Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt từ thực tiễn thành phố Cần Thơ tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.33 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ THỊ SƢƠNG MAI

QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM
CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT TỪ THỰC TIỄN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Chuyên ngành : Công tác xã hội
Mã số: 60.90.01.01

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ CÔNG TÁC XÃ HỘI

HÀ NỘI,
1 2017


Công trình được hoàn thành tại Học viện Khoa học Xã
hội Việt Nam

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. VŨ HÙNG CƢỜNG

Phản biện 1: ..........................................................................
Phản biện 2: ..........................................................................

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp
tại: Học viện Khoa học xã hội, hồi ...... ,ngày .... tháng..... năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại:


Thư viện Học viện Khoa học xã hội

2


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, số lượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở nước ta rất
lớn, trong đó, có rất nhiều em mồ côi, bị bỏ rơi, bị sao nhãng, bạo
lực, bạo hành, trẻ em có nhu cầu được gia đình, cá nhân nhận nuôi.
Tuy nhiên, điều đáng lưu tâm là đến nay, sự biến động số lượng
nhóm trẻ em bị bỏ rơi, trẻ mồ côi, nhiễm HIV, bị xâm hại, bạo hành
đang có xu hướng tăng mạnh. Số trẻ thuộc hộ cận nghèo, hộ nghèo và
trẻ em nghèo đa chiều còn rất cao ở nhóm dân tộc thiểu số và tại các
vùng khó khăn. Gần một nửa tổng số trẻ em không được tiếp cận với
thiết bị vệ sinh hợp vệ sinh ngay tại gia đình và 2/3 trẻ em không có
được một quyển truyện tranh hay một quyển sách dành cho thiếu nhi
để đọc. Khi mà các vấn đề xã hội đang nảy sinh ngày càng phức tạp
thì số lượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt cần nhận sự chăm sóc thay
thế ngày càng đông trong khi nguồn lực hỗ trợ sẵn có vẫn rất hạn chế
thì hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng và việc đáp ứng các nhu cầu cho
trẻ em, vai trò của nhân viên công tác xã hội vẫn còn là một câu hỏi
lớn. Làm thế nào để việc quản lý công tác xã hội đối với trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt một cách hiệu quả cũng là vấn đề cần nghiên cứu
để đưa ra những đề xuất phù hợp với tình hình thực tế hiện nay.
Là một cán bộ trong nghành lao động, thường binh và xã hội,
sau thời gian học tập và nghiên cứu tại Học viện Khoa học xã hội
cũng như những hiểu biết thực tế trong thời gian công tác tại Sở Lao
động Thương binh và Xã hội Cần Thơ. Tôi quyết định chọn đề tài
“Quản lý công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt từ

thực tiễn thành phố Cần Thơ ” làm đề tài nghiên cứu với mong
muốn đóng góp những nghiên cứu khoa học thực tiễn trong công tác

1


xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt nói chung và trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt từ Thành phố Cần Thơ nói riêng.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
2.1. Một số nghiên cứu về trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
Trong thời gian gần đây có một số tài liệu đề cập đến tình
hình, nguyên nhân, cũng như đánh giá các hoạt động mô hình hỗ trợ,
bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt
Nam.
2.2. Một số nghiên cứu về trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt dưới góc độ
công tác xã hội
Đề cập đến các vấn đề công tác xã hội như: vai trò của nhân
viên CTXH, công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt;
Đồng thời các nghiên cứu đó cũng đã hệ thống hóa được những vấn
đề lý luận liên quan đến trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, những văn bản
chính sách liên quan đến trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, các vấn đề
tâm sinh lý của trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, nhu cầu chăm sóc và
bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; có nghiên cứu đã theo cách tiếp
cận mới là dựa trên quyền trẻ em, về mặt thực tiễn cũng đã chỉ ra
thực trạng công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tại
một số địa phương. Nhưng các tài liệu và nghiên cứu này đều chưa
khai thác sâu dưới góc độ công tác xã hội như: công tác xã hội
nhóm, công tác xã hội cá nhân, các dịch vụ công tác xã hội cung cấp
cho trẻ em; chưa nói đến các quy trình nghiệp vụ mà nhân viên công
tác xã hội sử dụng đễ hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt giải quyết

khó khăn, hòa nhập cộng đồng một cách chuyên nghiệp. Đặc biệt
những nghiên cứu đã được công bố nói trên chưa có đề tài nào
nghiên cứu về quản lý công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh

2


đặc biệt để đưa ra được các biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả
của công tác này. Trên cơ sở kết quả của các nghiên cứu cũng là
nguồn tài liệu rất quan trọng giúp cho các định hướng của tác giả khi
thực hiện nghiên cứu đề tài
có hoàn c

u

c

ặc b ệt từ t ực t ễ t à

t c
p

v

tr e

Cầ T ơ”.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý công tác xã hội đối
với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt từ thực tiễn thành phố Cần Thơ và
các yếu tố ảnh hưởng đến công tác này; trên cơ sở đó đề xuất các
biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác xã hội đối với trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt tại thành phố Cần Thơ
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý công
tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
Phân tích thực trạng quản lý công tác xã hội đối với trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt tại thành phố Cần Thơ, chỉ ra những thành công,
hạn chế và nguyên nhân.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý công tác xã hội
đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tại Cần Thơ.
Đề xuất một số biện pháp nh m tăng cường quản lý công tác
xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tại thành phố Cần Thơ.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
tại thành phố Cần Thơ.
4.2. h m vi nghiên cứu

3


- Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Đề tại chỉ tập trung nghiên cứu
quản lý công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tại thành
phố Cần Thơ bao gồm các nội dung: Quản lý về xây dựng và thực thi
văn bản chính sách pháp luật về lĩnh vực CTXH với trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt.
- Phạm vi về thời gian đánh giá thực trạng: Từ tháng 01/2011 đến

tháng 01/ 2016.
- Phạm vi không gian: thành phố Cần Thơ
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. hương pháp luận
- Dựa trên quan điểm của triết học duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử để nhìn nhận, đánh giá hoạt động quản lý công tác xã hội
với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt phải xuất phát từ thực tiễn và đặt
hoạt động quản lý công tác xã hội với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
trong mối quan hệ chặt chẽ với các yếu tố khách quan và chủ quan.
5.2. hương pháp nghiên cứu
- P ươ

p p p â tíc tà

ệu

Phân tích thông tin, số liệu từ các báo cáo, ấn phẩm, tài liệu
liên quan đến lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
và hoạt động công tác xã hội trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- P ươ

p

p qua s t: Quan sát các hoạt động quản lý

công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt đối với lĩnh vực
công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tại thành phố
Cần Thơ.
Mục đích của phương pháp này là sử dụng toán thống kê
nh m lượng hóa được kết quả nghiên cứu b ng bảng hỏi với các tiêu

chí được xây dựng đảm bảo tính khoa học.

4


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài góp phần làm sáng tỏ thêm những lý luận của công tác
xã hội dưới góc độ quản lý, quản trị công tác xã hội. Luận văn góp
phần làm phong phú thêm hệ thống lý luận công tác xã hội đối với trẻ
em nói chung và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần phần nâng cao tính chuyên
nghiệp của đội ngũ nhân lực công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt, góp phần hoàn thiện hệ thống văn bản, chính sách liên
quan đến hoạt động quản lý công tác xã hội với trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt.
7. Cơ cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mực tài liệu tham khảo, danh mục
bảng biểu, mục lục. Nội dung luận văn bao gồm 2 chương, cụ thể:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý
công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý công tác xã hội đối với trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt tại thành phố Cần Thơ
Chƣơng 3: Biện pháp tăng cường quản lý công tác xã hội đối
với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tại thành phố Cần Thơ

5



Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH
ĐẶC BIỆT
1.1. Khái niệm và đặc điểm tr

m c hoàn cảnh đặc iệt

1.1.1. Khái niệm
Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt là trẻ em có hoàn cảnh không bình
thường về thể chất hoặc tinh thần, không đủ điều kiện để thực hiện
quyền cơ bản và hoà nhập với gia đình, cộng đồng (Khoản 1, Điều 3,
Luật Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục Trẻ em). Từ định nghĩa trên ta có
thể thấy trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, thể chất và tinh thần không bình thường: đó là các
trẻ em có khuyết tật về thể chất, tinh thần.
Thứ hai, không đủ điều kiện thực hiện quyền cơ bản và hòa
nhập với gia đình và cộng đồng.Từ những đặc điểm trên ta có thể
phân biệt trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt với trẻ em bình thường.
1.2. Lý luận về quản lý công tác xã hội đối với tr

m c hoàn

cảnh đặc iệt
1.2.1. Một số khái niệm
Từ những quan niệm trên ta có thể hiểu: Quản lý là tác động
có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý
một cách gián tiếp và trực tiếp thông qua các hoạt động nh m đạt
được mục tiêu đã đề ra.
1.2.2. Chủ thể quản lý công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh

đặc biệt
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có 28 nhiệm vụ,
quyền hạn chính trong đó có những nhiệm vụ gắn liền với Công tác

6


xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt đó là nhiệm vụ: Ban hành
thông tư, quyết định, chỉ thị và các văn bản khác về quản lý nhà nước
đối với ngành, lĩnh vực do Bộ quản lý.
1.2.3. Nội dung quản lý công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt
- Cung cấp các địa chỉ trên mạng Internet để cán bộ, nhân
viên tự truy cập các văn bản chỉ đạo thực hiện liên quan đến CTXH
với trẻ em có HCĐB
- Tổ chức góp ý, sửa đổi, bổ sung các văn bản chính sách,
pháp luật liên quan đến lĩnh vực CTXH với trẻ em có HCĐB
- Quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ đội
ngũ nhân lực CTXH với trẻ em có HCĐB về kiến thức hành chính
nhà nước, kiến thức về ngoại ngữ, tin học... phục vụ công việc.
- Mở các lớp tập huấn ngắn hạn về Công tác xã hội nói
chung, CTXH với trẻ em có HCĐB nói riêng cho đội ngũ nhân lực
CTXH hoặc cử đội ngũ nhân lực CTXH tham gia các lớp tập huấn do
Cục bảo vệ, chăm sóc trẻ em hay Cục bảo trợ xã hội tổ chức.
1.3. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý c ng tác

hội đối với

tr em có hoàn cảnh đặc biệt
1.3.1. Yếu tố khách quan

Trì
c í

quyề

c

ặc b ệt

p t tr ể KTXH của ịa p ươ ,
ịa p ươ

về c

t c

v

ậ t ức của
tr em có hoàn

Sự thiếu quan tâm chỉ đạo hoặc sự quan tâm chưa đúng mức
của các cấp chính quyền địa phương, của cơ sở cũng ảnh hưởng đến
việc quản lý CTXH đối với trẻ em có HCĐB. Cán bộ có năng lực tốt
thì chưa hẳn là có khả năng quản lý.

7


Các vă b

ê qua

ế c

qu
t c

Cơ c ế, c í
v
c

t c

s c

v

về ĩ

vực

tr e có oà c

ặc b ệt.

c

t c

b qu


c

ặc b ệt.

cơ qua
v

à ư c, ịa p ươ
v

tr e có oà c
Hệ t

của

à ư c, tổ c ức

tr e có oà c

ê qua

ế

ặc b ệt

1.3.2. Yếu tố chủ quan
Từ trước đến nay vẫn có nhiều người tham gia trong các hoạt
động xã hội, như chăm sóc người già, người thiệt thòi,trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt nhưng họ chưa có kỹ năng giao tiếp, biết cách tư vấn

để các đối tượng của mình vượt qua hoàn cảnh, tìm hiểu luật lệ để
bảo vệ những đối tượng của mình. Những người làm CTXH cần rất
nhiều kỹ năng mềm, chứ không chỉ là những kiến thức học trong các
trường học.
Tính chuyên nghiệp của
v

tr e có oà c

ũ

â

ực c

t c

ặc b ệt

Nh ng giá tr và Ngu ên t c Đ o đức Nhân viên công tác
xã hội phải hoạt động phù hợp với những giá trị, nguyên tắc đạo đức
và những tiêu chuẩn nghề nghiệp, nhận thức được những cách thức
mà những giá trị cá nhân và nghề nghiệp có thể mâu thuẫn hoặc ăn
khớp với nhu cầu của những khách hàng khác nhau như thế nào.
1.4. Cơ sở pháp lý về quản lý công tác xã hội đối với tr em có
hoàn cảnh đặc biệt.
1.4.1. Cơ sở pháp lý về trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
Điều 42 Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm
2004 quy định


8


về chính sách của Nhà nước đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt cụ
thể như sau:
1. Nhà nước có chính sách tạo điều kiện để trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt được hưởng các quyền của trẻ em; hỗ trợ cá nhân, gia
đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em; khuyến khích tổ chức, cá
nhân tham gia trợ giúp trẻ em, thành lập cơ sở trợ giúp trẻ em để bảo
đảm cho mọi trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt không còn nơi nương tựa
được chăm sóc, nuôi dưỡng.
2. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức cho trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt được chăm sóc, nuôi dưỡng tại gia đình, gia đình
thay thế hoặc tại cơ sở trợ giúp trẻ em công lập, ngoài công lập.
3. Các bộ, ngành có liên quan có trách nhiệm hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ đối với cơ sở trợ giúp trẻ em trong việc giải
quyết, giảm nhẹ hoàn cảnh đặc biệt của trẻ em, phục hồi sức khoẻ,
tinh thần và giáo dục đạo đức cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
1.4.2. Cơ sở pháp lý về nghề công tác xã hội.
Năm 2015, Thông tư liên tịch số 30/2015 quy định mã số và
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công tác
xã hội trong đó quy định chi tiết về tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề
nghiệp của viên chức chuyên ngành công tác xã hội cũng như tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp công tác xã hội.
1.5. Kinh nghiệm một số tỉnh thành trong nƣớc về công tác quản
lý công tác xã hội đối với tr em có hoàn cảnh đặc biệt.
1.5.1. Kinh nghiệm một số tỉnh, thành trong cả nước
Kinh nghiệm qu
ặc b ệt tại H


c

t c

v

tr e có oà c

Dươ : Đến nay toàn tỉnh có hơn 200 xã, phường,

thị trấn đạt tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em, đạt tỷ

9


lệ 81,5% so với chỉ tiêu đề ra. Mạng lưới y tế cơ sở được củng cố và
nâng cấp; 100% xã, phường, thị trấn đều có trạm y tế và 93,6% đạt
10 chuẩn quốc gia về y tế. 100% trẻ em dưới 6 tuổi được cấp thẻ bảo
hiểm y tế miễn phí. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng của toàn tỉnh giảm
xuống còn 12,2% so với 14,5% ở thời điểm năm 2011.
1.5.2. Gợi mở bài học cho thành phố Cần Thơ
Việt Nam là nước đầu tiên ở châu Á và là quốc gia thứ 2 trên
thế giới tham gia phê chuẩn Công ước Liên Hiệp Quốc về Quyền trẻ
em vào ngày 20-2-1990. Sau đó, Quốc hội cũng đã thông qua Luật
Bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em Cùng với các tỉnh, thành trên cả
nước, TP Cần Thơ đã tập trung thực hiện hiệu quả nội dung của Công
ước này.
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ
EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ

2.1. Đặc điểm về địa bàn và khách thể nghiên cứu
2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội thành phố Cần Thơ
Theo xu hướng chung của cả nước, cùng với những mặt tích
cực của quá trình phát triển là những tác động tiêu cực của sự phát
triển: sự phân hóa và khoảng cách giàu nghèo ngày càng lớn giữa các
nhóm dân cư, giữa nông thôn và đô thị, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng
xa, sự tăng trưởng kinh tế cũng đã làm thay đổi cấu trúc xã hội và
nẩy sinh nhiều vấn đề xã hội phức tạp, đồng thời trong bối cảnh kinh
tế tăng trưởng, yêu cầu của xã hội về hệ thống phúc lợi và an sinh xã
hội cũng tăng cao. Đặc biệt là đối với các vấn đề sức khỏe tâm thần,
bảo vệ, chăm sóc trẻ em, người khuyết tật và thiểu năng trí tuệ, người

10


già cô đơn, người nghèo, phụ nữ bị bạo hành. Trong đó có nhóm trẻ
em có HCĐB.
2.1.2. Vài nét về khách thể nghiên cứu
1.1.1. Số lượng trẻ em có HCĐB ở Cần Thơ: 2 năm trở lại đây
giảm đi về số lượng, kết quả này cũng phản ánh thực tế công tác
tuyên truyền, cũng như các hoạt động bảo vệ, chăm sóc trẻ em dựa
vào cộng đồng được thực hiện tương đối tốt, nhiều trẻ em trước đây
thuộc diện trẻ em có HCĐB nhưng nhiều em nhất là trẻ em khuyết tật
giảm đi về số lượng là do làm tốt công tác sàng lọc, phát hiện sớm
trước khi sinh.
2.2. Thực trạng về quản lý c ng tác

hội đối với tr em có hoàn

cảnh đặc biệt

2.2.1. Thực tr ng quản lý về xây dựng và thực thi chính sách pháp
luật liên quan đến lĩnh vực công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt
Hệ thống chính sách trợ giúp được xây dựng nhiêu tiên bộ và
bước đâu thể hiện sự bao phu khá toàn diện.
2.2.2. Thực tr ng quản lý đội ngũ nhân lực làm việc trong lĩnh vực
công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
Nhân viên xã hội (Social Workers) là những người được đào
tạo một cách chuyên nghiệp về công tác xã hội mà hành động của họ
nh m mục đích tối ưu hóa sự thực hiện vai trò của con người trong mọi
lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần tích cực vào cải thiện, tăng
cường chất lượng cuộc sống của cá nhân, nhóm và cộng đồng.
2.2.3. Thực tr ng quản lý về đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt

11


- Hoàn chỉnh hồ sơ và tiếp nhận 03 trường hợp cần sự trợ
giúp khẩn cấp vào Trung tâm nuôi dưỡng (01 trường hợp lang thang, 01
trường hợp bạ

o, 01 trường hợp có HCĐB).

- Tư vấn trực tiếp và qua điện thoại cho các trường hợp trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt để hỗ trợ, hướng dẫn kết nối với các dịch vụ tại
Trung tâm và các trung tâm, cơ sở có liên quan trên địa bàn thành phố.
Từ đó tạo điều kiện để các em được tiếp cận các dịch vụ, được chăm sóc
ngày càng tốt hơn.
- Tổ chức thăm hỏi và hỗ trợ đột xuất cho các bé bị tai nạn

thương tích tại huyện Vĩnh Thạnh, quận Ô Môn, quận Bình Thủy và
huyện Phong Điền với tổng số tiền là 10 triệu đồng.
- Triển khai và đưa đường dây nóng 18008065 tại Trung tâm
Công tác xã hội thành phố, để tư vấn và trợ giúp cho trẻ em và các đối
tượng yếu thế trong xã hội.
2.2.4. Thực tr ng công tác kiểm tra, giám sát ho t động công tác xã
hội với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
Tóm lại, Công tác kiểm tra, giám sát kiểm tra, giám sát hoạt
động công tác xã hội với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt cao nhất là kiểm
tra, giám sát, theo dõi, đánh giá các quy định của pháp luật, chính sách,
chương trình, đề án liên quan đến CTXH với trẻ em có HCĐB và thấp
nhất là kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy điều đạo đức nghề nghiệp
của đội ngũ nhân lực CTXH với trẻ em có HCĐB.
2.3. Đánh giá chung về quản lý công tác xã hội đối với tr em có
hoàn cảnh đặc biệt
2.3.1. Thuận lợi, khó khăn
Bên cạnh những hiệu quả đạt được, thành phố cũng gặp một số
khó khăn như:

12


- Do cấp cơ sở không có đội ngũ chuyên trách làm công tác bảo
vệ chăm sóc trẻ em từ đó việc cập nhật số liệu trẻ em, cụ thể là trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt chưa kịp thời nên việc tham mưu thực hiện công tác
bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở cơ sở đạt kết quả chưa cao.
- Kinh phí đầu tư cho công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở địa
phương còn hạn chế.
2.3.2. Thành công
Công tác Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em trên địa bàn thành

phố được Thành Ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các sở, ngành đặc biệt quan tâm, từ
đó các chỉ tiêu về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em thực hiện đạt và vượt
kế hoạch đề ra.
2.3.3. H n chế và nguyên nhân
Do nghề công tác xã hội là một nghề mới và đang phát triển ở
Việt Nam Hệ thống chính sách liên quan đến CTXH đang dần hoàn
thiện nhưng vấn đề áp dụng những chính sách đó vào trong thực tế ở
nước ta còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế:
Thứ nhất, là nhận thức về nghề CTXH và các dịch vụ CTXH
trong còn hạn chế. Các ngành, các cấp và người dân chưa biết nhiều đến
ngành CTXH; cán bộ, nhân viên CTXH, chưa nhận dạng được họ là ai,
làm việc gì và ở đâu. Vai trò, nhiệm vụ CTXH là gì, sự khác biệt giữa
CTXH với các ngành nghề liên quan khác.
Thứ hai, là chưa hoàn thiện cơ sở pháp lý để xác định vài trò,
vị trí và quyền hạn cho nhân viên công tác xã hội
Thứ ba, là quy mô và phạm vi hoạt động các dịch vụ xã hội của
hoạt động CTXH còn hạn chế.

13


Thứ tư, là những hạn chế về số lượng cũng như chất lượng đội
ngũ cán bộ tham gia cung cấp các dịch vụ CTXH. Đa số những cán bộ
làm việc trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ CTXH chưa được qua đào tạo
chuyên môn nghiệp vụ hoặc chỉ được tập huấn chuyên môn trong thời
gian ngắn.
Thứ ă , là những yếu kém trong công tác đào tạo nghề CTXH
như thiếu tài liệu giảng dạy, chương trình giảng dạy nhiều trường chưa
hoàn thiện, thiếu giảng viên có đủ trình độ, thiếu cơ sở thực hành và

những cán bộ hướng dẫn thực hành tại cơ sở (kiểm huấn viên cơ sở), còn
ít các chương trình đào tạo sau đại học về CTXH.
1.2. 2.4. Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý công tác xã hội
đối với tr em có hoàn cảnh đặc biệt tại Cần Thơ
2.4.1. Yếu tố khách quan
Yếu t sự chồng chéo của c c vă b n, chính sách liên quan
ĩ

vực công tác xã h i v i tr em có hoàn c

ặc biệt

- Từ năm 2001 -2010 và đến 2012: đây là giai đoạn có những
thay đổi đáng kể về tình hình trẻ em nói chung, trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn nói riêng cũng như công tác BVCSGD TE. Nhà nước đã
ban hành Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 20012010 tiếp nối của CTHĐQGVTE giai đoạn 1991-2000. Việt Nam đã có
những tiến bộ đáng kể trong việc thúc đẩy chuyển sang chăm sóc trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt tại cộng đồng, bao gồm cả trẻ em mồ côi và trẻ em
bị bỏ rơi.
2.4.2. Yếu tố chủ quan
Ngoài việc tính chuyên nghiệp của đội ngũ nhân lực CTXH thì
số lượng nhân viên CTXH ở Cần thơ cũng như cả nước còn thiếu
và chưa đáp ứng được nhu cầu giải quyết các vấn đề xã hội. Tại

14


những nơi phát triển kinh tế nhanh như Cần Thơ thì đồng thời có
rất nhiều vấn đề xã hội. Vì vậy, nhu cầu về nguồn nhân lực CTXH
ngày càng lớn và số lượng hiện nay chưa đáp ứng được nhu cầu.

Chƣơng 3
BIỆN PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI
ĐỐI VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT TẠI THÀNH
PHỐ CẦN THƠ
3.1. Định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội thành phố Cần Thơ
đến năm 20120 và yêu cầu đối với việc tăng cƣờng công tác xã hội
đối vớitr em có hoàn cảnh đặc biệt tại Cần Thơ
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1533/QĐ-TTg
về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội TP
Cần Thơ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (gọi tắt là Quy
hoạch). Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
thành phố Cần Thơ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 với những
nội dung chủ yếu như sau:
Mục t êu tổ

qu t: Xây dựng thành phố Cần Thơ trở thành

thành phố văn minh, hiện đại, mang đặc trưng sông nước, cơ bản trở
thành thành phố công nghiệp trước năm 2020; là trung tâm kinh tế xã hội, trung tâm giáo dục - đào tạo và khoa học - công nghệ, trung
tâm y tế và văn hóa, thể thao của vùng ĐBSCL; là đầu mối quan
trọng về giao thông vận tải nội vùng và liên vận quốc tế; là địa bàn
trọng điểm giữ vị trí chiến lược về quốc phòng, an ninh của vùng
ĐBSCL và của cả nước; đóng vai trò động lực thúc đẩy mạnh mẽ sự
phát triển của toàn vùng ĐBSCL.
Tầ

ì p t tr ể t à

p


ế

15

ă 2030:


- Xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ thành đô thị
trung tâm của vùng ĐBSCL; đô thị hạt nhân gắn với dịch vụ chất
lượng cao, công nghiệp công nghệ cao của vùng kinh tế trọng điểm
vùng ĐBSCL và vùng ĐBSCL. Vào năm 2030, thành phố Cần Thơ
sẽ là một đô thị văn minh, hiện đại, trình độ tiên tiến.
Cũng căn cứ nghị quyết số 08/2015/ NQ- - HĐND về kế
hoạch phát triển kinh tế- xã hội năm 2016-2020 , Hội đồng nhân dân
Thành phố Cần Thơ khóa 8 kỳ họp thứ 18 thì vấn đề phát triển văn hóa
- xã hội; đảm bảo an sinh xã hội và nâng cao đời sống Nhân dân Cần
Thơ được thể hiện một số điểm sau:
Đổ

toà d ệ và

ệu qu c

t c

o dục và ào tạo;

nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; chú trọng công tác đào tạo nghề
gắn với giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, giảm nghèo bền vững;
ứng dụng các thành tựu tiên tiến trong công tác chăm sóc sức khỏe

Nhân dân; thực hiện tốt công tác phát triển thanh niên, bảo vệ và chăm
sóc trẻ em; chăm lo đời sống đồng bào dân tộc thiểu số; chú trọng thực
hiện tốt chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo trợ xã hội; thực
hiện tốt công tác tôn giáo trên địa bàn thành phố.
Thực



ầy ủ kịp t ờ c c c í

s c c oc

b , công

chức, viên chức, người lao động, hưu trí và người có công cách
mạng. Thực hiện kịp thời, áp dụng đồng bộ các chính sách, biện
pháp phát triển kinh tế - xã hội gắn với tiến bộ và công b ng xã hội,
đảm bảo công tác an sinh xã hội.
3.2. Cơ hội và thách thức đối với việc tăng cƣờng quản lý công
tác xã hội đối với tr em có hoàn cảnh đặc biệt tại Cần Thơ
Để có thể hoàn thành mục tiêu cơ bản trở thành thành phố
công nghiệp vào năm 2020 thành phố Cần Thơ đang có những nỗ

16


lực, giải pháp về: Chăm lo phát triển con người một cách toàn diện.
Nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo; chú trọng đào tạo nguồn
nhân lực có chất lượng cao. Mở rộng, nâng cấp mạng lưới y tế, tập
trung đầu tư xây dựng một số cơ sở y tế chuyên sâu, kỹ thuật cao

phục vụ việc khám và chữa bệnh cho nhân dân Cần Thơ nói riêng và
vùng nói chung. Nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa, văn
nghệ, thể thao, tạo lập môi trường văn hóa - xã hội lành mạnh, xây
dựng con người Cần Thơ “Trí tuệ - Năng động - Nhân ái - Hào hiệp Thanh lịch”. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội và chính
sách đối người có công với cách mạng; đẩy mạnh công tác giảm
nghèo và giải quyết việc làm.
3.3. Các biện pháp cụ thể để tăng cƣờng quản lý công tác xã hội
đối với tr em có hoàn cảnh đặc biệt
3.2.1. Tăng cường nghiên cứu sửa đổi bổ xung k p thời triển khai
vào các văn bản hành chính liên quan đến lĩnh vực công tác xã hội
đối với trẻ em và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
Từ hoạt động thực tiễn, hàng năm cần có rà soát, đánh giá để
đề xuất các cấp thẩm quyền nghiên cứu, bổ sung các văn bản hành
chính liên quan để tạo sự đồng bộ , thống nhất, sát với thực tiễn của
các văn bản.
- Khi tiếp nhậ c c vă b , c í

s c

ê qua

ến công

tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt từ Ủy ban nhân dân
tỉnh, từ Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Sở Lao động –
Thương binh và Xã hội phải ban hành ngay việc triển khai các văn
bản, chính sách vào thực tiễn.
- B ng đường công văn và qua email, Sở Lao động – Thương binh
và Xã hội gửi các văn bản c í


s c

17

ê qua

ến CTXH đối với trẻ


em xuống các trung tâm, các huyện, thị xã để họ kịp thời triển khai
xuống cấp thấp hơn để thực hiện kịp thời, nhất là chế độ báo cáo.
- Trong qúa trình triển khai, thực hiện ở cơ sở, Sở Lao động –
Thương binh và Xã hội yêu cầu phải lắng nghe ý kiến của đối tượng, của
chính quyền địa phương cũng như những nguời có liên quan để xem họ
phản ánh gì, những gì bất cập gây bức xúc cho người dân, cho đối
tượng, cán bộ, nhân viên CTXH đối với trẻ em có HCĐB ở cơ sở có
nhiệm ghi chép, tập hợp lại và gửi báo cáo lên cấp cao hơn theo quy
định ngành dọc của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
- Sở Lao động – Thương binh và Xã hội cũng tiến hành tham
mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ trong việc ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lính vực công tác bảo vệ,
chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh trình tỉnh ủy, UBND tỉnh phê
duyệt, ban hành. Đây cũng là công việc rất quan trọng liên quan đến
lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở đối với lĩnh vực CTXH trẻ em có
HCĐB. Vì vậy, các phòng chuyên môn thuộc Sở đặc biệt là Phòng
Bảo vệ, Chăm sóc trẻ em và Phòng Bảo trợ xã hội cần tích cực trong
việc thu thập, trưng cầu ý kiến người dân, nhất là đội ngũ nhân viên
CTXH đối với trẻ em có HCĐB để có thể tham mưu vừa đúng, vừa
trúng nh m giúp cho việc hoàn thiện các văn bản, chính sách liên
quan đến lĩnh vực CTXH đối với trẻ em có HCĐB của thành phố

3.2.2. Đào t o nâng cao tính chuyên nghiệp của đội ngũ nhân lực
CTXH
Khảo sát thực trạng đội ngũ nhân lực CTXH với trẻ em có
HCĐB về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đặc biệt là chuyên môn,
nghiệp vụ CTXH đối với trẻ em có HCĐB

18


- Lập kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu của
từng cán bộ, nhân viên và của ngành Lao động – Thương binh và Xã
hội và tiêu chuẩn cán bộ, nhân viên, cũng như điều kiện đi học theo
quy định của Sở Nội vụ.
- Đa dạng hóa các hình thức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhân
lực CTXH với trẻ em có HCĐB.
+ Đổi mới phương pháp, hình thức đào tạo bồi dưỡng ngắn
hạn cho đội ngũ cán bộ, nhân viên CTXH đối với trẻ em có HCĐB ở
Cần Thơ. Như chúng ta đã biết, xu thế đổi mới giáo dục đặt ra yêu
cầu đổi mới tất cả các thành tố của quá trình giáo dục và đào tạo.
Chính vì thế phương pháp đào tạo, bồi dưỡng quyết định rất nhiều
đến chất lượng đào tạo. Nội dung cụ thể như sau:
Đổi mới phương pháp đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn bao gồm
việc kết hợp phương pháp truyền thống với phương pháp hiện đại và
áp dụng các phương pháp đối thoại, đàm thoại... Chuyển dần từ
phương pháp thông tin một chiều sang thông tin hai chiều b ng trao
đổi, đối thoại giữa người tập huấn với người học và tổ chức các bài
tập tình huống..
Bởi lẽ, cán bộ quản lý chính là đội ngũ quyết định nhất đến
chất lượng đội ngũ nhân lực CTXH với trẻ em có HCĐB. Do đó
trong quá trình đào tạo và bồi dưỡng, cán bộ quản lý CTXH đối với

trẻ em có HCĐB phải hoạch định được kế hoạch chiến lược và kế
hoạch hành động trong đào tạo và bồi dưỡng ngắn hạn hàng năm,
hàng quý để giúp cho việc quản lý được tiến hành thuận lợi và thành
công. Đối với đội ngũ cán bộ quản lý CTXH đối với trẻ em có
HCĐB cũng cần được đào tạo, bồi dưỡng các lớp ngắn hạn liên quan
đến Kiến thức lý luận chính trị, pháp luật, kiến thức về quản lý hành

19


chính nhà nước, kiến thức và kỹ năng quản lý xã hội, đặc biệt là kiến
thức kỹ năng liên quan đến lĩnh vực CTXH đối với trẻ em có HCĐB.
3.2.3. Đẩy m nh ứng dụng công nghệ thông tin vào xây dựng cơ sở
d liệu và hệ thống thông tin CTXH đối với trẻ em có HCĐB
- Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đề xuất với Ủy ban nhân
dân tỉnh, Sở Tài chính để đầu tư, hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng
về thông tin, về hệ thống máy tính từ cấp Sở đến cấp xã để phục vụ
cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin về trẻ em nói
chung về công tác xã hội với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt nói riêng.
- Sau khi có hệ thống hạ tầng, máy tính đảm bảo yêu cầu, Sở
Lao động – Thương binh và Xã hội sẽ tiến hành đề xuất mở các lớp
tập huấn ngắn hạn về việc sử dụng phần mềm quản lý CTXH đối với
trẻ em có HCĐB (phần mềm do Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội cung cấp).
- Cũng thông qua việc ứng dụng công nghệ thông tin, phần
mềm quản lý, mạng xã hội (face book, zalo,...) giúp cho Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội xây dựng được những nhóm để thông tin
nhanh, kịp thời những thay đổi về vản bản, chính sách, về đối
tượng.... giúp cho các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội đối với
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt phối hợp có hiệu quả trong hoạt động

trợ giúp nhóm trẻ em có HCĐB tại địa phương.
3.2.4. Tăng cường công tác truyền thông, nâng cao nhận thức về
nghề CTXH, về ho t động CTXH đối với trẻ em có HCĐB cho cán
bộ quản lý CTXH đối với trẻ em có HCĐB, các cấp chính quyền,
gia đình, cộng đồng
- Sở Lao động – Thương binh và Xã hội cũng phối hợp với
Sở Giáo dục – Đào tạo để đưa nội dung CTXH đối với trẻ em có

20


HCĐB vào trong nhà trường thông qua các hoạt động ngoại khóa
trong các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông. Qua
đó nâng cao ý thức, trách nhiệm của học sinh đối với trẻ em có
HCĐB cũng như các thầy, cô giáo hiểu hơn về trẻ em có HCĐB để
nếu có học sinh nào thuộc nhóm trẻ em có HCĐB ở trường mình, các
thầy, cô cũng sẽ có thêm những kiến thức để hỗ trợ các trẻ em có
HCĐB hòa nhập học đường.
3.4. Kiến nghị
3.4.1. Kiến ngh với Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
Thứ nhất, Chính sách Bảo vệ, chăm sóc trẻ em chuyển từ xây
dựng luật pháp, chính sách, chương trình đến từng nhóm đối tượng
trẻ em yếu thế trong xã hội sang xây dựng khung pháp lý toàn diện.
Chính sách Bảo vệ, chăm sóc trẻ em trước kia chỉ tập trung
giải quyết hậu quả, chăm sóc, giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt,
tuy nhiên cần chú trọng đến việc chủ động phòng ngừa, can thiệp
sớm, loại bỏ những nguy cơ cho mọi trẻ em trước khi bị tổn hại.
Thứ hai, Xây dựng được hệ thống chính sách và chương trình
toàn diện theo hướng tiếp cận từ đáp ứng nhu cầu trẻ em sang đảm
bảo quyền cho mọi trẻ em trong xã hội.

T ứ ba, Định hướng chính sách phát triển xã hội về lĩnh vực
BVCSTE đến năm 2020. Theo Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban
Chấp hành Trung ương khóa XI, một số vấn đề có liên quan đế chính
sách phát triển xã hội liên quan đến BVCSTE như sau:
- Về trợ giúp xã hội trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn:
tiếp tục mở rộng đối tượng thụ hưởng với hình thức hỗ trợ thích hợp;
nâng dần mức trợ cấp xã hội thường xuyên phù hợp với khả năng
ngân sách nhà nước.

21


- Phấn đấu đến năm 2020 có khoảng 2,5 triệu người được
hưởng trợ giúp xã hội thường xuyên, trong đó có trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt.
3.4.2. Kiến nghị với thành phố Cần Thơ
- UBND thành phố Cần Thơ khi ban hành các văn chỉ đạo
và thực hiện công tác BVCSTE và CTXH đối với trẻ em có HCĐB
cần nhất quán, không chồng chéo.
- Xây dựng kế hoạch, triển khai các văn bản, chính sách của
TW, của Thành phố về BVCSTE có HCĐB và CTXH đối với trẻ
em có HCĐB cần được lồng ghép các nội dung liên quan để việc chỉ
đạo, thực hiện được đồng bộ, tăng tính hiệu quả, giảm chi phí về
công sức, tiền của và thời gian.
- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và sự chỉ đạo
của chính quyền các cấp trong công tác BVCSTE và các hoạt động
CTXH đối với trẻ em.
- Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa các ngành, đoàn thể
và địa phương trong công tác tham mưu, thực hiện pháp luật, chính
sách, chương trình, mục tiêu, và cung cấp dịch vụ trợ giúp trẻ em có

HCĐB thông qua xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp trong công
tác BVCSGDTE trẻ em.
Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức
của các cấp lãnh đạo, cán bộ và cộng đồng dân cư về CTXH và bảo
vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em có HCĐB:

22


KẾT LUẬN
Toàn bộ Luận văn đã đưa ra hệ thống lý luận và thực tiễn
quản lý công tác xã hội với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tại thành
phố Cần Thơ. Đây là hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước
(cấp trung ương, cấp tỉnh) được tổ chức có mục đích, có kế hoạch
nh m tác động tới đối tượng quản lý liên quan đến lĩnh vực công tác
xã hội với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt để thực hiện mục tiêu đề ra.
Nội dung quản lý công tác xã hội với trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt bao gồm: Quản lý về xây dựng, ban hành và thực thi văn
bản chính sách, pháp luật liên quan đến lĩnh vực Công tác xã hội với
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; . Quản lý phát triển đội ngũ nhân lực
làm việc trong lĩnh vực công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt và Quản lý về đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; Kiểm
tra, giám sát hoạt động công tác xã hội với trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt. Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng rút ra một số thông tin
chính cụ thể về kết quả đạt được và hạn chế
Dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của Sở Lao động –
Thương binh và Xã hội thành phố Cần Thơ, thông qua kết quả nghiên
cứu lý luận và thực trạng về quản lý công tác xã hội đối với trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt chúng tôi đã đưa ra các đề và đưa các biện
pháp để có thể áp dụng vào thực tiễn nh m nâng cao hiệu quả quản

lý công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Cần Thơ
trong giai đoạn hiện nay. Cụ thể các giải pháp là: Tăng cường nghiên
cứu sửa đổi bổ xung kịp thời triển khai vào các văn bản hành chính
liên quan đến lĩnh vực công tác xã hội đối với trẻ em và trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt; Đào tạo nâng cao tính chuyên nghiệp của đội ngũ
nhân lực CTXH; Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào xây

23


×