Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Công tác xã hội cá nhân đối với trẻ em mồ côi từ thực tiễn Làng trẻ em SOS Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (727.02 KB, 98 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN VĂN TÂN

CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN
ĐỐI VỚI TRẺ EM MỒ CÔI TỪ THỰC TIỄN
LÀNG TRẺ EM SOS THÁI BÌNH
Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60.90.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TIÊU THỊ MINH HƢỜNG

HÀ NỘI, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong khoá luận là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả

Nguyễn Văn Tân


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 1


Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN VỚI TRẺ EM
MỒ CÔI ........................................................................................................................ 8

1.1. Lý luận về công tác xã hội cá nhân với trẻ em mồ côi........................................... 8
1.2. Cơ sở pháp lý về công tác xã hội cá nhân với trẻ em mồ côi .............................. 29
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN VỚI TRẺ EM
MỒ CÔI TỪ THỰC TIỄN LÀNG TRẺ EM SOS THÁI BÌNH .................................. 33

2.1. Tổng quan về địa bàn và khách thể nghiên cứu ................................................... 33
2.2. Thực trạng công tác xã hội cá nhân đối với trẻ em mồ côi tại Làng trẻ em
SOS Thái Bình ............................................................................................................ 44
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động công tác xã hội cá nhân đối với trẻ em mồ
côi tại Làng trẻ em SOS Thái Bình ............................................................................ 56
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC XÃ HỘI
CÁ NHÂN VỚI TRẺ EM MỒ CÔI TẠI LÀNG TRẺ EM SOS THÁI BÌNH .............. 66

3.1. Giải pháp về mặt quản lý của Làng trẻ em SOS Thái Bình ................................. 66
3.2. Giải pháp đối với cán bộ chăm sóc, cán bộ công tác xã hội Làng trẻ em SOS
Thái Bình ..................................................................................................................... 68
3.3. Giải pháp đối với trẻ em mồ côi tại Làng trẻ SOS Thái Bình.............................. 72
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 81
PHỤ LỤC. ................................................................................................................... 83


DANH MỤC VIẾT TẮT
CFSI

Community and Family Services International
Tổ chức dịch vụ gia đình và cộng đồng quốc tế


CTXH

Công tác xã hội

LĐ-TB&XH

Lao động-Thương binh và Xã hội

UBND

Ủy ban nhân dân


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
“Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai“, đầu tư cho thế hệ trẻ, chăm lo cho trẻ
em cũng chính là đầu tư cho tương lai tươi sáng và phát triển bền vững của đất
nước. Chính vì thế, hãy luôn “dành cho trẻ em những điều tốt đẹp nhất“. Có thể
thấy trẻ em ngày càng được gia đình và xã hội quan tâm nhiều hơn cho sự phát triển
tốt nhất về thể lực, tr lực và năng lực phát triển toàn diện để xứng đáng là chủ nhân
tương lai của đất nước. Tuy nhiên, không phải tất cả mọi trẻ em đều đã may m n
nhận được sự chăm sóc đầy đủ cả về măt thể chất l n tinh thần như vậy. Thực tế cho
thấy ở Việt Nam cũng như trên toàn thế giới còn rất nhiều trẻ em thiếu may m n
đang phải sống trong cảnh khổ cực, thiếu thốn về vật chất dưới nhiều hình thức
khác nhau. Theo báo cáo của UNICEF 2009, hiện còn hơn 100 triệu trẻ em thường
xuyên bị đói; 215 triệu lao động trẻ e; gần 100 triệu trẻ em phải lang thang kiếm
sốn; 2,5 triệu trẻ em bị buôn bán, b t cóc, xâm hại tình dục ; hàng triệu trẻ em bị
ngược đãi, xâm hại, bạo lực và nhiều trẻ em không được tiếp cận với các dịch vụ
phúc lợi xã hội. Còn ở Việt Nam, Chương trình hành động quốc gia bảo vệ và chăm

sóc trẻ em 2011-2015 đã thống kê số liệu tính đến 2009, cả nước v n còn 1,53 triệu
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt chiếm 6% tổng số trẻ em và chiếm 1,79% dân số bao
gồm các đối tượng: trẻ em mồ côi, trẻ khuyết tật, trẻ nhiễm chất độc hóa học, trẻ
nhiễm HIV, trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm hại tình dục, trẻ em nghiện ma túy, trẻ
vị thành niên vi phạm pháp luật, trẻ em làm việc xa gia đình. Thuộc một trong số trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em mồ côi ở nước ta hiện nay là 129.600 trẻ. Đây là
những trẻ em kém may m n, mất cha, mẹ hoặc mất cả cha l n mẹ. Những trẻ em
này phải sống trong một gia đình khuyết thiếu, không nhận được đầy đủ tình cảm
cũng như sự quan tâm, chăm sóc của cha, mẹ cho nên đã có những ảnh hưởng lớn
về tâm lý cũng như những thay đổi không nh về điều kiện và hoàn cảnh sống tác
động trực tiếp đến khả năng phát triển toàn diện của trẻ. Giải quyết những vấn đề
liên quan đến các trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt nói chung và trẻ em mồ côi nói riêng
s góp phần taọ nên sự phát triển bền vững của Quốc gia. Đó cũng ch nh là trách
nhiêm và ngh a vu của toàn xã hội.

1


Bảo vệ, chăm sóc trẻ em mồ côi luôn có sự quan tâm, góp sức của toàn thể
xã hội. Nhằm thúc đẩy công cuộc hỗ trợ trẻ tốt hơn, các mô hình được xây dựng,
thử nghiệm trong đó làng trẻ em SOS là một mô hình nhà xã hội thể hiện những
điểm ưu việt hơn hẳn so với mô hình chăm sóc tập trung trong các trung tâm bảo trợ
xã hội truyền thống. Sự ưu việt của nó thể hiện qua những nền tảng triết lý sâu s c
và toàn diện cũng như qua sự kế thừa kinh nghiệm thế giới. Đồng thời, qua quá
trình ứng dụng trong bối cảnh Việt Nam, chúng ta cũng nhận thấy những bài học
quan trọng để điều chỉnh và mở rộng mô hình theo hướng tích cực hơn.
Trẻ em luôn được coi là nhóm đối tượng can thiệp trọng tâm của Công tác xã
hội. Hệ thống an sinh xã hội của các quốc gia trên thế giới đều chú trọng đầu tư vào
bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em. Tất cả đều vì một thế hệ tương lai của đất nước.
Tuy nhiên, trẻ em cần nhiều hơn là sự chăm sóc thể chất tốt. Trẻ em còn cần tình

yêu thương, sự quan tâm và mối quan hệ g n bó từ những ai bảo vệ chúng dựa trên
những mối quan hệ được xây dựng.
Các nghiên cứu và thực tiễn trên thế giới đã cho thấy sự chăm sóc của gia
đình cung cấp môi trường tốt nhất cho sự phát triển và an sinh của trẻ. Công ước
Liên Hợp Quốc về quyền trẻ em khẳng định cần ưu tiên chăm sóc trẻ em trong môi
trường gia đình, dù đó là gia đình của ch nh các em hay một gia đình thay thế nào
khác, và chăm sóc trong các cơ sở tập trung chỉ được coi là giải pháp cuối cùng.
Vậy nhưng, trong bối cảnh xã hội hiện nay, khi mà các vấn đề xã hội đang
nảy sinh ngày càng phức tạp, số lượng trẻ em có hòan cảnh đặc biệt khó khăn cần
nhận sự chăm sóc thay thế ngày càng đông trong khi nguồn lực hỗ trợ sẵn có v n rất
hạn chế thì hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục và việc đáp ứng các nhu cầu
cho trẻ em, vai trò của nhân viên công tác xã hội v n còn là một câu h i lớn.
Bản thân người nghiên cứu là một cán bộ quản lý tại Làng trẻ em SOS Thái
Bình luôn trăn trở với những vấn đề đặt ra làm sao để cho cơ quan hoạt động có
hiệu quả; Làm sao để Làng trẻ em SOS Thái Bình thực sự là“Mái ấm yêu thương
cho mọi trẻ em“ như phương châm của tổ chức đề ra nên tôi quyết định chọn đề tài:
“Công tác xã hội cá nhân đối với trẻ em mồ côi từ thực tiễn Làng trẻ em SOS
Thái Bình”.

2


Đề tài này được xây dựng dựa trên những nền tảng triết lý vững ch c và thể
hiện những ưu, nhược điểm riêng biệt của mình trong bối cảnh kinh tế, văn hóa, xã
hội Việt Nam. Thông qua đề tài này, chúng ta có một cái nhìn tổng quan, biện
chứng về chiến lược phát triển mô hình chăm sóc thay thế hiệu quả cho trẻ em trong
tương lai.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt là đối tượng nhận được nhiều sự quan tâm của
các nhà nhà nghiên cứu trong và ngoài nước. Trong phạm vi nghiên cứu là trẻ em

mồ côi trong các cơ sở nuôi dưỡng tôi lựa chọn và phân t ch một số công trình
nghiên cứu, báo cáo, bài viết tiêu biểu.
- Các công trình nghiên cứu, bài viết liên quan đến trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị b rơi.
- Nhóm công trình nghiên cứu liên quan đến trẻ em mồ côi tại các trung tâm
bảo trợ xã hội và tại các Làng Trẻ em SOS trên toàn quốc.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực trạng CTXH cá nhân đối với trẻ em mồ côi tại
Làng trẻ SOS Thái Bình và nghiên cứu các yếu tố tác động đến hoạt động này từ đó
đưa ra những biện pháp góp phần nâng cao hoạt động CTXH cá nhân với trẻ em mồ
côi tại làng trẻ SOS Thái Bình
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về trẻ em; trẻ em mồ côi; công
tác xã hội cá nhân với trẻ em mồ côi;
Nhiên cứu thực trạng CTXH cá nhân với trẻ em mồ côi tại làng trẻ SOS Thái
Bình; phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động CTXH cá nhân với trẻ em mồ côi.
Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả CTXH cá nhân với trẻ
em mồ côi tại làng trẻ SOS Thái Bình.

3


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
CTXH cá nhân với trẻ em mồ côi từ thực tiễn Làng trẻ em SOS Thái Bình
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Đề tài đi sâu nghiên cứu lý luận và thực trạng hoạt
động CTXH cá nhân với trẻ em mồ côi tại Làng trẻ em SOS Thái Bình: hoạt động
nuôi dưỡng; hoạt động hỗ trợ tâm lý; hoạt động vui chơi giải tr ; hoạt động giáo

dục.
- Thời gian nghiên cứu: Từ 2013-2016 (Khoảng thời gian để nghiên cứu
hoạt động CTXH cá nhân đã triển khai)
- Địa bàn nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành trong phạm vi Làng trẻ em
SOS Thái Bình
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Phương pháp luận được sử dụng trong quá trình nghiên cứu là phương pháp
nghiên cứu của chủ ngh a duy vật biện chứng và chủ ngh a duy vật lịch sử, kết hợp
với phương pháp lịch sử - thực tiễn, phân t ch tổng hợp, khảo sát, điều tra xã hội
học.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Quá trình thực hiện nghiên cứu, tôi đã sử dụng tư liệu từ các công trình, báo
cáo, văn bản, chương trình…bao gồm: Các báo cáo: Báo cáo tóm t t phân t ch tình
hình trẻ em tại Việt Nam, báo cáo hoạt động của một số mô hình bảo vệ trẻ em
không nơi nương tựa, trẻ em bị b rơi: trung tâm, làng trẻ, mái ấm tình thương, gia
đình thay thế…, báo cáo hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em ở Thái Bình, báo
cáo tình hình hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em mồ côi tại Làng Trẻ em SOS
Thái Bình.
Ngoài ra còn có các tài liệu Văn bản pháp lý: Công ước Liên hiệp quốc về Quyền
trẻ em năm 1990, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em sửa đổi năm 2004, Luật
Nuôi con nuôi năm 2010, Luật Phòng chống mua bán người, Nghị định

4


67/2007/NĐ-CP và Nghị định 13/2010/NĐ-CP bổ sung Nghị định 67/2007/NĐ/CP
Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2001-2010, chương trình quốc
gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 – 2015… Các công trình nghiên cứu, sách, báo,

đánh giá, bài viết về trẻ em, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em mồ côi, mô hình
nuôi dưỡng trẻ em mồ côi của nhiều nhà khoa học, học giả trong cả nước.
5.2.2. Phương pháp điều tra bảng hỏi
Sử dụng các bảng câu h i tham vấn đối với các nhân viên, các bà mẹ, bà dì và
đối với từng nhóm trẻ để rút ra những nguyện vọng và nhu cầu của các đối tượng để
tổ chức hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ hiệu quả nhất
5.2.3. Phương pháp phỏng vấn nhóm
Thực hiện ph ng vấn nhóm với các đối tượng là các trẻ em tại Làng Trẻ em
SOS Thái Bình trong độ tuổi từ 04 tới dưới 18 tuổi để tìm hiểu hoạt động chăm sóc,
nuôi dưỡng trẻ em mồ côi tại Làng Trẻ em SOS Thái Bình được thực hiện như thế
nào, ảnh hưởng của hoạt động đó đối với các trẻ em mồ côi tại Làng Trẻ em SOS
Thái Bình, các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ em mồ côi.
5.2.4. Phương pháp phỏng vấn sâu
Thực hiện ph ng vấn sâu với: các bà mẹ nuôi tại Làng Trẻ em SOS Thái
Bình - phụ trách mảng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, 01 đại diện Văn nhân
viên giáo dục, 01 đại diện nhân viên y tế trong Làng trẻ SOS Thái Bình, nhằm tìm
hiểu cách thức hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em mồ côi tại Làng Trẻ em
SOS Thái Bình và nhận thức của họ về hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ em mồ
côi.
5.2.5. Phương pháp quan sát
Sử dụng phương pháp quan sát nhằm: N m b t được thể trạng và các biểu hiện
trong giao tiếp, ứng xử giữa trẻ với trẻ, trẻ với bà mẹ , giữa trẻ với cán bộ, nhân
viên và với khách đến Làng trẻ để biết các em có gặp vấn đề về sức kh e, tâm lý,
giao tiếp. Đánh giá thái độ, hành vi của cán bộ, nhân viên với vai trò là những nhân
viên CTXH.
5.2.6. Phương pháp thống kê toán học

5



Phương pháp thông kê toán học được sử dụng như một công cụ xử lý các tài
liệu (xử lý các thông tin định lượng được trình bày dưới dạng: con số rời rạc, bảng
số liệu, biểu đồ, đồ thị, xử lý thông tin định t nh bằng biểu đồ) đã thu thập được từ
các phương pháp nghiên cứu khác nhau như: quan sát, điều tra, thực nghiệm… làm
cho các kết quả nghiên cứu trở nên ch nh xác, đảm bảo độ tin cậy. Trong đó đặc biệt
sử dụng phần mềm SPSS là công cụ rất th ch hợp để xử lý và phân t ch dữ liệu sơ
cấp của đề tài.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận của đề tài
Nghiên cứu góp phần làm sáng t thêm những lý luận của công tác xã hội khi
ứng dụng vào nghiên cứu một vấn đề cụ thể: Tổ chức và hoạt động chăm sóc nuôi
dưỡng trẻ em mồ côi từ thực tiễn Làng trẻ em SOS Thái Bình.
Nghiên cứu vận dụng những kiến thức của công tác xã hội như hệ thống các
lý thuyết, các phương pháp, kỹ năng, mô hình để tìm hiểu, nghiên cứu một nhóm
đối tượng cụ thể. Từ đó, nghiên cứu góp phần làm rõ vai trò của nhân viên công tác
xã hội với trẻ em mồ côi trong Làng trẻ em SOS Thái Bình.
Nghiên cứu sử dụng lý thuyết hệ thống sinh thái để tìm hiểu và phân t ch ảnh
hưởng của cá nhân trẻ mồ côi trong việc tìm kiếm, tiếp cận thông tin; lý thuyết
thuyết phục, lý thuyết truyền thông điệp cho đối tượng để phân t ch các yếu tố ảnh
hưởng và bổ sung thêm khung lý thuyết của đề tài về công tác xã hội trong việc
chăm sóc nuôi dưỡng trẻ em mồ côi từ thực tiễn Làng trẻ em SOS Thái Bình. Đồng
thời cũng vận dụng các phương pháp và kỹ năng can thiệp trong Công tác xã hội
được ứng dụng trong quá trình nghiên cứu, củng cố sâu s c hơn những hiểu biết về
các lý thuyết và phương pháp, kỹ năng Công tác xã hội đã được học và thực hành.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Nghiên cứu đưa ra thực trạng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ em mồ côi từ thực
tiễn Làng trẻ em SOS Thái Bình; cung cấp một số mô hình, cách thức hoạt động
giúp cho nhân viên công tác xã hội hoạt động hiệu quả hơn trong quá trình tác
nghiệp với trẻ em mồ côi trong Làng trẻ em SOS Thái Bình.


6


Những kết quả nghiên cứu của đề tài s góp phần giúp các nhà chuyên môn
xây dựng, bổ sung, hoàn thiện các ch nh sách, chương trình hoạt động có hiệu quả
trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em mồ côi. Mặt khác, tác giả cũng hy vọng đề
tài s trở thành một tài liệu tham khảo giúp ch được trong việc học tập, nghiên cứu
của sinh viên ngành công tác xã hội cũng như phục vụ phần nào cho công tác Xây
dựng cơ sở lý luận về công tác xã hội với nhóm trẻ em. Ứng dụng lý thuyết công tác
xã hội vào việc can thiệp, hỗ trợ Tổ chức và hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em
mồ côi tại Làng Trẻ em SOS Thái Bình trong việc tiếp cận các dịch vụ xã hội. Đề
xuất biện pháp giúp trẻ em tại Làng Trẻ em SOS Thái Bình tiếp cận các dịch vụ
chăm sóc, giáo dục tốt nhất.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận, cơ sở pháp lý về công tác xã hội cá nhân đối với trẻ
em mồ côi
Chƣơng 2: Thực trạng công tác xã hội cá nhân đối với trẻ em mồ côi từ thực
tiễn làng trẻ em SOS Thái Bình
Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xã hội cá nhân đối với
trẻ em mồ côi tại làng trẻ em SOS Thái Bình

7


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ
HỘI CÁ NHÂN ĐỐI VỚI TRẺ EM MỒ CÔI
1.1. Lý luận về công tác xã hội cá nhân đối với trẻ em mồ côi
1.1.1. Một số khái niệm công cụ

1.1.1.1. Khái niệm trẻ em
Nhìn từ góc độ lịch sử, mỗi thời đại có quan niệm không hoàn toàn giống
nhau về trẻ em. Hiện nay, khái niệm này không đồng nhất tại nhiều quốc gia trên
thế giới,

v dụ ở Australia và Anh trẻ em được quy định dưới 18 tuổi. Tại

Singapore, trẻ em là người dưới 14 tuổi…
Theo Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em tại Điều 1 ghi nhận: “Trẻ
em có ngh a là mọi người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp luật pháp áp dụng với trẻ em
đó có quy định tuổi thành niên sớm hơn” [19, tr1].
Theo Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em (2004) cũng như Luật Trẻ em
2016, trẻ em được quy định là “công dân Việt Nam dưới 16 tuổi” [25, tr1].
1.1.1.2. Khái niệm trẻ em mồ côi.
Là một trong các nhóm đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em mồ
côi theo quy định tại Nghị định 07/2000/NĐ-CP được hiểu như sau: “Trẻ em mồ côi
là trẻ em dưới 16 tuổi, mồ côi cả cha l n mẹ hoặc bị b rơi, bị mất nguồn nuôi
dưỡng và không còn người thân th ch để nương tựa; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ,
nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất t ch theo quy định tại Điều 88 Bộ luật Dân
sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật”
[5, tr1].
1.1.2.3. Khái niệm công tác xã hội, công tác xã hội cá nhân
- Khái niệm công tác xã hội
Công tác xã hội là nghề nghiệp tham gia vào giải quyết vấn đề liên quan tới
mối quan hệ của con người và thúc đẩy sự thay đổi xã hội, tăng cường sự trao
quyền và giải phóng quyền lực nhằm nâng cao chất lượng sống của con người.

8



CTXH sử dụng các học thuyết về hành vi con người và các hệ thống xã hội vào can
thiệp sự tương tác của con người với môi trường sống.
Theo Zastrow (1996): Công tác xã hội là hoạt động nghề nghiệp giúp đỡ các
cá nhân, nhóm hay cộng đồng để nhằm nâng cao hay khôi phục tiềm năng của họ để
giúp họ thực hiện chức năng xã hội và tạo ra các điều kiện xã hội phù hợp với các
mục tiêu của họ.
Ở Việt Nam, công tác xã hội là một nghề, một hoạt động chuyên nghiệp
nhằm trợ giúp các cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao năng lực đáp ứng nhu
cầu và tăng cường chức năng xã hội, đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội về chính
sách, nguồn lực và dịch vụ nhằm giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng giải quyết và
phòng ngừa các vấn đề xã hội góp phần bảo đảm an sinh xã hội [20, tr18].
CTXH có 4 chức năng cơ bản là chức năng phòng ngừa, chức năng can thiệp,
chức năng phục hồi, chức năng phát triển.
+ Chức năng phòng ngừa: thông qua các dịch vụ trợ giúp giáo dục và phát
triển, CTXH giúp các cá nhân, gia đình, nhóm và cộng đồng ngăn ngừa những tình
huống có thể gây ra tổn thương cho họ và sự bất ổn định trong xã hội.
+ Chức năng can thiệp: nhằm trợ giúp cá nhân, gia đình hay cộng đồng vượt
qua khó khăn, giải quyết vấn đề đang gặp phải.
+ Chức năng phục hồi: là giúp các cá nhân, gia đình và cộng đồng khôi phục
lại chức năng xã hội đã bị suy giảm đặc biệt là các chức năng tâm lý, xã hội nhằm
phục hồi khả năng, lấy lại trạng thái cân bằng trong cuộc sống.
+ Chức năng phát triển: là phát huy tiềm năng cá nhân và xã hội, nâng cao
năng lực và tự lực của các thành viên, tăng khả năng ứng phó với các tình huống có
vấn đề, những việc có nguy cơ d n đến những vấn đề.
Quy trình CTXH tổng quát có thể chia thành 5 bước bao gồm:
+ Đánh giá/ Nhận diện vấn đề: là hoạt động chẩn đoán vấn đề của đối tượng.
+ Xây dựng kế hoạch hành động: là việc xác định nhiệm vụ, phương tiện,
đường lối, cách thức để đi đến mục tiêu.

9



+ Thực hiện kế hoạch hành động: là quá trình tiến hành các hoạt động cụ thể
đã được xác định của đối tượng, nhân viên xã hội và các tổ chức, cơ quan để đi đến
mục tiêu đã đề ra.
+ Lượng giá: là sử dụng các phương pháp để đo lường quá trình thay đổi và
kết quả của những thay đổi đó, quá trình này s xác định được là đã hoàn thành mục
tiêu đề ra hay chưa.
+ Kết thúc: là giai đoạn kết thúc mối quan hệ giữa nhân viên CTXH và đối
tượng khi mục tiêu đã hoàn thành.
CTXH thúc đẩy sự biến đổi xã hội, tăng cường các mối quan hệ tương tác
hài hòa giữa cá nhân, gia đình và xã hội hướng tới tiến bộ và công bằng xã hội.
Hoạt động nghề nghiệp của CTXH hướng tới tạo ra những “thay đổi” t ch cực trong
xã hội nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho tất cả mọi người đặc biệt là những
nhóm người yếu thế. Trong hoạt động nghề nghiệp của CTXH không thể không kể
đến tầm quan trọng của nhân viên CTXH. Là người hành nghề CTXH, nhân viên
CTXH có vai trò hết sức quan trọng trong toàn bộ tiến trình hoạt động CTXH. Khi
nhân viên CTXH ở những vị tr khác nhau thì họ thực hiện các vai trò khác nhau,
tùy theo chức năng và nhóm đối tượng mà họ làm việc. Cụ thể:
+ Vai trò là người vận động nguồn lực: là người trợ giúp đối tượng tìm kiếm
nguồn lực cho giải quyết vấn đề. Nguồn lực có thể là con người, cơ sở vật chất, tài
ch nh, kỹ thuật, thông tin, sự ủng hộ về ch nh sách, ch nh trị và quan điểm …
+ Vai trò là người kết nối – trung gian: nhân viên CTXH có được những
thông tin về các dịch vụ, ch nh sách và giới thiệu cho đối tượng các ch nh sách, dịch
vụ, nguồn tài nguyên đang sẵn có từ các cá nhân, tổ chức để họ tiếp cận với những
nguồn lực đó nhằm có thêm sức mạnh trong giải quyết vấn đề.
+ Vai trò là người biện hộ: là người bảo vệ quyền lợi cho đối tượng để họ
được hưởng những dịch vụ, ch nh sách, quyền lợi của họ đặc biệt trong trường hợp
họ bị từ chối những dịch vụ, ch nh sách đáng ra họ được hưởng.
+ Vai trò là người giáo dục: là người cung cấp kiến thức kỹ năng nhằm nâng

cao năng lực cho cá nhân, gia đình, nhóm hay cộng đồng qua tập huấn, giáo dục

10


cộng đồng để họ có hiểu biết, tự tin và tự mình nhìn nhận vấn đề, đánh giá vấn đề,
phân t ch và tìm kiếm nguồn lực cho vấn đề cần giải quyết.
+ Vai trò người tạo sự thay đổi: giúp các cá nhân thay đổi suy ngh , thay đổi
hành vi tiêu cực hướng tới suy ngh và hành vi tốt đẹp hơn.
+ Vai trò là người tham vấn, tư vấn: nhân viên CTXH cung cấp những thông
tin tư vấn cho các đối tượng về sức kh e, dinh dưỡng, môi trường … đồng thời trợ
giúp cho các gia đình va cá nhân để họ tự mình xem xét vấn đề và tự thay đổi.
+ Vai trò là người trợ giúp xây dựng và thực hiện kế hoạch cộng đồng: trên
cơ sở nhu cầu của cộng đồng, nhân viên CTXH giúp xây dựng chương trình hành
động phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của cộng đồng để giải quyết vấn đề của cộng
đồng.
+ Vai trò là người cung cấp các dịch vụ trợ giúp cho những cá nhân, gia đình
không có khả năng tự đáp ứng được đầy đủ nhu cầu của mình và giải quyết vấn đề.
+ Vai trò là người nghiên cứu, xử lý dữ liệu: nhân viên CTXH phải nghiên
cứu, thu thập thông tin, phân t ch các thông tin để tư vấn cho đối tượng để họ đưa ra
các quyết định đúng đ n.
+ Vai trò là người quản lý hành ch nh: nhân viên CTXH s thực hiện những
công việc cần thiết cho việc quản lý các hoạt động, các chương trình, lên kế hoạch
và triển khai kế hoạch các chương trình dịch vụ cho cá nhân, gia đình và cộng đồng.
+ Vai trò là người tìm hiểu, khám phá cộng đồng: nhân viên CTXH đi vào
cộng đồng để xác định vấn đề của họ để đưa ra những kế hoạch trợ giúp, theo dõi,
giới thiệu chuyển giao những dịch vụ cần thiết cho các nhóm đối tượng trong cộng
đồng.
- Khái niệm công tác xã hội cá nhân
Có rất nhiều định ngh a liên quan đến công tác xã hội với cá nhân. Trong đó

có một số định ngh a của các tác giả, tổ chức tiêu biểu:
Tác giả Helene Mathew cho rằng: “Công tác xã hội cá nhân là phương pháp
giúp đỡ cá nhân con người thông qua mối quan hệ một – một. Phương pháp này
được các nhân viên xã hội ớ các cơ sở sử dụng giúp con người có vấn đề về chức
năng xã hội và việc thực hiện chức năng của họ”

11


Tác giả Perlman cho rằng: “Công tác xã hội cá nhân là một tiến trình được
các cơ quan lo về an sinh cho con người để giúp cá nhân đối phó hữu hiệu hơn với
các vấn đề thuộc về chức năng xã hội của họ”.
Esther C. Viloria: “Công tác xã hội cá nhân là tiến trình giúp đỡ, bao gồm
nhiều hoạt động khác nhau, có thể là hỗ trợ vật chất, chuyển tiếp đến các tổ chức
cộng đồng khác có đủ phương tiện, hỗ trợ về tâm lý cảm xúc qua việc l ng nghe có
hiệu quả, biểu lộ sự chấp nhận và tạo sự an tâm, nêu lên đề nghị, cố vấn th ch hợp
và đặt ra các giới hạn, khuyến kh ch thân chủ biểu lộ cảm xúc, cũng như khuyến
kh ch thân chủ tác động lên các kế hoạch cuả họ; giúp cá nhân tường thuật và xem
xét hoàn cảnh của họ hay làm việc với những cân nh c và hiểu biết kỹ lưỡng về mối
quan hệ nhân quả giữa thái độ hiện thời và cách điều chỉnh những kinh nghiệm quá
khứ của họ. Tất cả những điều này có thể được sử dụng cùng nhau để đáp ứng cho
những cá nhân đang chịu stress, giúp họ có khả năng đáp ứng đầy đủ nhu cầu và
thực hiện chức năng xã hội của họ đầy đủ hơn”
Mary Richmond: “Công tác xã hội cá nhân là những tiến trình phát triển
nhân cách nhờ những điều chỉnh được tác động một cách có ý thức, theo từng cá
nhân một, giữa con người và môi trường xã hội của họ... Có thể định ngh a Công
tác xã hội cá nhân là nghệ thuật thực hiện những việc khác nhau bằng cách hợp tác
với họ để cùng đạt tới sự tốt đẹp hơn cho xã hội và cho ch nh bản thân họ”
Kazuko Kay: “Công tác xã hội cá nhân là một phương pháp công tác xã hội,
can thiệp những kh a cạnh tâm lý xã hội của đời sống con người nhằm khôi phục,

cải thiện và phát huy việc thực hiện chức năng xã hội của cá nhân đó hay phòng
ngừa sự yếu kém trong việc thực hiện chức năng xã hội bằng cách nâng cao sự thể
hiện vai trò với tư cách là một cá nhân có năng suất và có t nh xây dựng”
Mặc dù trên nhiều phương diện, có rất nhiều định ngh a khác nhau về CTXH
cá nhân, song có thể hiểu một cách thống nhất CTXH cá nhân (Case Work hay
Working with individuals) là một phương pháp của CTXH thông qua mối quan hệ
tương tác 1-1 giữa nhân viên xã hội với các thân chủ nhằm trợ giúp họ giải quyết
các vấn đề nảy sinh từ sự thay đổi (kinh tế - xã hội) của môi trường, giúp họ điều
chỉnh bản thân và cách thức tương tác với môi trường [7, tr 9].

12


Mục đ ch của CTXH cá nhân là giúp cho các cá nhân giải quyết vấn đề
nảy sinh từ mối quan hệ, từ những sự thay đổi của môi trường xung quanh. V dụ
như cá nhân gặp khó khăn về kinh tế, việc làm, tâm lý … Trong đó, đối tượng
trợ giúp là cá nhân nhưng có khi cần can thiệp với cả gia đình của họ nhằm tạo
sự thay đổi của cá nhân và những người liên quan trong gia đình, là những người
đang có vấn đề về tâm lý, xã hội; còn người trợ giúp là nhân viên xã hội, họ là
nhà chuyên môn có kiến thức nền tảng như hành vi con người, xã hội và kỹ năng
chuyên môn về CTXH.
Nội dung của CTXH cá nhân bao gồm: tham vấn (cho trẻ b nhà đi lang
thang, cho người đang trong tình trạng hoảng loạn, trẻ bị xâm hại …), giúp
người thất nghiệp tìm kiếm việc làm hay được đào tạo nghề, giúp trẻ mồ côi
được chăm sóc thay thế hay vào trung tâm, cung cấp dịch vụ cho người lớn và
trẻ em bị bạo lực, trợ giúp người nghiện có kiến thức hiểu biết chất gây nghiện,
tác hại của nghiện hút và ý ch để cai nghiện, kết nối giúp đỡ các cá nhân tiếp
cận với các dịch vụ xã hội.
CTXH cá nhân được thực hiện bằng nhiều mô hình khác nhau như: mô hình
quản lý trường hợp, xử lý khủng hoảng, điều chỉnh hành vi hay phương pháp tiếp

cận tập trung vào giải pháp. Mỗi một mô hình có những bước tiến hành khác nhau.
Tuy vậy, tiến trình chung của CTXH cá nhân căn bản bao gồm các bước sau:
(1) Tiếp nhận trường hợp và thiết lập quan hệ
(2) Đánh giá
(3) Lập kế hoạch can thiệp
(4) Thực hiện kế hoạch và giám sát
(5) Lượng giá và kết thúc.
Trong toàn bộ tiến trình này, nhân viên CTXH với tư cách là người trợ giúp
các cá nhân có nhu cầu phải chủ động tiến hành tất cả các bước, chủ động phối hợp
với đối tượng để đạt được mục đ ch CTXH cá nhân đề ra, do vậy vai trò của họ rất
quan trọng. Nhân viên CTXH vừa có thể là người tham vấn, tư vấn giúp các cá nhân
tự mình nhận thức, xem xét vấn đề của mình và tự thay đổi; vừa là người giáo dục
để cung cấp kiến thức, kỹ năng liên quan giúp cá nhân nâng cao năng lực giải quyết

13


vấn đề của mình; lại cũng có thể với vai trò là người vận động, kết nối các nguồn
lực cho việc giải quyết các vấn đề của cá nhân; hoặc là người biện hộ hoặc vận
động để biện hộ, bảo vệ quyền lợi cho các cá nhân cần trợ giúp; thâm ch họ có thể
là người trực tiếp cung cấp các dịch vụ trợ giúp cho các cá nhân có nhu cầu và giải
quyết vấn đề.
1.1.2.3. Khái niệm công tác xã hội cá nhân với trẻ em mồ côi
Khái niệm
Công tác xã hội cá nhân đối với trẻ em mồ côi là phương pháp trợ giúp đối
với trẻ em mồ côi mà ở đó nhân viên CTXH sử dụng hệ thống giá trị, kiến thức
hành vi con người và các kỹ năng chuyên môn về công tác xã hội thông qua mối
quan hệ tương tác 1-1 (nhân viên CTXH – trẻ em mồ côi) để giúp đỡ các cá nhân là
trẻ em mồ côi giải quyết các vấn đề về tâm lý xã hội, xử lý các vấn đề phát sinh để
các trẻ em mồ côi được hưởng sự chăm sóc thay thế tốt nhất, có điều kiện thực hiện

quyền cơ bản để hòa nhập với gia đình và cộng đồng xã hội.
Vai trò của nhân viên công tác xã hội với trẻ em mồ côi
- Hỗ trợ, giúp đỡ trẻ em mồ côi giải quyết những vấn đề xã hội thông qua các
ch nh sách xã hội, dịch vụ, chương trình hoạt động CTXH.
- Tư vấn tâm lý-xã hội, tư vấn pháp luật nhằm ngăn chặn và phòng ngừa các
vấn đề xã hội xảy ra với trẻ em mồ côi.
- Bảo vệ các quyền lợi của trẻ em mồ côi thông qua việc huy động các nguồn lực
xã hội.
- Kết nối, duy trì một cách hiệu quả mạng lưới các dịch vụ, các cá nhân, tổ
chức xã hội, gia đình và cộng đồng trong việc giúp đỡ trẻ em mồ côi.
- Tham mưu với các cấp lãnh đạo và Nhà nước trong các chiến lược hỗ trợ
giúp đỡ trẻ em mồ côi, đào tạo và tuyển dụng cán sự xã hội vào các l nh vực hoạt
động giúp đỡ trẻ em mồ côi.
1.1.2. Nội dung hoạt động công tác xã hội cá nhân với trẻ em mồ côi
Nội dung hoạt động công tác xã hội cá nhân đối với trẻ em mồ côi được xác
định dựa trên những nhu cầu đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của trẻ em mồ côi.
Có thể thấy, nhu cầu của trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt nói chung và trẻ em mồ côi

14


nói riêng thường là: nhu cầu về mặt vật chất phục vụ cho việc ăn uống, vệ sinh, đảm
bảo cho sự phát triển về thể chất của trẻ; nhu cầu về mái ấm gia đình, là chỗ dựa về
vật chất và tinh thần của trẻ; nhu cầu được học tập, vui chơi, giải tr ; nhu cầu được
tôn trọng để trẻ tăng sự tự tin và nghị lực; nhu cầu tự khẳng định mình. Do vậy, nội
dung hoạt động CTXH cá nhân đối với trẻ em mồ côi bao gồm: hoạt động nuôi
dưỡng, chăm sóc sức kh e thể chất; hoạt động hỗ trợ tâm lý; hoạt động giáo dục,
hoạt động hỗ trợ vui chơi, giải tr cho trẻ mồ côi. Khi tiến hành tất cả những hoạt
động này, nhân viên quản lý trường hợp với trẻ em mồ côi cần có thái độ đúng đ n
đối với thân chủ của mình như: Dùng tình cảm chân thành; Không thương hại, né

tránh; Không khinh ghét, thị uy; Tôn trọng tự do và nhu cầu của trẻ; Chú ý điểm
mạnh của trẻ; Luôn luôn thành thật; Không hứa những việc không thể thực hiện
được; Tuyệt đối không để trẻ mất lòng tin; Động viên, khen ngợi khi trẻ thực hiện
hành vi đúng đ n; Kh ch lệ, gây hứng thú khi trẻ tham gia các hoạt động t ch cực và
luôn thể hiện sự quan tâm.
1.1.2.1. Hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe thể chất cho trẻ em mồ côi
Cũng như những trẻ em bình thường khác, trẻ mồ côi cũng có những nhu cầu
cơ bản về vật chất (gồm thực phẩm, nước uống, nơi ở, điều kiện chăm sóc vệ sinh
sức kh e... ) đảm bảo cho sự phát triển về thể lực cho trẻ em; nhu cầu về một mái
ấm gia đình có tình yêu thương của ông bà, cha mẹ, anh chị em họ hàng; nhu cầu
được vui chơi, học hành, được phát triển tr tuệ cũng như được thừa nhận, được tôn
trọng... Trong đó, với trẻ mồ côi, khó khăn lớn nhất là thiếu thốn về vật chất và một
mái ấm gia đình. Ch nh vì vậy, pháp luật của Việt Nam mặc dù ghi nhận vai trò
ch nh của cha mẹ trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng con cái, nhưng bên cạnh đó còn
có những quy định về chăm sóc thay thế cho trẻ em thiếu v ng sự chăm sóc của cha
mẹ, hoặc đối với những em không thể tiếp tục được cha mẹ chăm sóc, vì điều này
không có lợi cho phúc lợi tốt nhất của các em.
Theo số liệu thống kê gần đây, Việt Nam có khoảng 1.500.000 trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt, trong đó có khoảng 176.000 trẻ mồ côi, trẻ bị b rơi [8, tr 6].
Hoàn cảnh đó không chỉ là nỗi bất hạnh của bản thân các em mà còn là nỗi đau xót
của gia đình, người thân và là gánh nặng cho xã hội, cộng đồng.

15


Những trẻ em sinh ra và lớn lên không có sự quan tâm, chăm sóc của cha mẹ
s phải đương đầu với rất nhiều khó khăn trong cuộc sống. Vì nhiều lý do mà hầu
hết số trẻ mồ côi, trẻ bị b rơi không đủ điều kiện dinh dưỡng để phát triển thể chất
d n đến nguy cơ tiềm ẩn những khiếm khuyết về sức kh e trong cơ thể. Mức trợ
cấp cho trẻ em mồ côi, bị b rơi tại các cơ sở nuôi dưỡng của Nhà nước v n chưa

thể bảo đảm đủ năng lượng sống phát triển của các cháu. Những cháu ở cộng đồng
thì đời sống còn nhiều bấp bênh, không ổn định. Điều kiện và khả năng học hành,
tiếp cận và tiếp thu các yêu cầu về giáo dục - đào tạo có nhiều cháu bị hạn chế. Sự
khiếm khuyết về giáo dục dễ d n các cháu đến những méo mó về nhân cách trong
quá trình phát triển gây ra những trở ngại, thiệt thòi cho các cháu khi tiếp cận nghề
nghiệp, công ăn việc làm, thu nhập.....
Hiện nay, tỉ lệ trẻ em mồ côi, trẻ em bị b rơi đang có xu hướng gia tăng và
tình cảnh sống của các em đang ở mức báo động. Nhiều em sống trong cảnh thiếu
ăn, thiếu mặc, thiếu một nơi ở an toàn, không được học tập, thăm khám sức kh e
hay vui chơi giải tr . Có em phải lao động để phụ giúp gia đình hay để tự nuôi sống
bản thân. Còn có em phải đối mặt với nhiều nguy cơ: bóc lột sức lao động, bạo hành
trẻ em, bị xâm hại tình dục, bị lợi dụng hay lôi cuốn vào các tệ nạn xã hội. Chăm
sóc trẻ mồ côi, trẻ bị b rơi không nơi nương tựa, cho các em một mái ấm gia đình
thay thế để các em có đủ điều kiện phát triển, đảm bảo quyền của trẻ em đòi h i sự
quan tâm, giải quyết của Nhà nước và sự chung tay của cộng đồng xã hội.
Ở các nước đang phát triển, hệ thống phúc lợi xã hội và mạng lưới trung tâm
CTXH, văn phòng tư vấn, điểm CTXH cho trẻ em rất phát triển, đội ngũ nhân viên
CTXH mang t nh chuyên nghiệp hoạt động tại cấp cơ sở. Việc bảo vệ trẻ em được
thực hiện chủ yếu bởi các trung tâm CTXH, các cơ sở trợ giúp trẻ em và một phần
ủy quyền cho các tổ chức phi ch nh phủ. Hầu hết các quốc gia này đều hướng đến
việc xây dựng “Hệ thống bảo vệ trẻ em” có t nh đồng bộ, đào tạo đội ngũ nhân viên
CTXH làm việc với trẻ em, duy trì các cơ sở trợ giúp trẻ em và tạo gia đình thay thế
cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
Ở Việt Nam hiện nay đang triển khai nhiều dịch vụ hỗ trợ cho trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt nói chung và trẻ em mồ côi nói riêng. Bộ LĐ-TB&XH đã chỉ đạo các

16


địa phương xây dựng và nhân rộng mô hình trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.

Song song với những mô hình chăm sóc thay thế như: chăm sóc bởi họ hàng; người
giám hộ; nhận con nuôi; nhận đỡ đầu thì mô hình gia đình chăm sóc thay thế hoặc
nhà xã hội đối với trẻ em mồ côi hiện đang rất được quan tâm phát triển tại Việt
Nam. Hiện nay cả nước có trên 400 cơ sở chăm sóc tập trung các đối tượng xã hội,
trong đó có trên 300 cơ sở của Nhà nước và trên 100 cơ sở do các tổ chức xã hội,
tôn giáo, tư nhân thành lập, nuôi dưỡng khoảng 20 nghìn trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt trong đó có trẻ em mồ côi [28, tr.16,17]. Trong số đó, với tư cách là tổ chức phi
ch nh phủ, hệ thống các Làng trẻ em SOS hoạt động bằng nguồn ngân sách của tổ
chức SOS quốc tế đã và đang phát triển mạnh m ở Việt Nam hiện nay là một sự
lựa chọn hoàn hảo để giải quyết vấn đề chăm sóc thay thế cho trẻ em mồ côi.
Tại các Làng trẻ SOS, trẻ mồ côi được chăm sóc, nuôi dưỡng với phương
thức là xây dựng cho trẻ một gia đình thay thế trong đó có mẹ và các con. Mô hình
hướng tới sự bù đ p, hòa hợp về mặt tình cảm trong khi mẹ là người không kết hôn
và không có con riêng còn các con lại là những trẻ mồ côi thiếu người chăm sóc,
nuôi dưỡng. Cả trên phương diện tình cảm l n trách nhiệm, bà mẹ s là những
người trực tiếp chăm sóc cho trẻ để đảm bảo cho trẻ những điều kiện phát triển toàn
diện về thể chất và tinh thần. Cùng với các bà mẹ, các cán bộ và nhân viên khác của
Làng trẻ SOS đều có vai trò nhất định trong việc quan tâm, chăm sóc để trẻ mồ côi
có được cơ hội tiếp nhận các dịch vụ xã hội một cách tốt nhất và thường xuyên nhất.
1.1.2.2. Hoạt động hỗ trợ tâm lý cho trẻ em mồ côi
So với trẻ em bình thường, trẻ em mồ côi cũng như trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt nói chung thường có một số biểu hiện tâm lý đặc trưng thường gặp đó là: mất đi
sự ham th ch và sinh lực; t tập trung và nhiều bứt rứt; buồn bã, khó t nh và dễ nổi
cáu; khó diễn tả cảm xúc bằng lời; hoài nghi thiếu tin tưởng, thiếu tự tin… Vì vậy,
nhân viên CTXH lúc này trong quá trình tiếp xúc với các đối tượng là trẻ em mồ côi
phải xây dựng được niềm tin và hiểu được mong muốn của các em. Hoạt động trợ
giúp tâm lý thực chất là giúp các em lấy lại trạng thái cân bằng của trẻ em bình
thường để các em có được niềm tin vào cuộc sống, tin vào tương lai, tận dụng được
mỗi cơ hội hòa nhập và phát triển đến với mình. Để đạt được điều đó, nhân viên


17


CTXH phải ở bên cạnh trẻ, l ng nghe trẻ bày t quan điểm và cảm xúc, tìm cách
trao đổi phù hợp và tôn trọng trẻ, lôi kéo trẻ tham gia đầy đủ vào các quyết định cần
thiết có ảnh hưởng đến trẻ. Đối với trẻ mồ côi đã phải trải qua sự chia lìa và mất
mát, ngược đãi hay thiếu chăm sóc hoặc không được lớn lên trong gia đình riêng
của mình càng cần sự giúp đỡ của nhân viên CTXH để hiểu được cái gì đã xảy ra
với chúng, cần được hỗ trợ tình cảm để quen với những kinh nghiệm như thế. Nhân
viên CTXH khởi sự như một con người thực sự có quan tâm đến con người và biến
cố bên ngoài trong đời sống của trẻ. Trong tiến trình làm việc, nhân viên CTXH cố
g ng lấp khoảng trống giữa thế giới bên ngoài và cảm xúc của trẻ về thế giới xung
quanh, cố g ng đi vào thế giới bên trong của trẻ để trẻ nhận ra điều gì đảo lộn nhất
về mặt tâm lý khi trẻ bị mồ côi cha, mẹ hoặc cả cha l n mẹ hoặc bị b rơi, bị mất
nguồn nuôi dưỡng và không còn người thân th ch để nương tựa; khuyến kh ch trẻ
nói ra mong ước và cảm xúc của mình.
Với mô hình gia đình chăm sóc thay thế của Làng trẻ SOS, việc hỗ trợ tâm lý
cho trẻ mồ côi được thực hiện bởi các cán bộ, nhân viên, các mẹ, các dì trực tiếp
quản lý và chăm sóc trẻ. Họ được coi là các chủ thể chủ yếu trong tiến trình công
tác xã hội cá nhân, thực hiện hoạt động hỗ trợ tâm lý từ khâu tiếp xúc trong quá
trình khảo sát trẻ, tư vấn cho trẻ và gia đình các em về mô hình chăm sóc trẻ mồ côi
của Làng cho đến khâu tiếp nhận và chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại Làng sau đó. Tạo
ra sự yên tâm, tin tưởng đối với trẻ, kh c phục những đảo lộn về tâm lý cho trẻ,
khuyến kh ch cho trẻ nói ra những mong ước và cảm xúc của mình là một trong
những mục tiêu hoạt động của các nhân viên CTXH này. Hoạt động hỗ trợ tâm lý
thành công s giúp họ tìm ra được cách thức tác động phù hợp nhất lấy lại sự cân
bằng trong định hướng nhận thức và hành vi của trẻ, đồng thời giúp trẻ mồ côi tự tin
hơn vào cuộc sống, vào khả năng nỗ lực tự thân, biết tận dụng mọi cơ hội để vượt
lên hoàn cảnh.
1.1.2.3. Hoạt động giáo dục trẻ em mồ côi

Giáo dục (theo ngh a rộng): Là sự hình thành nhân cách được tổ chức một
cách có mục đ ch, có tổ chức thông qua các hoạt động và các quan hệ giữa nhà Giáo

18


dục với người được giáo dục nhằm giúp người được giáo dục chiếm l nh những
kinh nghiệm xã hội của loài người.
Giáo dục (theo ngh a hẹp): Đó là một bộ phận của quá trình sư phạm, là quá
trình hình thành những cơ sở khoa học của thế giới quan, niềm tin, lý tưởng, động
cơ, tình cảm, thái độ, những t nh cách, những hành vi, thói quen cư xử đúng đ n
trong xã hội, kể cả việc phát triển và nâng cao thể lực. Chức năng trội của quá trình
giáo dục (theo ngh a hẹp) chỉ được thực hiện trên cơ sở vừa tác động đến ý thức,
vừa tác động đến tình cảm và hành vi.
Một cách chung nhất, giáo dục được hiểu là hoạt động nhằm tác động một
cách có hệ thống và thường xuyên đến sự phát triển tinh thần, thể chất của đối
tượng giáo dục nhằm đạt được các mục đ ch về nhận thức; mục đ ch cảm xúc và
mục đ ch hành vi đã đề ra.
Giáo dục là hoạt động được tiến hành thường xuyên, liên tục trong suốt tiến
trình CTXH cá nhân đối với trẻ em mồ côi, là một nhiệm vụ luôn được coi trọng và
thể hiện rất rõ nét khi nhân viên CTXH làm việc với các trẻ em mồ côi. Do phần lớn
các em thường bị hạn chế trong vấn đề học tập nên ảnh hưởng trực tiếp đến trình độ
nhận thức cũng như các kỹ năng hành vi. Nhân viên CTXH với vai trò là nhà giáo
dục phải coi việc cung cấp thông tin nhằm nâng cao hiểu biết và phát triển năng lực
cho các em là hoạt động tối cần thiết.
Tại các Làng trẻ SOS nói chung và Làng trẻ SOS Thái Bình nói riêng, song
song với hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em mồ côi thì hoạt động giáo dục cho
các em luôn được thực hiện với các hình thức, quy mô và trình tự phù hợp nhất thể
hiện quá trình tác động đồng bộ từ ý thức đến tình cảm và hành vi. Hoạt động giáo
dục diễn ra từ khâu đầu tiên trong quá trình các nhân viên CTXH đi khảo sát và tiếp

xúc với trẻ cho đến khi tiếp nhận trẻ vào Làng và thậm ch cả đến quá trình đưa trẻ
tái hòa nhập cộng đồng. Trong tiến trình CTXH cá nhân đối với trẻ em mồ côi tại
Làng trẻ SOS, các nhân viên CTXH với vai trò là nhà giáo dục phải có biện pháp
phù hợp một mặt tác động vào ý thức giúp các em có nhận thức đúng đ n về hoàn
cảnh sống hiện tại, kh c phục sự bi quan trong cuộc sống và thái độ t ch cực đối với
tương lai của mình khi lựa chọn tiếp nhận mô hình chăm sóc thay thế là nhà ở xã

19


hội tại các Làng trẻ SOS. Mặt khác, nhân viên CTXH cũng s là người có nhiệm vụ
kết nối để cho các em tiếp cận được các dịch vụ giáo dục phù hợp nhất với mình.
Cùng với đó, trong suốt quá trình trẻ mồ côi sống tại Làng trẻ SOS, các nhân viên
CTXH phải đảm trách vai trò phối kết hợp với gia đình, nhà trường và các cơ sở
giáo dục khác theo dõi sát sao để tìm ra biện pháp tác động tối ưu đến ý thức, tình
cảm và hành vi của từng trẻ nhằm nâng cao nhận thức, hoàn thiện các kỹ năng, bồi
dưỡng thái độ, tình cảm và niềm tin đúng đ n giúp các trẻ mồ côi có được những
tiền đề tốt nhất có thể để tự mình chủ động quyết định tương lai và trở thành những
con người có ch cho xã hội.
1.1.2.4. Hoạt động hỗ trợ vui chơi, giải trí cho trẻ em mồ côi
Đối với con người nói chung, nhu cầu không đơn giản chỉ có ăn, mặc, ở. Xã
hội ngày càng phát triển, ngoài những nhu cầu vật chất tối cần thiết cho sự tồn tại,
con người còn cần hơn đến các hoạt động giải tr để nâng cao và làm phong phú
thêm cho đời sống tinh thần của mình. Đặc biệt đối với trẻ em, nhu cầu vui chơi giải
tr thực sự là yếu tố không thể thiếu cho sự phát triển toàn diện của trẻ.
Công ước quốc tế về quyền trẻ em đã ghi nhận “Các quốc gia thành viên thừa
nhận quyền của trẻ em được nghỉ ngơi và thư giãn, được tham gia vui chơi và
những hoạt động giải tr và được tự do tham gia các sinh hoạt văn hóa và nghệ thuật
phù hợp với lứa tuổi” [19, Điều 31]. Phù hợp với Công ước, Luật Trẻ em của nước
Cộng hòa XHCN Việt Nam tại cũng quy định: “ Trẻ em có quyền vui chơi, giải tr ;

được bình đẳng về cơ hội tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể
thao, du lịch phù hợp với độ tuổi” [25, Điều 17]. Mặc dù vậy song với hoàn cảnh
đặc biệt, các trẻ em mồ côi do điều kiện sống còn gặp nhiều khó khăn, thiếu thốn
nên khả năng tiếp cận các loại hình vui chơi, giải tr còn có rất nhiều hạn chế. Thậm
chí có những trẻ mồ côi cha mẹ từ nh , sớm phải vật lộn mưu sinh mà đã đánh
mất tuổi thơ theo đúng ngh a. Đó là một thiệt thòi rất lớn đối với các em. Để
kh c phục điều đó, CTXH với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt nói chung và trẻ em
mồ côi nói riêng đòi h i các nhân viên CTXH phải tạo điều kiện thuận lợi cho
các em tiếp cận các dịch vụ đáp ứng nhu cầu được vui chơi, giải tr của các em;

20


đồng thời tiếp cận dựa trên quyền của trẻ em theo quy định đảm bảo nguyên t c
vì lợi ch tốt nhất cho trẻ.
Tại các Làng trẻ SOS, ngoài hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, việc tổ
chức cho trẻ tiếp cận và tham gia một cách t ch cực nhất vào các hoạt động vui
chơi, giải tr , văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao v n luôn được chú trọng. Một
mặt Làng trẻ em dựa vào điều kiện cơ sở vật chất và kinh ph hàng năm của
mình luôn dành một phần đầu tư đáng kể cho việc trang bị các phương tiện
truyền thông hiện đại, xây dựng các khu vui chơi chuyên biệt, cùng với đó là
việc phát huy tối đa vai trò của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Ch Minh trong
tổ chức các hoạt động giao lưu văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao cho các em.
Mặt khác các nhân viên CTXH ở mỗi Làng bằng nhiều biện pháp khác nhau
không ngừng kêu gọi, khuyến kh ch các nguồn đầu tư, hỗ trợ từ các cá nhân, tổ
chức trong cộng đồng nhằm tăng cường cơ sở vật chất phục vụ cho vui chơi,
giải tr ; đồng thời phối kết hợp với Đoàn Thanh niên ở các cơ quan, đơn vị, làm
đa dạng hóa hình thức, cách thức cũng như làm phong phú thêm các loại hình
hoạt động vui chơi, giải tr cho các em.
1.1.3. Tiến trình hoạt động công tác xã hội cá nhân với trẻ em mồ côi

Tiến trình CTXH cá nhân là sự trao đổi tương tác giữa những cán bộ chuyên
nghiệp (nhân viên xã hội) và thân chủ theo các bước với những hoạt động cụ thể
nhằm giải quyết vấn đề. Đây là các hoạt động đi theo tuần tự với hoạt động nhằm
nâng cao chức năng của cá nhân – người cần trợ giúp để họ có khả năng tự giải
quyết vấn đề của họ.
Tiến trình CTXH cá nhân nói chung có thể phân thành các bước khác nhau
như: Xác định vấn đề; Thu thập thông tin; Đánh giá; Lên kế hoạch can thiệp; Thực
hiện; giám sát và lượng giá; Chấm dứt. Đối với mỗi đối tượng khác nhau, số lượng
các bước trong tiến trình CTXH cá nhân có thể không giống nhau (có thể gộp các
bước thành tiến trình 4 hoặc 5 bước) nhưng v n đầy đủ những nội dung trên.
Đối với tiến trình hoạt động CTXH cá nhân với trẻ em mồ côi được tiến hành
với năm bước cụ thể như sau:

21


×