Tải bản đầy đủ (.pdf) (152 trang)

Hình thành kỹ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 4 5 tuổi thông qua hoạt động lao động ở trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 152 trang )

B GIO DC V O TO
TRNG I HC S PHM H NI

TRN TH HNG THY

HìNH THàNH Kỹ NĂNG HợP TáC CHO TRẻ 4 5 TuổI
THÔNG QUA HOạT ĐộNG LAO ĐộNG ở TRƯờNG MầM NON

Chuyờn ngnh:

Giỏo dc mm non

Mó s:

60140101

LUN VN THC S KHOA HC GIO DC

Ngi hng dn khoa hc: PGS. TS. HONG TH PHNG

H NI, NM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các
công trình khác.
Người cam đoan

Trần Thị Hƣơng Thủy



LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Trường Đại Học Sư Phạm Hà
Nội. Đặc biệt là những thầy cô đã tận tình giảng dạy cho tôi trong suốt thời
gian học.
Bằng tấm lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn
đến PGS.TS.Hoàng Thị Phương, người đã hết lòng quan tâm, giúp đỡ tận
tình, hướng dẫn nghiên cứu tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn Ban giám hiệu, giáo viên trường Mầm non Hướng
Dương, quận O Môn đã tạo điều kiện cho tôi khảo sát để hoàn thành luận văn này.

Xin chân thành cảm ơn quí thầy cô trong hội đồng đánh giá luận
văn, đã cho tôi những đóng góp quí báu để tôi hoàn thành luận văn
Tác giả

Trần Thị Hƣơng Thủy


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài: ......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu:.................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 4

7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 4
8. Cái mới của đề tài ........................................................................................... 5
9. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VIỆC HÌNH THÀNH KỸ NĂNG HỢP TÁC
CỦA TRẺ 4 – 5 TUỔI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG LAO ĐỘNG ............ 7
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu việc hình thành kỹ năng hợp tác của trẻ
thông qua hoạt động lao động ........................................................................ 7
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới: ............................................................. 7
1.1.2. Những nghiên cứu ở việt nam: .............................................................. 12
1.2. Kỹ năng hợp tác của trẻ 4 – 5 tuổi ở trƣờng mầm non ...................... 16
1.2.1.Khái niệm “kỹ năng hợp tác”: ............................................................... 16
1.2.2. Các yếu tố cấu thành của kĩ năng hợp tác:........................................... 19
1.2.3. Sự hình thành kĩ năng hợp tác của trẻ MN: .......................................... 19
1.2.4. Biểu hiện kĩ năng hợp tác của trẻ 4-5 tuổi : ......................................... 22
1.3 . Hoạt động lao động của trẻ 4-5 tuổi ở trƣờng MN ............................ 22
1.3.1. Khái niệm “Hoạt động lao động”......................................................... 22
1.3.2. Các hình thức lao đông của trẻ ở trường MN: ..................................... 23


1.3.3. Đặc điểm hoạt động lao động của trẻ 4-5 tuổi ở trường MN ............... 26
1.3.4 Vai trò của hoạt động lao động đối với việc hình thành kỹ năng hợp tác
cho trẻ 4 – 5 tuổi ............................................................................................. 29
1.4. Khái niệm “biện pháp hình thành kỹ năng hợp tác của trẻ 4 – 5 tuổi
thông qua hoạt động lao động” .................................................................... 31
1.4.1. Khái niệm “Biện pháp” ........................................................................ 31
1.4.2. Khái niệm “biện pháp hình thành kỹ năng hợp tác của trẻ 4 – 5 tuổi
thông qua hoạt động lao động” ...................................................................... 31
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc hình thành kỹ năng hợp tác cho trẻ 4
– 5 tuổi qua hoạt động lao động ở trƣờng MN ........................................... 32
1.5.1. Đặc điểm tâm sinh lí của trẻ 4 – 5 tuổi ................................................. 32

1.5.2. Đặc điểm môi trường hoạt động lao động của trẻ ................................ 34
1.5.3. Cách tổ chức các hoạt động lao động của giáo viên mầm non ............ 35
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .............................................................................. 37
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HÌNH THÀNH KỸ NĂNG HỢP TÁC CỦA
TRẺ MG 4 – 5 TUỔI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG LAO ĐỘNG ........ 38
2.1. Thực trạng của việc hình thành kỹ năng hợp tác cho trẻ MG 4 – 5
tuổi thông qua hoạt động lao động ở trƣờng mầm non ............................. 38
2.1.1. Mục Đích điều tra: ................................................................................ 38
2.1.2. Nội dung điều tra: ................................................................................. 38
2.1.3. Cách tiến hành điều tra: ....................................................................... 38
2.1.4. Kết quả điều tra: ................................................................................... 40
2.2. Thực trạng mức độ hình thành kỹ năng hợp tác của trẻ 4 – 5 tuổi ở
trƣờng mầm non ............................................................................................ 53
2.2.1. Mục đích khảo sát ................................................................................. 53
2.2.2. Đối tượng khảo sát ................................................................................ 54
2.2.3. Phương pháp khảo sát........................................................................... 54
2.2.4. Xây dựng tiêu chí đánh giá và thang đánh giá .................................... 54
2.2.5. Kết quả khảo sát .................................................................................... 56
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .............................................................................. 62


Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP HÌNH THÀNH KỸ NĂNG HỢP TÁC
CHO TRẺ MG 4-5 TUỔI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG LAO ĐỘNG .. 64
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp hình thành kỹ năng hợp tác cho trẻ 4 –
5 tuổi thông qua hoạt động lao động ........................................................... 64
3.1.1. Nguyên tắc 1: Biện pháp hình thành KNHT cho trẻ 4-5 tuổi phải phù
hợp với mục tiêu giáo dục mầm non hiện nay ................................................ 64
3.1.2. Nguyên tắc 2: Biện pháp hình thành KNHT cho trẻ 4-5 tuổi phải phù
hợp với đặc điểm phát triển của trẻ mẫu giáo 4 – 5 tuổi ................................ 65
3.1.3. Nguyên tắc 3: Biện pháp hình thành KNHT cho trẻ 4-5 tuổi phải phù

hợp với đặc điểm hoạt động lao động của trẻ 4-5 tuổi ở trường mầm non .... 66
3.1.4. Nguyên tắc 4: Biện pháp hình thành KNHT cho trẻ 4-5 tuổi phải phù
hợp với quá trình hình thành KN hợp tác của trẻ 4-5 tuổi qua hoạt động lao
động ................................................................................................................. 67
3.2. Một số biện pháp hình thành kỹ năng hợp tác cho trẻ 4 – 5 tuổi thông
qua hoạt động lao động ................................................................................. 68
3.2.1. Biện pháp 1: Lựa chọn các hình thức và nội dung lao động phong phú,
hấp dẫn thu hút sự tham gia tích cực của nhiều trẻ ........................................ 68
3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng môi trường làm việc cho trẻ phù hợp với hoạt
động lao động theo nhóm. ............................................................................... 76
3.2.3. Biện pháp 3:Tạo cơ hội cho trẻ chia sẻ cảm xúc, suy nghĩ về sự hợp tác
trong quá trình lao động để rút ra kinh nghiệm cho bản thân ....................... 81
3.2.4. Biện pháp 4: Khuyến khích trẻ tích cực thể hiện kinh nghiệm hợp tác
trong hoạt động lao động tiếp theo ................................................................. 83
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................... 88
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .............................................................................. 89
Chƣơng 4. THỰC NGHIỆM CÁC BIỆN PHÁP HÌNH THÀNH KỸ
NĂNG HỢP TÁC CHO TRẺ 4-5 TUỔI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG
LAO ĐỘNG ................................................................................................... 91
4.1. Mục đích thực nghiệm ........................................................................... 91


4.2. Nội dung thực nghiệm ............................................................................ 91
4.3. Cách tiến hành thực nghiệm ................................................................. 91
4.3.1. Thời gian thực nghiệm: ......................................................................... 91
4.3.2. Điều kiện tiến hành thực nghiệm .......................................................... 91
4.3.3.Cách đánh giá thực nghiệm ................................................................... 93
4.4. Kết quả thực nghiệm .............................................................................. 93
4.4.1. Mức độ hình thành KNHT của trẻ nhóm ĐC và TN trước TN ............. 93
4.4.2. Mức độ hình thành KNHT của trẻ nhóm ĐC và TN sau TN................. 97

4.4.3. So sánh mức độ hình thành kỹ năng hợp tác của trẻ 4-5 tuổi nhóm TN
trước và sau thực nghiệm .............................................................................. 102
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 ............................................................................ 109
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 113
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Các chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

KN

Kỹ năng

HT

Hợp tác

KNHT

Kỹ năng hợp tác



Hoạt động




Lao động

HĐLĐ

Hoạt động lao động

GV

Giáo viên

MN

Mầm non

GVMN

Giáo viên mầm non

MNHD

Mầm non Hướng Dương

ĐC

Đối chứng

TN

Thực nghiệm


TNTTN

Thực nghiệm trước thực nghiệm

TNSTN

Thực nghiệm sau thực nghiệm

TC

Tiêu chí

TB

Trung bình

MTGDMN

Mục tiêu giáo dục mầm non


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
1.1. Hợp tác là một đặc trưng cơ bản trong hoạt động của con người.
Từ thuở sơ khai, con người đã có nhu cầu được hợp tác. Cùng với sự phát
triển, con người càng ý thức một cách đầy đủ giá trị của hợp tác trong hoạt
động giữa con nguời với con người trong xã hội. Con người không thể sống
và hoạt động để thỏa mãn nhu cầu vật chất, tinh thần của mình nếu không có
sự hợp tác trong mối quan hệ với mọi người xung quanh. Sức mạnh của con

người chính là xã hội mà ở đó con người hợp tác với nhau để cùng tồn tại và
phát triển. Như vậy, sự hợp tác là cơ chế của sự tham gia mỗi cá nhân vào các
mối quan hệ xã hội. Điều này đã được C.Mác khẳng định: Bản chất của con
người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội. Kỹ năng hợp tác có vai trò hết sức
quan trọng đối với sự phát triển của con người nói chung và trẻ em nói riêng.
Nó chỉ được hình thành khi trẻ được trực tiếp, chủ động tham gia vào các hoạt
động, các mối quan hệ xã hội. Sự phát triển của mỗi cá nhân phụ thuộc rất
nhiều vào khả năng hòa nhập cuộc sống xã hội của cá nhân đó. Kỹ năng hợp
tác giúp cho người học lĩnh hội những giá trị xã hội trong quá trình tham gia
vào hoạt động chung. Nó là điều kiện quan trọng để hình thành và phát triển
toàn diện nhân cách như: trí tuệ, tình cảm, ngôn ngữ, đạo đức, thể chất . khi
tham gia vào các hoạt động chung thì các hành vi xã hội của trẻ cũng được
thử thách và ngày càng hoàn thiện hơn.
1.2. Mục tiêu giáo dục mầm non trong chương trình đổi mới hiện nay là
giúp cho trẻ phát triển tốt về thể chất, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu
tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1, hướng đến phát triển ở
trẻ những tiềm năng và năng lực tối đa. Mục tiêu nhấn mạnh vào việc hình
thành những giá trị, kỹ năng sống cần thiết cho bản thân, gia đình và cộng
đồng như: tự tin, mạnh dạn, tự lực. linh hoạt, sáng tạo chia sẽ, hợp tác, nhân

1


ái, hội nhập. Trẻ 4 – 5 tuổi có nhu cầu hợp tác với những người xung quanh
trong các hoạt động. Trẻ cần phải sống hòa thuận, thông cảm, giúp đỡ bạn bè
....Chính nhờ sự hợp tác của trẻ thông qua các hoạt động ở trường mầm non
đã giúp trẻ có cơ hội được gần gũi với bạn bè, chia sẽ kinh nghiệm, cùng nhau
hòa thuận, đàm phán, thiết lập mối quan hệ với bạn một cách chân thực và rõ
nét nhất. Như vậy, có thể khẳng định rằng: phát triển khả năng hợp tác cho
con người là rất cần thiết và phải bắt đầu từ lứa tuổi mẫu giáo. Đây chính là

thời điểm giáo dục thuận lợi và có hiệu quả
1.3. Việc hình thành kỹ năng hợp tác cho trẻ 4 – 5 tuổi có thể được
thực hiện thông qua nhiều con đường khác nhau như hoạt động học, hoạt
động chơi, hoạt động tham quan, hoạt động lễ hội và hoạt động sinh hoạt hàng
ngày. Trong đó hoạt động lao động là hoạt động có nhiều ứu thế trong việc
hình thành kỹ năng hợp tác cho trẻ. Bởi, trong lao động trẻ phải có sự phối
hợp cùng nhau chặt chẽ, cùng làm việc và cùng chịu trách nhiệm với công
việc của mình thì lao động mới đạt hiệu quả cao.
1.4.Tuy nhiên, trong thực tiễn giáo dục mầm non hiện nay cho thấy.
Việc hình thành kỹ năng hợp tác cho trẻ 4 – 5 tuổi nói chung, trong hoạt động
lao động chưa được các giáo viên đặc biệt quan tâm. Đa số giáo viên các
trường MN thành phố Cần Thơ luôn xem trọng việc dạy và học hơn là việc
cho trẻ được tham gia vào các hoạt động lao động hàng ngày. Mặc dù, thỉnh
thoảng giáo viên có tổ chức cho trẻ lao động nhưng chỉ là hình thức và cũng
chưa hề quan tâm trẻ làm việc như thế nào? Có phối hợp tốt trong nhóm bạn
hay không? Từ đó, trẻ không coi trọng lao động, không thấy được tầm quang
trọng của hoạt động lao động đối với bản thân. Do vậy, kỹ năng hợp tác của
trẻ còn rất hạn chế, thậm chí không có sự thỏa thuận, phân công rõ ràng dẫn
đến hậu quả trẻ không hề có trách nhiệm trong việc làm của mình, thiếu quan
tâm đến nhau, đôi lúc còn xảy ra mâu thuẩn trong quá trình làm việc và cuối
cùng công việc lao động thường bị bỏ dở giữa chừng, không có hiệu quả.

2


Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã quyết định chọn đề tài: “Hình
thành kỹ năng hợp tác cho trẻ 4 – 5 tuổi thông qua hoạt động lao động” để
làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu cơ sở lí luận, thực tiễn và đề xuất biện pháp hình thành kỹ

năng hợp tác cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua hoạt động lao động nhằm phát triển
các kĩ năng xã hội cho trẻ, góp phần phát triển toàn diện nhân cách trẻ.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể NC: Quá trình hình thành kĩ năng hợp tác cho trẻ 4 - 5
tuổi ở trường Mầm Non
3.2. Đối tượng NC: Một số biện pháp hình thành kĩ năng hợp tác cho
trẻ 4 - 5 tuổi thông qua hoạt động lao động.
4. Giả thuyết khoa học

Nếu sử dụng các biện pháp trong quá trình tổ chức hoạt động lao động
cho trẻ như làm phong phú nội dung và hình thức lao động, xây dựng môi
trường phù hợp để rèn luyện kĩ năng lao động hợp tác, tạo cơ hội cho trẻ chia
sẻ cảm xúc, suy nghĩ, kinh nghiệm về hợp tác và khuyến khích trẻ tích cực thể
hiện kinh nghiệm hợp tác trong hoạt động lao động mới thì kĩ năng hợp tác
của trẻ sẽ hình thành tốt hơn
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5. 1 Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc hình thành kĩ năng
hợp tác cho trẻ 4 -5 tuổi trong hoạt động lao động.
5.2 Đề xuất một số biện pháp hình thành kĩ năng hợp tác cho trẻ 4 – 5
tuổi trong hoạt động lao động.
5.3 Thực nghiệm một số biện pháp hình thành kĩ năng hợp tác cho trẻ 4
– 5 tuổi trong hoạt động lao động.và rút ra những kết luận cần thiết

3


6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Về đối tượng:
- Nghiên cứu trên 40 trẻ mẫu giáo 4 – 5 tuổi, tại trường mầm non
Hướng Dương, quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ

- Điều tra 50 giáo viên đang dạy lớp mẫu giáo 4 – 5 tuổi tại các trường
MN quận Ô môn, thành phố Cần Thơ
6.2. Về nội dung:
Nghiên cứu một số biện pháp hình thành kỹ năng hợp tác thông qua
hoạt động lao động trong các hoạt động và sinh hoạt của trẻ ở trường MN
7. Phƣơng pháp nghiên cứu

7.1 Phương pháp nghiên cứu lí luận
Sử dụng phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hoá các tài
liệu trong nước và ngoài nước liên quan đến quá trình hình thành kỹ năng hợp tác
trong hoạt động lao động để xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài nghiên cứu.
7.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1 Phương pháp quan sát
Quan sát trẻ mẫu giáo 4 – 5 tuổi trong quá trình tham gia vào hoạt động
lao động để làm rõ đặc điểm kỹ năng hợp tác của trẻ và biểu hiện của chúng.
Quan sát quá trình giáo viên tổ chức các hoạt động lao động cho trẻ 4 –
5 tuổi nhằm làm rõ cách thức tổ chức hoạt động của giáo viên và đặc biệt là
biện pháp hình thành kỹ năng hợp tác cho trẻ của GVMN
7.2.2 Phương pháp điều tra
Sử dụng phiếu điều tra (Anket) đối với giáo viên để tìm hiểu nhận thức,
biện pháp, kinh nghiệm, khó khăn của giáo viên trong việc hình thành kỹ
năng hợp tác cho trẻ 4 – 5 tuổi trong các hoạt động lao động.
7.2.3 Phương pháp đàm thoại
Trao đổi, đàm thoại với giáo viên nhằm hiểu biết về nhận thức, thái độ của
họ đối với việc hình thành kỹ năng hợp tác cho trẻ 4 – 5 tuổi trong các hoạt động
lao động

4



Đàm thoại với trẻ 4 - 5 tuổi ở trường mầm non để tìm hiểu hứng thú,
nhu cầu hợp tác với bạn và kỹ năng làm việc cùng nhau của trẻ, trong quá
trình tham gia vào các hoạt động lao động.
7.2.4 Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Tiến hành tổng kết kinh nghiệm của giáo viên mầm non về việc sử
dụng các biện pháp hình thành kỹ năng hợp tác cho trẻ 4 – 5 tuổi trong trong
các hoạt động lao động.
7.2.5 Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Tham khảo ý kiến của các chuyên gia, các nhà giáo dục hoạt động
trong ngành mầm non về những vấn đề liên quan đến việc hình thành kỹ năng
hợp tác cho trẻ 4 – 5 tuổi trong hoạt động lao động như: xây dựng phiếu điều
tra, các tiêu chí đánh giá trẻ…
7.2.6 Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm một số biện pháp hình thành kỹ năng hợp tác ở lớp mẫu
giáo 4-5 tuổi ở trường mầm non Hướng Dương, quận Ô Môn, thành phố Cần
Thơ để xác định hiệu quả của nó.
7.2.7 Phương pháp toán thống kê
Sử dụng một số phép tính thống kê để sử lý thông tin thu thập được
trong quá trình nghiên cứu.
8. Cái mới của đề tài
Xây dựng cơ sở lý luận của việc hình thành kỹ năng hợp tác cho trẻ 4 –
5 tuổi trong hoạt động lao động.
Đánh giá thực trạng mức độ hình thành hợp tác của trẻ 4 – 5 tuổi ở
trường MN và biện pháp hình thành kỹ năng hợp tác cho trẻ 4 – 5 tuổi trong
hoạt động lao động
Đề xuất một số biện pháp hình thành kỹ hợp tác cho trẻ 4 – 5 tuổi trong
hoạt động lao động

5



9. Cấu trúc của luận văn
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc “Hình thành kỹ năng hợp tác
cho trẻ 4 – 5 tuổi thông qua các hoạt động lao động”
Chương 2. Đề xuất một số biện pháp hình thành kỹ năng hợp tác cho trẻ 4
– 5 tuổi thông qua hoạt động lao động
Chương 3. Thực nghiệm một số biện pháp hình thành kỹ năng hợp tác cho
trẻ 4 – 5 tuổi thông qua hoạt động lao động

6


Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VIỆC HÌNH THÀNH KỸ NĂNG HỢP
TÁC CỦA TRẺ 4 – 5 TUỔI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG LAO ĐỘNG
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu việc hình thành kỹ năng hợp tác của trẻ
thông qua hoạt động lao động
Kỹ năng hợp tác là một trong những kỹ năng sống quan trọng. Kỹ năng
hợp tác giúp cho con người có thể giải quyết một cách hiệu quả những vấn đề
xảy ra trong cuộc sống, đặc biệt là kỹ năng hợp tác trong lao động. Kỹ năng
này cần được rèn luyện ngay từ tuổi mầm non. Bởi trong lao động hình thành
ở trẻ những phẩm chất đạo đức như: tinh thần tập thể, kiên trì, trách nhiệm, ý
thức… Chính vì thế, việc hình thành kỹ năng hợp tác của con người trong lao
động đã được rất nhiều nhà Tâm lý - Giáo dục nghiên cứu và quan tâm.
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới:
1.1.1.1. Nghiên cứu về dạy học hợp tác và việc hình thành kỹ năng hợp
tác cho trẻ MN
a. Nghiên cứu về dạy học hợp tác:
- George Bernard Shaw, nhà soạn kịch nổi tiếng người anh, từng đoạt
giải nobel văn học đã nói: “Bạn có một quả táo, tôi có một quả táo, chúng ta
trao đổi với nhau thì bạn và tôi mỗi người có một quả táo. Nhưng nếu bạn có

một ý tưởng, tôi có một ý tưởng và chúng ta trao đổi ý tưởng cho nhau, thì tôi
và bạn mỗi người có hai ý tưởng”.
Phát triển tư tưởng của Bernard Shaw, dạy học hợp tác đã và đang là
một trong những xu hướng phát triển mới có nhiều ưu điểm và hiệu quả cao
của giáo dục thế kỹ XXI. Dạy học họp tác góp phần thực hiện mục tiêu giáo
dục toàn diện, nó không chỉ giúp cho người học nắm vững kiến thức mà còn
phát triển năng lực giao tiếp và khả năng hợp tác – một trong những phẩm
chất cần thiết quan trọng của con người mới trong giai đoạn hiện nay.

7


Ngay từ đầu thế kỷ thứ nhất, Marco Fabio Quintilian cho rằng người
học sẽ có rất lợi nếu biết nói những điều mình hiểu cho người khác cùng hiểu.
Đến thế kỷ thứ XVII, Jan Amôt Komenxki (1592 - 1670) tin rằng học sinh sẽ
học tốt từ việc dạy cho bạn bè và học từ bạn bè của mình... [97, tr.15]. Các
nhà giáo dục tiên tiến đều đã nói đến lợi tích của việc học HTHT, HS học với
nhau, giúp đỡ lẫn nhau, từ đó tạo ra một môi trường học tập thuận lợi.
Cuối thế kỷ XIII đầu thế kỷ XIV, Reverend Bebel và Joseph Lancaster
người Anh đã tổ chức dạy học theo nhóm nhỏ, họ chia học sinh thành từng
nhóm để hoạt động. Thông qua hoạt động nhóm, người học cùng nhau trao đổi,
chia sẻ, giúp nhau tìm hiểu, khám phá vấn đề và thu được kết quả học tập tốt.
Ý tưởng HTHT được nhanh chóng đưa từ Anh sang Mỹ và đã nhận
được sự hưởng ứng, phát triển rộng rãi bởi những nhà giáo dục tiên phong
như John Dewey, Roger Parker, Morton Deutch... Họ đề cao khía cạnh xã hội
của việc học tập và cũng nâng cao vai trò của nhà giáo trong việc giáo dục
học sinh một cách dân chủ.
Dạy học hợp tác được áp dụng ở các nước Phương Tây từ cuối thế kỷ
XVIII đầu thế kỷ XIX. Năm 1789, Linh mục A. Bel và các thầy giáo đã đưa
ra hình thức dạy học tương trợ. Với hình thức dạy học này, người học được

chia ra thành từng nhóm hoạt động, giáo viên tạo điều kiện cho người học
được cùng nhau trò chuyện, đàm thoại, hợp tác chia sẻ, giúp đỡ nhau tìm hiểu,
khám phá đối tượng nhận thức nhằm hình thành và phát triển kỹ năng hợp tác
cho người học đồng thời nâng cao hiệu quả dạy học.
John Dewey, nhà giáo dục theo xu hướng thực dụng mỹ, được coi là
người đầu tiên khởi xướng ra xu thế dạy học hợp tác và đầu những năm 1900.
Nếu như trước đây người ta quan niệm giáo dục là quad trình truyền đạt kiến
thức và kinh nghiệm, hoặc một quá trình khai sáng giúp con người sử dụng có
hiệu quả vốn kiến thức của mình; thì John Dewey lại có một quan niệm khá

8


độc đáo: Gióa dục là chính bản than cuộc sống của mỗi người (Education is life
itself). Ông luôn nhấn mạnh vai trò của giáo dục và coi giáo dục như là một
phương tiện dạy cho con người cách sống hợp tác trong một xã hội dân chủ
J. Dewey cho rằng muốn học cách cùng chung sống trong xã hội thì người
học phải được trải nghiệm trong cuộc sống hợp tác ngay từ trong nhà trường.
Cuộc sống trong lớp học là quá trình dân chủ hoá trong một thế giới vi mô và
học tập phải có sự hợp tác giữa các thành viên trong lớp học [98, tr.17].
Elliot aronson (Mỹ) với mô ình lớp học Jigsawđầu tiên (1978) đã có
những đóng góp lớn trong việc hoàn thiện các hình thức dạy học hợp tác.
Nhiều công trình nghiên cứu của ông cho thấy rằng, thành tích cá nhân cũng
như tập thể luôn cao hơn khi mọi người hợp tác với nhau thay vì ganh đua.
Bởi vì kết quả cạnh tranh khiến cho một người thành công trên thất bại của
người khác và đương nhiên điều đó sẽ làm giảm hiệu quả làm việc; Mặc khác
môi trường cạnh tranh chú trọng vào việc thúc đẩy người ta làm việc xuất sắc
hơn người khác, chứ không phải là cùng nhau làm việc tốt
Theo Alfie Koln , nguyên nhân khiến cho hợp tác luôn đem lại kết quả
cao hơn so với cạnh tranh, là vì tư tưởng cạnh tranh (chỉ có được hoặc mất) sẽ

làm cho người ta căng thẳng và lo lắng hơn trong cuộc đua còn trong môi
trường hợp tác, mọi người đều muốn làm việc và giúp đỡ lẫn nhau để cùng
đạt được mục đích.
Với rất nhiều công trình nghiên cứu từ năm 1981đến năm 1989 về giáo
dục hợp tác, D. W.Johnson, Roger T.Johnson và các cộng sự của mình đã
nhận thấy rằng giáo dục hợp tác có nhiều khả năng tạo nên thành công hơn
các hình thức giáo dục khác (Từ tiểu học đến phổ thong trung học). Đến năm
1996, lần đầu tiên phương pháp dạy học hợp tác được đưa vào chương trình
học chính thức hằng năm của một số trường đại học ở Mỹ
Khởi đầu các công trình nghiên cứu của mình về học hợp tác, từ năm
1975-1991 hai tác giả D. Johnson và R. Johnson đã cho xuất bản cuốn “Học

9


cùng nhau và học độc lập”. Các tác giả đã chỉ ra và phân tích những yếu tố cơ
bản của học hợp tác bao gồm: sự phụ thuộc tích cực, sự tương tác đối mặt, sự
có trách nhiệm cá nhân, sự lĩnh hội và sử dụng các kỹ năng nhóm nhỏ và liên
cá nhân, sự nhận xét nhóm. Các tác giả cũng phân tích được vai trò và mối
quan hệ trong ba mô hình học tập: hợp tác, tranh đua và cá nhân [18]. Họ cho
rằng: sự hợp tác của trẻ chỉ được hình thành bằng cách tổ chức nhóm. Sự hợp
tác phụ thuộc vào sự tích cực tham gia của các thành viên trong nhóm. Mỗi
người chỉ có thể thành công khi mọi người trong nhóm cùng thành công.
J. Cooper, và các tác giả khác (1990) cho rằng: học tập hợp tác là một
chiến lược học tập có cấu trúc, có chỉ dẫn một cách hệ thống, được thực hiện
cùng nhau trong các nhóm nhỏ, nhằm đạt được nhiệm vụ chung
Theo D. W.Johnson, Roger T.Johnson & Holubec (1988): Học tập hợp
tác là những hoạt động học tập mà học sinh thực hiện cùng nhau trong các
nhóm, trong hoặc ngoài phạm vi lớp học. Có 5 đặc điểm quan trọng nhất mà
mỗi giờ học hợp tác phải đảm bảo được: Sự phụ thuộc lẫn nhau một cách tích

cực; ý thức trách nhiệm của mỗi cá nhân; sự tác động tương hỗ; các năng lực
xã hội; đánh giá trong các nhóm; đánh giá trong các nhóm. Những năm gần
đây, David W.Johnson và Roger T.Johnson thuộc trường đại học Minnesota,
Robert Slavin thuộc viện Johns Hopkins cùng với nhiều nhà nghiên cứu khác
đã phát triển giáo dục hợp tác thành một trong những phương pháp dạy học
hiện đại nhất hiện nay
b. Nghiên cứu về hình thành kỹ năng hợp tác cho trẻ MN:
Vào những năm 30 của thế kỷ XX, trường phái Tâm lý học Xô Viết, đi
đầu là các nhà Tâm lý học như: L.X. Vưgotxky, D.B. Enconhin, A.N.
Leonchep… các nhà Tâm lý học này đã đưa ra một cách nhìn mới về bản chất
xã hội về trò chơi trẻ em và bắt đầu đề cập đến tính hợp tác trong trò chơi.

10


L.X. Vưgotxky cho rằng: mâu thuẫn và sự giải quyết mâu thuẫn là những
đặc điểm quan trọng của sự phát triển. Xuất phát từ quan điểm này, ông đã nhấn
mạnh sự cần thiết của sự thỏa thuận và hợp tác với bạn bè trong trò chơi. Ông
cho rằng chính sự hợp tác này đã “đẩy” sự hiểu biết và nhận biết của trẻ vượt ra
ngoài phạm vi chức năng phát triển bình thường [43, 281-305].
Trong quyển “Tâm lý học trò chơi” của tập thể các nhà Tâm lý - Giáo
dục Xô viết, tác giả D.B. Enconhin đã tổng hợp các thành tựu cơ bản nghiên
cứu về trò chơi. Trong trò chơi - thực hành việc phối hợp các hoạt động chơi
mang tính tập thể… dần hình thành tính hợp tác với bạn bè trong khi chơi
Trong quyển “Tâm lý học trẻ em” của tác giả Anna Lyulin Skaja, bà khẳng
định “Trong dạng thức phát triển nhất của nó, chơi là một hoạt động tập thể, những
trẻ tham gia trò chơi gắn bó với nhau trong quan hệ hợp tác” [44, 151].
Như vậy, vấn đề nghiên cứu, về việc hình thành kỹ năng hợp tác cho trẻ
là vấn đề cần thiết trong mọi giai đoạn lịch sử phát triển của sự nghiệp giáo
dục mầm non.

1.1.1.2. Những nghiên cứu về lao động và vai trò của nó đối với việc
hình thành KNHT
Những tư tưởng của L.S Vưgôtxki (1986 – 1934) có ý nghĩa đối với sự
phát triển tâm lý học trẻ em xô viết. Lý luận về sự phát triển chức năng tâm lý
bậc cao của ông là một cống hiến quan trọng. Nó được hình thành trong
những năm 20 – 30. Vưgôtxki đã nêu lên tư tưởng cho rằng, lao động, hoạt
động có công cụ làm biến đổi kiểu hành vi của con người, khiến cho con
người khác với động vật. Sự khác biệt này thể hiện ở tính chất gián tiếp trong
hoạt động lao động của họ [46]
Trong quyển “Phương pháp học tập và làm việc của các bậc thầy” có
nêu: Chỉ có một số ít người trên trái đất này có thể hiểu được sự căng thẳng
đầu óc ghê gớm và trước hết là sự lao động quên mình mà không có nó thì

11


những sáng tạo của trí tuệ mở những con đường mới cho khoa học không thể
nào thực hiện được…[tr105]
Paxtơ nói với thanh niên về công trình của mình: Chẳng có thiên tài đặc
biệt nào đâu, chỉ có lao động cần cù, người ta mới có thể đạt được những cái
gì cao cả, đẹp đẽ. [Phương pháp học tập và làm việc của các bậc thầy, tr107]
Trong giáo dục mẫu giáo. N.K.Krupkaia nhiều lần nhấn mạnh phải dạy
trẻ từ tuổi mẫu giáo những hình thức lao động đơn giản vừa sức trẻ. A.S.
Makarenkô đã nêu lên vai trò quan trọng của các hình thức lao động đơn giản
của trẻ, Ông nhận thấy rằng, trong lao động sẽ hình thành tính độc lập, tinh
thần trách nhiệm, sự tự tổ chức hành vi có mục đích của trẻ. Trẻ biết lao động
thì cũng biết giá trị của nổ lực lao động, biết tôn trọng lao động của người
khác, chú ý nhiều hơn với những người cần giúp đỡ. Cũng như N.K.rup
Skaia, A.S. Makarenkô rất chú trọng lao động tập thể của trẻ trong đó xuất
hiện ý thức trách nhiệm chung của thành viên. Ông viết: Sự cố gắng lao động

chung, công việc trong tập thể, sự giúp đỡ của con người lao động, mối quan
hệ phụ thuộc giữa mọi người lao động mới có thể tạo ra thái độ đúng đắn giữa
con người với nhau. (Makarenkô A.S. toàn tập, tập III, tr 397). [trích trong
giáo dục học mầm non, tập 2, tr196, 197]
1.1.2. Những nghiên cứu ở việt nam:
1.1.2.1. Nghiên cứu về kỹ năng hợp tác ở việt nam
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích lý luận và thực tiễn Việt nam, một số
nhà Tâm lý - Giáo dục học đã đề cập đến sự hợp tác của trẻ như sau:
Tiến sĩ Phan Trọng Ngọ, Tiến sĩ Đinh Thị Tứ tác giả của sách tâm lý
học trẻ em lứa tuổi mầm non, nhà xuất bản giáo dục, 2007, [8, tr172, 183]
cũng đề cập đến vấn đề”Các khía cạnh ảnh hưởng của bạn đến sự phát triển
của trẻ: Vai trò của bạn ngang đối với trẻ, sự tương tác với bạn ngang hàng
phát triển ở trẻ em các mô hình kỹ năng xã hội cơ bản, phát triển các ứng xr

12


với bạn và người XQ…”. Điều này có thể hiểu rằng bạn bè ngang hàng là
những tác nhân củng cố hành vi XH được lặp lại ở trẻ em. Bạn bè ngang hàng
là chuẩn để trẻ so sánh hành vi xã hội của mình, và là tấm gương phản chiếu
và điều chỉnh hành vi của trẻ em. Sự tương tác của trẻ diễn ra trong các hành
động chơi có tính hợp tác…Vì khi xuất hiện các trò chơi cần có sự hợp tác với
nhau thì trẻ mới thật sự có tiêu chuẩn về bạn và sự kết bạn, trẻ mong đợi
những gì mà bạn có thể mang đến cho trẻ như: Sự chia sẻ cảm xúc với nhau,
sẳng sang ắng nghe và đáp ứng yêu cầu của bạn theo cách tích cực
Tác giả Nguyễn Ánh Tuyết trong quyển “Tâm lý học trẻ em lứa tuổi
mầm non”, “Tâm lý học trẻ em - tập 2”, “Giáo dục trẻ trong nhóm bạn bè”,
“Tâm lý học trẻ em lứa tuổi mầm non (Từ lọt long cho đến 6 tuổi)”, NXB đại
học sư phạm, 1997, cũng đã đề cập đến việc hình thành kỹ năng hợp tác qua
TCĐVTCĐ. Tác giả nhấn mạnh đối với trò chơi đóng vai, trẻ không thể chơi

một mình mà phải chơi theo nhóm và có nhiều thành viên trong nhóm chơi
với nhau, tức là chơi với bạn. Chính đặc điểm này thúc đẩy, phát triển sự hợp
tác của trẻ [33].
Tác giả Liêm Trinh với quyển sách “Rèn luyện nhân cách cho trẻ” cho
rằng: cần rèn luyện tính hợp tác của trẻ qua việc bày tỏ sự quan tâm, chia sẻ
với người khác những gì mình có và tôn trọng ý kiến của người khác, hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao [36].
Giáo dục học mầm non (tập 1) do Đào Thanh Âm (chủ biên) đã nêu:
Mỗi đứa trẻ là một cá thể và được lớn lên trong mối quan hệ xã hội. Vì thế
quá trình giáo dục trẻ em ở nhà trẻ - mẫu giáo cần phải giải quyết tốt mối
quan hệ giữa cá nhân và nhóm, giữa giáo dục chung với giáo dục riêng từng
trẻ trong nhóm bạn bè [108]
Trong quyển “Trò chơi phân vai theo chủ đề và việc hình thành nhân
cách cho trẻ mẫu giáo” của Lê Minh Thuận đã đề cập đến tính hợp tác với bạn

13


bè của trẻ mẫu giáo qua các TCĐVTCĐ, tác giả đã xây dựng cách hướng dẫn
trò chơi phân vai theo chủ đề cho trẻ mẫu giáo theo các giai đoạn, lứa tuổi với
mục đích phát triển nhân cách trẻ [37].
Tác giả Phạm Thị Thu Hương với đề tài “Một số biện pháp hình thành
tính hợp tác qua TCĐVTCĐ cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi” đã đưa ra một số biện
pháp nhằm hình thành tính hợp tác cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi trong
TCĐVTCĐ như: tạo tình huống trong quá trình chơi của trẻ, mở rộng mối
quan hệ qua lại giữa các vai chơi [17].
Tác giả Hồ Thị Ngọc Trân cho rằng: sự hợp tác của trẻ mẫu giáo 3-4
tuổi bắt đầu được hình thành thông qua hoạt động vui chơi. Tác giả khẳng
định: nhờ sự hợp tác trong hoạt động vui chơi mà dần dần trẻ học được cách
thiết lập mối quan hệ đúng đắn trong xã hội [35, 17].

Tác giả Vũ Thị Nhâm chỉ ra một số biện pháp phát triển kỹ năng hợp
tác cho trẻ MG 5-6 tuổi qua TCĐVTCĐ: khuyến khích trẻ chia sẻ kinh
nghiệm, ý tưởng chơi cùng nhau, tạo không gian chơi và bố trí nguyên vật
liệu thiên nhiên, nguyên vật liệu phế thải trong các góc chơi để kích thích trẻ
tích cực hợp tác với nhau [25].
Trong “Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi” thì tích cực hợp tác là một trong
những nội dung quan trọng thuộc lĩnh vực tình cảm - quan hệ xã hội cần rèn
cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi để chuẩn bị vào lớp một. “Bộ chuẩn phát triển trẻ 5
tuổi” cũng đưa ra các chỉ số thể hiện sự hợp tác với bạn bè và mọi người xung
quanh như: lắng nghe ý kiến của mình với người khác, trao đổi ý kiến với
người khác, thể hiện sự thân thiện, đoàn kết với bạn bè, chấp nhận sự phân
công của nhóm bạn và người lớn, sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ đơn giản cùng
người khác [2].
Kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học và các tác giả nêu trên đã đề
cập đến sự cần thiết của việc giáo dục kỹ năng hợp tác nhằm góp phần phát

14


triển và hoàn thiện nhân cách trẻ.. Tuy nhiên việc đưa ra một số biện pháp
nhằm phát triển kỹ năng hợp tác cho trẻ MG 4 -5 tuổi trong các hoạt động nói
chung và hoạt động lao động nói riêng vẫn còn là khoảng trống ít ai quan tâm.
1.1.2.2. Những nghiên cứu về lao động
Trong “tâm lý học trẻ em lứa tuổi mầm non từ lọt lòng cho đến 6 tuổi”
của Nguyễn Ánh Tuyết (chủ biên) có nêu rõ: Nếu công việc của mỗi đứa trẻ
được coi là một bộ phận công việc của cả nhóm và kết quả lao động của
những đứa trẻ riêng biệt được đánh giá trên cơ sở kết quả chung của toàn
nhóm, chất lượng công việc của mỗi đứa trẻ có ý nghĩa quyết định đối với
công việc của toàn nhóm, thì điều đó sẽ tạo ra ở đứa trẻ một ý thức hợp tác,
tinh thần trách nhiệm và sự quan tâm với công việc chung và đó là những điều

cần thiết cho việc hình thành con người lao động kiểu mới sau này.
Giáo dục học mầm non – tập II, của tác giả Đào Thanh Âm (chủ biên)
đã chỉ rõ : Lao động có vai trò rất lớn trong việc hình thành các phẩm chât
đạo đức cho trẻ như lòng yêu lao động, sẵn sàng lao động không những cho
mình, cho người thân mà còn vì lợi ích chung của tập thể, cho xã hội từ đó
hình thành thái độ lao động cộng sản chủ nghĩa. Giúp trẻ nắm được một số kỹ
năng lao động đơn giản. Hình thành các quan hệ tập thể trong lao động, tinh
thần tương trợ và niềm vui cho kết quả chung của tập thể. Lao động còn hình
thành ở trẻ tính mục đích, tính độc lập, tính kiên trì, vượt khó…[tr196, tr197]
Mác khẳng định: “Để con người tư duy, hành động, xây dựng tính hiện
thực của mình, với tư cách là con người đã thoát khỏi ảo tưởng và đạt đến tuổi
có lý trí, để con người vận động xung quanh mình, nghĩa là vận động cái mặt
trời thật sự của mình”.
Lao động ý thức và có mục đích, theo mác, là cơ sở thực tiễn để tạo ra
mọi vấn đề và phương hướng giải quyết những vấn đề nói trên. Với hình thức
lao động đó con người chẳng những chiếm hữu tự nhiên mà còn qua đó “Làm

15


thay đổi bản tính của con người”, nghĩa là “phát triển những tiềm lực đang
ngáy ngủ trong bản tính đó và bắt sự hoạt động của tiềm lực ấy phải phục
tùng quyền lực của của mình”. Đó chính là những hoạt động mang tính giống
loài của con người mà với những hoạt động ấy, thực tiễn lao động có ý thức là
gạch nối con người với tự nhiên: Ngoài thực tiễn ấy ra thì sẽ không còn có gì
khác, đó chính là điểm cốt tử trong tư tưởng của mác. “Một bên là con người
và lao động con người, bên kia là tự nhiên và vật liệu của tự nhiên – thế là đủ”
Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu thứ hai, là cái “vỏ vật chất” của tư duy,
là phương tiện để con người giao tiếp trong xã hội, phản ánh một cách khái
quát sự vật, tổng kết kinh nghiêm thực tiễn và trao đổi chung giữa các thế hệ.

Chính vì vậy, Ăngghen coi: lao động và ngôn ngữ là “hai sức kích thích chủ
yếu” biến bộ não của con vật thành bộ não con người, phản ánh tâm lý động
vật thành phản ánh ý thức.
lao động và ngôn ngữ chính là nguồn gốc xã hội quyết định sự hình
thành và phát triển ý thức. [Tr 50, 51 – Giáo trình những nguyên lý cơ bản
của chủ nghĩa mác – lênin]
1.2. Kỹ năng hợp tác của trẻ 4 – 5 tuổi ở trƣờng mầm non
1.2.1.Khái niệm “kỹ năng hợp tác”:
1.2.1.1. Khái niệm “Kỹ năng”
Hiện nay, trong Tâm lý học và Lý luận dạy học khi nghiên cứu về kỹ
năng có hai quan điểm
Quan điểm 1: xem kỹ năng nghiêng về mặt kỹ thuật của thao tác. Đại
diện cho quan điểm này có các tác giả: V.A. Kruchetxki, N.D. Levitovxam,
Trần Trọng Thủy, Hà Nhật Thăng…
Tác giả V.A. Kruchetxki cho rằng: “kỹ năng là thực hiện một hành
động hành động hay một hoạt động nào đó nhờ sử dụng những kỹ thuật,
những phương thức đúng đắn” [20,88].

16


Tác giả N.D. Levitov xem xét kỹ năng gắn liền với kết quả hành động.
Theo ông, người có kỹ năng hành động là người phải nắm được và vận dụng
đúng đắn các cách thức hành động nhằm thực hiện hành động có kết quả. Ông
nhấn mạnh, muốn hình thành kỹ năng con người phải nắm vững lý thuyết về
hành động, vừa phải vận dụng lý thuyết đó vào thực tế [21].
Tác giả Trần Trọng Thủy quan niệm rằng kỹ năng là mặt kỹ thuật của
hành động, con người nắm được cách hành động tức là có kỹ thuật hành động,
có kỹ năng [ 38, 65].
Quan điểm 2: Coi kỹ năng nghiêng về mặt biểu hiện năng lực của con người

Các tác giả có cùng quan điểm này: Paul Herrey, Ken Blanc Hard, P.A.
Rudich, Vũ Dũng, Nguyễn Thị Thúy Dung, Huỳnh Văn Sơn,…
Từ điển Tiếng Việt (1997) định nghĩa: “kỹ năng là khả năng vận dụng
những kiến thức thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế [31, 157].
Từ điển Tâm lý học do tác giả Vũ Dũng chủ biên (2008) định nghĩa:
“kỹ năng là năng lực vận dụng có kết quả những tri thức về phương thức hành
động đã được chủ thể lĩnh hội để thực hiện những nhiệm vụ tương ứng [10].
Tác giả Nguyễn Thị Thúy Dung (2009) cho rằng: “kỹ năng là một biểu
hiện năng lực của con người thực hiện có hiệu quả một hành động hay một
hoạt động nào đó bằng cách tiến hành đúng đắn kỹ thuật của hành động trên
cơ sở vận dụng những tri thức và kinh nghiệm vốn có về hành động đó”.
Tác giả Huỳnh Văn Sơn (2009) quan niệm “kỹ năng là khả năng thực
hiện có kết quả một hành động nào đó bằng cách vận dụng những tri thức,
kinh nghiệm đã có để hành động phù hợp với những điều kiện cho phép. Kỹ
năng không chỉ đơn thuần về mặt kỹ thuật của hành động mà còn là biểu hiện
năng lực của con người” [28, 06].
Các quan điểm trên về hình thức diễn đạt tuy có vẻ khác nhau nhưng
thực chất chúng không mâu thuẫn hay loại trừ lẫn nhau. Sự khác nhau là ở

17


×