BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
-------------- --------------
LÊ NGỌC HÒA
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THÍCH ỨNG NGHỀ
CỦA SINH VIÊN TRONG DẠY HỌC
NGÀNH CÔNG NGHỆ KĨ THUẬT ĐIỆN, ĐIỆN TỬ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Hà Nội - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
------------- -------------
LÊ NGỌC HÒA
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THÍCH ỨNG NGHỀ
CỦA SINH VIÊN TRONG DẠY HỌC
NGÀNH CÔNG NGHỆ KĨ THUẬT ĐIỆN, ĐIỆN TỬ
Chuyên ngành: Lí luận và PPDH bộ môn Kĩ thuật công nghiệp
Mã số: 62.14.01.11
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS Nguyễn Văn Khôi
Hà Nội - 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực, chưa từng được ai công
bố trong bất kì công trình nào.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận án
Lê Ngọc Hòa
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận án này, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầy cô, đồng nghiệp, các bạn và
các em sinh viên.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn
chân thành tới Phó giáo sư - Tiến sĩ Nguyễn Văn Khôi, người thầy kính mến
đã hết lòng dìu dắt, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt
quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại học,
Bộ môn Phương pháp dạy học, Khoa Sư phạm Kĩ thuật Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập và hoàn thành luận án.
Tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Sao Đỏ, các đồng
nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi về tài chính, công việc, thời gian và luôn
động viên để tôi hoàn thành luận án này.
Tôi xin cảm ơn các chuyên gia, các thầy cô giáo cộng tác, các doanh
nghiệp, các em sinh viên đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện
luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân đã luôn ở bên động
viên, khuyến khích và giúp đỡ về mọi mặt để tôi hoàn thành luận án.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận án
Lê Ngọc Hòa
iii
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC THÍCH ỨNG NGHỀ CỦA SINH VIÊN ................................................ 5
1.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................... 5
1.1.1. Một số nghiên cứu ở nước ngoài ............................................................ 5
1.1.2. Một số nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................ 10
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN ........................................................... 15
1.2.1. Năng lực ............................................................................................... 15
1.2.2. Thích ứng ............................................................................................. 18
1.2.3. Nghề và nghề nghiệp ............................................................................ 19
1.2.4. Thích ứng nghề ..................................................................................... 21
1.2.5. Năng lực thích ứng nghề ...................................................................... 23
1.2.6. Phát triển năng lực thích ứng nghề của sinh viên trong dạy học ...............25
1.3. NĂNG LỰC THÍCH ỨNG NGHỀ CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC
NGÀNH CÔNG NGHỆ KĨ THUẬT ĐIỆN, ĐIỆN TỬ ................................ 26
1.3.1. Cấu trúc năng lực thích ứng nghề của sinh viên .................................. 26
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển năng lực thích ứng nghề ...... 30
1.3.3. Tiêu chí đánh giá mức độ năng lực thích ứng nghề của sinh viên ....... 33
1.4. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC THÍCH ỨNG NGHỀ CỦA SINH VIÊN
ĐẠI HỌC NGÀNH CÔNG NGHỆ KĨ THUẬT ĐIỆN, ĐIỆN TỬ .............. 36
1.4.1. Mục đích, đối tượng, phương pháp khảo sát thực trạng ...................... 36
1.4.2. Kết quả đánh giá thực trạng năng lực thích ứng nghề của sinh viên ... 37
1.4.3. Nguyên nhân thực trạng năng lực thích ứng nghề của sinh viên ......... 39
iv
1.5. ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
THÍCH ỨNG NGHỀ CỦA SINH VIÊN TRONG DẠY HỌC ..................... 40
1.5.1. Nâng cao nhận thức về năng lực thích ứng nghề của sinh viên thông
qua các hoạt động trải nghiệm ............................................................. 40
1.5.2. Nâng cao năng lực tự học, tự nghiên cứu của sinh viên ...................... 41
1.5.3. Tổ chức dạy học gắn lí thuyết với thực tiễn ......................................... 42
1.5.4. Phát huy hiệu quả của phương tiện dạy học ................................................... 42
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................... 45
CHƯƠNG 2: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THÍCH ỨNG NGHỀ
CỦA SINH VIÊN TRONG DẠY HỌC NGÀNH CÔNG NGHỆ KĨ THUẬT
ĐIỆN, ĐIỆN TỬ ............................................................................................ 46
2.1. KHÁI QUÁT CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH CÔNG NGHỆ KĨ
THUẬT ĐIỆN, ĐIỆN TỬ .............................................................................. 46
2.1.1. Mục tiêu đào tạo của ngành Công nghệ Kĩ thuật điện, điện tử ............ 46
2.1.2. Đặc điểm lao động ngành Công nghệ Kĩ thuật điện, điện tử ............... 47
2.1.3. Chương trình đào tạo ngành Công nghệ Kĩ thuật điện, điện tử ............................ 50
2.2. BIỆN PHÁP DẠY HỌC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THÍCH ỨNG
NGHỀ CỦA SINH VIÊN .............................................................................. 50
2.2.1. Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp .................................................... 50
2.2.2. Qui trình thiết kế dạy học phát triển năng lực thích ứng nghề của sinh viên........... 52
2.2.3. Biện pháp 1: Bồi dưỡng nhận thức năng lực thích nghề của sinh viên
thông qua hoạt động thực tập tốt nghiệp ............................................... 59
2.2.4. Biện pháp 2: Dạy học dựa trên nghiên cứu ngành Công nghệ Kĩ thuật
điện, điện tử ........................................................................................... 68
2.2.5. Biện pháp 3: Xây dựng và sử dụng tình huống thực tiễn trong dạy học ...........78
v
2.2.6. Biện pháp 4: Tổ chức cho sinh viên tiếp cận công nghệ mới thông qua sử
dụng linh hoạt phương tiện kĩ thuật trong dạy học thực hành ............. 95
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................. 108
CHƯƠNG 3: KIỂM NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC THÍCH ỨNG NGHỀ CỦA SINH VIÊN TRONG DẠY HỌC
NGÀNH CÔNG NGHỆ KĨ THUẬT ĐIỆN, ĐIỆN TỬ .............................. 109
3.1. KIỂM NGHIỆM BẰNG PHƯƠNG PHÁP CHUYÊN GIA ................ 109
3.1.1. Mục đích, nội dung, đối tượng, phương pháp kiểm nghiệm .............. 109
3.1.2. Đánh giá kết quả kiểm nghiệm bằng phương pháp chuyên gia ......... 110
3.2. KIỂM NGHIỆM BẰNG PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ..... 111
3.2.1. Mục đích thực nghiệm ...................................................................... 111
3.2.2. Nhiệm vụ thực nghiệm ....................................................................... 112
3.2.3. Kế hoạch thực nghiệm ....................................................................... 112
3.2.4. Phương pháp thực nghiệm ................................................................. 114
3.2.5. Xử lí kết quả thực nghiệm .................................................................. 115
3.2.6. Kết quả thực nghiệm đợt 1 ................................................................. 119
3.2.7. Kết quả thực nghiệm đợt 2 ................................................................. 126
3.2.8. Phản hồi của sinh viên về hoạt động dạy học qua các biện pháp đã đề xuất .......133
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................. 134
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .............................................................. 135
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG
BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ............................................................. 137
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 138
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 149
vi
DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt là
Viết đầy đủ là
CNKTĐ, ĐT
Công nghệ Kĩ thuật điện, điện tử
ĐC
Đối chứng
ĐTB
Điểm trung bình
GV
Giảng viên
NCKH
Nghiên cứu khoa học
NL
Năng lực
NLTƯ
Năng lực thích ứng
SV
Sinh viên
TN
Thực nghiệm
TTTN
Thực tập tốt nghiệp
PPDH
Phương pháp dạy học
PTDH
Phương tiện dạy học
PTKT
Phương tiện kĩ thuật
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Thang điểm đánh giá mức độ năng lực thích ứng nghề ............... 37
Bảng 2.1. Các kiểu hoạt động học tập của sinh viên ..................................... 55
Bảng 2.2. Bảng kiểm năng lực thích ứng nghề của sinh viên ........................ 57
Bảng 3.1. Kết quả xin ý kiến chuyên gia về các biện pháp đề xuất ............. 110
Bảng 3.2. Giảng viên và các lớp thực nghiệm, đối chứng đợt 1 .................. 113
Bảng 3.3. Giảng viên và các lớp thực nghiệm, đối chứng đợt 2 .................. 113
Bảng 3.4. Phân phối kết quả học tập của SV lớp TN và ĐC thực nghiệm đợt 1 ... 119
Bảng 3.5. Tần suất fi(%) kết quả học tập các lớp TN, ĐC thực nghiệm đợt 1 ............. 119
Bảng 3.6. Tần suất hội tụ tiến lớp TN và ĐC thực nghiệm đợt 1 ................. 120
Bảng 3.7. Các tham số thống kê kết quả học tập lớp TN và ĐC thực nghiệm đợt 1 . 120
Bảng 3.8. Kết quả đánh giá NLTƯ của SV lớp TN, ĐC thực nghiệm đợt 1 ......... 124
Bảng 3.9. Phân phối kết quả học tập của SV lớp TN và ĐC thực nghiệm đợt 2 .. 126
Bảng 3.10. Tần suất fi (%) kết quả học tập của SV lớp TN và ĐC thực nghiệm đợt 2 .......... 126
Bảng 3.11. Tần suất hội tụ tiến lớp TN và ĐC thực nghiệm đợt 2 .............. 127
Bảng 3.12. Các tham số thống kê kết quả học tập lớp TN và ĐC thực nghiệm đợt 2 ......127
Bảng 3.13. Kết quả đánh giá NLTƯ nghề lớp TN và ĐC thực nghiệm đợt 2 ..... 131
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Cấu trúc năng lực thích ứng nghề ...................................................... 28
Hình 2.1. Qui trình thiết kế dạy học phát triển năng lực thích ứng nghề của
sinh viên ......................................................................................... 53
Hình 2.2. Qui trình bồi dưỡng nhận thức năng lực thích ứng nghề của sinh
viên thông qua hoạt động thực tập tốt nghiệp ................................ 61
Hình 2.3. Qui trình dạy học dựa trên nghiên cứu .......................................... 70
Hình 2.4. Qui trình sử dụng tình huống thực tiễn trong dạy học ................... 85
Hình 2.5. Qui trình sử dụng linh hoạt phương tiện kĩ thuật trong dạy học thực hành ..... 96
ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1. Tần suất kết quả học tập lớp TN11 và ĐC11 ..................................... 121
Biểu đồ 3.2. Tần suất hội tụ tiến của lớp TN11 và ĐC11 ............................ 121
Biểu đồ 3.3. Tần suất kết quả học tập lớp TN12 và ĐC12 ..................................... 121
Biểu đồ 3.4. Tần suất hội tụ tiến của lớp TN12 và ĐC12 ............................ 121
Biểu đồ 3.5. Tần suất kết quả học tập lớp TN13 và ĐC13 ..................................... 122
Biểu đồ 3.6. Tần suất hội tụ tiến của lớp TN13 và ĐC13 ............................ 122
Biểu đồ 3.7. Tần suất kết quả học tập lớp TN14 và ĐC14 ..................................... 123
Biểu đồ 3.8. Tần suất hội tụ tiến của lớp TN14 và ĐC14 ............................ 123
Biểu đồ 3.9. Năng lực thích ứng nghề của SV lớp TN và ĐC thực nghiệm đợt 1 ..... 125
Biểu đồ 3.10 Tần suất kết quả học tập lớp TN21 và ĐC21 .................................... 128
Biểu đồ 3.11. Tần suất hội tụ tiến của lớp TN21 và ĐC21 .......................... 128
Biểu đồ 3.12. Tần suất kết quả học tập lớp TN22 và ĐC22 ................................... 128
Biểu đồ 3.13. Tần suất hội tụ tiến của lớp TN22 và ĐC22 .......................... 128
Biểu đồ 3.14. Tần suất kết quả học tập lớp TN23 và ĐC23 ................................... 129
Biểu đồ 3.15. Tần suất hội tụ tiến của lớp TN23 và ĐC23 .......................... 129
Biểu đồ 3.16. Tần suất kết quả học tập lớp TN24 và ĐC24 ................................... 130
Biểu đồ 3.17. Tần suất hội tụ tiến của lớp TN24 và ĐC24 .......................... 130
Biểu đồ 3.18. Năng lực thích ứng nghề của SV lớp TN và ĐC thực nghiệm đợt 2 ....132
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục và đào tạo
Luật giáo dục 2005 [60], chiến lược phát triển Giáo dục Việt Nam giai
đoạn 2011- 2020 [9,tr.9] về giáo dục đại học đều nhấn mạnh đến việc nâng
cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu nhân lực cho phát triển kinh tế - xã
hội, Nghị quyết số 29-NQ/TW [70] chú trọng đến đổi mới giáo dục đào tạo,
theo đó việc đổi mới PPDH và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng
phát huy năng lực người học cần phải được quan tâm thực hiện, đặc biệt là
NL học tập suốt đời và NL thích ứng với sự với tiến bộ khoa học và công
nghệ.
1.2. Sự phát triển của khoa học công nghệ
Ngày nay với sự phát triển của khoa học kĩ thuật, lượng kiến thức tăng
nhanh chóng, thông tin đa chiều, công nghệ thay đổi không ngừng… Sự phát
triển đó đòi hỏi con người phải luôn tích cực tự học tập và cần thiết phải có
NLTƯ nghề để đáp ứng được quá trình phát triển của khoa học công nghệ và
nhu cầu của xã hội. Do đó phát triển NLTƯ nghề của SV trong đào tạo là yêu
cầu tất yếu.
1.3. Nhu cầu xã hội về chất lượng nguồn nhân lực
Thực tế hiện nay, có những bất cập nhất định đối với chất lượng SV sau
khi tốt nghiệp. Nhiều SV sau tốt nghiệp chưa có việc làm, trong khi đó có
những doanh nghiệp không tuyển được nhân lực đòi hỏi về kĩ thuật để đáp ứng
được yêu cầu công việc, thể hiện qua các nghiên cứu [6], [22], [58], [64], [73].
Từ hai vấn đề đó cho thấy NLTƯ nghề của SV sau tốt nghiệp còn hạn chế, việc
chuyển từ môi trường học tập sang môi trường hoạt động nghề nghiệp còn
nhiều vấn đề cần nghiên cứu. Để khắc phục những hạn chế đó và góp phần
2
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thì việc phát triển NLTƯ nghề của SV
trong quá trình đào tạo là cần thiết thực hiện.
1.4. Vấn đề nghiên cứu
Ở trong nước và nước ngoài đã có nhiều công trình nghiên cứu về thích
ứng nói chung và thích ứng nghề nói riêng. Các nghiên cứu về thích ứng ở
nhiều lĩnh vực tâm lí học, giáo dục học, xã hội học và cũng đề cập đến một số
nghề cụ thể như: Sư phạm, kinh tế, xã hội, kĩ thuật… Ngành CNKTĐ, ĐT ở
Việt Nam chưa có công trình nào nghiên cứu cụ thể về phát triển NLTƯ của
SV. Do đó, nghiên cứu phát triển NLTƯ nghề của SV đại học ngành CNKTĐ,
ĐT là đề tài cần thiết và sớm được triển khai. Từ những lí do trên tác giả chọn
đề tài nghiên cứu “Phát triển năng lực thích ứng nghề của sinh viên trong
dạy học ngành Công nghệ Kĩ thuật điện, điện tử”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất biện pháp phát triển NLTƯ nghề của SV trong dạy học ngành
CNKTĐ,ĐT nhằm nâng cao hiệu quả dạy học ngành CNKTĐ, ĐT qua đó
nâng cao chất lượng đào tạo.
3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Thực tiễn quá trình đào tạo đại học ngành CNKTĐ, ĐT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp dạy học phát triển NLTƯ nghề của SV đại học ngành
CNKTĐ, ĐT.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu được giới hạn trong dạy học một số học phần
thuộc khối kiến thức ngành CNKTĐ, ĐT trình độ đại học. Thực nghiệm được
tiến hành tại trường Đại học Sao Đỏ.
3
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được biện pháp dạy học dựa trên cấu trúc NLTƯ nghề,
thiết kế qui trình dạy học theo hướng phát triển NLTƯ nghề và vận dụng vào
dạy học ngành CNKTĐ, ĐT sẽ phát triển được NLTƯ nghề của SV qua đó
nâng cao chất lượng đào tạo đại học ngành CNKTĐ, ĐT.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về NLTƯ nghề, phát triển
NLTƯ nghề của SV.
- Xây dựng cấu trúc, tiêu chí đánh giá và mức độ NLTƯ nghề của SV.
- Đề xuất qui trình thiết kế dạy học phát triển NLTƯ nghề của SV.
- Xây dựng một số biện pháp phát triển NLTƯ nghề của SV trong
dạy học ngành CNKTĐ, ĐT.
- Kiểm nghiệm, đánh giá tính khả thi và hiệu quả của một số biện
pháp đã đề xuất.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận: phương pháp phân tích, tổng
hợp, khái quát hóa... trong xác định mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu, tổng
quan, và xây dựng cơ sở lí luận về phát triển NLTƯ nghề của SV.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp điều tra, khảo
sát, thực nghiệm sư phạm, chuyên gia... để thu thập thông tin, đánh giá thực
trạng dạy học theo mục đích nghiên cứu.
- Nhóm phương pháp thống kê toán học: xử lí kết quả khảo sát và thực
nghiệm sư phạm.
4
7. Những đóng góp mới của luận án
7.1. Về lí luận
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận và thực tiễn về NLTƯ nghề và phát triển
NLTƯ nghề của SV trong dạy học.
- Xác định cấu trúc, các tiêu chí đánh giá và mức độ NLTƯ nghề của
SV đại học ngành CNKTĐ,ĐT.
7.2. Về thực tiễn
- Điều tra và đánh giá thực trạng NLTƯ nghề của SV ngành CNKTĐ, ĐT
làm căn cứ đề xuất các biện pháp.
- Xây dựng được qui trình thiết kế dạy học phát triển NLTƯ nghề của SV.
- Đề xuất bốn biện pháp phát triển NLTƯ nghề của SV trong dạy học
ngành CNKTĐ, ĐT.
- Kiểm chứng, khẳng định tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp đề
xuất thông qua tổ chức thực nghiệm sư phạm.
8. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án
được cấu trúc gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn phát triển năng lực thích ứng nghề
của sinh viên.
Chương 2: Biện pháp phát triển năng lực thích ứng nghề của sinh viên
trong dạy học ngành Công nghệ Kĩ thuật điện, điện tử.
Chương 3: Kiểm nghiệm và đánh giá biện pháp phát triển năng lực
thích ứng nghề của sinh viên trong dạy học ngành Công nghệ Kĩ thuật điện,
điện tử.
5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THÍCH ỨNG NGHỀ CỦA SINH VIÊN
1.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Một số nghiên cứu ở nước ngoài
1.1.1.1. Nghiên cứu về thích ứng của con người
a. Quan điểm tiếp cận thích ứng của con người dưới góc độ sinh học
Người đầu tiên khởi xướng tâm lí học thích ứng là Herbert Spencer
(1820-1903), nhà tâm lí học người Anh với tác phẩm “Những nguyên lý tâm
lí học” (1895), qua phân tích quá trình thích ứng dựa trên chủ nghĩa thực
chứng của A.Comte và học thuyết tiến hóa giống loài của C.Đacuyn. Tác giả
nghiên cứu qui luật của sự thích ứng tâm lí và cho rằng đó là sự chọn lọc tự
nhiên. Tác giả cho rằng: “Cuộc sống là những thích ứng liên tục của các mối
quan hệ bên trong với mối quan hệ bên ngoài” [113, tr.132]. Hạn chế của
Spencer cho rằng các khái niệm về tiến hóa sinh vật, các quy luật, cơ chế của
sự thích nghi của sinh vật về nguyên tắc hoàn toàn đúng với con người. Tác
giả đã không thấy được mặt xã hội trong hoạt động, trong quá trình thích ứng
của con người khi đưa ra luận điểm: “Khi chuyển từ động vật lên người, các
quá trình thích nghi loài và cá thể chỉ phức tạp thêm về mặt số lượng” Do đó
tác giả đã đánh đồng sự thích ứng của con người với sinh vật.
Theo J.Watson, về nguyên tắc, các quy luật và cơ chế thích ứng ở
người giống động vật, chỉ khác là môi trường sống của con người có thêm
một số yếu tố mới như ngôn ngữ và các quy tắc xã hội. Sự thích ứng ở người
có cơ chế và quy luật phức tạp hơn nhưng không có sự khác biệt về chất so
với động vật. Do đó, khi nghiên cứu sự thích ứng của con người vẫn phải giữ
lại những khái niệm cơ bản của tiến hoá sinh học: thích nghi với môi trường
và sống còn, liên kết và phân hóa các chức năng của chúng, kinh nghiệm loài
6
và cá thể… Sự thích ứng của con người chỉ phức tạp hơn của động vật về mặt
số lượng [dẫn theo 51].
b. Quan điểm thích ứng dưới góc độ tâm lí, xã hội
Tác giả Piagiet J cho rằng quá trình thích ứng tinh thần cũng tương tự như
thích ứng sinh học, cho nên ông dùng những thuật ngữ sinh học để mô tả cơ chế thích
ứng tinh thần nhưng với nghĩa rộng, đó là đồng hóa và điều ứng [76, tr.11]. Trong đó
đồng hoá trí tuệ - nhận thức là quá trình não tiếp nhận thông tin từ bên ngoài, xử lý
thông tin và biến chúng thành cái có nghĩa cho bản thân trong quá trình thích ứng
với môi trường. Điều ứng là quá trình thích nghi của chủ thể với những đòi hỏi đa
dạng của môi trường, bằng cách tái lập lại những đặc điểm của khách thể vào cái đã
có, qua đó biến đổi sơ đồ đã có, tạo ra sơ đồ mới. Sự cân bằng là sự bù trừ lẫn nhau
giữa hai quá trình đồng hoá và điều ứng. để tạo lập được sự thích nghi và phát triển
của cơ thể thì cần phải thiết lập được sự cân bằng giữa đồng hoá và điều ứng với
nhiều mức độ khác nhau là cân bằng sinh học và cân bằng tâm lý. Như vậy, theo
Piaget J., thích ứng là quá trình kép gồm đồng hoá và điều ứng, trong đó cơ cấu
nhận thức của cá nhân được biến đổi cả về chất và phát triển phong phú hơn để cá
nhân tiếp thu những kinh nghiệm vốn ban đầu không phù hợp với cơ cấu nhận thức.
Quá trình này, về bản chất, tương tự như quá trình trao đổi chất giữa cơ thể và môi
trường trong sinh học nhưng ở trình độ cao hơn.
Năm 1979, A.E.Golomstooc khi nghiên cứu về “Sự lựa chọn nghề
nghiệp và giáo dục nhân cách cho học sinh”, tác giả đã không sử dụng thuật
ngữ “thích ứng” mà sử dụng thuật ngữ “thích hợp” để nói lên sự thích nghi
đặc biệt của con người với nghề nghiệp. Trong đó, tác giả nhấn mạnh đến mặt
tình cảm của quá trình thích hợp nghề nghiệp và coi đó như là một thuộc tính
của nhân cách. Tác giả cho rằng sự thích ứng như là một quá trình lĩnh hội,
thâm nhập vào các điều kiện mới. Đồng thời cũng nêu lên lí thuyết về sự thích
ứng nghề nghiệp phù hợp với những tài liệu thực nghiệm của tâm lí học hiện
đại. Tuy nhiên, tác giả cũng chỉ mới đề cập tới vấn đề thích hợp nghề nghiệp
7
nói chung chứ chưa đi sâu vào một nghề cụ thể [24]. Như vậy, các tác giả khi
nghiên cứu về thích ứng đã đồng nhất thích ứng với thích nghi mà chưa thấy
bản chất xã hội của thích ứng con người.
Theo tác giả Andreeva D.A. nhấn mạnh sự khác nhau giữa thích ứng và
xã hội hóa. Thích ứng phản ánh quá trình thích nghi đặc biệt của con người
với điều kiện hoạt động mới, là sự thâm nhập của con người vào những điều
kiện đó một cách không gượng ép. Xã hội hóa là sự tác động qua lại của xã
hội và cá nhân. Như vậy, thích ứng nhấn mạnh vai trò chủ thể của cá nhân với
môi trường [1, tr.9].
Tác giả Pêtơrốpxky A. V. rất quan tâm đến sự thích ứng xã hội. Tác giả
cho rằng: sự thích ứng xã hội là quá trình thích nghi tích cực của cá nhân hoặc
tập thể (lớp, nhóm) với các điều kiện vật chất, các tiêu chuẩn và giá trị được
xác định của môi trường xã hội. Trong đó cá nhân, tập thể đó phải nắm được
các tiêu chuẩn và giá trị của môi trường trong quá trình xã hội hoá, cũng như
trong quá trình thay đổi và cải tạo môi trường cho phù hợp với điều kiện và
mục đích mới của hoạt động [dẫn theo 67, tr.9].
Năm 2005 M. R. Hyman đã nghiên cứu và đưa ra các kết luận về các
nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thích ứng của SV gồm 17 biến thuộc 5
nhóm: Quản lý (ra quyết định, lãnh đạo, hoạch định, tổ chức, quản lý thời
gian); nhận thức (giải quyết vấn đề, tư duy phản biện, phân tích), truyền thông
(nói, viết), bắt cầu (ngoại ngữ, làm việc đa chức năng, đa văn hóa), tương tác
cá nhân (nhóm, thương lượng, xây dựng mạng lưới quan hệ, xã giao)
[105,tr.107].
Như vậy, có thể thấy dưới góc độ tâm lí, xã hội khi nghiên cứu về thích
ứng các tác giả tuy có những quan điểm khác nhau nhưng đều nhấn mạnh đến
vai trò của chủ thể và yếu tố môi trường.
8
1.1.1.2. Nghiên cứu về thích ứng nghề
Ở nước ngoài, nghiên cứu về thích ứng nghề đã được nhiều tác giả
quan tâm và nghiên cứu [1], [103], [107], [108], [109], [113], [114], [116],
[118], [110]. Trong đó có những nghiên cứu đóng vai trò nền tảng về thích
ứng nghề. Năm 1969, Ermolaeva E.A. khi nghiên cứu “Đặc điểm của sự thích
ứng xã hội và nghề nghiệp của người SV tốt nghiệp trường sư phạm” đã xây
dựng khái niệm thích ứng với những chỉ số đặc trưng cho sự thích ứng nghề
nghiệp của SV đã tốt nghiệp trường sư phạm. Theo tác giả: “Thích ứng nghề
nghiệp là một quá trình thích nghi của người mới lao động với đặc điểm và
điều kiện lao động trong tập thể nhất định”. Tác giả đưa ra bốn chỉ số khách
quan và ba chỉ số chủ quan của sự thích ứng nghề nghiệp; bốn chỉ số khách
quan: Chất lượng công việc; trình độ tay nghề; uy tín của cá nhân trong tập
thể; sự tuân thủ kỷ luật lao động. Ba chỉ số chủ quan: thái độ hài lòng với
công việc; điều kiện làm việc; mối quan hệ với người khác trong tập thể. Tác
giả cũng chỉ ra được thời điểm mà sự thích ứng xuất hiện, đó là: “Khi làm
quen với những điều kiện mới đó kéo theo những sự tiêu tốn sức lực nhất
định”. Những ý kiến đó đã góp phần làm sáng tỏ thêm lí luận về sự thích ứng
sự thích ứng, đặc biệt là thích ứng nghề [dẫn theo 83, tr.12].
Các tác giả Rottinghaus, Day và Borgen năm 2005, trong một công
trình nghiên cứu đã chỉ ra rằng: Thích ứng nghề là xu hướng mà mỗi cá nhân
đưa ra khả năng của bản thân để xây dựng và điều chỉnh kế hoạch nghề
nghiệp của mình, đặc biệt là đối mặt với những tình huống không biết trước.
Đề cập đến tiến trình, tầm quan trọng của mối quan hệ giao thoa giữa môi
trường làm việc và NL của mỗi cá nhân, nhấn mạnh đến khả năng điều chỉnh
và vấn đề mà mỗi cá nhân phải đối mặt, khả năng xoay sở với những vấn đề
rắc rối về nghề nghiệp [110].
9
Năm 2001, tác giả B.Hesketh có bài viết: “Thích ứng tâm lí nghề để
đương đầu với mọi thay đổi” [104] đã đề cập tới việc đào tạo công nghệ mới
cho người lao động, tạo điều kiện cho người lao động nhanh chóng thích ứng
với những công nghệ đó, hình thành các kĩ năng cần thiết. Tác giả cho rằng,
cần cho người lao động thích ứng với tâm lí nghề để họ sẵn sàng đương đầu
với những thay đổi, không chỉ cung cấp cho người lao động tri thức nghề mà
điều đặc biệt quan trọng là phải hình thành kĩ năng nghề cho họ.
Năm 2005, tác giả Peter Creed, Tracy Fallon, Michell Hood trường Đại
học Griffth của Australia đã nghiên cứu về mối quan hệ giữa thích ứng nghề
nghiệp và mối quan tâm về nghề trong giới trẻ [109]. Các tác giả cho rằng:
Thích ứng nghề nghiệp có mối quan hệ bên trong và bị ảnh hưởng bởi nhiều
nhân tố khác.
Tác giả Savickas, M. L. cho rằng: Thích ứng nghề biểu hiện ở sự sẵn
sàng đối mặt với tất cả những công việc có thể dự đoán được và là sự tham
gia vào những vị trí nghề nghiệp khác nhau, sự điều chỉnh sao cho phù hợp để
đáp ứng được những thay đổi và điều kiện làm việc [111], [112].
Các tác giả R.D. Duffy và D.L. Blustein cho rằng khả năng thích ứng
nghề nghiệp được hiểu như là sự tự quyết định về nghề, sự tự lựa chọn nghề,
tự mong muốn đạt được kết quả nhất định về nghề, tìm kiếm trường học nghề
phù hợp với khả năng của mình [102].
Năm 2008, trong cẩm nang tâm lí học do Cartwright & Cooper S.C
biên soạn được ấn hành tại Đại học Oxford, Hesketh. B & Griffin. B biên
soạn chương: “Selection and training for work adjustment and adaptability”
(Sự lựa chọn và đào tạo đối với sự thích ứng công việc). Trong nghiên cứu
này, các tác giả đề cập đến việc lựa chọn và đào tạo nghề phải chú ý tới khả
năng thích nghi của con người và yêu cầu của xã hội [104].
Các công trình nghiên cứu trên các tác giả đã chỉ ra rằng: Thích ứng
10
nghề bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau. Sự lựa chọn nghề phù hợp với
bản thân là yếu tố đầu vào quan trọng trong thích ứng nghề. Thích ứng tâm lí
nghề giúp cá nhân sẵn sàng tham gia vào các hoạt động nghề. Tri thức và kĩ
năng nghề giúp cá nhận hoạt động nghề hiệu quả trong các điều kiện cụ thể
của hoạt động nghề.
1.1.2. Một số nghiên cứu ở Việt Nam
1.1.2.1. Nghiên cứu về thích ứng của con người nói chung
Ở Việt Nam những nghiên cứu về thích ứng sau khá lâu so với thế giới,
bắt đầu từ thập niên 80, 90 của thế kỉ 20. Trong các nghiên cứu đó các tác giả
cũng có nhiều hướng nghiên cứu khác nhau như sự thích ứng với các hoạt
động học tập, thích ứng nghề của SV ngành sư phạm, kinh tế, xã hội. Trong
đó nghiên cứu thích ứng với các hoạt động của con người được nhiều tác giả
quan tâm, đặc biệt là các nhà tâm lí học.
Năm 1996 Vũ Thị Nho và nhóm tác giả đã tiến hành nghiên cứu đề tài
“Sự thích ứng với hoạt động học tập của học sinh tiểu học”. Các tác giả cho
rằng: Sự thích ứng với hoạt động học tập là một dạng của thích ứng xã hội,
bao gồm hai khía cạnh chính, thứ nhất là sự thích ứng với các mối quan hệ
trong học tập mà chủ yếu là quan hệ giáo viên - học sinh, thứ hai là thích ứng
với các yêu cầu của hoạt động học tập [74].
Trong đề tài “Nghiên cứu sự thích ứng với học tập và rèn luyện của học
viên các trường sĩ quan Quân đội”, tác giả Đỗ Mạnh Tôn cho rằng: Sự thích
ứng học tập thể hiện trên ba phương diện, động cơ và xu hướng nghề nghiệp;
kĩ năng và kĩ xảo học tập; thói quen và hành vi. Các chỉ số biểu hiện sự thích
ứng học tập của học viên quân sự là: sự say mê hứng thú học tập, kết quả học
tập cao, tính kỷ luật trong học tập. Từ đó tác giả đã lựa chọn kĩ năng học tập
cơ bản (nghe, ghi bài giảng) của học viên để tiến hành thực nghiệm tác động
sư phạm [92].
11
Năm 2000, Phan Quốc Lâm đã bảo vệ thành công luận án tiến sỹ với đề
tài “Sự thích ứng với hoạt động học tập của học sinh lớp 1”. Với việc nghiên
cứu thực trạng sự thích ứng với hoạt động học tập trên mẫu 168 học sinh lớp
1 và 117 giáo viên tiểu học. Kết quả nghiên cứu của luận án đã chỉ ra những
yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến sự thích ứng với hoạt động học tập của học sinh
lớp 1, đó là hoàn cảnh gia đình, giới tính, trình độ phát triển trí tuệ của học
sinh, sự chuẩn bị về mặt tâm lí cho hoạt động học tập. Trên cơ sở đó, nhằm
nâng cao mức độ thích ứng của học sinh, tác giả đã đề xuất và thử nghiệm 6
biện pháp: nâng cao hiểu biết của giáo viên về thích ứng, hình thành những
hành vi phù hợp ngay từ đầu khi trẻ mới tới trường, tăng cường tính xác định
của tình huống học tập, có thái độ ứng xử phù hợp với đặc điểm tâm lí học
sinh, cá biệt hóa trong dạy học và phối hợp với gia đình học sinh [54].
Như vậy, thích ứng là vấn đề được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu.
Các tác giả đã đề cập đến những vấn đề cơ bản của thích ứng như: bản chất,
nguồn gốc, các loại thích ứng và cả các vấn đề ứng dụng tâm lí học thích ứng
trong thực tiễn. Trong các công trình nghiên cứu, các tác giả vừa tập trung
làm rõ vấn đề thích ứng về mặt lí luận, vừa tìm hiểu thực trạng vấn đề trên
những mẫu nghiên cứu cụ thể, chỉ ra đặc trưng và những yếu tố ảnh hưởng
đến sự thích ứng. Những nghiên này làm cơ sở lí luận và thực tiễn quan trọng
cho các nhà nghiên cứu hiện nay có thể tiếp cận và phát triển theo nhiều
hướng khác nhau. Mặc dù có nhiều tác giả đã nghiên cứu về thích ứng, nhưng
thích ứng của con người luôn là vấn đề thời sự, có ý nghĩa trong nghiên cứu lí luận
và thực tiễn để nâng cao chất lượng sống của con người trong một xã hội luôn
thay đổi.
1.1.2.2. Nghiên cứu về thích ứng nghề
Ở Việt Nam nghiên cứu về thích ứng nghề được thực hiện muộn hơn
nhưng cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này như [14], [42],
12
[51], [56], [61], [62], [78], [91]. Trong các nghiên cứu đó, tiêu biểu như Phạm
Tất Dong, Bùi Ngọc Dung, Đặng Thị Lan, Lê Thị Minh Loan, Nguyễn Văn
Hộ, Nguyễn Xuân Thức, Trần Thu Hương...
Năm 1981, tác giả Bùi Ngọc Dung nghiên cứu đề tài: “Bước đầu tìm
hiểu sự thích ứng nghề nghiệp của giáo viên tâm lí - Giáo dục”. Trong đó, tác
giả tập trung nghiên cứu đưa ra một số chỉ số khách quan và chủ quan để đánh
giá khả năng thích ứng của giáo viên tâm lí giáo dục [15].
Năm 2000, trong nghiên cứu về thích ứng sư phạm, tác giả Nguyễn
Văn Hộ đã đưa ra các khái niệm về thích ứng, thích ứng sư phạm, phân tích
các nội dung hình thành khả năng thích ứng về lối sống cho SV sư phạm, hình
thành khả năng thích ứng tay nghề trong quá trình đào tạo cho SV sư phạm
như: thích ứng với quy trình lên lớp, thích ứng với hoạt động giảng dạy trên
lớp, thích ứng với hoạt động thiết kế nội dung công tác chủ nhiệm lớp, thích
ứng với hoạt động ứng xử trong công tác giáo dục [33]. Tác giả đã đề ra một
số giải pháp giúp SV đại học thích ứng với nghề dạy học.
Năm 2003, tác giả Nguyễn Xuân Thức nghiên cứu biện pháp nâng cao
sự thích ứng với hình thức tổ chức hoạt động ngoại khóa cho học sinh phổ
thông của SV sư phạm và kết luận: “Việc cung cấp cho SV hiểu biết về quy
trình và kĩ năng tiến hành tổ chức hoạt động ngoại khóa cho học sinh phổ
thông là biện pháp khả thi để nâng cao sự thích ứng của SV với loại hình thực
tập giáo dục-tổ chức ngoại khóa cho học sinh” [90, tr. 28]. Năm 2005, tác giả
đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Sự thích ứng với hoạt động rèn luyện nghiệp
vụ sư phạm của SV Đại học Sư phạm Hà Nội” trên ba mặt: Nhận thức về các
nội dung rèn luyện nghiệp vụ sư phạm, thái độ đối với việc rèn luyện nghiệp
vụ sư phạm và hành vi rèn luyện nghiệp vụ sư phạm. Từ kết quả nghiên cứu
tác giả kết luận: Nhìn chung tất cả các SV đều thích ứng với hoạt động rèn
luyện nghiệp vụ sư phạm nhưng mức độ thích ứng không cao, chỉ ở mức
13
trung bình và khá; hơn nữa sự thích ứng của SV là không đồng đều trên các
mặt được nghiên cứu. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng chỉ ra hai nhóm nguyên
nhân chủ quan và khách quan cản trở sự thích ứng với hoạt động rèn luyện
nghiệp vụ sư phạm của SV [91].
Năm 2005, tác giả Lê Hương nghiên cứu “Thái độ đối với công việc và
năng lực thích ứng cạnh tranh của người lao động hiện nay” đề cập đến vấn đề
mang tính thực tiễn đó là mối liên hệ giữa thái độ đối với công việc và năng
lực thích ứng, cạnh tranh của người lao động hiện nay [41, tr.1-5].
Năm 2010, Lê Thị Minh Loan và nhóm nghiên cứu đã nghiên cứu đề tài
khoa học cấp bộ: “Mức độ thích ứng nghề nghiệp của SV sau khi tốt nghiệp”,
nhóm tác giả đã đưa ra các kết luận: Thích ứng nghề nghiệp là quá trình thích
ứng hai mặt: một mặt, là sự thích ứng của người lao động với vị thế nghề
nghiệp mới của mình, với các điều kiện, đòi hỏi của môi trường kĩ thuật, với
bản thân hoạt động nghề nghiệp; mặt khác, là sự thích ứng của họ với những
đặc trưng nhân cách và nghề nghiệp. Quá trình thích ứng nghề không chỉ được
coi như là sự thích ứng của con người với nghề nghiệp mà còn là quá trình tự
phát triển cá nhân. Thích ứng nghề nghiệp của SV tốt nghiệp gắn liền với sự
thích ứng với điều kiện lao động, thích ứng với yêu cầu về NL chuyên môn,
thích ứng với nguyên tắc và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, thích ứng với
việc đánh giá hiệu quả thực hiện công việc [57, tr.11-12].
Năm 2011, Nguyễn Quốc Nghi và nhóm tác giả trường Đại học Cần
Thơ đã thực hiện nghiên cứu đề tài: Đánh giá khả năng thích ứng với công
việc của SV tốt nghiệp ngành du lịch ở đồng bằng sông Cửu Long, nhóm tác
giả đã nghiên cứu 158 SV đã tốt nghiệp ngành du lịch và đưa ra kết luận: Các
yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thích ứng với công việc của SV là trình độ
ngoại ngữ, khả năng thích nghi với môi trường, kiến thức chuyên môn. Trong
đó kiến thức chuyên môn là nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất [68, tr.223].
14
Năm 2012, Dương Thị Nga bảo vệ thành công luận án tiến sĩ với đề tài
“Phát triển NLTƯ nghề cho SV cao đẳng sư phạm”. Tác giả đã tiến hành
khảo sát 1300 SV hệ cao đẳng đào tạo giáo viên tiểu học và giáo viên trung
học cơ sở năm thứ 2 và 195 giáo viên, cán bộ quản lí tại một số trường cao
đẳng sư phạm miền núi phía bắc. Tác giả cho rằng để phát triển NLTƯ nghề
của SV cao đẳng Sư phạm cần phát triển: NLTƯ với việc tự học và hoàn thiện
các phẩm chất nhân cách của người giáo viên trong xã hội luôn thay đổi;
NLTƯ với quá trình đào tạo nghề ở trường sư phạm và sự thay đổi của hoàn
cảnh cá nhân; NLTƯ với hoạt động dạy học; NLTƯ với các hoạt động giáo
dục; NLTƯ với yêu cầu phát triển chuyên môn liên tục của người giáo viên;
NLTƯ với thực tế giáo dục ở trường phổ thông; NLTƯ với các hoạt động
chính trị - xã hội [67, tr.5-6]. Phát triển NLTƯ nghề cho SV cao đẳng Sư
phạm là tái cấu trúc các thành tố của nó, tạo cấu trúc mới dưới tác động của
các hoạt động giáo dục nghề nghiệp bởi các biện pháp như: Đa dạng hóa các
hình thức tổ chức trong hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường
xuyên; phối hợp chặt chẽ giữa GV cao đẳng sư phạm với các giáo viên phổ
thông trong giáo dục nghề nghiệp cho SV; phát triển NL tự học, tự nghiên
cứu, tự rèn luyện cho SV; có hình thức tư vấn nghề nghiệp hợp lý cho SV tại
trường cao đẳng Sư phạm [67, tr.5-6].
Năm 2013 trong nghiên cứu “Mức độ thích ứng với hoạt động quản lý
dạy học của hiệu trưởng tiểu học” tác giả Dương Thị Thanh Thanh cho rằng
để thích ứng với hoạt động quản lý dạy học của hiệu trưởng thể hiện qua bốn
nội dung: Hiểu biết của hiệu trưởng tiểu học về hoạt động quản lý dạy học; Sự
hài lòng với hoạt động quản lý dạy học của hiệu trưởng tiểu học; kĩ năng quản
lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng tiểu học; Sự thừa nhận của tập thể nhà
trường với hiệu trưởng tiểu học [83, tr.59].