Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý Công tác xã hội đối với Người cao tuổi từ thực tiễn tỉnh Quảng Ninh .tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (276.06 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

CHÂU HOÀI THU

QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI
NGƢỜI CAO TUỔI TỪ THỰC TIỄN
TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành : Công tác xã hội
Mã số: 60.90.01.01

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ CÔNG TÁC XÃ HỘI

HÀ NỘI, 2016


Công trình được hoàn thành tại Học viện Khoa học Xã hội
Việt Nam

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. PHAN THỊ MAI HƢƠNG

Phản biện 1: ..........................................................................
Phản biện 2: ..........................................................................

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp
tại: Học viện Khoa học xã hội, hồi ...... ,ngày .... tháng..... năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Thư viện Học viện Khoa học xã hội




MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là quốc gia đang bước vào giai đoạn già hóa dân số
với những thách thức lớn. Đến năm 2017, số người từ 60 tuổi trở lên
chạm ngưỡng 10% tổng dân số và dân số Việt Nam chính thức bước
vào giai đoạn “già hóa dân số”. Việc chăm sóc và tạo điều kiện sống
tốt nhất cho người cao tuổi (NCT) là trách nhiệm của xã hội, cộng
đồng, gia đình, đặc biệt trở nên cần thiết trong một xã hội bước vào
thời kỳ dân số già.
Công tác xã hội (CTXH) mới được coi là một nghề nên
bước đầu còn thiếu tính chuyên nghiệp, thiếu kinh nghiệm, hệ thống
dịch vụ CTXH thiếu đồng nhất, việc tổ chức thực hiện các hoạt động
CTXH đối với NCT hiệu quả chưa cao, các dịch vụ CTXH cho NCT
còn hạn chế về số lượng và chất lượng. Do đó cần tăng cường công
tác quản lý để thực hiện CTXH đối với NCT một cách có hiệu quả
nhằm đáp ứng nhu cầu của đối tượng kịp thời, ph hợp, có chất lượng
góp phần giải quyết các vấn đề A XH một cách bền vững. Ở t nh
Quảng Ninh, vấn đề quản lý CTXH đối với NCT chưa có nghiên cứu
nào đề cập đến. Do đó, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý
Công tác xã hội đối với NCT từ thực tiễn t nh Quảng Ninh” làm luận
văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình với mong muốn góp phần thúc đẩy
nghề CTXH phát triển chuyên nghiệp, đảm bảo an sinh xã hội.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài

2.1. Từ một số tài liệu, nghiên cứu khá tổng quát về người cao
tuổi: Các văn bản của chính phủ, Bộ Lao động TB&XH liên quan
đến NCT; các báo cáo nghiên cứu đánh giá của tổ chức về NCT như


1


Unicef, các chuyên gia nghiên cứu về NCT Nguyễn Thị Kim Hoa,
Nguyễn Hải Hữu, Đặng Vũ Cảnh Linh.
2.2. Từ một số nghiên cứu về người cao tuổi dưới góc độ công tác
xã hội của một số tác giả: Trần Hữu Quang, Lê Thị Mai Hương,
Phạm Thắng và một số bài viết đăng trên tạp chí Lao động Xã hội.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý
CTXH đối với NCT tại t nh Quảng Ninh, trên cơ sở đó đề xuất các
biện pháp quản lý CTXH đối với NCT ở t nh Quảng Ninh nhằm giúp
CTXH trong lĩnh vực này đạt hiệu quả cao hơn.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản
lý CTXH đối với NCT; tìm hiểu, phân tích đánh giá về thực trạng
QLNN về CTXH đối với NCT tại t nh Quảng Ninh; đề xuất các biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý CTXH đối với NCT tại t nh
Quảng Ninh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý công tác xã hội đối với NCT từ
thực tiễn của t nh Quảng Ninh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung nghiên cứu: Các hoạt động quản lý CTXH và
hoạt động của hệ thống cung cấp dịch vụ CTXH đối với NCT từ thực
tiễn t nh Quảng Ninh.
- Về khách thể: Cán bộ quản lý các cấp; cán bộ làm việc trực
tiếp với NCT; NCT ở cộng đồng được hỗ trợ.
- Về thời gian: Từ tháng 10/2016 đến tháng 3/ 2017.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận:

2


Nghiên cứu sử dụng các thuyết: Thuyết về quyền con
người; thuyết về nhu cầu con người; lý thuyết về quản lý.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chính là phương pháp nghiên cứu tài liệu,
phương pháp quan sát, phương pháp điều tra bằng bảng hỏi và
phương pháp phỏng vấn sâu. Ngoài ra đề tài nghiên cứu còn sử dụng
thêm các phương pháp: thống kê, tổng hợp, đàm thoại, xã hội học,
tâm lý học.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn
Đề tài làm sáng tỏ, làm phong phú thêm và hệ thống hóa cơ
sở lý luận QLNN về CTXH đối với NCT; trên cơ sở đó đánh giá thực
trạng, đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý CTXH đối với NCT
nhằm trợ giúp NCT đáp ứng các nhu cầu cơ bản, nâng cao chất lượng
đời sống vật chất, tinh thần cho NCT.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu góp phần nâng cao nhận thức của các
nhà quản lý, cán bộ làm việc với NCT về vai trò của quản lý CTXH
cũng như vai trò của hệ thống cung cấp dịch vụ CTXH trong hoạt
động trợ giúp NCT. Những phát hiện của nghiên cứu sẽ góp phần
làm cơ sở khoa học cho các nhà quản lý trong việc hoạch định cơ chế
chính sách và xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề án, chiến
lược, cung cấp các dịch vụ CTXH chuyên nghiệp cho NCT tại t nh
Quảng Ninh.

3



Nghiên cứu có ý nghĩa sâu sắc đối với bản thân tác giả, giúp
tác giả có cái nhìn thực tế, toàn diện hơn về vấn đề quản lý CTXH
nói chung và CTXH đối với NCT nói riêng.
7. Kết cấu của luận văn
Nội dung luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề
lý luận về quản lý CTXH đối với NCT; Chương 2: Thực trạng quản
lý CTXH đối với NCT tại t nh Quảng Ninh; Chương 3: Biện pháp
nâng cao hiệu quả quản lý CTXH đối với NCT từ thực tiễn t nh
Quảng Ninh.
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI
ĐỐI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT
1.1. Các khái niệm:
1.1.1. Khái niệm người cao tuổi
Tổ chức Y tế thế giới (WHO): NCT là người phải từ 70 tuổi
trở lên. Ở các nước phát triển, NCT được quy định từ 65 tuổi trở lên.
Theo Luật NCT của Việt Nam xác định NCT là công dân Việt Nam
từ đủ 60 tuổi trở lên.
Với đặc thù là một nghề trợ giúp xã hội, CTXH nhìn nhận
NCT như sau: NCT với những thay đổi về tâm sinh lý, lao động - thu
nhập, quan hệ xã hội sẽ gặp nhiều khó khăn, vấn đề trong cuộc sống.
Do đó, NCT là một đối tượng yếu thế, đối tượng cần sự trợ giúp của
CTXH.
1.1.2. Khái niệm về công tác xã hội
Theo Đề án 32 phát triển nghề CTXH giai đoạn 2010 – 2020
của Thủ tướng Chính phủ thì CTXH góp phần giải quyết hài hòa mối
4



quan hệ giữa con người và con người, hạn chế phát sinh các vấn đề
xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của thân chủ xã hội, hướng tới
một xã hội lành mạnh, công bằng, hạnh phúc cho người dân và xây
dựng hệ thống an sinh xã hội tiên tiến.
Trên cơ sở khái niệm về CTXH được nhìn nhận ở nhiều khía
cạnh khác nhau, tác giả đề tài đưa ra khái niệm chung nhất như sau:
CTXH là một khoa học, một nghề, một hoạt động chuyên nghiệp
nhằm tạo ra sự thay đổi và phát triển xã hội. Bằng sự tham gia vào
quá trình giải quyết vấn đề xã hội, vào quá trình tăng cường năng
lực giải phóng tiềm năng ở mỗi cá nhân, nhóm và cộng đồng, CTXH
giúp con người phát triển hài hòa, đem lại cuộc sống tốt đẹp cho con
người. Mục tiêu cơ bản của CTXH không chỉ nhằm vào việc cứu giúp
những người cần được giúp đỡ mà còn vì lợi ích chung, sự ổn định
và tiến bộ của toàn xã hội.
1.1.3. Khái niệm về công tác xã hội đối với người cao tuổi
CTXH đối với NCT là một hoạt động chuyên nghiệp, một
hoạt động chuyên môn trong CTXH nhằm trợ giúp người từ 60 tuổi
trở lên - nhóm người có tâm sinh lý, lao động, thu nhập, quan hệ xã
hội gặp nhiều khó khăn, thuộc đối tượng yếu thế, cần sự trợ giúp của
CTXH, giúp họ nâng cao năng lực giải quyết vấn đề trong cuộc sống
thông qua quá trình thay đổi môi trường sống và kết nối với các
nguồn lực nhằm thỏa mãn các nhu cầu về vật chất lẫn tinh thần. Từ
đó phục hồi các chức năng xã hội bị suy giảm giúp NCT từng bước
giải quyết các vấn đề khó khăn trong cuộc sống, đem lại cuộc sống
tốt đẹp cho NCT, góp phần đảm bảo an sinh xã hội.

5


1.1.4. Khái niệm về quản lý công tác xã hội đối với người

cao tuổi
Trong văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam, chưa có văn
bản nào đưa ra khái niệm quản lý CTXH đối với NCT, tác giả dựa
trên các khái niệm: quản lý, quản lý nhà nước, CTXH đối với NCT
để đưa ra khái niệm Quản lý CTXH đối với NCT như sau: Quản lý
CTXH đối với NCT là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng
quyền lực Nhà nước đối với cơ quan quản lý đến hệ thống tổ chức,
cán bộ, nhân viên làm CTXH với NCT và các cơ sở cung cấp dịch vụ
CTXH đối với NCT nhằm làm cho hệ thống tổ chức, cán bộ, nhân
viên làm CTXH với NCT và các cơ sở cung cấp dịch vụ CTXH đối
với NCT hoạt động đúng quy định, nguyên tắc, chức năng, nhiệm vụ
và cung cấp dịch vụ có hiệu quả, chất lượng cho đối tượng NCT nhóm người có tâm sinh lý, lao động, thu nhập, quan hệ xã hội gặp
nhiều khó khăn, thuộc đối tượng yếu thế, cần sự trợ giúp của CTXH,
giúp họ nâng cao năng lực giải quyết vấn đề trong cuộc sống thông
qua quá trình thay đổi môi trường sống và kết nối với các nguồn lực
nhằm thỏa mãn các nhu cầu về vật chất lẫn tinh thần. Từ đó phục hồi
các chức năng xã hội bị suy giảm giúp NCT từng bước giải quyết các
vấn đề khó khăn trong cuộc sống, giúp cá nhân, gia đình và cộng
đồng giải quyết các vấn đề xã hội có liên quan đến NCT, đem lại
cuộc sống tốt đẹp cho NCT, góp phần đảm bảo an sinh xã hội.
1.2. Cơ sở pháp lý về quản lý công tác xã hội đối với ngƣời
cao tuổi

6


Ch thị 59/CT-TW, các văn kiện Đại hội Đảng và Thông báo
số 12-TB/TW của Ban Bí thư TW Đảng đều khẳng định: Người cao
tuổi là nền tảng của gia đình, là tài sản vô giá, nguồn lực quan trọng
cho sự phát triển xã hội. Vì thế, chăm sóc và phát huy tốt vai trò

người cao tuổi là thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ ta và đạo đức
người Việt Nam, góp phần tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân vì
sự nghiệp dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh.
Luật Người cao tuổi có hiệu lực và đi vào cuộc sống đã thể
hiện rất rõ tính ưu việt, người cao tuổi được chăm sóc đầy đủ hơn về
đời sống vật chất lẫn tinh thần
Nhà nước có những cơ chế, chính sách cụ thể, phù hợp và bổ
sung, tăng dần theo xu thế đà tăng trưởng của nền kinh tế để bảo đảm
chăm sóc và phát huy vai trò của NCT.
1.3. Nội dung quản lý công tác xã hội đối với ngƣời cao tuổi
1.3.1. Quản lý về xây dựng và thực thi văn bản chính sách
pháp luật tạo hành lang pháp lý cho việc thực hiện công tác xã hội
đối với người cao tuổi
1.3.2. Quản lý về tổ chức, nhân lực làm việc trong lĩnh vực
công tác xã hội trợ giúp người cao tuổi
1.3.3. Quản lý chuyên môn/nghiệp vụ hoạt động công tác xã
hội đối với người cao tuổi
1.3.4. Quản lý đối tượng người cao tuổi
1.3.5. Chỉ đạo tổ chức các hoạt động nhằm thúc đẩy xã hội
ngày càng quan tâm hơn nữa đến người cao tuổi.

7


1.3.6. Tăng cường hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong
việc hỗ trợ kỹ thuật, kinh nghiệm và nguồn lực để trợ giúp người cao
tuổi thông qua xây dựng dự án, mô hình, hội thảo, đào tạo cán bộ,
nhân viên, cộng tác viên xã hội
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng tác động đến quản lý công tác

xã hội đối với ngƣời khuyết tật cần đƣợc lƣu ý: Yếu tố thuộc chính
sách; yếu tố thuộc về đội ngũ nhân viên CTXH; yếu tố cơ sở vật chất;
yếu tố nguồn lực và kết nối nguồn lực; yếu tố liên quan đến gia đình;
yếu tố thuộc về đối tượng NCT.
Tiểu kết chƣơng 1
Trong chương 1 đã trình bày các khái niệm về NCT, công tác
xã hội đối với NCT, quản lý công tác xã hội đối với NCT; trình bày
các quy định, chính sách của Đảng, Nhà nước về các chế độ hỗ trợ
với NCT nhằm chứng minh cho sự quan tâm hỗ trợ của Đảng và nhà
nước đối với NCT; Nêu các nội dung về quản lý CTXH đối với NCT.
Chương 1 cũng đã ch ra các yếu tố tác động đến quản lý CTXH đối
với NCT. Đó là cơ sở lý luận cho việc đánh giá thực trạng và đề ra
các giải pháp nâng cao quản lý CTXH đối với NCT.
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CTXH ĐỐI VỚI NGƢỜI CAO
TUỔI TẠI TỈNH QUẢNG NINH
2.1. Khái quát về đặc điểm địa bàn và ngƣời cao tuổi tỉnh
Quảng Ninh
Quảng Ninh là một t nh nằm ở phía Đông Bắc Việt Nam, có
diện tích tự nhiên trên 6.102,4 km2; đơn vị hành chính gồm 04 thành
8


phố, 02 thị xã và 08 huyện với 186 xã, phường, thị trấn; trong đó có
113 xã dân tộc, miền núi. Dân số tại thời điểm năm 2016 là trên
1.204.108 người, trong đó: dân số thành thị chiếm 43,1%, dân số
nông thôn, miền núi, hải đảo chiếm 56,9%, dân tộc thiểu số chiếm
11,6%.
Năm 2016, t nh Quảng Ninh có 122.311 NCT, chiếm tỷ lệ
10% tổng dân số; có 104.575 NCT là người dân tộc kinh, chiếm tỷ lệ

85,5% tổng số NCT; tính đến tháng 6/2016, toàn t nh đang trợ cấp xã
hội hằng tháng cho 32.688 đối tượng, trong đó 13.848 NCT từ đủ 80
tuổi trở lên không có lương hưu hoặc trợ cấp BHXH hiện đang
hưởng trợ cấp hằng tháng và 1.924 người từ đủ 75 đến dưới 80 tuổi
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo không có lương hưu, trợ cấp BHXH,
đang được hưởng trợ cấp xã hội theo chính sách của T nh.
2.2. Thực trạng quản lý công tác xã hội đối với ngƣời cao tuổi tại
Quảng Ninh
2.2.1. Quản lý về xây dựng và thực thi văn bản chính sách
pháp luật về công tác xã hội đối với người cao tuổi
Từ năm 2009-2016, T nh Quảng Ninh đã cụ thể hóa ban
hành gần 20 văn bản ch đạo và thực hiện về CTXH và công tác NCT
trên địa bàn t nh. Các văn bản này đã định hướng về phát triển CTXH
trên địa bàn t nh đến năm 2020 và tạo cơ sở để hình thành các dịch
vụ CTXH và đội ngũ nhân viên, cộng tác viên CTXH. Kết quả:
Trung tâm CTXH t nh được thành lập; 17 Văn phòng CTXH cấp
huyện và cấp xã đã được thành lập tại 04 huyện để thực hiện cung
cấp dịch vụ CTXH cho người dân trong đó có nhóm NCT; đội ngũ
CTV hoạt động CTXH được bố trí ở tất cả các thôn, bản, khu phố
9


trên địa bàn t nh với mức phụ cấp hằng tháng bằng 0,2 mức lương tối
thiểu chung. Tuy nhiên do Trung ương chưa xây dựng và ban hành các
quy định về cơ chế phối hợp liên ngành giữa các đơn vị hoạt động
CTXH với các ngành chức năng liên quan như Y tế, Giáo dục và Đào
tạo, Công an, Tư pháp, các đoàn thể quần chúng. Do đó, T nh cũng
chưa có cơ sở để xây dựng các quy chế phối hợp liên ngành, dẫn đến
việc phối hợp các hoạt động CTXH giữa các ngành chức năng chưa
hiệu quả, nhất là trong hoạt động can thiệp, hỗ trợ khẩn cấp, huy động

và kết nối nguồn lực.
2.2.2. Quản lý về tổ chức, nhân lực và nguồn lực làm việc
trong lĩnh vực công tác xã hội đối với người cao tuổi
T nh đã từng bước thiết lập, xây dựng hệ thống mạng lưới
quản lý và cung cấp dịch vụ CTXH cho NCT theo các cấp: (1) Cấp
t nh: Đơn vị quản lý Nhà nước (QLNN) là Phòng Bảo trợ xã hội với
08 CBCC; đơn vị sự nghiệp trực tiếp cung cấp dịch vụ cho NCT gồm
02 đơn vị là Trung tâm CTXH t nh thực hiện nhiệm vụ cung cấp các
dịch vụ CTXH tới đối tượng yếu thế với 17 CB, NV thuộc 05 phòng
chức năng và Trung tâm Bảo trợ Xã hội t nh thực hiện nhiệm vụ
tiếp nhận, chăm sóc và nuôi dưỡng đối tượng là NCT, người
khuyết tật không có điều kiện sống ở gia đình với 26 CB, NV
thuộc 04 phòng chức năng (2) Cấp huyện: Phòng Lao động TB&XH
bố trí 01 lãnh đạo Phòng phụ trách và 01 chuyên viên theo dõi công
tác NCT và CTXH; (3) Cấp xã: bố trí mỗi xã có 01 CB chuyên trách
hoặc bán chuyên trách theo dõi và thực hiện công tác Lao động,
Thương binh , Xã hội (47% là kiêm nhiệm); mỗi thôn, bản, khu phố
có 01 CTV xã hội theo dõi công tác BTXH, hiện toàn t nh có 1.698
10


CTV, trong đó 354 CTV kiêm nhiệm công việc của 2 ngành trở lên
(phụ nữ, dân số, y tế) chiếm 20,8%: (4) Ngoài ra, từ T nh đến xã,
phường, thị trấn đều thành lập Ban đại diện Hội Người cao tuổi theo
từng cấp. Trong đó Ban đại diện Hội NCT cấp tinh có 23 thành viên
(có 05 cán bộ chuyên trách), cấp huyện có 12 thành viên (trong đó có
02 cán bộ chuyên trách), cấp xã có 09 thành viên (trong đó có 01 cán
bộ chuyên trách).
Tổng số CB, VC, NV, CTV được tuyển dụng vào hệ thống
quản lý Nhà nước về NCT và hệ thống CTXH toàn t nh là 3.478

T nh đã quan tâm kiện toàn tổ chức bộ máy người làm công tác quản
lý Nhà nước về NCT và CTXH ở các cấp. Tuy nhiên, số lượng còn
thiếu; chất lượng tuyển dụng ở một số địa phương chưa đảm bảo;
biện pháp nâng cao năng lực chủ yếu vẫn là tập huấn, bồi dưỡng
ngắn hạn, số CB, CC, VC, NV, CTV được đào tạo dài hạn, chuyên
sâu còn ít mới chiếm 13% trong tổng số người có nhu cầu đào tạo dài
hạn. Mỗi năm bình quân t nh chi 4,4 tỷ đồng cho công tác NCT, bố
trí từ 3-5 tỷ đồng để thực hiện Đề án nghề CTXH và 4,27 tỷ đồng hỗ
trợ cộng tác viên CTXH. Tuy đã được quan tâm nhưng nguồn kinh
phí chi cho công tác NCT và CTXH vẫn còn hạn chế, chưa đáp ứng
nhu cầu thực tế.
2.2.4. Về quản lý chuyên môn/nghiệp vụ hoạt động công
tác xã hội đối với người cao tuổi
Để việc quản lý CTXH đối với NCT đạt hiệu quả, các Trung
tâm CTXH có chức năng cung cấp dịch vụ trợ giúp NCT đã xây dựng
được các Quy trình cung cấp dịch vụ CTXH cho các đối tượng yếu
thế, trong đó có quy trình CTXH đối với NCT; Sở Lao động,
11


TB&XH đã thiết lập Tổng đài tư vấn miễn phí 18001769 để các đối
tượng cần trợ giúp thuận lợi trong việc tiếp cận các dịch vụ CTXH.
T nh triển khai 07 mô hình tác động đến NCT, thông qua các mô
hình/hoạt động đã can thiệp, kết nối dịch vụ trợ giúp hơn 20.000 lượt
NCT.
2.2.5. Quản lý đối tượng người cao tuổi
T nh ch đạo, hướng dẫn cấp huyện, cấp xã, CTV ở thôn,
bản, khu phố định kỳ hàng quý thu thập thông tin và biến động của
NCT gửi về cấp xã để tập hợp báo cáo về cấp huyện và báo cáo kết
quả về t nh. Việc báo cáo số liệu tăng, giảm định kỳ đã giúp cho cơ

quan quản lý các cấp nắm được thực trạng NCT hiện có trên địa bàn
toàn t nh từ tổng thể đến chi tiết từng huyện, từng xã và từng NCT
với các thông tin cơ bản: độ tuổi, giới tính, dân tộc, hoàn cảnh kinh
tế, tình trạng sức khỏe, tình trạng chăm sóc (người nuôi dưỡng, các
chế độ chính sách đang được hưởng) và nhu cầu mong muốn của
NCT.
2.2.6. Về quản lý việc tổ chức các hoạt động sự nghiệp
nhằm thúc đẩy xã hội thực hiện các quyền của người cao tuổi và
trợ giúp người cao tuổi
Các hoạt động vì NCT được ch đạo trong Kế hoạch công tác
năm của UBND t nh, trong đó: cấp t nh tổ chức Lễ phát động Tháng
hành động vì NCT và ngay sau đó mỗi ngành, địa phương có kế
hoạch cụ thể bằng những việc làm thiết thực cho NCT, t nh cũng ch
đạo 100% NCT thuộc đối tượng được chúc thọ, mừng thọ, đối tượng
thuộc diện bảo trợ xã hội được thăm hỏi và tặng quà nhân các ngày
lễ, tết theo quy định. Các đơn vị sự nghiệp của t nh cơ bản được đầu
12


tư về cơ sở vật chất, bố trí đội ngũ cán bộ theo quy định, hằng năm
t nh quan tâm bố trí kinh phí cho các đơn vị, do đó đã tổ chức được
nhiều mô hình, dịch vụ trợ giúp NCT.
2.3. Các yếu tố tác động tới hoạt động quản lý công tác xã
hội đối với ngƣời cao tuổi tại tỉnh Quảng Ninh
Yếu tố thuộc thể chế chính sách: Trong cả nước nói chung và
tại t nh Quảng Ninh, nghề CTXH cũng mới đang hình thành trong
giai đoạn đầu nên còn nhiều bỡ ngỡ, lúng túng, vừa làm, vừa rút kinh
nghiệm, do đó chưa theo kịp yêu cầu của nghề CTXH. Hệ thống các
văn bản ch đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện ở cấp T nh và cơ sở
còn hạn chế, nhất là việc xây dựng và ban hành các chính sách hỗ trợ,

cung cấp dịch vụ CTXH cho NCT. Mức phụ cấp cho đội ngũ nhân
viên CTXH cấp thôn còn quá ít ỏi (0,2%), do vậy không khuyến
khích được tinh thần, trách nhiệm của đội ngũ này.
Yếu tố thuộc về đội ngũ nhân viên CTXH: ch có 18,9% nhân
viên CTXH trong các cơ sở cung cấp dịch vụ CTXH ở các cấp t nh,
huyện, xã đã qua đào tạo CTXH, trên 50% đào tạo chuyên ngành
khác; nhân viên CTXH ở cấp xã, cấp thôn chủ yếu làm kiêm nhiệm,
không ổn định, tuổi đời cao, do đó thiếu tính chuyên nghiệp, dẫn đến
việc trợ giúp cho đối tượng NCT đạt hiệu quả chưa cao.
Yếu tố cơ sở vật chất: t nh cần đầu tư các yếu tố về cơ sở vật
chất cho hệ thống y tế; cơ sở vật chất cho việc hình thành các văn
phòng CTXH từ huyện đến các xã, phường… để đáp ứng nhu cầu
cung cấp dịch vụ cho NCT.
Yếu tố nguồn lực và kết nối nguồn lực: nguồn kinh phí nhà
nước cấp cho hoạt động CTXH đối với NCT cũng chưa đáp ứng
13


được nhu cầu thực tế của công tác này; sự phối hợp thực hiện các
hoạt động CTXH giữa hệ thống các cơ sở cung cấp dịch vụ CTXH
với các sở, ban, ngành và địa phương còn hạn chế; dịch vụ CTXH
cung cấp cho nhóm NCT vẫn tập trung vào các đơn vị sự nghiệp
công lập, các dịch vụ xã hội hóa còn khá ít ỏi, chưa tương xứng với
tiềm năng phát triển của t nh.
Tiểu kết chƣơng 2
Công tác quản lý các hoạt động CTXH đối với NCT đã được
thể hiện trong việc xây dựng các văn bản ch đạo và hướng dẫn thực
hiện; công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho hệ thống
cán bộ, CC, VC, NV, CTV từng bước được củng cố; các nội dung
quản lý về chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý đối tượng NCT, quản lý

thông qua kiểm tra, giám sát các chương trình, mục tiêu, các hoạt
động CTXH đối với NCT và ch đạo tổ chức các hoạt động sự nghiệp
vì NCT đã đi vào nề nếp và có hiệu quả, góp phần quan trọng vào
việc huy động sự tham gia của toàn xã hội trong công tác NCT, giúp
NCT nâng cao năng lực và chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên, công
tác quản lý CTXH đối với NCT của t nh Quảng Ninh cũng bộc lộ
không ít những bất cập, khó khăn và những yếu tố ảnh hưởng cần
phải được tháo gỡ và khắc phục kịp thời trong thời gian tới để NCT
trên địa bàn t nh được tiếp cận với những dịch vụ CTXH có chất
lượng, được đảm bảo đầy đủ quyền của NCT theo quy định của Luật
NCT.

14


Chƣơng 3
BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CÔNG TÁC
XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI CAO TUỔI TỪ THỰC TIỄN
TỈNH QUẢNG NINH
3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp
Căn cứ quan điểm và định hướng chính sách phát triển xã hội
về lĩnh vực công tác NCT của Nhà nước là tập trung cho giảm nghèo,
trợ giúp các đối tượng yếu thế, trong đó có NCT.
Căn cứ quan điểm về xã hội hoá công tác chăm sóc, hỗ trợ NCT
để huy động được sức mạnh tổng hợp của cơ quan nhà nước, các tổ chức xã
hội, tổ chức đoàn thể, doanh nghiệp, gia đình, cá nhân và chính bản thân
NCT.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, vai trò quản lý của các cấp chính
quyền nhất là cấp cơ sở để đưa chính sách đến với đối tượng NCT.
Căn cứ kết quả nghiên cứu thực trạng quản lý CTXH đối với

NCT trên địa bàn t nh Quảng Ninh để làm cơ sở đề xuất các biện
pháp.
3.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác xã
hội đối với ngƣời cao tuổi
3.2.1. Truyền thông nâng cao nhận thức của các cấp lãnh
đạo, cán bộ và cộng đồng dân cư về công tác xã hội và chăm sóc,
trợ giúp người cao tuổi
Để nâng cao nhận thức cần đặc biệt quan tâm công tác tuyên
truyền, giáo dục. Đối tượng tuyên truyền bao gồm cả các cơ quan quản lý
Nhà nước, cấp uỷ Đảng, chính quyền, gia đình, cộng đồng và chính bản

15


thân NCT. Nội dung tuyên truyền cũng cần phải đa dạng, tuỳ từng đối
tượng có cách thức, nội dung tuyên truyền ph hợp như: ử dụng Đài phát
thanh, truyền hình, Báo địa phương, thực hiện các chiến dịch tuyên truyền
nhân dịp tháng hành động vì NCT; lồng ghép nội dung tuyên truyền về
NCT với các nội dung sinh hoạt của các tổ chức đoàn thể; tiếp tục nghiên
cứu, xây dựng các sản phẩm truyền thông về CTXH đối với NCT đa
dạng, phù hợp với đối tượng
3.2.2. Tăng cường vai trò của cơ quan quản lý nhà nước
trong việc ban hành kịp thời các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực
hiện về chính sách liên quan đến lĩnh vực công tác xã hội đối với
người cao tuổi.
3.2.2.1. Xem xét để kiến nghị, đề xuất với Quốc hội, Chính phủ
và các bộ, ngành liên quan nghiên cứu, bổ sung, sửa đổi hoặc ban
hành các văn bản, chính sách liên quan đến lĩnh vực công tác xã hội
đối với người cao tuổi.
T nh cần kiến nghị với Quốc hội, Chính phủ và Bộ, ngành

liên quan xây dựng, sửa đổi, bổ sung vào hệ thống pháp luật Việt
Nam những quy định đầy đủ, chặt chẽ hơn về nghề CTXH và CTXH
với NCT như: cần ban hành Luật nghề CTXH, trong đó có các quy
định về quản lý CTXH, trao quyền cho nhân viên, cộng tác viên
CTXH; các chế tài xử lý vi phạm; xây dựng cơ chế phối hợp liên
ngành ở các cấp, trong đó phân định rõ trách nhiệm của cơ quan chủ
trì và các cơ quan thành viên sao cho việc thực hiện QLNN và cung
cấp dịch vụ CTXH đối với NCT; xem xét nâng mức hưởng trợ cấp xã
hội hằng tháng cho NCT, đồng thời giảm tuổi được hưởng chế độ trợ
cấp xã hội xuống 75 tuổi, nhất là NCT là người dân tộc, v ng sâu,
16


vùng xa; cần quy định rõ việc bố trí số lượng cán bộ làm công tác
NCT ở cấp huyện, cấp xã phải căn cứ vào số lượng NCT trên địa bàn
quản lý (bao nhiêu NCT/01 cán bộ) và căn cứ vào đặc th của địa bàn
quản lý (khu vực miền núi, biên giới, hải đảo có địa bàn rộng, đi lại
khó khăn ưu tiên hơn đồng bằng, đô thị); quy định đối với cấp xã
phải bố trí ít nhất 01 CB chuyên trách không kiêm nhiệm và phải có
trình độ QLNN bậc chuyên viên và trung cấp nghề CTXH trở lên
mới đảm bảo về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực thực hiện
nhiệm vụ CTXH đối với NCT; ban hành cơ chế, chính sách, hướng
dẫn bổ sung để tăng cường các hoạt động CTXH và hoạt động trợ
giúp NCT
3.2.2.2. Ban hành các văn chỉ đạo và thực hiện về quản lý
CTXH đối với NCT.
Trong công tác tham mưu xây dựng kế hoạch, cơ chế, chính
sách đối với NCT, ở Lao động, TB&XH cần phối hợp chặt chẽ với
các sở, ngành liên quan và địa phương để lồng ghép các mục tiêu,
hoạt động của các ngành, địa phương vào chương trình chung của

t nh, của địa phương. Trong quá trình thực hiện, cần quan tâm công
tác sơ, tổng kết để đánh giá, rút kinh nghiệm và nhân rộng những mô
hình, những cách làm hiệu quả...
3.2.3. Hoàn thiện hệ thống chính sách, cơ chế hỗ trợ đời sống vật
chất, tinh thần sức khoẻ cho người khuyết tật
Trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến chế
độ chính sách đối với NCT, t nh Quảng Ninh cần nghiên cứu xây dựng các
chính sách sau: (1) Cấp thẻ BHYT cho NCT chưa thuộc diện được Nhà
nước hỗ trợ thẻ BHYT, hỗ trợ mai táng phí (hiện nay t nh đã mở rộng
17


đến đối tượng NCT từ 75 tuổi đến dưới 80 tuổi; đề nghị nghiên cứu
mở rộng đến đối tượng từ 70 tuổi); từng bước nâng mức trợ cấp xã
hội đối với người cao tuổi trong từng thời kỳ ph hợp với điều kiện
kinh tế- xã hội của t nh (hiện nay mức chuẩn trợ cấp theo Nghị định
136/NĐ-CP là 270.000đ, Quảng Ninh đang thực hiện là 300.000đ,
cần xem xét nâng mức trợ cấp cao hơn từ 350.000- 400.000đ); (2)
Chính sách khuyến khích hỗ trợ NCT còn khả năng lao động được
tham gia các hoạt động kinh tế; (3) Chính sách về chăm sóc sức
khỏe: T nh cần sớm xây dựng 01 Bệnh viện chuyên Khoa Lão khoa
của t nh, đồng thời phát triển chuyên khoa Lão khoa tại các bệnh viện
đa khoa tuyến t nh, tuyến huyện, nhân rộng mô hình chăm sóc nuôi
dưỡng NCT theo hình thức tự nguyện như mô hình đang thực hiện tại
Trung tâm Bảo trợ xã hội t nh; (4) Chính sách về nhà ở cho người
cao tuổi: đầu tư xây dựng nhà xã hội tại cộng đồng cho người cao
tuổi độc thân, người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa theo quy
định của Trung ương; hỗ trợ hộ nghèo có người cao tuổi xây nhà mới
hoặc sửa chữa nhà ở bị dột nát; (5) Chính sách hỗ trợ hoạt động văn
hoá, thể thao, vui chơi giải trí.

3.2.4. Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực cho đội
ngũ cán bộ, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội và cán bộ phụ
trách công tác người cao tuổi các cấp
Để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu Chương trình hành
động Quốc gia về NCT, T nh cần bố trí đủ cán bộ QLNN phụ trách
công tác NCT và cán bộ, nhân viên cung cấp dịch vụ trợ giúp NCT ở
các cấp: (1) Đến năm 2020: Phòng Bảo trợ xã hội thuộc ở Lao
18


động, TB&XH có từ 7-8 chuyên viên (tăng thêm từ 01 đến 02 chuyên
viên, trong đó bố trí 02 chuyên viên phụ trách công tác NCT); phòng
Lao động, TB&XH mỗi huyện, thị xã, thành phố có ít nhất 01 - 02
chuyên viên làm chuyên trách về công tác NCT; mỗi xã, phường, thị
trấn có ít nhất 01 cán bộ chuyên trách theo dõi về NCT và 01 nhân
viên CTXH chuyên nghiệp theo Quyết định số 32/QĐ-TTg phê duyệt
Đề án nghề CTXH; bố trí mỗi thôn, khu có ít nhất 01 CTV công tác
xã hội làm công tác NCT theo định mức một CTV quản lý tối đa 150
hộ/người/huyện đồng bằng và 100 hộ/người/huyện miền núi, hải đảo,
mức phụ cấp hàng tháng cho CTV bằng mức lương tối thiểu chung
do Chính phủ quy định ở từng thời kỳ; (2) Trung tâm CTXH t nh cần
bố trí cán bộ y, bác sĩ (hiện nay trong đội ngũ cán bộ, nhân viên của
Trung tâm chưa có chuyên ngành y để thực hiện nhiệm vụ chăm sóc,
sơ cấp cứu y tế ban đầu cho các đối tượng bị tổn thương về mặt thể
chất); (3) Trong công tác tuyển dụng cần ưu tiên tuyển dụng những
người được đào tạo cơ bản có trình độ Thạc sỹ, đại học, cao đẳng về
CTXH vào các cơ quan quản lý nhà nước ở các cấp, các ngành, các
cơ sở cung cấp dịch vụ CTXH.
T nh cần đưa nội dung đào tạo, bồi dưỡng về CTXH đối với
các đối tượng yếu thế, trong đó có NCT vào chương trình đào tạo,

bồi dưỡng của t nh hằng năm cho cán bộ, viên chức các ngành, đoàn
thể từ cấp t nh đến cấp xã, cho cán bộ Hội NCT các cấp, cộng tác
viên thôn, khu. Đồng thời có chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho
CB, VC, NV, CTV học tập nâng cao trình độ về chuyên ngành

19


CTXH để từng bước chuẩn hóa đội ngũ cán bộ có tính chuyên nghiệp
cao.
3.2.5. Phát triển đa dạng các dịch vụ công tác xã hội cung
cấp cho người cao tuổi.
T nh cần quan tâm hình thành và phát triển các loại hình dịch
vụ CTXH cho NCT như sau: (1) Dịch vụ chăm sóc NCT tại gia đình,
thiết lập mô hình tình nguyện viên chăm sóc tại nhà đối với những
người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, sức khỏe yếu. Bên cạnh việc
cung cấp dịch vụ cần có biện pháp huy động các nguồn lực từ phía
gia đình NCT trong việc chăm sóc NCT về sức khỏe, tinh thần; (2)
Tổ chức các dịch vụ chăm sóc, hỗ trợ NCT tại cộng đồng: phát triển
các mô hình hoạt động kết nối các dịch vụ hỗ trợ theo nhu cầu của
NCT như: Quản lý trường hợp; tư vấn, hỗ trợ tâm lý cho NCT và gia
đình; cung cấp kiến thức kỹ năng sống cho NCT; các kỹ năng, chăm
sóc NCT cho người trong gia đình; can thiệp hỗ trợ khẩn cấp; cung
cấp các dịch vụ cư trú an toàn; (3) Đưa CTXH đối với NCT vào
Bệnh viện: T nh cần bám sát mục tiêu Quốc gia đến năm 2020, tất cả
các bệnh viện từ tuyến huyện trở lên đều cung cấp các dịch vụ chăm
sóc lão khoa. Với số lượng NCT bị bệnh, nhất là các bệnh mãn tính
ngày càng gia tăng thì hoạt động CTXH ngay tại Bệnh viện để NCT
được hỗ trợ về tâm lý chuẩn bị cho quá trình điều trị là rất cần thiết.
Để tổ chức việc cung cấp dịch vụ CTXH cho NCT được thuận

lợi ngay tại cộng đồng, các địa phương cần bố trí cán bộ, nhân viên
Văn phòng CTXH cấp huyện, cấp xã đảm bảo các tiêu chí, làm việc
chuyên trách; tăng kinh phí hằng năm cho các văn phòng; Văn phòng
20


CTXH cấp huyện, xã cần bố trí địa điểm độc lập, không nên ghép với
cơ quan hành chính để tránh tâm lý e ngại cho các đối tượng trong
quá trình trợ giúp.
3.2.6. Giải pháp về huy động nguồn lực cho quản lý công
tác xã hội đối với người cao tuổi
Để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ về quản lý CTXH đối với
NCT đạt được các mục tiêu, kế hoạch, nhiệm vụ đề ra, các cơ quan
quản lý nhà nước từ t nh đến cơ sở cần áp dụng cơ chế huy động tối
đa nguồn lực, trong đó ngân sách nhà nước chiếm vị trí quan trọng.
Đồng thời, đẩy mạnh công tác xã hội hóa, huy động nguồn lực trong
xã hội và cần có cơ chế, chính sách để tạo điều kiện cho các đơn vị,
cá nhân cùng với nhà nước xây dựng các cơ sở dịch vụ chăm sóc
NCT...
3.2.7. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát,
đánh giá việc thực thi pháp luật, chính sách, chương trình, kế
hoạch về công tác người cao tuổi, các hoạt động chuyên môn,
nghiệp vụ về công tác xã hội đối với người cao tuổi.
Các cơ quan chuyên môn của t nh, UBND các huyện, thị xã,
thành phố cần tăng cường công tác thanh tra kiểm tra để kịp thời phát
hiện những tồn tại hạn chế, khó khăn, bất cập trong việc thực hiện, từ
đó có giải pháp điều ch nh, bổ sung cho ph hợp với tình hình thực
tiễn.
Để thực hiện hiệu quả các nhóm chính sách nêu trên, T nh
cần xây dựng Kế hoạch ch đạo tổng thể với những mục tiêu, nhiệm

vụ, giải pháp cụ thể và có lộ trình thực hiện theo từng giai đoạn.
21


Trong đó cần xác định danh mục các dự án, chương trình theo thứ tự
ưu tiên cho trước mắt, cho trung hạn và dài hạn. Đồng thời, bố trí
nguồn lực hợp lý cho các cơ quan quản lý Nhà nước, các đơn vị sự
nghiệp, các địa phương trong việc tổ chức thực hiện để đảm bảo tính
khả thi.
Tiểu kết chƣơng 3
Nhìn từ thực trạng quản lý CTXH đối với NCT tại t nh
Quảng Ninh, trên cơ sở quan điểm, định hướng của Đảng và Nhà
nước và kinh nghiệm quản lý, giám sát của nhiều năm công tác trong
lĩnh vực về an sinh xã hội, tác giả đề xuất các nhóm giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý CTXH đối với NCT. Hy vọng
với những giải pháp trên sẽ góp phần đưa CTXH đối với NCT trên
địa bàn t nh Quảng Ninh ngày càng được mở rộng, phát triển, cung
cấp dịch vụ chuyên nghiệp, có chất lượng hơn cho các đối tượng yếu
thế nói chung và cho NCT nói riêng.
KẾT LUẬN
Từ kết quả nghiên cứu, có thể rút ra một số kết luận sau:
Quản lý CTXH đối với NCT là sự tác động có mục đích của
cơ quan quản lý nhà nước đến hệ thống tổ chức, cán bộ, nhân viên
làm CTXH với NCT và các cơ sở cung cấp dịch vụ CTXH đối với
NCT nhằm làm cho hệ thống tổ chức, cán bộ, nhân viên làm CTXH
và các cơ sở cung cấp dịch vụ CTXH đối với NCT hoạt động đúng
quy định, nguyên tắc, chức năng, nhiệm vụ và cung cấp dịch vụ có
22



hiệu quả, có chất lượng cho đối tượng NCT góp phần thúc đẩy môi
trường xã hội về chính sách, nguồn lực và dịch vụ giúp tổ chức, cá
nhân, gia đình và cộng đồng giải quyết các vấn đề xã hội có liên quan
đến NCT.
Nghiên cứu thực trạng quản lý CTXH đối với NCT tại t nh
Quảng Ninh cho thấy: (1) T nh đã xây dựng và ban hành gần 20 văn
bản ch đạo, hướng dẫn các ngành chức năng, các địa phương tập
trung thực hiện; (2) Bộ máy quản lý nhà nước về CTXH, về công tác
NCT ở t nh Quảng Ninh đã cơ bản được kiện toàn ở các cấp. Đến
nay, T nh đã hình thành mạng lưới tổ chức thực hiện CTXH từ t nh
đến cơ sở; hệ thống dịch vụ CTXH trên địa bàn t nh đã được quan
tâm, T nh cũng đã ban hành một số cơ chế, chính sách đặc th riêng
hỗ trợ cho NCT như chính sách hỗ trợ về Bảo hiểm y tế, hỗ trợ mai
táng phí, sửa chữa nhà ở; (3) Các Trung tâm CTXH có chức năng
cung cấp dịch vụ trợ giúp NCT của T nh đã xây dựng được các Quy
trình cung cấp dịch vụ CTXH cho các đối tượng yếu thế, trong đó
NCT; xây dựng được các mô hình trợ giúp NCT...Tuy nhiên, bên
cạnh những kết quả đạt được, thực trạng quản lý về CTXH đối với
NCT còn bộc lộ những hạn chế, khó khăn, bất cập như: ố lượng cán
bộ, NV,CTV còn rất thiếu so với nhiệm vụ đáp ứng nhu cầu của
NCT, chất lượng đội ngũ còn hạn chế do thiếu kinh nghiệm, chưa
được đào tạo bài bản, kinh phí đầu tư cho các cơ sở cung cấp dịch vụ
CTXH và các dịch vụ trợ giúp NCT còn hạn hẹp, chủ yếu là ngân
sách t nh; sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị chưa đồng bộ, chưa
thường xuyên.
23


×