ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------
LAO ĐỨC MẠNH
Tên đề tài:
“TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM ĐƢỜNG HÔ HẤP Ở LỢN
NUÔI THỊT TỪ CAI SỮA ĐẾN XUẤT BÁN VÀ THỬ NGHIỆM
HAI PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH, TẠI H.T.X CHĂN NUÔI
TRƢỜNG GIANG HIỆP HÕA – BẮC GIANG’’
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú Y
Khoa
: Chăn nuôi Thú y
Khóa học
: 2012 - 2016
Thái Nguyên, 2016
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------
LAO ĐỨC MẠNH
Tên đề tài:
“TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM ĐƢỜNG HÔ HẤP Ở LỢN
NUÔI THỊT TỪ CAI SỮA ĐẾN XUẤT BÁN VÀ THỬ NGHIỆM
HAI PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH, TẠI H.T.X CHĂN NUÔI
TRƢỜNG GIANG HIỆP HÕA – BẮC GIANG’’
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Chăn nuôi Thú y
Lớp:
K44 - CNTY N01
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2012 - 2016
Giảng viên hƣớng dẫn: PGS.TS Nguyễn Quang Tính
Thái Nguyên, 2016
i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, rèn luyện dưới mái trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên cũng như thực tập tốt nghiệp, em nhận được sự giúp đỡ tận tình
của các thầy cô trong khoa Chăn nuôi Thú y. Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng
kính trọng và biết ơn sâu sắc tới: Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong
khoa Chăn nuôi Thú y.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn
PGS. TS Nguyễn Quang Tính đã tận tình hướng dẫn để em hoàn thành tốt
Khóa luận này.
Đồng thời, cho em gửi lời cảm ơn tới trang trại H.T.X Trường Giang –
Hiệp Hòa – Bắc Giang trại lợn gia công của công ty cổ phần CP đã tạo điều
kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập.
Để hoàn thành Khóa luận đạt kết quả tốt, em luôn nhận được sự động
viên, giúp đỡ của gia đình và bạn bè. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành
trước mọi sự giúp đỡ đó.
Một lần nữa em xin được gửi tới thầy giáo, cô giáo và các bạn bè lời
cảm ơn sâu sắc, lời chúc sức khỏe cùng những điều tốt đẹp nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2016
Sinh viên
Lao Đức Mạnh
ii
LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng của quá trình đào tạo tại
trường. Đây là giai đoạn sinh viên tiếp xúc với thực tiễn, củng cố lại những
kiến thức đã học trên giảng đường. Bên cạnh đó, giúp sinh viên vận dụng, học
hỏi những kinh nghiệm trong sản xuất để nâng cao trình độ cũng như các
phương pháp tổ chức và tiến hành nghiên cứu. Tạo điều kiện cho bản thân có
tác phong làm việc nghiêm túc, đúng đắn, có cơ hội vận dụng sáng tạo vào
thực tế sản xuất, góp phần vào công cuộc đổi mới đất nước, làm cho đất nước
ngày càng phát triển.
Được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, sự đồng ý của thầy giáo hướng dẫn và tiếp nhận
của cơ sở, em tiến hành thực hiện đề tài: “Tình hình mắc bệnh viêm đường
hô hấp ở lợn nuôi thịt từ cai sữa đến xuất bán và thử nghiệm 2 phác đồ
điều trị ,tại H.T.X chăn nuôi Trường Giang – Hiệp Hòa Bắc Giang”.
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, thời gian và
năng lực bản thân còn hạn chế nên trong bản Khóa luận này không tránh khỏi
những sai sót. Vì vậy, em mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy giáo,
cô giáo và các bạn bè đồng nghiệp để Khóa luận hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
iii
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Lịch sát trùng của trại lợn thịt.......................................................... 30
Bảng 4.2. Lịch tiêm phòng vaccine cho lợn thịt của trại ................................. 31
Bảng 4.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất .................................................. 34
Bảng 4.4. Tỷ lệ mắc bệnh viêm đường hô hấp theo cá thể .............................. 34
Bảng 4.5. Tỷ lệ lợn thịt mắc bệnh viêm đường hô hấp theo tháng tuổ i........... 36
Bảng 4.6. Tỷ lệ lợn mắc bệnh viêm đường hô hấp theo tháng theo dõi .......... 37
Bảng 4.7. Ảnh hưởng của nhiệt độ , đô ̣ ẩ m đế n tỷ lệ mắ c bê ̣nh viêm
đường hô hấp ở lợn ........................................................................ 38
Bảng 4.8. Triệu chứng lâm sàng và bệnh tích của lợn mắc bệnh viêm
đường hô hấp .................................................................................. 39
Bảng 4.9. Bệnh tích đại thể ở lợn mắc bệnh đường hô hấp ............................. 40
Bảng 4.10. Hiê ̣u quả điều trị bệnh viêm đường hô hấp của Tylogenta và
Vetrimoxin LA ............................................................................... 42
iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
cs:
Cộng sự
CP:
Charoen Pokphand
ĐVT:
Đơn vị tính
Nxb:
Nhà xuất bản
STT:
Số thứ tự
S. suis:
Streptococcus suis
P. multocida: Pasteurella multocida
TT:
Thể trọng
VTM:
Vitamin
Scs:
sau cai sữa
HTX:
Hợp tác xã
v
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... i
LỜI NÓI ĐẦU ...................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT.................................................iv
MỤC LỤC .......................................................................................................... v
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề.................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài .................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài........................................................................................ 2
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học
........................................................................................ 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................................. 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học ............................................................................................ 3
2.1.1. Vai trò, chức năng sinh lý của bộ máy hô hấp ................................................... 3
2.1.2. Hội chứng hô hấp ở lợn ............................................................................ 4
2.1.3. Nguyên tắc, phương pháp phòng và điều trị hội chứng hô hấp ở lợn............. 15
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và thế giới............................................ 18
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
...................................................................... 18
2.2.2. Tình hình nghiên cứu thế giới
............................................................................ 20
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 22
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 22
3.2. Điạ điể m và thời gian tiến hành ................................................................ 22
3.3. Nô ̣i dung nghiên cứu ................................................................................. 22
3.4. Phương pháp nghiên cứu và chỉ tiêu theo dõi ........................................... 22
vi
3.4.1. Điều tra gián tiếp ................................................................................................ 22
3.4.2. Điều tra trực tiếp ................................................................................................. 22
3.4.3. Phương pháp chẩn đoán lâm sàng ......................................................... 22
3.4.4. Phương pháp mổ khám và quan sát bệnh tích .................................................. 23
3.4.5. Các chỉ tiêu theo dõi
........................................................................................... 23
3.4.6. Phương pháp xác đinh
.......................................................................... 23
̣ chỉ tiêu
3.4.7. Phương pháp xử lý số liê.................................................................................
24
̣u
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 25
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ........................................................................ 25
4.1.1. Công tác chăn nuôi ............................................................................................. 25
4.1.2. Công tác thú y ..................................................................................................... 30
4.1.3. Công tác điều trị bệnh ........................................................................................ 31
4.1.4. Công tác khác ..................................................................................................... 33
4.2. Kết quả thực hiện đề tài ............................................................................ 34
4.2.1. Tình hình mắc bệnh viêm đường hô hấp ở lợn nuôi thịt từ cai sữa đến
xuất bán,tại H.T.X chăn nuôi Trường Giang – Hiệp Hòa Bắc Giang. .......... 34
4.2.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ, đô ̣ ẩ m của chuồng trại đế n tỷ lệ mắ c bê ̣nh
viêm đường hô hấp của lơ..............................................................................
38
̣n
4.2.3. Triệu chứng lâm sàng và bệnh tích của lợn mắc bệnh viêm đường
hô hấp ................................................................................................................. 39
4.2.4. Hiệu quả điều trị bệnh viêm đường hô hấp của hai phác đồ ........................... 41
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 44
5.1. Kết luận ..................................................................................................... 44
5.2. Đề nghị ...................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nhiều ngành kinh tế,
ngành chăn nuôi thú y đã và đang phát triển khá mạnh mẽ đem lại sự thay đổi
tích cực cả về số lượng lẫn chất lượng thực phẩm cho nhu cầu trong nước, mà
còn góp phần thu ngoại tệ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, đưa
nền kinh tế của nước ta ngày càng phát triển.
Ngành chăn nuôi nói chung, ngành chăn nuôi lợn nói riêng là một nghề
có truyền thống lâu đời và phổ biến của nhân dân ta. Tuy nhiên, với số lượng
đàn ngày càng lớn, mật độ lợn trong chuồng nuôi ngày càng đông cộng với
ảnh hưởng liên tục của các yếu tố khác như: thời tiết, khí hậu, đất đai, không
khí, nguồn nước,… nên vấn đề dịch bệnh có những biến đổi khó lường đặc
biệt là bệnh hô hấp ở lợn sẽ ngày càng tăng lên. Biện pháp hiệu quả nhất
chính là thực hiện vệ sinh, chăm sóc, nuôi dưỡng, cùng với việc sử dụng
vaccine phòng bệnh và sử dụng các loại kháng sinh để điều trị bệnh một cách
kịp thời và hợp lý.
Bệnh viêm đường hô hấp là một trong những bệnh do nhiều nguyên
nhân gây ra như: Vi khuẩn, virus, ký sinh trùng, Mycoplasma,… gây ảnh
hưởng đến chức năng hô hấp của lợn. Mặc dù, tỷ lệ chết không cao nhưng
bệnh làm giảm năng suất chăn nuôi do lợn nhiễm bệnh sinh trưởng chậm, làm
tiêu tốn thức ăn.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của sản xuất, chúng tôi tiến hành thực
hiện đề tài: “Tình hình mắc bệnh viêm đường hô hấp ở lợn nuôi thịt từ cai
sữa đến xuất bán và thử nghiệm 2 phác đồ điều trị ,tại H.T.X chăn nuôi
Trường Giang – Hiệp Hòa Bắc Giang”.
2
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
- Đánh giá đươ ̣c tình hình mắc bệnh viêm đường hô hấp ở lợn nuôi thịt
từ cai sữa đến xuất bán và thử nghiệm 2 phác đồ điều trị ,tại H.T.X chăn nuôi
Trường Giang - Hiệp Hòa - Bắc Giang.
- Đánh giá đươ ̣c hiê ̣u lực của thuốc tylogenta và vetrimoxin L.A trong
điều trị bệnh viêm đường hô hấp ở lợn thịt.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học
- Cung cấp thêm tư liệu về tình hình mắc bệnh viêm đường hô hấp ở
lợn nuôi thịt từ cai sữa đến xuất bán và thử nghiệm 2 phác đồ điều trị ,tại
H.T.X chăn nuôi Trường Giang – Hiệp Hòa Bắc Giang.
- Đưa ra được hai phác đồ điều trị phù hợp với tình hình mắc bệnh
của trại.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá đươ ̣c hiê ̣u lực của thuố c sử du ̣ng , có thể đưa ra các phác đồ
điề u tri ̣hiê ̣u quả bê ̣nh viêm đường hô hấp.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Vai trò, chức năng sinh lý của bộ máy hô hấp
Đối với tất cả các loài động vật thì một trong những yếu tố quyết định
đến sự sống là có đủ lượng O2. Trong mỗi phút, cơ thể động vật cần 6 - 8ml
O2 và thải ra 250ml CO2. Để có đủ lượng O2 thiết yếu này và thải ra được
lượng CO2 ra khỏi cơ thể thì cơ thể phải thực hiện động tác hô hấp.
Quy trình hô hấp của cơ thể lợn được chia thành 3 quá trình:
- Hô hấp ngoài: là quá trình trao đổi khí giữa cơ thể và môi trường
được thực hiện ở phổi thông qua các phế nang.
- Hô hấp trong: là quá trình sử dụng O2 ở mô bào.
- Quá trình vận chuyển CO2, O2 từ phổi đến mô bào và ngược lại.
Động tác hô hấp được điều khiển bằng cơ chế thần kinh thể dịch và
được thực hiện bởi các cơ quan hô hấp. Cơ quan hô hấp của lợn gồm đường
dẫn khí (mũi, hầu, họng, khí quản, phế quản) và phổi.
Dọc đường dẫn khí có hệ thống thần kinh và hệ thống mạch máu phân
bố dày đặc có tác dụng sưởi ấm không khí trước khi vào đến phổi. Trên niêm
mạc đường hô hấp có nhiều tuyến tiết dịch nhầy để giữ bụi và dị vật có lẫn
trong không khí. Niêm mạc đường hô hấp cũng có lớp lông rung luôn chuyển
động hướng ra ngoài do đó có thể đẩy các dị vật hoặc bụi ra ngoài.
Cơ quan thụ cảm trên niêm mạc đường hô hấp rất nhạy cảm với các thành
phần lạ có trong không khí. Khi có vật lạ, cơ thể có phản xạ ho, hắt hơi… nhằm
đẩy vật lạ ra ngoài, không cho xâm nhập vào sâu trong đường hô hấp.
Khí oxy sau khi vào phổi và khí cacbonic thải ra được trao đổi tại phế
nang. Phổi lợn bao gồm rất nhiều phế nang làm tăng bề mặt trao đổi khí. Diện
tích phổi đạt 100 - 200 m2 tùy theo lứa tuổi.
4
Nhịp thở trung bình của lợn là 20 - 30 lần/phút. Lợn con có nhịp thở
nhiều hơn khoảng 50 lần/phút và ở lợn nái nhịp thở ít hơn 13 - 15 lần/phút.
Trong trường hợp gia súc mắc bệnh hoặc bị tác động mạnh thì tần số hấp có
thể tăng lên hoặc giảm đi.
2.1.2. Hội chứng hô hấp ở lợn
2.1.2.1. Đặc điểm hội chứng hô hấp ở lợn
Ho, khó thở là triệu chứng bệnh lý đặc thù của đường hô hấp. Triệu chứng
này có ở mọi lứa tuổi, đặc biệt thường gặp ở lợn sau cai sữa và lợn choai.
Ho là một phản xạ tống ra ngoài những vật lạ xâm nhập và gây kích
thích niêm mạc đường hô hấp như chất tiết, bụi bẩn, vi khuẩn... Cung phản xạ
ho bắt đầu từ những nốt nhạy cảm trên niêm mạc qua hệ thần kinh mê tẩu đến
trung khu ho ở hành tủy. Kích thích hầu, khí quản, cuống lưỡi, màng phổi,
niêm mạc mũi đều có thể gây ho.
Ho từng cơn do viêm thanh quản, viêm phế quản, lòng khí quản có
nhiều đờm, ho đến lúc tống hết các chất kích thích đó.
Ho mạnh, nhiều, vang thường do bệnh ở họng, ở khí quản, phế quản.
Trường hợp này tổ chức phổi ít bị tổn thương.
Ho yếu, tiếng trầm đục do tổ chức phổi bị tổn thương nặng, bị thấm
ướt, tính đàn hồi giảm, màng phổi bị dính như trong bệnh viêm phổi, viêm
màng phổi, lao, tỵ thư.
Ho ngắn hay dài chủ yếu do thanh quản quyết định. Ho vang, gọn là do
thanh quản khỏe, đóng kín. Ho kéo dài do thanh quản không đóng kín.
Ho ướt do viêm khí quản, viêm phổi, có nhiều niêm dịch.
Ho khan do viêm khí quản, viêm màng phổi, lao phổi...
Ho có biểu hiện đau gặp trong bệnh viêm màng phổi, họng thủy thũng
nặng, viêm niêm mạc đường hô hấp nặng, biểu hiện lúc ho con vật khó chịu,
cổ vươn dài chân, cào đất...
5
Khó thở là một rối loạn hô hấp phức tạp với biểu hiện ra bên ngoài là
thay đổi lực thở, tần số hô hấp, nhịp thở, thể thở. Hậu quả là cơ thể thiếu oxy,
niêm mạc tím bầm, trúng độc toan tính.
Hít vào khó: Do đường hô hấp trên hẹp, luồng khí đi vào khó khăn. Gia
súc hít vào cổ vươn dài, vành mũi mở rộng, bốn chân dạng ra, lưng cong,
ngực ưỡn. Do viêm thanh quản, phế quản, phổi thủy thũng hoặc do các bộ
phận bên cạnh viêm sưng chèn ép làm cho đường hô hấp trên hẹp, gia súc hít
vào khó.
Thở ra khó: Do phế quản bị viêm, phổi mất tính đàn hồi. Gia súc thở ra
khó khăn, bụng hóp lại, cung sườn nổi lên, lòi dom. Các bệnh thường gặp:
phổi khí thũng, viêm phế quản nhỏ, viêm phổi, viêm màng phổi.
Thở khó hỗn hợp: Động tác hít vào và thở ra đều khó khăn, thường do
các bệnh như viêm phổi, thủy thũng phổi, xung huyết phổi, tràn dịch phổi,
tràn khí màng phổi, u phổi và những bệnh truyền nhiễm cấp tính làm giảm
diện tích hô hấp và giảm tính đàn hồi của phổi (Hồ Văn Nam và cs, 1997) [8],
Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2003) [6].
Viêm phổi: bề mặt phổi và lớp màng ngực được lót một lớp màng
mỏng gọi là màng phổi. Nếu quá trình viêm phổi lan tới màng phổi thì gọi là
viêm màng phổi. Nếu lan rộng bệnh sẽ nặng, con vật có biểu hiện đau đớn ở
vùng ngực.
Ngoài ra, tần số hô hấp tăng gia súc thở khó đột ngột, chảy dịch mũi...
cũng là biểu hiện của các bệnh có liên quan tới phổi hay bệnh đường hô hấp.
Theo Lê Minh Chí (2004) [2] hội chứng hô hấp không nhất thiết gây ra
những triệu chứng lâm sàng nói trên. Có khi gia súc bị viêm phổi nhưng ít
biểu hiện ra ngoài. Đó là do năng lực của phổi vẫn đáp ứng đủ cho phần lớn
chức phận nên quá trình viêm của phổi vẫn tương đối ổn định ở mức độ trung
bình nếu con vật không bị stress, hay làm việc quá sức
6
John Carr (1997) [11], Cù Hữu Phú và cs (2002) [9], Stan Done (2002)
[12] cho biết: các hội chứng hô hấp có thể gây ra những tổn thất kinh tế đáng
kể trong ngành chăn nuôi lợn ở nhiều nước trên thế giới nói chung và ở Việt
Nam nói riêng. Trong điều kiện chăn nuôi của chúng ta hiện nay, hầu như
chưa có khu vực chăn nuôi tập trung nào có thể khống chế và loại trừ được
hoàn toàn hội chứng hô hấp. Bệnh xảy ra quanh năm, đặc biệt vào vụ hè - thu
khi điều kiện nhiệt độ và độ ẩm không khí tăng cao.
Để khống chế hội chứng hô hấp là vấn đề gặp nhiều khó khăn. Bởi hội
chứng này liên quan đến nhiều yếu tố khác nhau như: Dinh dưỡng, điều kiện
chăm sóc, các yếu tố ngoại cảnh, môi trường khí hậu, các nguyên nhân do vi
khuẩn, vi rút, ký sinh trùng,trong đó có yếu tố được xem là nguyên nhân
nguyên phát, có yếu tố được xem là thứ phát. Hội chứng này do nhiều nguyên
nhân kết hợp với nhau hoặc tạo điều kiện cho nguyên nhân thứ phát gây bệnh.
Việc phân biệt cụ thể từng nguyên nhân rất khó khăn và chỉ có tính tương đối,
chỉ nêu lên được yếu tố nào là chính xuất hiện trước và yếu tố nào là phụ xuất
hiện sau, từ đó có biện pháp phòng trị kịp thời, hiệu quả.
Trên thực tế có nhiều nguyên nhân gây ra hội chứng hô hấp của lợn,
việc xem xét thật đầy đủ các nguyên nhân này cho đến nay chưa thật thống
nhất. Tuy nhiên đối tượng nghiên cứu là lợn thịt, chúng em thấy có một số
nguyên nhân chính sau:
2.1.2.2. Nguyên nhân gây bệnh
* Nguyên nhân do vi khuẩn
Có nhiều tác giả khi nghiên cứu về hội chứng hô hấp ở lợn đều đưa ra
nhận định: Vi khuẩn là nguyên nhân chủ yếu làm rối loạn hoạt động hô hấp
ởlợn. “Trong số vi khuẩn gây hội chứng hô hấp ở lợn phải đề cập tới vai trò
quan
trọng
của
các
vi
khuẩn
Pasteurella
multocida,
Bordetella
bronchiseptica, Haemophilus parasuis, Actinobacillus pleuropneumoniae và
7
Streptococcus spp” (Cù Hữu Phú, 2002) [9]. Ngoài ra còn có vi khuẩn
Mycoplasma hyopneumoniae gây viêm phổi mãn tính ở lợn hay còn gọi là
bệnh suyễn lợn...
+ Vi khuẩn Pasteurella multocida gây bệnh tụ huyết trùng ở lợn
(Pijoan C., 1992) [21], bệnh có tính chất lây lan mạnh, thường xảy ra khi điều
kiện nhiệt độ, độ ẩm cao, thời tiết thay đổi đột ngột. Triệu chứng của bệnh
chủ yếu là con vật sốt cao, ho, khó thở, bụng hóp lại để thở, tần số hô hấp
tăng. Giai đoạn sau của bệnh: xuất hiện các nốt xuất huyết, tụ huyết ở tai,
bụng, phía trong đùi, có thể bị tiêu chảy.
+ Vi khuẩn Bordetella brochiseptica gây bệnh viêm phổi, viêm teo
mũi lợn từ sau cai sữa đến 5 tháng tuổi (Nicolet J., 1992) [19]. Triệu chứng
của bệnh: Con vật ngứa mũi, hắt hơi, chảy nước mũi. Nước mũi lúc đầu lỏng,
về sau trở nên đặc, có lẫn máu mủ; xoang mũi, xương của hàm trên bị teo,
méo mó, biến dạng, hàm dưới nhô ra, mõm nghiêng về một bên hoặc các
vùng bị teo lại một cách đối xứng làm cho da bị nhăn lại, con vật khó lấy thức
ăn. Bệnh có tỷ lệ chết thấp nhưng kìm hãm sự sinh trưởng và phát triển của
lợn (Cù Hữu Phú, 2002) [9].
+ Vi khuẩn Haemophilus parasuis là nguyên nhân gây bệnh thể kín
(Glasser’s) và viêm phổi lợn trong giai đoạn từ sau 2 tuần đến 4 tháng tuổi
(Nicolet J., 1992) [20]. Triệu chứng chủ yếu của bệnh là con vật bị viêm các
khớp như khớp gối và khớp cổ chân, liệt do viêm khớp, khó thở. Ngoài ra, ở
thể viêm phổi thường thấy sự có mặt của Haemophilus parasuis trong một số
bệnh khác như viêm phổi hóa mủ do vi khuẩn Streptococcus spp,
Staphylococcus spp gây ra..
+ Vi khuẩn Actinobacilus pleuropneumoniae gây bệnh viêm phổi màng
phổi lợn (Nicolet J., 1992) [19], (Đặng Xuân Bình và cs, 2007) [1], (Cù Hữu
Phú và cs, 2004) [10], bệnh có tính chất lây lan mạnh, thường gây chết lợn
8
choai; lợn trưởng thành cũng mắc bệnh nhưng ở thể nhẹ hơn. Bệnh xuất hiện
trong đàn không có miễn dịch có thể gây cho 15 - 39% lợn mang triệu chứng
lâm sàng như gầy yếu, sốt, kém ăn và khó thở. Một số lợn xuất hiện bệnh tích
tím tái và một số con thấy bọt lẫn máu ở quanh mõm. Giai đoạn đầu chủ yếu
là ho khan, sau đó bệnh tiến triển thì chuyển sang thể thở. Con vật thở rất khó
khăn, thở thể bụng. Bệnh không gây chết nhiều nhưng lợn sinh trưởng chậm,
tiêu tốn thức ăn cao. Chết do mắc bệnh cấp tính thường xảy ra sau 4 - 6 tiếng
sau khi có triệu chứng lâm sàng và trong nhiều trường hợp lợn có thể chết mà
không có dấu hiệu gì. Tỷ lệ chết có thể lên đến 30 - 50% lợn bệnh.
Vi khuẩn gây bệnh có thể được truyền qua tiếp xúc trực tiếp hoặc qua
không khí ở khoảng cách ngắn. Mầm bệnh có thể tồn tại qua thời gian dài
trong nước lạnh ( 30 ngày ở 200C), nhiều giờ trong khí dung, tồn tại 4 ngày ở
mô phổi và chất thải ra ở nhiệt độ phòng. Tuy nhiên Actinobacillus
pleuropneumoniae có thể bị diệt nhanh chóng ở điều kiện khô và các hóa chất
sát trùng thông thường.
Khi mổ khám các ca bệnh cấp tính thấy các vùng tổ chức phổi không
đều, thường đỏ thẫm, nhất là ở các thùy đuôi của phổi. Hoại tử có thể thấy
ở các vùng này trong các ca nặng, bị bệnh lâu. Màng phổi viêm dính có
fibrin bao phủ trên bề mặt phổi, thường viêm dính lồng ngực kèm theo
thẩm xuất dịch.
Chẩn đoán bệnh có thể dựa trên quan sát các triệu chứng lâm sàng kết
hợp với các bệnh tích đặc trưng khi mổ khám. Nuôi cấy bệnh phẩm phân lập
có thể cho kết luận chính xác. Các phản ứng huyết thanh học bao gồm phản
ứng chẩn đoán kết hợp bổ thể và các xét nghiệm ELISA (Enzyme Linked
Immunosorbent Assay) cũng thường được sử dụng.
+ Vi khuẩn Streptococcus spp gây nhiễm trùng máu cấp tính, viêm
màng não, viêm đa khớp và viêm phổi ở lợn (Đào Trọng Đạt và cs, 1996) [3].
9
Bệnh thường xảy ra cấp tính, gây chết lợn đột ngột. Bệnh có thể lây cho
người và một số gia súc khác. Thể bệnh viêm não, màng não thường xảy ra ở
lợn con từ 1 đến 3 tuần tuổi. Thể viêm khớp, viêm phổi thường xảy ra ở lợn
con sau cai sữa và lợn con trưởng thành. Ngoài ra Streptococcus cũng là tác
nhân gây bệnh đường sinh dục, sảy thai ở lợn nái, gây viêm vú...
+ Vi k huẩn nguyên thủy Mycoplasma hyopneumoniae gây bệnh viêm
phổi mãn tính (còn gọi là bệnh suyễn lợn) giai đoạn từ sau cai sữa đến khi
trưởng thành, triệu chứng bệnh chủ yếu là ho dai dẳng, đặc biệt khi gặp thời
tiết nóng ẩm, nuôi nhốt chật trội (Ross, 1992) [22]. Bệnh xảy ra chủ yếu ở thể
mãn tính với triệu chứng ho kéo dài nhiều ngày (có thể hàng tháng, hàng năm
ở lợn nái), ho khan, ho chủ yếu vào sáng sớm và về đêm. Con vật vẫn ăn uống
bình thường nhưng sinh trưởng chậm. Bệnh thường thấy dưới dạng mãn tính
ở lợn và ít khi thấy ở lợn trước 6 tuần tuổi. Bệnh xảy ra nhiều nhất ở đàn lợn
giai đoạn đang lớn và giai đoạn trưởng thành.
Triệu chứng lâm sàng của viêm phổi do Mycoplasma biểu hiện ho khan
và chậm lớn, không sốt hoặc ít có sự nguy hiểm về chức năng hô hấp nhưng
sẽ trở nên nghiêm trọng khi sức đề kháng giảm sút, xuất hiện các vi khuẩn kế
phát gây nên các dấu hiệu nặng hơn của dịch viêm phổi địa phương. Lợn biểu
hiện sốt, mệt li bì, khó thở, da tím tái và chết. Bệnh thường lây lan do tiếp xúc
trực tiếp hoặc giữa các đàn trong cùng khu vực. Việc lây truyền từ con này
sang con khác có thể hoàn toàn không có hiệu quả và đôi khi có thể không
xảy ra giữa các con cùng chuồng. Tuy nhiên, sự lây truyền qua không khí
hình như được coi là cách nhiễm bệnh của các đàn nuôi kín không có
Mycoplasma.
Việc chẩn đoán bệnh có thể đạt hiểu quả ở mức độ nhất định qua kiểm
tra bệnh tích phổi ở lò sát sinh, nơi mà biểu hiện rõ các bệnh tích được thấy
trong các thùy phổi. Bệnh tích viêm, tụ huyết ở phổi thường có màu đỏ hồng,
10
có thể phát hiện dễ dàng. Tuy nhiên, kiểm tra bệnh tích của phổi ở lò sát sinh
không cho phép xác định chính xác về thời gian lúc bắt đầu nhiễm bệnh ở
trong đàn.
Việc phân lập mầm bệnh thường khó thực hiện đối với Mycoplasma
hyopneumoniae, nên phương pháp nuôi cấy ít khi được sử dụng phổ biến như
một xét nghiệm chẩn đoán. Phương pháp chẩn đoán phổ biến hiện nay dùng
phản ứng miễn dịch huỳnh quang, với bệnh phẩm là tổ chức mô phổi lợn nghi
mắc bệnh. Hoặc sử dụng phản ứng kết hợp bổ thể hay kỹ thuật ELISA.
* Nguyên nhân do vi rút
+ Nguyên nhân do vi rút gây hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp
Theo Stan Done (2002) [12], các vi rút gây bệnh cho lợn thường xuyên nhất
là vi rút gây bệnh cúm lợn (Swine Influenza) và vi rút gây hội chứng rối loạn
sinh sản và hô hấp ở lợn (Porcine Reproductive and Respiratory Syndrome PRRS). Ngoài ra còn có một loại vi rút khác nữa là PCV2 (Porcine circo vi
rút type 2).
Kết quả nghiên cứu của Benfield (1992) [15], Li (2006) [18] cho thấy
vi rút PRRS có quan hệ gần gũi về mặt sinh học, cấu trúc và di truyền với vi
rút gây viêm động mạch truyền nhiễm ở ngựa, vi rút LDV ở chuột và vi rút
SHF ở khỉ. Dựa vào các đặc điểm đó mà người ta đưa 4 vi rút vào một nhóm
mới, các Arteri vi rút.
Đây là loại vi rút ARN, có vỏ bọc và cũng có khả năng sinh sản trên
các tế bào đơn nhân và tế bào đại thực bào, và có khả năng đi qua nhau thai
để gây bệnh cho bào thai.
Ở Việt Nam, bệnh được phát hiện lần đầu vào năm 1997 trên đàn lợn
nhập từ Mỹ (10/51 con có huyết thanh dương tính). Kể từ đầu năm 2007 đến
nay, nhiều địa phương đã xảy ra dịch trên lợn, làm chết nhiều lợn, gây thiệt
hại nghiêm trọng, đặc biệt ở các trại chăn nuôi công nghiệp, tập trung. Trong
11
tháng 3/2007 dịch xuất hiện tại Hải Dương, sau đó xuất hiện tại 7 tỉnh thuộc
đồng bằng sông Hồng gồm: Hải Dương, Hưng Yên, Quảng Ninh, Thái Bình,
Bắc Giang, Bắc Ninh và Hải Phòng. Tháng 5/2007 dịch phát ra tại Quảng
Nam và sau đó tiếp tục phát hiện thấy ở tỉnh Quảng Ngãi và thành phố Đà
Nẵng. Kết quả xét nghiệm đã xác định nguyên nhân gây bệnh là vi rút PRRS.
Triệu chứng lâm sàng của PRRS rất thay đổi và phụ thuộc vào các
chủng vi rút, trạng thái miễn dịch của cơ thể cũng như điều kiện quản lý chăm
sóc. Bệnh cảnh lâm sàng xuất hiện ở một số đàn chủ yếu là kết quả của sự
nhiễm vi rút từ cá thể mắc bệnh và việc truyền vi rút từ nhau thai của con mẹ
mắc bệnh sang bào thai thường xảy ra vào kỳ chửa thứ ba. Triệu chứng lâm
sàng của bệnh trong các nhóm lợn có thể được tóm tắt như sau:
- Thời gian nung bệnh từ 3 - 5 ngày.
- Các dấu hiệu đầu tiên là bỏ ăn, sốt và chứng xanh da (Cyanosis). Các
triệu chứng lâm sàng tiếp theo tùy thuộc vào tuổi lợn và giai đoạn mang thai.
- Lợn nái giai đoạn cạn sữa: Trong tháng đầu tiên khi bị nhiễm vi rút
lợn biếng ăn từ 7 - 14 ngày, chiếm từ 10 - 15% đàn; sốt 39 - 40ºC, sảy thai
thường vào giai đoạn cuối, chiếm từ 1 - 6%; tai chuyển màu xanh trong
thời gian ngắn, chiếm 2%; đẻ non chiếm 10 - 15%; động dục giả 3 - 5 tuần
sau thụ tinh; đình dục hoặc chậm động dục trở lại sau khi đẻ; ho và có dấu
hiệu viêm phổi.
- Lợn nái giai đoạn đẻ và nuôi con: Biếng ăn, lười uống nước, mất sữa
và viêm vú (triệu chứng điển hình), đẻ sớm khoảng 2 - 3 ngày, lợn sơ sinh da
biến màu, lờ đờ hoặc hôn mê; đẻ ra thai gỗ chiếm 10 - 15% (thai chết trong 3
- 4 tuần cuối của thai kỳ); lợn con chết ngay sau khi sinh chiếm 30%; lợn con
sinh ra yếu, tai chuyển màu xanh, khoảng dưới 5% và duy trì trong vài giờ.
Pha cấp tính kéo dài trong đàn tới 6 tuần, điển hình là đẻ non, tăng tỷ lệ thai
chết hoặc yếu, tăng số thai gỗ, chết lưu trong giai đoạn 3 tuần cuối trước khi
12
sinh, ở một vài đàn có thể tới 30% số lợn con được sinh ra. Tỷ lệ chết ở đàn
con có thể tới 70% ở tuần thứ 3 - 4 sau khi xuất hiện triệu chứng. Rối loạn
sinh sản có thể kéo dài 4 - 8 tháng trước khi trở lại bình thường. Ảnh hưởng
lâu dài của PRRS tới việc sinh sản rất khó đánh giá, đặc biệt với những đàn
tăng số lần phối giống lại hoặc sảy thai. Ảnh hưởng của PRRS tới sản xuất
như sau: Tỷ lệ sinh giảm 10 - 15%, giảm số lượng con sống sót sau sinh, tăng
lượng con chết khi sinh, lợn hậu bị có khả năng sinh sản kém, đẻ sớm, tăng tỷ
lệ sảy thai, chiếm 2 -3%, lợn mẹ bỏ ăn giai đoạn sinh con .
- Lợn đực: Sốt trong thời gian ngắn, kém ăn, hôn mê và có triệu chứng
lâm sàng ở đường hô hấp. Lợn đực giống măc PRRS sẽ không còn sinh lực và
tinh trùng kém chất lượng.
- Lợn con theo mẹ: Hầu như lợn con sinh ra chết sau vài giờ. Nếu sống
sót sẽ tiếp tục chết vào tuần thứ nhất sau khi sinh, một số tiếp tục sống đến lúc
cai sữa nhưng có thể có triệu chứng khó thở và tiêu chảy. Tỷ lệ chết trước khi
cai sữa từ 10 - 40%. Triệu chứng chủ yếu: lợn ủ rũ, gầy còm do bị đói, chân
cong, thở nhanh; sưng mí mắt và kết mạc, đôi khi người ta cho đây là triệu
chứng mang tính chẩn đoán đối với lợn con dưới 3 tuần tuổi mắc hội chứng
PRRS; lợn con đôi khi ỉa chảy, khi được điều trị bằng kháng sinh không cho
thấy hiệu quả.
- Lợn cai sữa và lợn choai: Biểu hiện ủ rũ, viêm phổi, thở nhanh và khó
thở; xuất huyết dưới da, tai thường tím xanh, lông cứng và giảm tăng trọng.
Tỷ lệ chết đôi khi lên tới 12 - 20% do viêm phổi, lợn bệnh chết thường do bội
nhiễm với vi khuẩn kế phát.
- Lợn vỗ béo và lợn sắp xuất chuồng: Lợn ốm với triệu chứng giống
như cúm. Biểu hiện viêm phổi, thường kế phát do Pasteurella multocida hoặc
Mycoplasma hyopneumoniae. Thời gian ốm có thể kéo dài đến 3 tuần, tỷ lệ
chết từ 4 - 5%.
13
+ Vi rút gây bệnh cúm lợn (Swine influenza vi rút - SIV) Influenza vi
rút type A (H1N1) gây bệnh cúm lợn ở mọi lứa tuổi, tập trung trong giai đoạn
từ sơ sinh đến 2 tháng tuổi (Easterday và Hinshaw, 1992) [17]. Vi rút có khả
năng bám vào các lông mao phát triển từ lớp màng nhầy. Vi rút cúm lợn là
nguyên nhân quan trọng của hội chứng hô hấp ở Mỹ, châu Âu và đông Á.
Bệnh cúm lơn năm 1918 do vi rút cúm A (H1N1) nhưng các chủng khác (cúm
thường) cũng được khẳng định trong một số trường hợp gây ra rối loạn hô hấp
khi có thêm vai trò của một số tác nhân do vi khuẩn kế phát trong các đàn lợn.
Dạng cổ điển của bệnh gây nên ổ dịch cấp tính, với biểu hiện mệt mỏi,
chán ăn, phổ biến là ho, chảy nước mũi và viêm kết mạc. Ổ dịch xảy ra nhanh
và khỏi bệnh cũng nhanh sau 5 - 7 ngày, tỷ lệ chết thấp nếu không xảy ra
nhiễm trùng kế phát. Thời gian ủ bệnh chỉ 1 - 2 ngày, tỷ lệ mắc bệnh cao
(100%) tỷ lệ chết thấp (1%). Sảy thai có thể xảy ra trong đàn lợn nái sinh sản
ở nửa sau thời kỳ mang thai.
Trong các đàn mắc bệnh mãn tính triệu chứng có thể nhẹ hơn, cũng
không phải mọi triệu chứng đều được biểu hiện.
Vi rút đôi khi phân lập được từ những lợn không có triệu chứng bệnh
hô hấp. Kháng thể thụ động từ mẹ có thể bảo hộ lợn con tới 12 tuần tuổi, dẫn
đến hiện tượng lợn mắc bệnh nhưng không biểu hiện lâm sàng này, các triệu
chứng lâm sàng đôi khi biểu hiện khi lợn đã được 12 - 24 tháng tuổi. Vi rút
lây lan qua tiếp xúc trực tiếp, qua bụi khí hoặc những hạt nước nhỏ. Nó không
tồn tại lâu trong môi trường. Vi rút dễ bị vô hoạt nhưng tồn tại lâu trong điều
kiện lạnh. Chim có thể mang trùng.
Qua mổ khám thấy những vùng tụ huyết có ranh giới ở thùy đỉnh, thùy
tim và có thể ở các thùy khác của phổi. Chất nhầy và dịch rỉ viêm thấy ở phế
quản. Chẩn đoán lâm sàng các ổ dịch cổ điển được đơn giản hóa nhờ đặc tính
lây lan nhanh của bệnh đường hô hấp. Bệnh mãn tính khó xác định hơn. Hiệu
14
giá kháng thể tăng lên trong các mẫu huyết thanh cần được xem là nghi ngờ.
Phản ứng HI thường được sử dụng, nhưng các phản ứng ELISA có vai trò
quan trọng để xác định bệnh.
+ Rối loạn hô hấp do Corona vi rút (Porcine Respiratory Corona vi rút).
Corona vi rút hô hấp của lợn có thể được xác định bằng một số phản
ứng huyết thanh học từ các trường hợp nghi ngờ. Vi rút có thể gây viêm phổi
biểu hiện: sốt, ho, mệt mỏi và chết. Tuy nhiên, bệnh cũng có thể xuất hiện ở
dạng cận lâm sàng.
* Nguyên nhân do ký sinh trùng
Theo Corwin và cs (1992) [16], một trong những nguyên nhân gây
bệnh ở đường hô hấp là do giun phổi lợn Metastrongylus gây bệnh khi ký sinh
ở khí quản và nhánh phế quản của lợn. Triệu chứng: Lợn bệnh gầy còm, suy
dinh dưỡng, hiện tượng ho rõ nhất vào sáng sớm và buổi tối. Giai đoạn đầu
con vật vẫn ăn uống bình thường nhưng gầy dần, giai đoạn sau ăn ít, khó thở
và chết.
Corwin và cs (1992) [16] cho biết, ấu trùng giun đũa lợn Ascaris suum
gây ra trong giai đoạn di hành qua phổi. Triệu chứng bệnh: thỉnh thoảng ho,
lợn bệnh gầy còm, lông xơ cứng và chậm lớn.
* Nguyên nhân do điều kiện ngoại cảnh
Theo Vũ Đình Vượng (2004) [14], nhiệt độ, độ ẩm cao, nồng độ khí
độc trong chuồng nuôi (H 2S, NH 3, CO2...) tăng cao, thức ăn khô ở dạng bột...
Các yếu tố này sẽ tác động trực tiếp lên niêm mạc đường hô hấp gây phản
ứng tiết dịch. Dịch tiết ra nhiều là môi trường thuận lợi cho các vi khuẩn sẵn
có trong đường hô hấp trên sinh trưởng, phát triển. Khi sức đề kháng của con
vật giảm sút, các vi khuẩn này sẽ nhân lên nhanh chóng, tăng lên cả về số
lượng và độc lực để gây bệnh.
Ngoài ra, mật độ nuôi đông, nền chuồng gồ ghề, tình trạng stress, yếu
tố vệ sinh không đảm bảo, lợn con sau cai sữa hoặc chuyển đàn nhưng điều
kiện chăm sóc nuôi dưỡng kém... đều dẫn tới làm tăng tỷ lệ hội chứng rối loạn
hô hấp và viêm phổi ở đàn lợn.
15
Do đó, muốn giảm hội chứng hô hấp, ngoài việc nâng cao sức đề
kháng cho lợn, hạn chế sự có mặt của mầm bệnh trong khu vực chuồng
nuôi, cần phải đồng thời hạn chế tối đa các tác động xấu do điều kiện ngoại
cảnh gây nên.
2.1.3. Nguyên tắc, phương pháp phòng và điều trị hội chứng hô hấp ở lợn
2.1.3.1. Nguyên tắc phòng bệnh
Để công tác phòng bệnh đạt hiệu quả cao cần thực hiện các biên pháp
sau:
* Phòng bệnh khi chưa có dịch
- Phòng bệnh bằng chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý
Nuôi dưỡng, chăm sóc tốt cho đàn lợn đảm bảo khẩu phần ăn đầy đủ
dinh dưỡng, nhằm nâng cao sức đề kháng của chúng với bệnh dịch.
Thường xuyên theo dõi đàn lợn, phát hiện sớm lợn có biểu hiện lâm
sàng, cách ly điều trị kịp thời hoặc xử lý để tránh lây nhiễm bệnh trong đàn.
- Phòng bệnh bằng vệ sinh thú y
Thực hiện vệ sinh chuồng trại và môi trường chăn nuôi lợn. Đảm bào
chuồng trại kín, ấm vào mùa đông và thoáng mát, khô sạch vào mùa hè, mật
độ nuôi nhốt vừa phải.
Phòng trừ tổng hợp là biện pháp quan trọng nhất gồm: Vệ sinh, tiêu độc
chuồng trại thường xuyên, định kỳ phun thuốc sát trùng: kiểm soát nồng độ
NH3, CO2 trong chuồng nuôi.
Nên tự túc về con giống, nếu nhập giống từ bên ngoài thì nên mua
giống từ những vùng an toàn dịch. Lợn mua về phải nhốt riêng để theo dõi ít
nhất một tháng, nếu không có triệu trứng ho, khó thở thì mới nhập đàn. Đối
với đực giống, cần phải chặt chẽ hơn: kiểm tra lại lai lịch, nguồn gốc, nhốt
riêng ít nhất hai tháng, hàng ngày theo dõi triệu chứng hô hấp sao cho đảm
bảo mới đưa vào sử dụng.
16
- Phòng bệnh bằng vắc xin:
Vắc xin dựa trên cơ sở các vi sinh vật có tính gây bệnh nhưng không có
tác động có hại. Điều này đạt được bằng các biến đổi vi sinh vật đó theo một
số cách nên khi gây nhiễm vào cơ thể sẽ kích thích đáp ứng miễn dịch tế bào
hoặc miễn dịch dịch thể nhưng không gây ra hậu quả bệnh lý do vi sinh vật
đó. Vắc xin vô hoạt: Loại vắc xin này dựa trên các vi sinh vật đã bị diệt bằng
hóa chất, nhiệt độ hay tia xạ. Nói chung, các vắc xin vô hoạt an toàn nhưng có
nhược điểm là kích thích đáp ứng miễn dich tương đối yếu nên phải định kỳ
tiêm nhắc lại để tạo miễn dịch chắc chắn.
Vắc xin nhược độc: Vắc xin này dựa trên các vi sinh vật sống đã được
biến đổi nên khi gây nhiễm vào cơ thể gia súc sẽ tạo ra các đáp ứng miễn dịch
nhưng không gây được bệnh, hay cùng lắm là bệnh nhẹ (chỉ là phản ứng đáp
ứng miễn dịch), có thể giảm độc bằng nhiều cách khác nhau, bằng các yếu tố
vật lý, hóa học hay bằng tác nhân sinh học như nuôi cấy nhiều đời trên cơ thể
động vật không cảm thụ để giảm độc. Nói chung, vắc xin nhược độc có hiệu
lực hơn vắc xin chết, nhưng do vắc xin nhược độc là vi sinh vật sống, nên đòi
hỏi bảo quản, sử dụng phải cẩn thận hơn. Thường giữ vắc xin trong nhiệt độ
tủ lạnh, thậm chí trong nhiệt độ lạnh âm sâu.
* Phòng khi có dịch
Bệnh này phải sử dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp mới đạt hiệu quả
cao trong việc phòng trừ dịch bệnh, tạo cho con vật sức đề kháng tốt, sinh
trưởng, phát triển nhanh.
Phải có chuồng cách ly để nuôi dưỡng những lợn mới nhập hoặc
những lợn ốm.
Phải định kỳ sát trùng, tiêu độc chuồng trại, phân rác, dụng cụ chăn
nuôi bằng nước vôi 20%, NaOH 10%, crizin 5 - 10%, formon 5%, rắc vôi bột,
quét vôi tường.
17
Bồi dưỡng tốt đàn lợn ốm, cho thức ăn dễ tiêu, đủ protein, vitamin và
muối khoáng, có thể trộn thêm khoáng sinh oreomicin, tetramycin và thức ăn
để phòng bệnh.
2.1.3.2. Nguyên tắc điều trị
Bệnh lý của hội chứng hô hấp gồm hai quá trình là rối loạn đường hô
hấp và nhiễm khuẩn đường hô hấp. Hậu quả là do con vật ho nhiều, khó thở,
phổi bị viêm nặng, dẫn tới mất dần chức năng hô hấp, cơ thể thiếu oxy trầm
trọng, lượng axit lactic sinh ra nhiều nhưng chuyển hóa không kịp nên cơ thế
con vật bị trúng độc toan mà chết. Bởi vậy, để điều trị hội chứng hô hấp cần
tuân theo nguyên tắc cụ thể như sau:
+ Phát hiện sớm và kịp thời điều trị: cần tiến hành cách ly lợn bệnh và
theo dõi chặt chẽ hiện tượng ho, khó thở của con vật bị bệnh, xác định bệnh
và đưa ra phương pháp điều trị kịp thời không để con vật bị nhiễm khuẩn và
viêm phổi quá nặng gây khó khăn cho việc điều trị.
+ Điều trị căn nguyên phải kết hợp điều trị triệu chứng: việc điều trị có
thể dùng liệu pháp khác nhau để đạt được mục đích loại trừ căn nguyên. Để
điều trị hội chứng hô hấp do vi khuẩn gây ra thì việc điều trị kháng sinh
không thể tránh khỏi, tuy nhiên việc lựa chọn kháng sinh để điều trị cần phải
kiểm tra qua thử kháng sinh đồ và kiểm nghiệm qua thực tế điều trị. Vì một số
loại kháng sinh trên lý thuyết có tác dụng rất tốt với vi khuẩn gây bệnh, nhưng
khi thử kháng sinh đồ và trên thực tế điều trị lại không có hiệu quả cao do vi
khuẩn đã tăng độc lực hoặc biến chủng, gây kháng thuốc hoặc nhờn thuốc.
Ngoài ra, phải tuân thủ đúng nguyên tắc sử dụng kháng sinh. Đồng thời với
việc điều trị căn nguyên cần kết hợp điều trị triệu chứng. Triệu chứng của hội
chứng hô hấp thường là ho, khó thở, có thể bị sốt... do đó cần sử dụng thuốc
có tác dụng long đờm, giãn phế quản, cắt cơn ho giúp cho quá trình lưu thông
khí được tốt và dùng các thuốc có tác dụng kháng viêm, giảm đau, hạ sốt,
tránh quá trình viêm lan rộng để giảm mức độ trầm trọng của bệnh. Ngoài ra,