Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Tác động của chất lượng báo cáo tài chính và kì hạn nợ lên hiệu quả đầu tư của các công ty niêm yết tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
-------------------------------

Hoàng Thị Thu Hiền

TÁC ĐỘNG CỦA CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO TÀI
CHÍNH VÀ KÌ HẠN NỢ LÊN HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ
CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.Hồ Chí Minh – Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
-------------------------------

Hoàng Thị Thu Hiền

TÁC ĐỘNG CỦA CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO TÀI
CHÍNH VÀ KÌ HẠN NỢ LÊN HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ
CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340102

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS TRẦN THỊ THÙY LINH


TP.Hồ Chí Minh – Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi, có sự hỗ
trợ từ PGS.TS Trần Thị Thùy Linh. Số liệu được nêu trong luận văn là trung
thực, các phân tích đánh giá là của tôi và chưa được công bố trong bất cứ công
trình nào. Nếu phát hiện có bất cứ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước Hội đồng cũng như kết quả luận văn của mình.
TP.HCM, ngày 31 tháng 05 năm 2015
Người cam đoan

Hoàng Thị Thu Hiền


MỤC LỤC
TRANG BÌA PHỤ
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
TÓM TẮT ...........................................................................................................................1
CHƯƠNG I – MỞ ĐẦU ....................................................................................................2
1.1 Lý do chọn đề tài ...........................................................................................................2
1.2 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ..................................................................3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................................3
1.4 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................3
1.5 Điểm mới của đề tài .......................................................................................................4
1.6 Kết cấu của đề tài ...........................................................................................................4

CHƯƠNG 2: KHUNG LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ....5
2.1 Các lý thuyết nền ............................................................................................................5
2.1.1 Lý thuyết tân cổ điển ...................................................................................................5
2.1.2 Lý thuyết chi phí đại diện............................................................................................5
2.1.3 Lý thuyết bất cân xứng thông tin ................................................................................6
2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm..........................................................................................7
2.2.1 Hiệu quả đầu tư và chất lượng báo cáo tài chính ........................................................7
2.2.2 Hiệu quả đầu tư và kì hạn nợ ....................................................................................11
2.2.3 Tác động của chất lượng báo cáo tài chính lên hiệu quả đầu tư khi mức độ của kì
hạn nợ khác nhau................................................................................................................13
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........................................................17
3.1 Mẫu và phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................17


3.1.1 Qui mô và đối tượng nghiên cứu ..............................................................................17
3.1.2 Thu thập số liệu ........................................................................................................17
3.2 Mô tả biến ....................................................................................................................17
3.2.1 Biến phụ thuộc – Hiệu quả đầu tư ............................................................................18
3.2.2 Biến giải thích – Chất lượng báo cáo tài chính .........................................................19
3.2.3 Biến giải thích – Kì hạn nợ .......................................................................................21
3.2.4 Biến kiểm soát ...........................................................................................................22
3.3 Các giả thiết bài nghiên cứu đưa ra ..............................................................................26
3.4 Mô hình nghiên cứu .....................................................................................................27
3.4.1 Mô hình xem xét tác động riêng biệt của chất lượng báo cáo tài chính và kỳ hạn
nợ lên hiệu quả đầu tư ........................................................................................................27
3.4.2 Mô hình xem xét tác động đồng thời của chất lượng báo cáo tài chính và kỳ hạn
nợ lên hiệu quả đầu ............................................................................................................29
3.4.3 Xem xét vấn đề nội sinh của mô hình .......................................................................30
3.5 Các phương pháp kiểm định mô hình ..........................................................................31
3.5.1. Thống kê mô tả.........................................................................................................31

3.5.2 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến ........................................................................31
3.5.3 Kiểm định hiện tượng tự tượng quan ........................................................................32
3.5.4 Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi ...............................................................32
3.5.5 Mô hình hồi quy Pooled – OLS ................................................................................33
CHƯƠNG IV – KIỂM ĐỊNH ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO
TÀI CHÍNH VÀ KÌ HẠN NỢ LÊN HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CỦA CÁC CÔNG TY
NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM ..........................................................................................35
4.1 Thống kê mô tả.............................................................................................................35
4.1.1 Thống kê mô tả các biến ...........................................................................................35
4.1.2 Ma trận tương quan ..................................................................................................36
4.2 Kết quả hồi quy ............................................................................................................38


4.2.1 Kết quả kiểm định ảnh hưởng của chất lượng báo cáo tài chính và kì hạn nợ lên
hiệu quả đầu tư của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam theo mô hình 1 ..................38
4.2.2 Kết quả kiểm định ảnh hưởng của chất lượng báo cáo tài chính và kì hạn nợ lên
hiệu quả đầu tư theo mô hình 1 trong trường hợp đầu tư quá mức và thiếu hụt đầu tư.....41
4.2.3 Kết quả kiểm định tác động của chất lượng báo cáo tài chính lên hiệu quả đầu tư
khi kì hạn nợ thay đổi theo mô hình 2 ...............................................................................46
4.3 Kiểm tra tính bền vững ................................................................................................47
4.3.1 Mô hình hiệu quả đầu tư thay thế..............................................................................47
4.3.2 Mô hình hiệu quả đầu tư với thập phân vị 25 và 75 của STDebt .............................50
4.3.3 Kiểm tra vấn đề nội sinh ...........................................................................................55
4.4 Đối chiếu kết quả nghiên cứu thu được tại Việt Nam và Tây Ban Nha ......................57
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ...............................................................................................59
5.1 Kết luận chung về kết quả nghiên cứu .........................................................................59
5.2 Hạn chế của luận văn ...................................................................................................59
5.3 Những gợi ý về hướng nghiên cứu tiếp theo................................................................60



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Tổng hợp các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm về hiệu quả đầu tư ....... 14
Bảng 3.1 Tổng hợp các biến.......................................................................................... 24
Bảng 4.1 Thống kê mô tả .............................................................................................. 35
Bảng 4.2 Ma trận tương quan........................................................................................ 37
Bảng 4.3 Hồi quy hiệu quả đầu tư theo chất lượng báo cáo tài chính và kì hạn nợ theo
mô hình 1 ....................................................................................................................... 39
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định Durbin Watson mô hình 1 .............................................. 41
Bảng 4.5: Kết quả kiểm định Uni root test mô hình 1 .................................................. 41
Bảng 4.6 Hồi quy hiệu quả đầu tư theo chất lượng báo cáo tài chính và kì hạn nợ theo
mô hình 1 của các công ty đầu tư quá mức và đầu tư dưới mức .................................. 42
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định Durbin Watson mô hình 1 khi đầu tư quá mức và đầu tư
dưới mức ....................................................................................................................... 44
Bảng 4.8: Kết quả kiểm định Uni root test mô hình 1 khi đầu tư quá mức và đầu tư
dưới mức ....................................................................................................................... 44
Bảng 4.9: Hồi quy xem xét tác động tương tác giữa chất lượng báo cáo tài chính và kì
hạn nợ theo mô hình 2 ................................................................................................... 45
Bảng 4.10: Kết quả kiểm định Durbin Watson mô hình 2 ............................................ 46
Bảng 4.11: Kết quả kiểm định Uni root test mô hình 2 ................................................ 47
Bảng 4.12: Hồi quy hiệu quả đầu tư theo chất lượng báo cáo tài chính và kì hạn nợ theo
mô hình hiệu quả đầu tư thay thế của Chel (2011) ....................................................... 48
4.13: Kết quả kiểm định Durbin Watson mô hình thay thế .......................................... 59
Bảng 4.14: Kết quả kiểm định Uni root test mô hình thay thế ..................................... 50
Bảng 4.15: Hồi quy hiệu quả đầu tư theo chất lượng báo cáo tài chính và kì hạn nợ theo
mô hình 2, phương pháp 1 ............................................................................................ 51
Bảng 4.16: Kết quả kiểm định Durbin Watson mô hình 2, phương pháp 1 ................. 52
Bảng 4.17: Kết quả kiểm định Uni root test mô hình 2, phương pháp 1 ...................... 52


Bảng 4.18: Hồi quy hiệu quả đầu tư theo chất lượng báo cáo tài chính, kì hạn nợ và các

biến kiểm soát theo mô hình 2, phương pháp 2 ............................................................ 53
Bảng 4.19: Kết quả kiểm định Durbin Watson mô hình 2, phương pháp 2 ................. 54
Bảng 4.20: Kết quả kiểm định Uni root test mô hình 2, phương pháp 2 ...................... 54
Bảng 4.21: Kết quả hồi quy 2SLS ảnh hưởng của chất lượng báo cáo tài chính và kì
hạn nợ lên hiệu quả đầu tư ............................................................................................ 55
Bảng 4.22: Kết quả kiểm định Durbin Watson mô hình 2SLS ..................................... 56
Bảng 4.23: Kết quả kiểm định Uni root test mô hình 2SLS ......................................... 56
Bảng 4.24: Bảng so sánh kết quả nghiên cứu được tại Việt Nam và Tây Ban Nha ..... 57


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CFO

Dòng tiền hoạt động

CFO_ATA

Dòng tiền từ hoạt động trên tổng tài sản bình quân

FRQ

Chất lượng báo cáo tài chính

InvEff

Hiệu quả đầu tư

LnAge

Log tự nhiên tuổi của doanh nghiệp


LnSales

Log tự nhiên doanh thu của doanh nghiệp

Loss

Sự hiện diện của tổn thất

NPV

Hiện giá thuần của giá trị đầu tư

Opercycle

Độ dài chu kỳ kinh doanh

StdCFO

Độ lệch chuẩn của dòng tiền

StdDebt

Kỳ hạn nợ

StdSales

Độ lệch chuẩn của doanh thu

Tang


Tỷ số tài sản hữu hình trên tổng tài sản

TobinQ

Chỉ số Tobin

Z

Chỉ số sức mạnh tài chính


1

TÓM TẮT
Luận văn cứu nghiên cứu tác động của chất lượng báo cáo và kì hạn nợ lên hiệu quả
đầu tư của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Bằng phương
pháp Pooled OLS và 2SLS với dữ liệu của 249 công ty trong giai đoạn 2008 – 2013
dựa theo nghiên cứu của Cutillas và Sánchez (2013). Kết quả bài nghiên cứu cho thấy
gia tăng chất lượng báo cáo và giảm kì hạn nợ giúp cải thiện hiệu quả đầu tư, giảm cả
vấn đề đầu tư quá mức và đầu tư dưới mức. Luận văn cho thấy không có mối liên hệ
giữa nợ ngắn hạn và hiệu quả đầu tư, nghĩa là dù doanh nghiệp dùng nhiều hay ít nợ
ngắn hạn thì tác động của chất lượng báo cáo tài chính lên hiệu quả đầu tư cũng không
bị ảnh hưởng.
Từ khóa: Hiệu quả đầu tư, chất lượng báo cáo tài chính, kì hạn nợ, đầu tư quá mức, đầu
tư dưới mức.


2


CHƯƠNG I – MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài
Đầu tư là hoạt động không thể thiếu của bất kì doanh nghiệp nào tại bất kì quốc gia
nào, dù là quốc gia phát triển hay đang phát triển. Hoạt động đầu tư là hoạt động mang
tính chất quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp, vì vậy quyết
định đầu tư là một trong những vấn đề quan trọng nhất của mỗi doanh nghiệp. Các
doanh nghiệp Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật này.
Đã có nhiều bài nghiên cứu của các học giả trên thế giới nghiên cứu về các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả đầu tư. Như nghiên cứu của Bushman và Smith (2001), Biddle và
Hillary (2006), Gary và cộng sự (2009) cho thấy chất lượng báo cáo tài chính có ảnh
hưởng tích cực đến hiệu quả đầu tư. Parrino và Weisbach (1999), Ortiz – Molina và
Penas (2008), D’Mello và Miranda (2010) lại tìm thấy tác động tích cực khi rút ngắn kì
hạn nợ lên hiệu quả đầu tư. Cuối cùng là nghiên cứu của Cutillas và Sánchez (2013)
nghiên cứu đồng thời tác động của chất lượng báo cáo tài chính và kì hạn lên hiệu quả
đầu tư tại Tây Ban Nha đã đưa ra kết luận chất lượng báo cáo tài chính giúp giảm tình
trạng đầu tư quá mức, nợ ngắn hạn giúp làm giảm cả đầu tư quá mức và đầu tư dưới
mức. Mối liên hệ giữa chất lượng báo cáo tài chính và kì hạn nợ lên hiệu quả đầu tư là
quan hệ thay thế nhau.
Nhận thấy việc nghiên cứu về chất lượng báo cáo tài chính và kì hạn nợ theo các xu
hướng nghiên cứu này là rất quan trọng trong việc giảm thiểu bất cân xứng thông tin và
nâng cao hiệu quả đầu tư của các doanh nghiệp tại Việt Nam, tác giả đã chọn nghiên
cứu đề tài: “Tác động của chất lượng báo cáo tài chính và kì hạn nợ lên hiệu quả
đầu tư của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam” trong giai đoạn 2008 – 2013
cho luận văn Thạc sĩ Kinh tế của mình.


3

1.2 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm kiểm định ảnh hưởng của chất lượng báo cáo

tài chính và kỳ hạn nợ lên hiệu quả đầu tư của các công ty niêm yết tại Việt Nam.
Câu hỏi nghiên cứu được đặt ra là:
 Tác động của chất lượng báo cáo tài chính và kì hạn nợ lên hiệu quả đầu tư là
như thế nào tại các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam? Tác động này sẽ như
thế nào trong trường hợp đầu tư quá mức và đầu tư dưới mức?
 Khi xem xét sự thay đổi của kì hạn nợ thì tác động của chất lượng báo cáo tài
chính lên hiệu quả đầu tư thay đổi như thế nào? Mối liên hệ này sẽ ra sao trong
trường hợp đầu tư quá mức và đầu tư dưới mức?
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Chất lượng báo cáo tài chính, kì hạn nợ và hiệu quả
đầu tư.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu trong phạm vi các doanh nghiệp được niêm
yết trên hai sở giao dịch chứng khoán HOSE và HNX cơ sở số liệu trong giai đoạn
2008 – 2013, kỳ quan sát tính theo năm.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Để trả lời cho hai câu hỏi nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu trên, bài nghiên cứu đưa
vào mô hình nghiên cứu các biến số sau: hiệu quả đầu tư InvEff là biến phụ thuộc và
các biến độc lập bao gồm: chất lượng báo cáo tài chính FRQ, kì hạn nợ STDebt, độ
lệch chuẩn của dòng tiền STDCFO, độ lệch chuẩn của doanh thu STDSales, chỉ số sức
mạnh tài chính Z,…
Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để kiểm định tác động của chất
lượng báo cáo tài chính và kì hạn nợ lên hiệu quả đầu tư của các công ty niêm yết tại


4

Việt Nam bằng các mô hình: hồi quy Pooled OLS trên dữ liệu bảng, sử dụng các ma
trận tương quan Person, phương pháp Durbin Watson, Uni root test để kiểm định sự
phù hợp của mô hình OLS; hồi quy hai giai đoạn 2SLS để kiểm tra vấn đề nội sinh với
sự hỗ trợ của phần mềm EViews 8.

1.5 Điểm mới của đề tài
Luận văn đã cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm về tác động của chất lượng báo
cáo tài chính và kì hạn nợ lên hiệu quả đầu tư.
Các nghiên cứu trước đây của các tác giả chưa hề có nghiên cứu thực nghiệm tại Việt
Nam. Trong quá trình ước lượng mô hình, đề tài đã đưa ra phương pháp giúp các
doanh nghiệp Việt Nam cải thiện hiệu quả đầu tư thông qua việc cải thiện chất lượng
báo cáo tài chính và sử dụng nợ ngắn hạn. Dựa vào nền tảng này các nhà quản lý doanh
nghiệp có thể đưa ra các quyết định đầu tư đúng đắn và tối đa hóa giá trị doanh nghiệp
1.6 Kết cấu của đề tài
Ngoài phần tóm tắt, danh mục các chữ viết tắt, danh mục bảng, tài liệu tham khảo, phụ
lục, đề tài gồm có 5 chương như sau:
Chương 1: Mở đầu
Chương 2: Khung lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kiểm định ảnh hưởng của chất lượng báo cáo tài chính và kỳ hạn nợ lên
hiệu quả đầu tư của các công ty niêm yết tại Việt Nam
Chương 5: Kết luận


5

CHƯƠNG 2: KHUNG LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU
THỰC NGHIỆM
2.1 Các lý thuyết nền:
2.1.1 Lý thuyết tân cổ điển
Theo lý thuyết tân cổ điển, trong điều kiện thị trường vốn hoàn hảo, để tối đa hóa giá
trị của doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ đầu tư và tối đa hóa hiệu quả phân bổ nguồn lực
cho đến khi thu nhập biên bằng với chi phí biên, lúc này tất cả các dự án có NPV
dương đều cần được tài trợ và thực hiện (Yoshikawa, 1980; Albel, 1983).
Tuy nhiên, theo Hubbard (1998), trong thực tế thị trường là không hoàn hảo, vấn đề bất

cân xứng thông tin có thể dẫn tới việc thực hiện các dự án có NPV âm (đầu tư quá
mức) và bác bỏ các dự án có NPV dương (đầu tư dưới mức) khiến cho doanh nghiệp
không thể đạt được giá trị tối ưu do đầu tư không có hiệu quả.
2.1.2 Lý thuyết chi phí đại diện
Vấn đề chi phí đại diện luôn hiện diện và là vấn đề nhức nhối trong các công ty cổ
phần, luôn luôn tồn tại các mâu thuẫn về lợi ích giữa các thành phần trong công ty như
mâu thuẫn giữa chủ nợ và cổ đông, cổ đông và người quản lý, cổ đông thiểu số và cổ
đông lớn…
Theo lý thuyết chi phí đại diện, bất cân xứng thông tin là nguyên nhân của tình trạng
đầu tư quá mức và đầu tư dưới mức của doanh nghiệp. Jensey và Meckling (1976) và
Myers (1977) cho rằng rủi ro đạo đức xảy ra khi có sự mâu thuẫn về lợi ích và thiếu sự
kiểm tra, giám sát giữa các cổ đông và người quản lý. Khi thiếu đi sự kiểm tra, giám
sát, nhà quản lý có thể tìm mọi cách để tối đa hoá lợi ích cá nhân của họ thay vì tối đa
hóa giá trị tài sản của công ty, nâng cao giá trị cổ phiếu và gia tăng cổ tức để đem lại


6

lợi ích cao nhất cho cổ đông. Họ có thể từ chối các dự án có tỷ suất sinh lợi cao do e
ngại rủi ro, thực hiện các dự án không có tỷ suất sinh lợi cao nhưng đem lại lợi nhuận
cho riêng họ mà không quan tâm đến những hậu quả mà công ty phải gánh chịu.
Mâu thuẫn thứ hai trong công ty cổ phần là mâu thuẫn giữa cổ đông và chủ nợ. Lúc
này các cổ đông đóng vai trò là người đại diện. Mục đích của các chủ nợ là thu nhập từ
lãi suất cho vay và tài sản của công ty trong trường hợp công ty bị phá sản. Trong khi
mục đích của cổ đông là tối đa hóa giá trị công ty và giá trị cổ tức nhận về. Các cổ
đông có thể yêu cầu nhà quản lý thực hiện trò chơi chuyển dịch rủi ro, tức thực hiện dự
án có rủi ro cao nhưng tỷ suất sinh lợi cực cao. Nếu dự án thành công, cổ đông sẽ nhận
được hầu hết phần thu hoạch bằng tiền đánh cược của chủ nợ. Ngoài ra các cổ đông có
thể thực hiện các trò chơi như thu tiền bỏ chạy, kéo dài thời gian, thả mồi bắt
bóng…gây ra các quyết định đầu tư không hiệu quả và làm giảm giá trị doanh nghiệp.

2.1.3 Lý thuyết bất cân xứng thông tin
Theo Stiglitz và Weiss (1981), lựa chọn bất lợi là một hệ quả điển hình của tình trạng
bất cân xứng thông tin. Do tình trạng thông tin bất cân xứng, các chủ nợ sẽ đối phó với
nhu cầu vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư không hiệu quả của doanh nghiệp bằng
cách gia tăng lãi suất cho vay do lo ngại tình trạng đầu tư quá mức của doanh nghiệp.
Lựa chọn bất lợi xảy ra đối với chủ nợ vì chủ nợ không nắm được các thông tin về dự
án đầu tư rõ như công ty đi vay do thông tin bất cân xứng, gây nên thiệt hại với cả chủ
nợ và công ty có dự án tốt. Lúc này các công ty với dự án có tỷ suất sinh lời cao đủ để
bù đắp lãi suất vay vốn cao nhưng lại có rủi ro lớn sẽ đi vay bằng được vì họ biết rằng
nếu vay được chỗ khác (ví dụ vay chợ đen) thì lãi suất rất cao hoặc không vay được.
Trong khi các công ty với các dự án tốt, rủi ro thấp nhưng tỷ suất sinh lời không cao
bằng lại không vay do lãi suất quá cao, dẫn đến tình trạng đầu tư dưới mức của công ty.
Lựa chọn bất lợi làm cho hiệu quả đầu tư của công ty giảm đi.


7

2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm
2.2.1 Hiệu quả đầu tư và chất lượng báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là các thông tin kinh tế của doanh nghiệp được kế toán viên trình bày
dưới dạng bảng biểu, cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh
doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp đáp ứng các nhu cầu cho những người sử
dụng chúng trong việc đưa ra các quyết định về kinh tế. Nói cách khác, báo cáo kế toán
tài chính là phương tiện trình bày khả năng sinh lời và thực trạng tài chính của DN cho
những người quan tâm (chủ DN nhà đầu tư, nhà cho vay, cơ quan thuế và các cơ quan
chức năng,…)
Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm các báo cáo:
 Bảng cân đối kế toán
 Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

 Bảng thuyết minh báo cáo tài chính
 Các báo cáo khác theo yêu cầu của pháp luật.
Chất lượng báo cáo tài chính là tính chính xác, trung thực và hợp lý của các tài liệu, số
liệu kế toán và báo cáo tài chính của đơn vị kế toán phục vụ đối tượng có nhu cầu sử
dụng thông tin trên báo cáo tài chính của đơn vị. Việc xác định chất lượng báo cáo tài
chính của một doanh nghiệp giúp cho:
- Đối với nhà quản lý: giúp cho họ thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm
nâng cao chất lượng thông tin tài chính của đơn vị,...
- Đối với ngân hàng, nhà đầu tư, người cho vay: xem xét việc cho vay vốn, ...
- Đối với người bán: xem xét việc cho bán chịu, ...


8

Theo nghiên cứu của Biddle và Hillary (2006), chất lượng báo cáo tài chính cao sẽ làm
giảm độ nhạy của dòng tiền đầu tư và giảm vấn đề quản lý thu nhập. Dựa trên nghiên
cứu này, Biddle và các cộng sự (2009) nghiên cứu các doanh nghiệp ở Mĩ, Chen và
cộng sự (2011) nghiên cứu tại các nước mới nổi đã tìm ra bằng chứng thực nghiệm cho
thấy, chất lượng báo cáo tài chính cao sẽ giúp các công ty đầu tư dưới mức lựa chọn
các dự án có hiệu quả và giúp rà soát lại các khoản đầu tư không hiệu quả của doanh
nghiệp đầu tư quá mức.
Kết quả một số bài nghiên cứu thực nghiệm về tác động của chất lượng báo cáo tài
chính lên hiệu quả đầu tư như sau:
Biddle và Hilary (2006) đã nghiên cứu về vấn đề chất lượng thông tin kế toán và vốn
đầu tư cấp độ công ty. Bài nghiên cứu này xem xét tác động của chất lượng thông tin
kế toán lên hiệu quả vốn đầu tư trên mẫu gồm 34 nước từ 1993 – 2004. Thông qua việc
phân tích độ nhạy của dòng tiền đầu tư bằng cách hồi quy độ nhạy dòng tiền theo
phương pháp OLS, bằng chứng thực nghiệm cho thấy chất lượng thông tin kế toán làm
giảm độ nhạy của dòng tiền đầu tư bằng tiền mặt, từ đó làm giảm tình trạng đầu tư quá
mức.

Ngoài ra bằng cách xem xét riêng tại Mỹ và Nhật, tác giả còn tìm ra rằng tại các nước
có vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao hơn trong cấu trúc vốn như Mỹ thì tác động của
chất lượng thông tin kế toán lên độ nhạy dòng tiền đầu tư sẽ cao hơn tại các nước mà
nợ vay chiếm ưu thế hơn trong cấu trúc vốn như Nhật.
McNichols và Stubben (2008) đã nghiên cứu về việc quản lý thu nhập và hiệu quả đầu
tư. Với dữ liệu nghiên cứu được lấy từ cơ sở dữ liệu Compustat trong giai đoạn 1978 –
2002 của 535 doanh nghiệp niêm yết, bằng cách hồi quy biến vốn đầu tư theo các biến
TobinQ, tiền mặt, tỷ lệ tăng trưởng tài sản, đầu tư quá mức…


9

Kết quả bài nghiên cứu cho thấy những công ty sử dụng các biện pháp kế toán để quản
lý thu nhập thường dẫn đến tình trạng đầu tư quá mức. Sau khi điều chỉnh lại các báo
cáo, tình trạng đầu tư quá mức đã được cải thiện và làm tăng hiệu quả đầu tư.
Biddle và cộng sự (2009) đã nghiên cứu về vấn đề chất lượng báo cáo tài chính ảnh
hưởng như thế nào đến hiệu quả đầu tư. Mẫu nghiên cứu bao gồm 34.791 doanh nghiệp
tại Mĩ được quan sát từ năm 1993 đến 2005. Bằng cách hồi quy OLS biến hiệu quả đầu
tư theo chất lượng báo cáo tài chính được đo lường theo phương pháp của Dechow and
Dichev (2002).
Kết quả nghiên cứu cho thấy chất lượng báo cáo tài chính cao sẽ làm cải thiện hiệu quả
đầu tư ở cả hai trường hợp đầu tư quá mức và đầu tư dưới mức thông qua việc làm
giảm thiểu vấn đề bất cân xứng thông tin. Rủi ro đạo đức và lựa chọn bất lợi gây ra bởi
bất cân xứng thông tin được giảm thiểu, từ đó nâng cao hiệu quả đầu tư. Các bằng
chứng cũng chỉ ra rằng tác động của chất lượng báo cáo lên hiệu quả đầu tư tại các
công ty có nhiều tiền mặt và sử dụng vốn vay là thấp hơn so với các doanh nghiệp nắm
giữ ít tiền mặt và sử dụng ít vốn vay hơn.
García Lara và cộng sự (2010) với nghiên cứu “Nguyên tắc thận trọng và hiệu quả
đầu tư của doanh nghiệp”. Tác giả hồi quy dữ liệu bảng theo mô hình hiệu ứng cố định
fixed effect biến đầu tư theo các biến như thận trọng trong kế toán đo lường theo

phương pháp của Kahn và Watts (2009), chất lượng các khoản trích trước, kích thước
doanh nghiệp, chỉ số Z… trên mẫu gồm 41,851 công ty tại Mỹ trong giai đoạn 1990 –
2007.
Kết quả nghiên cứu cho thấy nguyên tắc thận trọng trong kế toán của các công ty giúp
làm giảm độ nhạy của dòng tiền đầu tư đối với doanh nghiệp đang đầu tư quá mức và
tạo điều kiện để tiếp cận với nguồn vốn bên ngoài trong trường hợp công ty bị đầu tư
dưới mức, từ đó cải thiện hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp.


10

Chen và cộng sự (2011) đã nghiên cứu về mỗi quan hệ giữa chất lượng báo cáo tài
chính và hiệu quả đầu tư của các công ty tư nhân tại thị trường mới nổi. Bài nghiên cứu
sử dụng dữ liệu của 79 quốc gia trong khoảng thời gian từ 2002 – 2005. Mặc dù các
công ty tư nhân tạo nên phần lớn các hoạt động kinh tế nhưng dường như lại ít được sự
chú ý trong nghiên cứu học thuật, cho đến khi bài nghiên cứu được thực hiện, mối quan
hệ giữa chất lượng báo cáo và hiệu quả đầu tư vẫn chưa được làm rõ trong trường hợp
các công ty tư nhân.
Kết luận từ các nghiên cứu trước đây, tác giả dự đoán, so với các doanh nghiệp lớn, các
doanh nghiệp nhỏ thường gặp nhiều khó khăn hơn trong việc huy động nguồn tài
chính, vì vậy chất lượng báo cáo tài chính đóng vai trò quan trọng trong các quyết định
đầu tư của các doanh nghiệp này.
Bằng chứng từ bài nghiên cứu cho thấy chất lượng báo cáo tài chính giúp cải thiện hiệu
quả đầu tư ở cả hai trường hợp đầu tư quá mức và đầu tư dưới mức. Ngoài ra khi đưa
thêm giả thiết về nguồn tài trợ và thuế, tác giả còn đưa đến kết luận: khi công ty sử
dụng nợ vay để đầu tư thì mối quan hệ giữa chất lượng báo cáo tài chính và hiệu quả
đầu tư sẽ mạnh hơn; áp lực về thuế lớn cũng khiến cho ảnh hưởng của chất lượng báo
cáo tài chính lên hiệu quả đầu tư giảm.
Cheng và Zhang (2013) đã nghiên cứu về vấn đề hiệu quả đầu tư có được cải thiện
sau công bố nhược điểm trong báo cáo tài chính sau khi kiểm soát nội bộ hay không.

Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu gồm 1.696 doanh nghiệp tại Mỹ trong giai đoạn 2004 –
2007. Bằng mô hình hồi quy hiệu quả đầu tư, tác giả cung cấp bằng chứng về mối quan
hệ nhân quả giữa chất lượng báo cáo tài chính và hiệu quả đầu tư, đặc biệt là các công
ty công bố nhược điểm của báo cáo tài chính thông qua kiểm toán nội bộ theo Đạo luật
Sarbanes-Oxley – đạo luật nhằm bảo vệ lợi ích của các nhà đầu tư vào các công ty đại
chúng bằng cách buộc các công ty phải cải thiện sự đảm bảo và tin tưởng vào các báo
cáo, các thông tin tài chính công khai, đặc biệt là phần 404 của Đạo luật quy định


11

rằng báo cáo hàng năm phải có Báo cáo kiểm soát nội bộ và báo cáo này phải có chứng
thực của công ty kiểm toán. Trước khi công bố, các doanh nghiệp đầu tư dưới mức do
bị hạn chế về tài chính, hoặc đầu tư quá mức do nguồn tài chính dồi dào, sau khi công
bố, hiệu quả đầu tư của các công ty này đã được cải thiện đáng kể.
Thông qua kiểm soát nội bộ, chất lượng báo cáo tài chính của doanh nghiệp được tăng
lên. Những thay đổi này làm giảm chi phí đại diện như lựa chọn bất lợi và tâm lý ỷ lại
và do đó làm tăng hiệu quả đầu tư.
2.2.2 Hiệu quả đầu tư và kì hạn nợ
Kì hạn nợ ngắn sẽ cho phép giám sát người quản lý tốt hơn, bởi kì hạn ngắn hơn đòi
hỏi thương lượng thường xuyên hơn, quan hệ giữa người cho vay và người đi vay sẽ
chặt chẽ hơn, hiệu suất của doanh nghiệp được xác định trong suốt giai đoạn cho vay
và sau đó người cho vay có thể quyết định gia hạn hay làm mới các điều khoản hợp
đồng vay (Ortiz – Molina và Penas, 2008).
Đối với tình trạng đầu tư quá mức, Childs và các cộng sự (2005) cũng chỉ ra rằng vì
chủ nợ thường xuyên giám sát hiệu quả hoạt động của công ty, khi giá trị của công ty
đi xuống do thực hiện các dự án có NPV âm, việc vay thêm để đầu tư có thể sẽ rất khó
khăn. Tính linh hoạt cao hơn của nợ ngắn hạn làm giảm chi phí đại diện và xung đột
giữa cổ đông và chủ nợ, do đó làm giảm cả tình trạng đầu tư quá mức lẫn đầu tư dưới
mức.

Kết quả một số bài nghiên cứu thực nghiệm về tác động của kì hạn nợ lên hiệu quả đầu
tư như sau:
Ortiz-Molina và Penas (2008) với nghiên cứu về vấn đề cho vay đối với doanh nghiệp
nhỏ - vai trò của kì hạn nợ trong việc giải quyết vấn đề thông tin. Bài nghiên cứu chỉ ra
rằng kì hạn cho vay ngắn hơn sẽ giảm bớt các vấn đề liên quan đến rủi ro của người đi


12

vay và vấn đề bất cân xứng thông tin, vốn là vấn đề điển hình gặp phải đối với các
doanh nghiệp nhỏ. Bài nghiên cứu hồi quy theo phương pháp OLS biến kì hạn nợ theo
các biến như tuổi của doanh nghiệp, kích thước doanh nghiệp, tỷ số nợ ngắn
hạn…Nguồn dữ liệu của bài nghiên cứu được lấy từ 4.637 doanh nghiệp nhỏ đại diện
cho 4,9 triệu doanh nghiệp nhỏ ở Mỹ trong giai đoạn 1994 – 1995.
Kết quả bài nghiên cứu cho thấy với các doanh nghiệp có lịch sử tín dụng xấu và thông
tin không rõ ràng thì có kì hạn nơ ngắn hơn. Kì hạn nợ cũng tăng lên cùng với sự gia
tăng của các tài sản thế chấp cá nhân để làm đảm bảo cho khoản nợ. Kết quả này ủng
hộ giả thuyết rằng thời gian đáo hạn nợ ngắn hơn sẽ làm giảm thiểu vấn đề bất cân
xứng thông tin thường xảy ra ở các doanh nghiệp nhỏ, và những khoản thế chấp bằng
tài sản cá nhân sẽ giúp tăng cường kì hạn nợ, giúp các doanh nghiệp nhỏ có thể thực
hiện các dự án dài hạn. Kì hạn nợ ngắn hơn sẽ cho phép chủ nợ liên hệ chặt chẽ hơn
với người đi vay, thường xuyên xác định hiệu suất doanh nghiệp trong suốt giai đoạn
cho vay, và có thể quyết định để gia hạn các khoản nợ hay thay đổi các điều khoản của
hợp đồng hay không.
Nghiên cứu của D’Mello và Miranda (2010) về nợ dài hạn và chi phí đại diện do đầu
tư quá mức đã đưa ra bằng chứng cho thấy kì hạn nợ làm giảm đầu tư quá mức. Bài
nghiên cứu được thực hiện trên mẫu gồm 620 công ty tại Mỹ trong giai đoạn từ 1968 –
2001. Bằng hồi quy đa biến tỷ số nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp theo các biến tỷ
số giá trị thị trường/giá trị sổ sách, log của giá trị sổ sách, độ lệch chuẩn của dòng tiền,
tỷ lệ chi phí vốn…

Bài nghiên cứu cho thấy các công ty không vay nợ sẽ không nhận được tác dụng giám
sát của nợ và thường có tỷ lệ nắm giữ tiền mặt cao. Việc phát hành nợ sẽ có tác động
làm giảm tỷ lệ nắm giữ tiền mặt và tình trang đầu tư quá mức trong, tác động này sẽ
mạnh hơn đối với các doanh nghiệp có ít cơ hội đầu tư. Sự sụt giảm đầu tư quá mức


13

khi công ty phát hành nợ là do nợ làm tăng sự kiểm soát đổi với nhà quản lý, do đó làm
tăng hiệu quả đầu tư.
2.2.3 Tác động của chất lượng báo cáo tài chính lên hiệu quả đầu tư khi mức độ
của kì hạn nợ khác nhau
Trong khi một số học giả kiểm tra tác động riêng biệt của từng nhân tố chất lượng báo
cáo tài chính và kì hạn nợ lên hiệu quả đầu tư, một số học giả khác nghiên cứu đồng
thời tác động của chất lượng báo cáo tài chính và kì hạn nợ lên hiệu quả đầu tư. Theo
đó tác động của chất lượng báo cáo tài chính lên hiệu quả đầu tư có thể giảm do việc sử
dụng nhiều nợ ngắn hạn làm cho chủ nợ tăng cường sự giám sát của mình lên nhà quản
lý, việc tiếp cận thông tin nội bộ của họ tốt hơn thông qua nợ ngắn hạn. Hoặc ngược
lại, tác động của chất lượng báo cáo tài chính lên hiệu quả đầu tư của các doanh nghiệp
có kì hạn nợ ngắn có thể cao hơn nếu lợi ích từ việc công bố thông tin và thông tin
riêng của doanh nghiệp bổ sung cho nhau.
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm về tác động của chất lượng báo cáo tài chính lên hiệu
quả đầu tư khi mức độ của kì hạn nợ khác nhau:
Nghiên cứu của Cutillas và Sánchez (2013) về “Tác động của chất lượng báo cáo tài
chính và kỳ hạn nợ lên hiệu quả đầu tư”, nghiên cứu đồng thời tác động của chất lượng
báo cáo tài chính và kì hạn nợ lên hiệu quả đầu tư. Từ nghiên cứu thực nghiệm của 576
công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Tây Ban Nha trong giai đoạn 1997 –
2008 bằng cách hồi quy theo phương pháp Pooled OLS biến hiệu quả đầu tư theo các
biến chất lượng báo cáo tài chính, kì hạn nợ…
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng chất lượng báo cáo tài chính cao giúp cải thiện hiệu quả

đầu tư và làm giảm đầu tư quá mức, tuy nhiên trong trường hợp đầu tư dưới mức, bằng
chứng là không rõ ràng. Kỳ hạn nợ có tác động tích cực lên hiệu quả đầu tư trong cả
hai trường hợp đầu tư quá mức và đầu tư dưới mức. Ngoài ra, mối quan hệ giữa chất


14

lượng báo cáo tài chính và kì hạn nợ là quan hệ thay thế. Các công ty sử dụng nhiều nợ
ngắn hạn sẽ có chất lượng báo cáo tài chính thấp và ngược lại, các công ty sử dụng ít
nợ ngắn hạn thường có chất lượng báo cáo cao hơn.
Bảng 2.1: Tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm về hiệu quả đầu tư
Tác giả
Biddle và
Hillary

Năm

Nội dung
Chất lượng thông tin kế toán làm giảm độ nhạy của

2006

dòng tiền đầu tư bằng tiền mặt, từ đó làm giảm tình
trạng đầu tư quá mức.
Những công ty sử dụng các biện pháp kế toán để quản

McNichols
và Stubben

2008


lý thu nhập thường dẫn đến tình trạng đầu tư quá mức.
Sau khi điều chỉnh lại các báo cáo, tình trạng đầu tư
quá mức đã được cải thiện và làm tăng hiệu quả đầu tư
Chất lượng báo cáo tài chính cao sẽ làm cải thiện hiệu

Biddle và
cộng sự

2009

quả đầu tư ở cả hai trường hợp đầu tư quá mức và đầu
tư dưới mức thông qua việc làm giảm thiểu vấn đề bất
cân xứng thông tin
Nguyên tắc thận trọng trong kế toán của các công ty

García Lara
và cộng sự

giúp làm giảm độ nhạy của dòng tiền đầu tư đối với
2010

doanh nghiệp đang đầu tư quá mức và tạo điều kiện để
tiếp cận với nguồn vốn bên ngoài trong trường hợp
công ty bị đầu tư dưới mức.
Các doanh nghiệp nhỏ thường gặp nhiều khó khăn

Chen và cộng
sự


trong việc huy động nguồn tài chính, vì vậy chất lượng
2011

báo cáo tài chính đóng vai trò quan trọng trong các
quyết định đầu tư và cải thiện hiệu quả đầu tư của các
doanh nghiệp này


15

Thông qua kiểm soát nội bộ, chất lượng báo cáo tài
Cheng và
Zhang

2013

chính của doanh nghiệp được tăng lên. Những thay đổi
này làm giảm chi phí đại diện như lựa chọn bất lợi và
tâm lý ỷ lại và do đó làm tăng hiệu quả đầu tư

Ortiz –
Molina và

Thời gian đáo hạn nợ ngắn hơn sẽ làm giảm thiểu vấn
2008

Penas

đề bất cân xứng thông tin thường xảy ra ở các doanh
nghiệp nhỏ.

Việc phát hành nợ sẽ có tác động làm giảm tỷ lệ nắm
giữ tiền mặt và tình trang đầu tư quá mức, tác động

D’Mello và
Miranda

2010

này sẽ mạnh hơn đối với các doanh nghiệp có ít cơ hội
đầu tư. Sự sụt giảm đầu tư quá mức khi công ty phát
hành nợ là do nợ làm tăng sự kiểm soát đổi với nhà
quản lý, do đó làm tăng hiệu quả đầu tư
Chất lượng báo cáo tài chính cao giúp cải thiện hiệu
quả đầu tư và làm giảm đầu tư quá mức. Kỳ hạn nợ có

Cutillas và
Sánchez

2013

tác động tích cực lên hiệu quả đầu tư trong cả hai
trường hợp đầu tư quá mức và đầu tư dưới mức. Ngoài
ra, mối quan hệ giữa chất lượng báo cáo tài chính và kì
hạn nợ là quan hệ thay thế.

Các bằng chứng thực nghiệm trên thế giới đều cho thấy chất lượng báo cáo tài chính và
kỳ hạn nợ có ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp. Bằng cách gia tăng
chất lượng báo cáo tài chính và sử dụng nợ ngắn hạn, giúp làm giảm tình trạng bất cân
xứng thông tin giữa người cho vay và người đi vay, giữa cổ đông và người quản lý…
đã làm gia tăng hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp. Việc áp dụng các nghiên cứu này

cho các công ty tại Việt Nam là cần thiết để cải thiện hiệu quả đầu tư và tối đa hoá giá


16

trị công ty. Tác giả chọn nghiên cứu của Cutillas và Sánchez (2013) làm nghiên cứu
gốc để nghiên cứu về mối quan hệ giữa chất lượng báo cáo tài chính và kì hạn nợ lên
hiệu quả đầu tư của các công ty niêm yết tại Việt Nam.


×