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho người sau cai nghiện ma túy.
Ngày 03-6-2008, Quốc hội ban hành Luật số 16/2008/QH12 về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật phòng, chống ma túy và có hiệu lực thi hành từ
ngày 01-01-2009. Theo đó, công tác quản lý sau cai nghiện ma túy được
quy định tại Điều 33 sửa đổi như sau:
- Người nghiện ma túy sau khi chấp hành xong thời gian cai nghiện
ma túy bắt buộc tại cơ sở cai nghiện phải chịu sự quản lý sau cai nghiện từ
một năm đến hai năm theo một trong hai hình thức sau đây:
+ Quản lý tại nơi cư trú do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện đối
với người không thuộc trường hợp không có nguy cơ tái nghiện cao;
+ Quản lý tại cơ sở quản lý sau cai nghiện đối với người có nguy cơ
tái nghiện cao.
Chƣơng 2

THỰC TRẠNG VỀ HỖ TRỢ TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG ĐỐI
VỚI NGƢỜI SAU CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI TỈNH VĨNH PHÚC
2.1. Khái quát về địa bàn và khách thể nghiên cứu
2.1.1. Khái quát về tỉnh Vĩnh Phúc
Tỉnh Vĩnh Phúc được tái lập năm 1997, là tỉnh thuộc khu vực châu
thổ Sông Hồng, tiếp giáp với khu kinh tế trọng điểm của cả nước, có hệ
thống giao thông thuận tiện là lợi thế cho việc phát triển kinh tế, với những
đặc điểm như trên cũng làm cho Vĩnh Phúc trở thành địa bàn phức tạp về
tình hình an ninh trật tự, có nhiều tác động xấu đến xã hội, trong đó có tình
trạng lười lao động, có tâm lý hưởng thụ, đua đòi ăn chơi… là nguyên nhân
phát sinh tội phạm và tệ nạn xã hội.
2.1.2. Khái quát về khách thể nghiên cứu
2.1.2.1. Đặc điểm về người sau cainghiện ma túy
* Độ tuổi của người sau cai nghiện ma túy
* Học vấn của người sau cai nghiện ma túy
*Thời gian nghiện ma túy
*Số lần cai nghiện ma túy
*Thời gian THNCĐ của NSCNMT
15


*Hình thức cai nghiện của NSCNMT đã THNCĐ
2.1.2.2. Công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện tại tỉnh Vĩnh
Phúc
Công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện tại Vĩnh Phúc đã và
đang áp dụng hai hình thức cai nghiện cho người nghiện ma túy đó là: cai
nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng và cai nghiện tại cơ sở cai nghiện;
các biện pháp cai nghiện cho người nghiện ma túy là: Cai nghiện tự nguyện
và cai nghiện bắt buộc. Bên cạnh đó công tác quản lý sau cai nghiện tại nơi
cư trú và hỗ trợ người sau cai nghiện ma túy tái hòa nhập cộng đồng được

tỉnh quan tâm, triển khai thực hiện.
Trong năm 2016 Trung tâm giáo dục lao động - xã hội tỉnh đã cai
nghiện cho 410người nghiện trên địa bàn tỉnh. Số đối tượng hoàn thành thời
gian cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm làm thủ tục, đề nghị bàn giao về
quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú trên toàn tỉnh là 196 người. Trong đó
số người sau cai nghiện của Vĩnh Yên, Phúc Yên, Bình Xuyên là 78 người.
2.2. Thực trạng hoạt động hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho
ngƣời sau cai nghiện ma túy.
2.3.1. Hỗ trợ tâm lý- xã hội
Một trong những hoạt động cơ bản trong hỗ trợ tái hòa nhập cộng
đồng đối với người sau cai nghiện ma túy là tư vấn tâm lý – xã hội vì giai
đoạn này người sau cai nghiện có nhiều thay đổi về thể chất, tâm sinh lý để
thích nghi với môi trường mới; Rất khó khăn để trở lại hòa nhập cộng đồng,
tìm kiếm việc làm, tìm kiếm các dịch vụ hỗ trợ… bản thân người họ luôn
mặc cảm, thiếu tự tin vì bị bạn bè, cộng đồng xa lánh.
Nhân viên CTXH đã hỗ trợ tư vấn tâm lý cho người sau cai nghiện
ma túy về các kiến thức và kỹ năng về phòng, chống tái nghiện và giáo dục
hòa nhập cộng đồng, cũng như tư vấn giúp họ tìm được những biện pháp
thích hợp giúp bản thân có tái hòa nhập cộng đồng tốt nhất. Tuy nhiên, còn
nhiều hạn chế, do chưa có nhân viên chuyên sâu trong tham vấn, tư vấn tâm
lý, hoạt động kết nối để người sau cai nghiện tham gia kết nối được những
nguồn lực hỗ trợ của nhà nước, doanh nghiệp địa phương trong việc hỗ trợ
người sau cai tái hòa nhập cộng đồng. Vì vậy nhân viên CTXH cần phải
16


nâng cao trình độ, kiến thức pháp luật hơn nữa để tư vấn cho người nghiện
có thể thấy được lợi ích, sự quan tâm của Đảng và Nhà nước dành cho họ
để họ có những chuyển biến trong nhận thức và có nhữngquyết tâm để trị
liệu nghiện và ý thức hòa nhập cộng đồng

2.3.2. Hỗ trợ học nghề và tạo việc làm
Công tác dạy nghề và đào tạo việc làm cho người sau cai nghiện
bằng nhiều hình thức khác nhau cụ thể như việc tuyên truyền sâu rộng về
chế độ học nghề, dạy nghề và tạo việc làm đối với người sau cai. Đồng thời,
tuyên truyền rộng rãi các chương trình dạy nghề, học nghề, việc làm để họ
có thêm thông tin và cơ hội tiếp cận các chính sách. Bên cạnh đó, thường
xuyên có những bài viết tuyên dương những người tốt việc tốt, người sau
cai có công ăn việc làm tái hòa nhập cộng đồng qua loa phóng thanh để
nhiều người biết đến
Thực tế cho thấy, người sau cai nghiện trình độ học vấn không cao,
không có kỹ năng chuyên môn chỉ có thể tìm được những công việc giản
đơn, không ổn định và hạn chế nhận được sự giúp đỡ từ cộng đồng, xã hội.
Trong thời gian cai nghiện tại Trung tâm họ đã được đào tạo một số nghề
như mộc, hàn, điện dân dụng...được trang bị những kiến thức về phòng,
chống tái nghiện, tái hòa nhập cộng đồng, nhưng khi trở về cộng đồng do
điều kiện kinh tế gia đình, khó khăn trong việc tìm kiểm việc làm, trong khi
đó nhu cầu tìm việc làm của họ cao; công việc họ có thể làm như xe ôm,
phụ xe…những công việc này di chuyển nhiều nơi, ngoài vòng kiểm soát
của gia đình muân thuẫn này có thể đưa họ tái nghiện trở lại.
Như vậy, trình độ học vấn được xem là một yếu tố của con người
và là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đế khả năng người sau
cai nghiện ma túy tham gia vào thị trường lao động.
2.3.3. Hỗ trợ tiếp cận các dịch vụ xã hội
Người sau cai nghiện ma túy khi trở về cộng đồng gặp rất nhiều vấn
đề khó khăn trong cuộc sống như: sức khỏe,việc làm, kinh tế, các mối quan
hệ xã hội. Do vậy công tác hỗ trợ cho người sau cai nghiện là cần thiết và
thực hiện một cách đồng bộ, liên tục, toàn diện trong quá trình này nhân
viên xã hội làm việc với thân chủ để xác định dịch vụ cần thiết, tổ chức và
17



kết nối dịch vụ tới người sau cai nghiện có hiệu quả. Từ đó người sau cai
nghiện có thể tiếp cận được các dịch vụ như khám sức khỏe, xét nghiệm
HIV, tiếp cận các chính sách hỗ trợ của nhà nước như vay vốn, tạo việc
làm, được nghe giới thiệu về dịch vụ hướng nghiệp và hỗ trợ việc
làm…giúp người sau cai nghiện có được sự hỗ trợ tốt nhất thông qua nhân
viên công tác xã hội.
2.3.4. Hỗ trợ truyền thông nâng cao nhận thức
Hoạt động truyền thông có vai trò quan trọng góp phần nâng cao
nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành và người dân trong việc giúp
đỡ người sau cai tái hòa nhập cộng đồng. Mục đích tăng cường hoạt động
truyền thông nhằm thay đổi nhận thức để có tư duy, có thái độ tích cực đối
với người sau cai nghiện ma túy. Bên cạnh đó, thông qua truyền thông giúp
người sau cai nghiện ma túy hiểu biết về những chính sách của Nhà nước,
những vấn đề liên quan đến hỗ trợ học nghệ, cho vay vốn tạo việc làm…
Nội dung tuyên truyền của các cấp cũng hết sức đa dạng phong
phú, chú trọng những nội dung cơ ban như: tác hại và hậu quả của nghiện
ma túy, cung cấp những thông tin về ma túy tới cộng đồng, tuyên truyền về
giảm kỳ thị phân biệt đối với người sau cai nghiện ma túy để giúp đỡ người
sau cai có ý chí, nghị lược vươn lên trong cuộc sống tái hòa nhập cộng.
Hoạt động truyền thông đã được chính quyền các cấp quan tâm
thực hiện với nhiều nội dung và hình thức truyên thông phong phú, đa dạng.
Tuy nhiên mức độ tuyên truyền vẫn chưa được thường xuyên điều đó làm
hạn chế sự giúp đỡ của các cá nhân, tổ chức đối với người sau cai nghiện
ma túy tái hòa nhập cộng đồng.
2.3.Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến hỗ trợ tái hòa nhập
cộng đồng đối với ngƣời sau nghiện ma túy
Để người sau cai tái hòa nhập cộng đồng cần có sự giúp đỡ của các
ban ngành đoàn thể, gia đình người nghiện và bản thân người sau cai
nghiện cần có sự cống gắng nỗ lực do đó có rất nhiều các yếu tố chi phối

ảnh hưởng đến công tác hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng đối với người sau cai
nghiện:
- Bản thân người sau cai nghiện ma túy
18


- Bản thân nhân viên công tác xã hội
- Gia đình người sau cai nghiện ma túy
- Nhận thức của cộng đồng, chính quyền địa phương
Chƣơng 3
ỨNG DỤNG PHƢƠNG PHÁP CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN VÀ
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY HIỆU QUẢ HỖ TRỢ
TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG ĐỐI VỚI NGƢỜI SAU CAI NGHIỆN
MA TÚY TỪ THỰC TIỄN TỈNH VĨNH PHÚC
3.1. Ứng dụng phƣơng pháp công tác xã hôi cá nhân vào trợ
giúp một trƣờng hợp cụ thể
3.1.1. Lý do ứng dụng
Ứng dụng phương pháp công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ
tái hòa nhập cộng đồng đối với người sau cai nghiện ma túy là việc làm cần
thiết nhằm giúp đỡ một người lầm lỗi trở lại cuộc sống ổn định, chống tái
nghiện, hòa nhập cộng đồng bền vững.
3.1.2. Kết quả ứng dụng
Tác giả thực hiện ứng dụng công tác xã hội cá nhân theo tiến trình
7 bước để hỗ trợ cho một thân chủ là người sau cai hòa nhập cộng đồng.
- Mô tả vài nét về hoàn cảnh của thân chủ và gia đình
- Tiếp cận thân chủ
- Chẩn đoán
- Kế hoạch trị liệu
- Triển khai kế hoạch trị liệu
- Lượng giá, kết thúc.

3.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả hỗ trợ tái hòa nhập cộng
đồng đối với ngƣời sau cai nghiện ma túy
3.2.1.Truyền thông, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng
đồng trong việc hỗ trợ người sau cai nghiện ma túy tái hòa nhập cộng
đồng.

19


Muốn cho các hoạt động hỗ trợ người sau cai nghiện ma túy tai hòa
nhập cộng đồng đạt hiệu quả cao thì việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền là
không thể thiếu và phải luôn thực hiện thường xuyên, lâu dài. Trước tiên
phải tăng cường công tác thông tin, truyền thông, giúp người nghiện hiểu biết
nguồn gốc sinh học, xã hội của hiện tượng nghiện.Trên cơ sở này mà xây dựng
ý chí, quyết tâm cho việc điều trị nghiện - chữa một loại bệnh mãn tính thuộc
về não bộ với tất cả tính khó khăn, lâu dài, phức tạp của nó.
Tạo điều kiện cho người sau cai nghiện được tham gia vào các hoạt
động xã hội, được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe về tâm lý, tình
cảm, đạo đức, giao tiếp xã hội, vui chơi giải trí để từ đó nhằm giúp cho
người nghiện không có cảm giác bị xa lánh, kì thị, giúp họ xóa bỏ sự tự ti
mặc cảm, không cảm thấy cô đơn, tự khẳng định mình và tự tin trong cuộc
sống.
Đẩy mạnh công tác truyền thông, đa dạng các phương thức, hình
thức truyền thông, nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và
hành động trong xã hội, từ đó huy động, kết nối được các nguồn lực trong
cộng đồng trong hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho người sau cai nghiện.
3.2.2. Nâng cao năng lực, trình độ cho nhân viên công tác xã hội
CTXH là một khoa học, là một hoạt động chuyên môn bao gồm hệ
thống kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ, chuyên môn và những quy định chuẩn
mực đạo đức nghề nghiệp. Chất lượng và hiệu quả của hoạt động CTXH

được quyết định bởi năng lực, trình độ của nhân viên CTXH, vì vậy thường
xuyên tổ chức các khóa đào tạo bồi dưỡng ngắn hạn cho nhân viên CTXH
nhằm trang bị, cung cấp những kiến thức, kỹ năng, những chủ trương, chính
sách mới của Đảng và Nhà nước dành cho đối với nhóm đối tượng xã hội
yếu thế. Đồng thời qua các lớp đào tạo, bồi dưỡng giúp nhân viên CTXH
hiểu đúng mục đích của hoạt động CTXH, thấy rõ vai trò, trách nhiệm,
nhiệm vụ của mình từ đó họ có thái độ đúng đắn với nghề nghiệp, không
ngừng trau dồi đạo đức, học tập nâng cao trình độ, kiến thức, kỹ năng nghề
CTXH. Từ đó họ thực hiện tốt vai trò của một nhân viên CTXH nhằm trợ
giúp cho người sau cai nghiện cũng những đối tượng xã hội yếu thế khác
một cách hiệu quả nhất.
20


3.2.3. Đào tạo nghề, tìm việc làm thích hợp cho người sau cai
nghiện
Lao động, việc làm có ý nghĩa quan trọng trong đời sống mỗi con
người. Người có lao động, có việc làm, có nghề nghiệp sẽ phát triển toàn
diện về trí tuệ, tư tưởng, tình cảm và nhân cách. Nhiều người nghiện, vì
nghiện mà không chịu lao động, không chịu học tập, đào tạo nghề, không
tìm được việc làm. Do vậy, lao động, việc làm với người nghiện ma túy,
nhất là người sau cai nghiện là rất quan trọng.
Để tìm việc làm, trước hết phải đào tạo nghề.Với người nghiện ma túy,
số được đào tạo nghề trước khi nghiện không nhiều. Do vậy, đào tạo nghề
trong quá trình cai nghiện tập trung có vai trò quan trọng. Tuy nhiên, đào tạo
nghề nào?Đào tạo thế nào với những chuẩn nào và thời gian đào tạo ra sao?
Đang là vấn đề không đơn giản. Trước hết, cần đào tạo những nghề mà xã hội
đang cần như may mặc, làm hàng thủ công, hàn, nguội, mộc, điện gia dụng,
xây dựng…Sau nữa, phải tổ chức giới thiệu việc làm, tìm việc làm, giúp người
sau cai nghiện có được việc làm thích hợp. Đây là công việc cần sự giúp đỡ,

phối hợp của cả hệ thống chính trị, các đoàn thể xã hội, hệ thống bạn bè và
người thân của người sau cai nghiện.
Tạo việc làm, tạo thu nhập và đảm bảo cuộc sống cho người sau cai
nghiện cần phát huy hơn nữa vai trò của mạng lưới gia đình, bản thân, cộng
đồng và hệ thống chính trị. Đến lượt nó, chính lao động cũng làm cho mạng
lưới xã hội của người sau cai nghiện được củng cố và phát triển. Tái hòa
nhập cộng đồng cho họ càng nhanh và vững chắc.
3.2.4. Nâng cao vai trò của chính quyền địa phương và các tổ chức
xã hội
Xác định công tác quản lý, giúp đỡ người sau cai nghiện ma túy là
nhiệm vụ quan trọng, có ý nghĩa chính trị, xã hội sâu sắc, phải quan tâm
giúp đỡ thực hiện các biện pháp cứu trợ xã hội khi người nghiện ma túy sau
cai nghiện gặp khó khăn.
Các cấp chính quyền địa phương thường xuyên quan tâm, xây
dựng đề án tổ chức dạy nghề, đưa chương trình tạo việc làm cho những
người sau cai nghiện trở về địa phương thành một nội dung cụ thể trong các
21


kế hoạch phát triển kinh tế - xã hộ của điạ phương. Trong đó, cần quy định
cho các ngành, các tổ chức, nhất là các tổ chức kinh tế quan tâm tới việc bố
trí việc làm phù hợp cho người nghiện hoặc tổ chức cho vay vốn từ ngân
hàng hay từ quỹ xóa đói giảm nghèo của địa phương nhằm giúp người sau
cai nghiện phát triển được sản xuất, kinh doanh, ổn định đời sống.
Đối với các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội như: Mặt trận tổ
quốc, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên…cần triển khai phát động các phong
trào, các cuộc vận động như xây dựng gia đình có văn hóa; xây dựng quỹ
tình thương, xây dựng các mô hình giúp tái hòa nhập cộng đồng cho người
sau cai nghiện ma túy. Thực tế, qua triển khai mô hình Câu lạc bộ sau cai
nghiện ma túy, cho thấy, các mô hình này đã làm thay đổi cách nhìn của xã

hội về người sau cai nghiện ma túy, khắc phục tâm lý kỳ thị, xa lánh, ngại
tiếp xúc, xem họ như là người hư hỏng, khó giáo dục trước đây. Đây là mô
hình cần tiếp tục quan tâm chỉ đạo, duy trì thường xuyên, phát triển và nhân
rộng, đưa thành phong trào nhằm thu hút sự chú ý, quan tâm của nhiều gia
đình có người sau cai nghiện và của cộng đồng xã hội.
KẾT LUẬN
Sau một thời gian nghiên cứu, luận văn “ Hỗ trợ tái hòa nhập cộng
đồng đối với người sau cai nghiện ma túy từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc” Đã
phân tích, khái quát hóa những chủ trương, chính sách hiện hành của Đảng,
Nhà nước và tỉnh Vĩnh Phúc về vấn đề hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho
người sau cai nghiện ma túy. Trong quá trình phân tích, tìm hiểu và đánh
giá về vai trò của nhân viên Công tác xã hội trong công tác hỗ trợ người sau
cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng tôi đã nhận thấy rằng các cán bộ chính
sách thực hiện khá tốt, nhiệt tình, có kiến thức chuyên môn để hỗ trợ kịp
thời về tinh thần cũng như định hướng nghề nghiệp cho người sau cai
nghiện tái hòa nhập cộng đồng.
Giải quyết ổn định kinh tế cho đối tượng sau cai nghiện ma túy là
mục tiêu chung của toàn xã hội. Giải quyết tốt vấn đề này không chỉ làm ổn
định và làm giảm bớt tệ nạn ma túy còn tạo thêm được một lực lượng lao
22


động có ích cho toàn xã hội. Để làm được điều này, không chỉ đòi hỏi trách
nhiệm của Nhà nước mà còn là trách nhiệm của chính bản thân họ những
người sau cai nghiện ma túy. Những người đã từng mắc sai lầm và họ mong
muốn được sửa chữa lại những sai lầm đó, chính chúng ta, hãy tạo cơ hội
cho họ, giúp họ quay lại với chính mình không chỉ thực hiện bằng lời nói
mà còn hànhđộng.
Trên cơ sở làm rõ hệ thống các khái niệm, phạm trù tạo cơ sở cho
việc nghiên cứu, luận văn đã sử dụng các lý thuyết hệ thống, lý thuyết thay

đổi nhận thức hành vi...Luận văn tập trung phân tích đặc điểm của người
sau cai nghiện ma túy, công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện trên
địa bàn. Bên cạnh đó, luận văn cũng đã tập trung nghiên cứu thực trạng và
chỉ ra thực trạng công tác hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho người sau cai
nghiện ma túy như hỗ trợ tâm lý – xã hội, hỗ trợ học nghề, tạo việc làm, hỗ
trợ tiếp cận các dịch vụ xã hội, hỗ trợ truyền thông nâng cao nhận thức cho
người sau cai nghiện từ đó đánh giá phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
công tác hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng đối với người sau cai nghiện như
bản thân người sau cai nghiện, gia đình người sau cai nghiện, năng lực của
nhân viên công tác xã hội và nhận thức của cộng đồng, chính quyền địa
phương. Từ đây, đưa ra các giải pháp bảo đảm thực hiện có hiệu quả các
hoạt động CTXH đối với người sau cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng tốt
nhất và hiệu quả nhất.
Để công tác hỗ trợ người sau cai nghiện được hiệu quả đem lại
cuộc sống tốt đẹp cho họ và gia đình cũng như cộng đồng thì cần nâng cao
đội ngũ nhân viên công tác xã hội tại các địa phương hơn nữa, phổ biến
kiến thức về công tác xã hội, phát triển cộng đồng, vận dụng những phương
pháp và kĩ năng của công tác xã hội vào quá trình công tác xã hội ở địa
phương trong gian đoạn hiện nay. Địa bàn cũng đang có các chương trình
đào tạo cán bộ nguồn để phục vụ lợi ích toàndân.
Như vậy, công tác “Hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng đối với người
sau cai nghiện ma túy từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc” đang đặt ra khá nhiều
vấn đề cần phải giải quyết. Đặc điểm người sau cai nghiện, mạng lưới quan
hệ xã hội, những chính sách của hệ thống chính trị tác động đến khả năng
23


×