Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Ảnh hưởng của biến động tỷ giá hối đoái đến XNK từ việt nam sang mỹ của các nhóm ngành được phân loại theo tiêu chuẩn SITC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------------

NGUYỄN THỊ CẨM TÚ

ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ HỐI
ĐOÁI ĐẾN XUẤT KHẨU TỪ VIỆT NAM SANG MỸ
CỦA CÁC NHÓM NGÀNH ĐƯỢC PHÂN LOẠI
THEO TIÊU CHUẨN SITC

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------------

NGUYỄN THỊ CẨM TÚ

ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ HỐI
ĐOÁI ĐẾN XUẤT KHẨU TỪ VIỆT NAM SANG MỸ
CỦA CÁC NHÓM NGÀNH ĐƯỢC PHÂN LOẠI
THEO TIÊU CHUẨN SITC

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã Số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ



Người hướng dẫn khoa học:
GS.TS. TRẦN NGỌC THƠ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân dưới sự hướng dẫn
của GS.TS Trần Ngọc Thơ. Số Nguồn số liệu thống kê và kết quả là trung thực và
chính xác. Các kết quả nghiên cứu này chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu nào cho tới thời điểm hiện nay.
Ngày

tháng

năm 2014

Tác giả

NGUYỄN THỊ CẨM TÚ


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH VẼ

TÓM TẮT ..................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .......................................................................................... 2
1.1 Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 2
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 3
1.3 Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 3
1.4 Đối tương nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu...................................................... 3
1.5 Bố cục bài nghiên cứu........................................................................................... 3
1.6 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài .................................................................................. 4
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY .......................... 5
2.1 Cơ sở lý thuyết ...................................................................................................... 5
2.1.1 Tỷ giá hối đoái ............................................................................................ 5
2.1.1 Xuất khẩu .................................................................................................... 5
2.1.1 Tác động của biến động tỷ giá lên hoạt động xuất khẩu............................. 5


2.1 Các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ tiêu cực giữa biến động tỷ giá và
xuất khẩu ..................................................................................................................... 8
2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm khác về mối quan hệ giữa biến động tỷ giá và xuất
khẩu ........................................................................................................................... 12
2.3 Tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa biến động tỷ giá và
xuất khẩu .................................................................................................................. 14
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 21
3.1 Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 21
3.2 Cơ sở dữ liệu ........................................................................................................ 21
3.3 Mô hình nghiên cứu về mối quan hệ giữa biến động tỷ giá và xuất khẩu từ Việt
Nam sang Mỹ ............................................................................................................. 21
3.3.1 Kiểm định tính dừng .................................................................................... 25
3.3.2 Kiểm định đồng liên kết............................................................................... 26
3.3.3 Kiểm định mối quan hệ dài hạn ................................................................... 27
3.3.3 Kiểm định mối quan hệ ngắn hạn ................................................................ 28

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................. 30
4.1 Ước lượng biến động tỷ giá qua mô hình GARCH (1; 1) .................................... 30
4.2 Kiểm định tính dừng của các biến ........................................................................ 32
4.3 Mối quan hệ giữa tỗng xuất khẩu từ Việt Nam sang Mỹ với biến động tỷ giá hối
đoái ............................................................................................................................. 33
4.3.1 Kết quả kiểm định đồng liên kết .................................................................. 33
4.3.2 Kết quả kiểm định mối quan hệ trong dài hạn ............................................. 34


4.3.3 Kết quả kiểm định mối quan hệ trong ngắn hạn .......................................... 37
4.4 Mối quan hệ giữa xuất khẩu thực của nhóm 0 (nhóm lương thực, thực phẩm và
động vật sống) với biến động tỷ giá hối đoái ............................................................. 38
4.4.1 Kết quả kiểm định đồng liên kết .................................................................. 38
4.4.2 Kết quả kiểm định mối quan hệ trong dài hạn ............................................. 39
4.4.3 Kết quả kiểm định mối quan hệ trong ngắn hạn .......................................... 43
4.5 Mối quan hệ giữa xuất khẩu thực của nhóm 2 (nhóm nguyên liệu thô không dùng
để ăn trừ nhiên liệu) với biến động tỷ giá hối đoái .................................................... 44
4.5.1 Kết quả kiểm định đồng liên kết .................................................................. 44
4.5.2 Kết quả kiểm định mối quan hệ trong dài hạn ............................................. 45
4.5.3 Kết quả kiểm định mối quan hệ trong ngắn hạn .......................................... 49
4.6 Mối quan hệ giữa xuất khẩu thực của nhóm 6 (Hàng chế biến phân loại chủ yếu
theo nguyên liệu (Chủ yếu là các mặt hàng công nghiệp nhẹ)) với biến động tỷ giá
hối đoái ....................................................................................................................... 50
4.6.1 Kết quả kiểm định đồng liên kết .................................................................. 50
4.6.2 Kết quả kiểm định mối quan hệ trong dài hạn ............................................. 51
4.6.3 Kết quả kiểm định mối quan hệ trong ngắn hạn .......................................... 55
4.7 Mối quan hệ giữa xuất khẩu thực của nhóm 9 (Hàng hóa không thuộc các nhóm
trên) với biến động tỷ giá hối đoái ............................................................................. 56
4.7.1 Kết quả kiểm định đồng liên kết .................................................................. 56
4.7.2 Kết quả kiểm định mối quan hệ trong dài hạn ............................................. 57

4.7.3 Kết quả kiểm định mối quan hệ trong ngắn hạn .......................................... 61


4.8 Đánh giá kết quả nghiên cứu ................................................................................ 62
CHƯƠNG 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................. 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC: KẾT QUẢ HỒI QUI OLS CÁC PHƯƠNG TRÌNH MỐI QUAN HỆ
DÀI HẠN VÀ NGẮN HẠN


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

AIC

Akaike info criterion

ARIMA

Autoregressive integrated moving average

ARCH

AutoRegressive Conditional Heteroskedasticit

ARDL

Autoregressive distributed lag

ECM


Error Correction model

EU

European Union

FED

Ngân hàng Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ

GARCH

Generalized AutoRegressive Conditional Heteroskedasticity

OLS

Ordinary least squares

SC

Schwarz criterion

SITC

Standard international trade classification

USD

Đồng Đô la Mỹ


VAR

Vector Autoregression

VECM

Vector Error Correction Model

VNĐ

Đồng Việt Nam

WTO

World trade organization


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa biến động tỷ giá và xuất khẩu ở các
quốc gia thuộc Châu Á từ năm 2000 đến hiện nay ...................................................... 15
Bảng 2.2: Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa biến động tỷ giá và xuất khẩu ở các
quốc gia khác Châu Á từ năm 2000 đến hiện nay......................................................... 18
Bảng 3.1: Danh mục nhóm hàng hóa xuất khẩu phân theo tiêu chuẩn SITC ............... 23
Bảng 4.1: Kết quả kiểm định Dickey-Fuller (ADF) Unit Root test .............................. 32
Bảng 4.2: Kết quả kiểm định đồng liên kết – trường hợp tổng xuất khẩu thực ............ 33
Bảng 4.3: Kết quả mô hình OLS của phương trình (7) ................................................. 35
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định Breusch-Godfrey, kiểm định Wald của mô hình hồi qui
OLS của phương trình (7) ............................................................................................. 35
Bàng 4.5: Kết quả kiểm định mối quan hệ dài hạn- trường hợp tổng xuất khẩu .......... 37
Bảng 4.6: Kết quả hồi qui OLS của phương trình (8) ................................................... 38

Bảng 4.7: Kết quả kiểm định đồng liên kết- trường hợp tổng xuất khẩu của nhóm 0 .. 39
Bảng 4.8: Kết quả hồi qui OLS của phương trình (9) ................................................... 40
Bảng 4.9: Kết quả kiểm định Breusch-Godfrey, kiểm định Wald, kiểm định White của
mô hình hồi qui OLS của phương trình (9) ................................................................... 41
Bàng 4.10: Kết quả kiểm định mối quan hệ dài hạn- trường hợp tổng xuất khẩu của
nhóm 0 ........................................................................................................................... 42
Bảng 4.11: Kết quả hồi qui OLS phương trình (10) ..................................................... 43
Bảng 4.12: Kết quả kiểm định đồng liên kết – trường hợp tổng xuất khẩu thực của
nhóm 2 ........................................................................................................................... 45


Bảng 4.13: Kết quả hồi qui OLS phương trình (11) ..................................................... 46
Bảng 4.14: Kết quả kiểm định các giả thuyết hồi qui OLS của phương trình (11) ...... 47
Bảng 4.15: Kết quả kiểm định mối quan hệ dài hạn- trường hợp tổng xuất khẩu thực
của nhóm 2 .................................................................................................................... 48
Bảng 4.16 Kết quả hồi qui OLS phương trình (12) ...................................................... 49
Bảng 4.17: Kết quả kiểm định đồng liên kết – trường hợp tổng xuất khẩu thực của
nhóm 6 ........................................................................................................................... 51
Bảng 4.18: Kết quả hồi qui OLS phương trình (13) ..................................................... 52
Bảng 4.19: Kết quả kiểm định các giả thuyết hồi qui OLS của phương trình (13) ...... 53
Bảng 4.20: Kết quả kiểm định mối quan hệ dài hạn- Trường hợp xuất khẩu thực của
nhóm 6 ........................................................................................................................... 54
Bảng 4.21: Kết quả hồi qui OLS phương trình (14) ..................................................... 55
Bảng 4.22: Kết quả kiểm định đồng liên kết – trường hợp tổng xuất khẩu thực của
nhóm 9 ........................................................................................................................... 56
Bảng 4.23: Kết quả hồi qui OLS phương trình (15) ..................................................... 58
Bảng 4.24: Kết quả kiểm định các giả thuyết hồi qui OLS của phương trình (15) ...... 58
Bảng 4.25 Kết quả kiểm định mối quan hệ dài hạn- Trường hợp tổng xuất khẩu thực
của nhóm 9 .................................................................................................................... 60
Bảng 4.26: Kết quả hồi qui OLS phương trình (16) ..................................................... 61

Bảng 4.27: Tóm tắt kết quả nghiên cứu trong dài hạn .................................................. 62


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 4.1: Biến động tỷ giá hối đoái đo lường từ mô hình GARCH (1; 1) ................... 30
Hình 4.2 Tính ổn định của mô hình hồi qui OLS của phương trình (7) - Kiểm định
CUSUM ......................................................................................................................... 36
Hình 4.3: Tính ổn định của mô hình hồi qui OLS của phương trình (7) - Kiểm định
CUSUMQ ...................................................................................................................... 36
Hình 4.4: Tính ổn định của mô hình hồi qui OLS của phương trình (9) - kiểm định
CUSUM ......................................................................................................................... 41
Hình 4.5: Tính ổn định của mô hình hồi qui OLS của phương trình (9) - kiểm định
CUSUMQ ...................................................................................................................... 42
Hình 4.6: Tính ổn định của hồi qui OLS của phương trình (11) - Kiểm định CUSUM
....................................................................................................................................... 47
Hình 4.7: Tính ổn định của hồi qui OLS của phương trình (11) - Kiểm định CUSUMQ
....................................................................................................................................... 48
Hình 4.8: Tính ổn định của hồi qui OLS của phương trình (13) - Kiểm định CUSUM
...................................................................................................................................... 53
Hình 4.9: Tính ổn định của hồi qui OLS của phương trình (13) - Kiểm định CUSUMQ
....................................................................................................................................... 53
Hình 4.10: Tính ổn định của hồi qui OLS của phương trình (15) - Kiểm định CUSUM
....................................................................................................................................... 59
Hình 4.11: Tính ổn định của hồi qui OLS của phương trình (15)- Kiểm định CUSUMQ
....................................................................................................................................... 59


1

TÓM TẮT

Bài nghiên cứu kiểm tra sự tác động của biến động tỷ giá lên xuất khẩu thực của
4 trong tổng số 10 nhóm hàng hóa xuất khẩu được phân loại theo tiêu chuẩn quốc tế
SITC và tổng xuất khẩu thực từ Việt Nam sang Mỹ. Bằng cách sử dụng mô hình
ARDL với các biến số: xuất khẩu thực, biến động tỷ giá, tỷ giá thực và GDP của Mỹ,
bài nghiên cứu cho thấy mối quan hệ trong ngắn hạn và dài hạn của xuất khẩu với các
biến số còn lại. Kết quả nghiên cứu cho thấy, mối quan hệ dài hạn giữa xuất khẩu và tỷ
giá thực được tìm thấy là có ý nghĩa thống kê trong tổng số 4/5 trường hợp quan sát.
GDP Mỹ và tỷ giá thực cũng có mối tương quan với xuất khẩu và điều có ý nghĩa
thống kê. Trong ngắn hạn, bài nghiên cứu cũng chứng minh được có sự điều chỉnh một
phần sai lệch trong mối quan hệ giữa xuất khẩu với các biến còn lại trong chu kỳ quan
sát là một quý.


2

CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Sản xuất và phân công lao động đạt đến một trình độ nhất định đòi hỏi các quốc

gia phải có trao đổi hàng hóa để tối đa hóa hiệu quả sản xuất kinh tế, nhu cầu về hàng
hóa- dịch vụ ngày càng đa dạng thì sự cung ứng không còn diễn ra trong phạm vi quốc
gia mà mở rộng ra cả thế giới. Vì nhu cầu cuộc sống và phát triển kinh tế mỗi quốc gia
đều có quan hệ không ít thì nhiều với các quốc gia khác. Từ đó làm cho hoạt động
thương mại và đầu tư quốc tế không ngừng phát triển. Từ thế kỉ XX trở lại đây, các
loại hình quan hệ và hợp tác quốc tế trở nên đa dạng, ngoài mua bán, các nước còn
chuyển tiền từ nước này qua nước khác để đầu tư, viện trợ, cho vay.
Từ sau khi gia nhập WTO đến nay, nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển,

quan hệ hợp tác, trao đổi thương mại của Việt Nam và các quốc gia trên thế giới ngày
càng được đẩy mạnh. Chính điều đó đã góp phần thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu
diễn ra mạnh mẽ. Để giữ vững vị thế của mình trên thị trường kinh tế thế giới, việc gia
tăng xuất khẩu sang các quốc gia là một trong vấn đề ưu tiên hành đầu. Tuy nhiên, để
gia tăng xuất khẩu, bên cạnh việc nâng cao chất lượng hàng hóa xuất khẩu thì vấn đề
nắm bắt các yếu tố có khả năng tác động đến việc xuất khẩu cũng là điều đặc biệt cần
thiết. Nhiều lý thuyết và nghiên cứu cho thấy rằng: trong hoạt động xuất khẩu, tỷ giá
luôn là vấn đề nhạy cảm, đặc biệt đối với Việt Nam, khi mà đồng tiền thu về từ hoạt
động xuất khẩu luôn là đồng ngoại tệ.
Mặt khác, so với các quốc gia có quan hệ hợp tác thương mại với Việt Nam, Mỹ
là một trong các đối tác có sản lượng nhập khẩu từ Việt Nam chiếm tỷ trọng lớn và có
số liệu hàng hóa nhập khẩu từ Việt Nam được thống kê rõ ràng và chi tiết theo nhóm
ngành.


3

Xuất phát từ các vấn đề thực tiễn trên, tác giả lựa chọn đề tài “Ảnh hưởng của
biến động tỷ giá hối đoái đến xuất khẩu từ Việt Nam sang Mỹ của các nhóm ngành
được phân loại theo tiêu chuẩn SITC” nhằm đánh giá tác động của biến động tỷ giá
đến xuất khẩu song phương từ Việt Nam sang Mỹ bằng mô hình ARDL. Ngoài tác
động của tỷ giá, tác giả còn xem xét tác động lên xuất khẩu của yếu tố khác là nhu cầu
của Mỹ (đo lường bằng tổng thu nhập quốc nội) và tỷ giá thực song phương của Việt
Nam và Mỹ
1.2

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu của bài nghiên cứu là kiểm tra thực nghiệm mối quan hệ giữa biến


động tỷ giá và xuất khẩu song phương từ Việt Nam sang Mỹ
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
-

Nghiên cứu tác động của biến động tỷ giá hối đoái, tổng sản phẩm quốc nội và

tỷ giá thực đến xuất khẩu song phương từ Việt Nam sang Mỹ trong ngắn hạn.
-

Nghiên cứu tác động của biến động tỷ giá hối đoái, tổng sản phẩm quốc nội và

tỷ giá thực đến xuất khẩu song phương từ Việt Nam sang Mỹ trong dài hạn.
1.3

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp kiểm định giới hạn phân bố trễ tự hồi qui

(ARDL- Bounds testing) để đánh giá tác động của tỷ giá hối đoái đến xuất khẩu của
các nhóm ngành phân loại theo tiêu chuẩn SITC trong ngắn hạn và trong dài hạn
1.4

ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là mối quan hệ giữa xuất khẩu song phương từ

Việt Nam sang Mỹ với biến động tỷ giá hối đoái, tỷ giá thực và tổng sản phẩm quốc
nội của Mỹ.


4


1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi thời gian của đề tài là từ quý 01/1996 đến quý 2/2014.
1.5

BỐ CỤC BÀI NGHIÊN CỨU
Bài nghiên cứu được chia làm 5 chương gồm:

-

Chương 1: Giới thiệu khái quát về các vấn đề liên quan đến bài nghiên cứu như

lý do nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu.
-

Chương 2: Trình bày về lý thuyết nền tảng và các nghiên cứu về mối quan hệ

giữa biến động tỷ giá và xuất khẩu
-

Chương 3: Trình bày mô hình nghiên cứu cũng như dữ liệu đưa vào nghiên cứu

và các bước thực hiện mô hình nghiên cứu
-

Chương 4: Trình bày các mối quan hệ giữa xuất khẩu song phương từ Việt Nam

sang Mỹ với các nhân tố: biến động tỷ giá, tỷ giá thực và GDP của Mỹ trong ngắn hạn
và dài hạn từ kết quả mô hình.
-


Chương 5: Chốt lại các vấn đề trong bài nghiên cứu.

1.6

Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA BÀI NGHIÊN CỨU
Bên cạnh làm rõ mối quan hệ giữa biến động tỷ giá và xuất khẩu song phương từ

Việt Nam sang Mỹ, bài nghiên cứu còn xác định tác động của tỷ giá thực và nhu cầu
của Mỹ đến xuất khẩu. Kết quả từ bài nghiên có đóng góp tích cực trong việc đưa ra
các chính sách quan trọng đối với tỷ giá nhằm tăng trưởng xuất khẩu và góp phần tăng
trưởng kinh tế Việt Nam.
Bên cạnh đó, kết quả từ bài nghiên cứu sẽ giúp các doanh nghiệp thấy được sự
thay đổi của các biến kinh tế vĩ mô sẽ tác động như thế nào đến xuất khẩu, từ đó giúp
doanh nghiệp có cái nhìn dài hạn về tính hình xuất khẩu sắp tới và đưa ra các chiến
lược quan trọng để giữ vững tăng trưởng trong lợi nhuận của doanh nghiệp.


5

CHƢƠNG 2
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY
2. 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1.1 Tỷ giá hối đoái
2.1.1.1

Khái niệm về tỷ giá hối đoái

Tỷ giá hối đoái là sự so sánh mối tương quan giá trị giữa hai đồng tiền với nhau
hoặc người ta có thể nói tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ nước này thể

hiện bằng số lượng đơn vị tiền tệ nước khác.
2.1.1.2

Phƣơng pháp yết giá

Để biểu thị tỷ giá giữa các ngoại tệ, người ta thường dùng một trong hai cách
sau:
-

Yết giá trực tiếp: là phương pháp yết giá mà trong đó lấy tiền trong nước (nội

tệ) làm một đơn vị để so sánh với số lượng tiền tệ nước ngoài (ngoại tệ). Phương pháp
yết giá này thường dùng ở một số quốc gia như Anh, Mỹ, Úc.
1 nội tệ = x ngoại tệ
-

Yết giá gián tiếp: là phương pháp yết giá mà trong đó lấy ngoại tệ làm một đơn

vị để so sánh với số lượng tiền tệ trong nước.
1 ngoại tệ = x nội tệ
2.1.1.3
-

Phân loại tỷ giá hối đoái

Tỷ giá danh nghĩa và tỷ giá thực:
 Tỷ giá hối đoái danh nghĩa là giá của một đơn vị ngoại tệ tính theo đồng
tiền trong nước và chưa tính đến sức mua của đồng tiền.
 Tỷ giá hối đoái thực là tỷ giá danh nghĩa đã được điều chỉnh theo giá tương
đối giữa các nước. Tỷ giá này tăng lên, đồng tiền trong nước được coi là bị



6

giảm giá thực so với đồng tiền nước ngoài và khi tỷ giá này giảm thì đồng
tiền trong nước được coi là bị tăng giá thực so với đồng tiền nước ngoài.
-

Tỷ giá hối đoái song phương và tỷ giá hối đoái hiệu lực:
 Tỷ giá hối đoái giữa hai đồng tiền được gọi là tỷ giá hối đoái song phương.
 Tỷ giá hối đoái hiệu lực là tỷ lệ trao đổi giữa một đồng tiền X với nhiều
đồng tiền khác cùng lúc (thông thường là đồng tiền của các bạn hàng
thương mại lớn). Tỷ giá này được tính dựa trên giá trị bình quân gia quyền
của các tỷ giá song phương giữa đồng tiền X với từng đồng tiền kia.

-

Tỷ giá hối đoái chính thức và Tỷ giá hối đoái song song.
 Tỷ giá hối đoái chính thức: do nhà nước qui định, hoặc do cả thị trường lẫn
nhà nước qui định. Ví dụ: tỷ giá bình quân liên ngân hàng, tỷ giá tính thuế
xuất nhập khẩu.
 Tỷ giá không chính thức (còn gọi là tỷ giá hối đoái song song hay tỷ giá chợ
đen): do thị trường quyết định ví dụ: tỷ giá đổi tiền tại các cửa hàng kinh
doanh vàng bạc ngoại tệ của tư nhân hay khi đổi tiền trong nhân dân.
2.1.2 Xuất khẩu
Kinh doanh xuất nhập khẩu là sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các nước thông

qua hành vi mua bán. Sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ đó là một hình thức của mối quan
hệ xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những người sản xuất
hàng hoá riêng biệt của các quốc gia khác nhau trên thế giới. Vậy xuất khẩu là việc bán

hàng hoá (hàng hoá có thể là hữu hình hoặc vô hình) cho một nước khác trên cơ sở
dùng tiền tệ làm đồng tiền thanh toán. Tiền tệ có thể là tiền của một trong hai nước
hoặc là tiền của một nước thứ ba (đồng tiền dùng thanh toán quốc tế).
2.1.3 Tác động của biến động tỷ giá lên hoạt động xuất khẩu
-

Ảnh hƣởng của biến động tỷ giá lên kim ngạch xuất khẩu: Khi tỷ giá hối

đoái giảm, giá đồng nội tệ tăng lên, lượng ngoại tệ thu về từ hoạt động xuất khẩu sẽ
giảm xuống, doanh thu từ hoạt động xuất khẩu tính ra đồng nội tệ bị thu hẹp, xuất khẩu


7

không được khuyến khích hay xu thế chung thường gặp là sút giảm trong hoạt động
xuất khẩu. Bên cạnh đó, khi tỷ giá hối đoái tăng, giá đồng nội tệ giảm xuống, lượng nội
tệ nhận được khi qui đổi từ lượng ngoại tệ thu về được nhiều hơn, kim ngạch xuất khẩu
tăng lên, kích thích hoạt động xuất khẩu tăng trưởng và phát triển.
-

Ảnh hƣởng của biến động tỷ giá lên cơ cấu hàng xuất khẩu: Đối với cơ

cấu mặt hàng xuất khẩu, các mặt hàng nông sản, sơ chế dường như nhạy cảm hơn với
mọi biến động tăng, giảm của tỷ giá hối đoái so với các mặt hàng như máy móc, thiết
bị toàn bộ, xăng dầu… Lý do đưa ra nhằm giải thích cho vấn đề này là do độ co giãn
của các mặt hàng nông sản, sơ chế đối với giá xuất khẩu hoặc tỷ giá hối đoái là rất cao,
do đây là các mặt hàng có thể thay thế được trong khi độ co giãn của các mặt hàng máy
móc, thiết bị toàn bộ, các mặt hàng không thay thế được như xăng, dầu … là rất thấp.
Tỷ giá giảm đi khiến giá hàng xuất khẩu trở nên cao hơn, các mặt hàng dễ bị thay thế
là danh mục đầu tiên bị loại ra khỏi danh sách sử dụng của người tiêu dùng nước ngoài

và các mặt hàng này cũng sẽ mất dần cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu. Trái lại, khi tỷ
giá hối đoái tăng, cơ cấu mặt hàng xuất khẩu có thể phong phú hơn do tính cạnh tranh
về giá, sự tăng doanh thu xuất khẩu khiến nhà xuất khẩu đa dạng hóa mặt hàng… Đối
với các mặt hàng không thể thay thế như xăng dầu thì tỷ giá có tăng hay giảm cũng ít
ảnh hưởng đến cơ cấu cũng như tỷ trọng các mặt hàng này.
-

Ảnh hƣởng của biến động tỷ giá lên tính cạnh tranh của xuất khẩu: Đối

với cạnh tranh về giá hàng xuất khẩu, một sự tăng lên của tỷ giá hối đoái sẽ khiến hàng
hóa xuất khẩu nước này trở nên cạnh tranh do giá cả rẻ hơn, ngược lại nếu giá đồng nội
tệ tăng tức tỷ giá hối đoái giảm sẽ khiến giá hàng xuất khẩu trở nên đắt hơn, tính cạnh
tranh vì thế sẽ giảm đi. Trong cùng một thị trường tiêu thụ, nếu chất lượng hàng hóa
như nhau thì xu hướng chung của người tiêu dùng là sẽ sử dụng sản phẩm nào rẻ hơn.
Và giả sử chi phí sản xuất tại các quốc gia quy về cùng một đồng tiền là ngang nhau thì
nước nào có mức giảm tỷ giá đồng tiền nước mình so với giá nội tệ của thị trường tiêu


8

thụ lớn hơn thì tính cạnh tranh về giá của nước đó cao hơn, nước đó có cơ hội phát
triển xuất khẩu nhiều hơn.
Tóm lại, giá đồng nội tệ giảm có lợi cho xuất khẩu, giá đồng nội tệ tăng ngược
lại sẽ gây bất lợi. Xu hướng này hầu như đúng đối với các quốc gia thực thi chế độ tỷ
giá thả nổi hoặc thả nổi có quản lý, nơi tỷ giá danh nghĩa sát hoặc tiến sát giá trị thực.
Còn đối với các quốc gia theo chế độ tỷ giá cố định, việc giảm/ tăng tỷ giá chính là
giảm/ tăng tỷ giá danh nghĩa, không phải tỷ giá thực. Do đó, nếu một sự tăng tỷ giá hối
đoái mà vẫn khiến tỷ giá danh nghĩa thấp hơn tỷ giá thực thì đồng nội tệ vẫn bị xem là
định giá cáo hơn giá trị thực, tác dụng thúc đẩy xuất khẩu sẽ không nhiều.
2. 2 CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ MỐI QUAN HỆ TƢƠNG

QUAN ÂM GIỮA BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ VÀ XUẤT KHẨU
Sự thay đổi từ tỷ giá cố định sang tỷ giá thả nổi linh hoạt ở Châu Âu năm 1973
làm cho sự quan tâm về mối quan hệ giữa biến động tỷ giá và sự thay đổi thương mại
ngày càng lớn. Mặt khác sự biến động tỷ giá dẫn đến sự không chắc chắn về giá của
các nhà xuất nhập khẩu cũng như khoản tiền họ sẽ nhận hoặc trả trong tương lai. Cụ
thể hơn, do hầu hết các hợp đồng thương mại cho phép việc thanh toán trễ so với thời
gian giao hàng mà nhà sản xuất không chắc chắn về khoản nội tệ nhận được từ lượng
ngoại tệ qui đổi trong tương lai. Vì sự không chắc chắn này nên nhiều nhà xuất khẩu
chuyển từ thị trường nước ngoài sang thị trường trong nước, do đó sẽ làm giảm kim
ngạch xuất khẩu. Lập luận cho mối quan hệ tương quan âm này đã được chứng minh
bởi nhiều nghiên cứu thực nghiệm sau:
Năm 1973, Ethier đã đi đầu trong việc thực hiện nghiên cứu về mối quan hệ giữa
biến động tỷ giá và xuất khẩu. Kết quả nghiên cứu của Ethier cho thấy có mối quan hệ
tương quan âm giữa sự không chắc chắn của tỷ giá hối đoái với xuất khẩu của công ty,
nếu một công ty không có phương án phòng ngừa cho sự không chắc chắn này, trong


9

tương lai doanh thu của họ sẽ giảm. Nghiên cứu của Ethier cũng chỉ ra rằng, các công
ty có thể giảm sự ảnh hưởng này bằng việc tham gia các hợp đồng kỳ hạn.
Sang năm 1993, nghiên cứu của Chowdhurry về tác động của biến động tỷ giá
lên dòng chảy thương mại của các nước G7. Trong bài nghiên cứu này tác giả tập trung
vào nghiên cứu cả mối quan hệ dài hạn và ngắn hạn giữa biến động tỷ giá và dòng chảy
thương mại. Tác giả sử dụng mô hình hiệu chỉnh sai số ECM để kiểm tra các mối quan
hệ này . Tương tự với nhiều nghiên cứu trước đây, kết quả mô hình cũng cho thấy có sự
tương quan âm giữa dòng chảy thương mại và biến động tỷ giá. Nguyên nhân được tác
giả giải thích là do sự e ngại rủi ro của những người tham gia thị trường. Khi biến động
tỷ giá tăng, nhưng người tham gia thị trường sẽ chủ động giảm giao dịch trao đổi
thương mại quốc tế và chuyển sang các giao dịch trong nước để tránh rủi ro do biến

động tỷ giá mang lại.
Năm 1998, Stilianos Fountas và Donal Bredin tiến hành nghiên cứu về tác động
của biến động tỷ giá lên xuất khẩu từ Ireland đến Anh trong ngắn hạn và dài hạn.
Ngoài ra, mối quan hệ giữa sự thay đổi của giá và thu nhập của quốc gia nhập khẩu với
xuất khẩu cũng được tác giả đưa vào mô hình. Mối quan hệ dài hạn được tác giả kiểm
tra thông qua phương pháp kiểm định đồng liên kết và mô hình ECM được áp dụng để
kiểm tra mối quan hệ trong ngắn hạn. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Mặc dù trong dài
hạn, mối quan hệ giữa xuất khẩu và biến động tỷ giá là không có ý nghĩa, nhưng trong
ngắn hạn, sự biến động của tỷ giá có mối tương quan âm lên kim ngạch xuất khẩu của
Ireland. Nghiên cứu cũng cho thấy, sự thay đổi của giá cả và thu nhập của quốc gia
nhập khẩu có tương quan với xuất khẩu của Ireland trong dài hạn.
Tiếp đến năm 2002, nghiên cứu của Vergil cũng cho thấy mối quan hệ ngược
chiều giữa xuất khẩu và biến động tỷ giá. Trong nghiên cứu này, tác giả xem xét mối
quan hệ giữa biến động tỷ giá và xuất khẩu từ Thỗ Nhĩ Kỳ sang Mỹ, Đức, Pháp và Ý.
Tương tự các nghiên cứu trước, mô hình ECM và kỹ thuật kiểm tra đồng liên kết cũng
được sử dụng để kiểm tra mối quan hệ trong ngắn hạn và dài hạn giữa các biến. Mối


10

quan hệ nghịch giữa biến động tỷ giá và xuất khẩu trong dài hạn được tìm thấy trong
mối quan hệ của Thổ Nhĩ Kỳ với Đức, Pháp, Mỹ. Trong ngắn hạn, sự biến động tỷ giá
hối đoái có tác động ngược lên xuất khẩu từ Thổ Nhĩ Kỳ sang Đức. Các trường hợp
còn lại đều không có ý nghĩa thống kê.
Cũng trong thời gian này, nghiên cứu của tác giả De Vita và Abbot (2004) về
mối quan hệ giữa biến động tỷ giá và xuất khẩu từ Anh sang các quốc gia EU cũng cho
kết quả tương tự. Sự tiến bộ của nghiên cứu này là tác giả không đi theo lối mòn về
phương pháp nghiên cứu của các tác giả trước đây mà tác giả sử dụng phương pháp
kiểm định giới hạn ARDL. Ưu điểm của phương pháp này là nó có thể ước lượng cả hệ
số tương quan trong ngắn hạn và dài hạn trong trương hợp mẫu nhỏ. Kết quả nghiên

cứu sự biến động tỷ giá chỉ các tác động ngược lên xuất khẩu từ Anh sang các quốc gia
EU trong dài hạn, còn trong ngắn hạn mối quan hệ này là không có ý nghĩa.
Myint Moe Chit và các cộng sự (2010) thực hiện nghiên cứu về mối quan hệ
giữa biến động tỷ giá với xuất khẩu lẫn nhau giữa các nước Đông Á và với 13 quốc gia
công nghiệp. Bài nghiên cứu sử dụng nhiều phương pháp đo lường tỷ giá khác nhau
như GARCH, Trung bình trượt của độ lệch chuẩn, độ lệch chuẩn của bốn quý và 8 quý.
Mối quan hệ dài hạn giữa xuất khẩu với các biến số được thực hiện qua kiểm định
nghiệm đơn vị trên dữ liệu bảng và kiểm định đồng liên kết. Kết quả nghiên cứu cho
thấy có mối quan hệ tương quan âm giữa biến động tỷ giá hối đoái và xuất khẩu thực
của các quốc gia mới nổi thuộc khu vực Đông Á. Bên cạnh đó mức độ cạnh tranh của
các quốc gia cũng được đưa vào nghiên cứu, kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng quốc gia
có mức độ cạnh tranh cao hơn quốc gia khác thì sẽ xuất khẩu của quốc gia đó sẽ cao
hơn. Nghiên cứu cũng đề xuất các quốc gia mới nổi nên tập trung ổn định tỷ giá đối
với các đối tác thương mại lớn chứ không phải theo đuổi chính sách tỷ giá trong khu
vực, ít nhất là trong ngắn hạn
Nghiên cứu về mối quan hệ giữa biến động tỷ giá hối đoái và xuất khẩu được
nghiên cứu nhiều ở các nước phát triển, tuy nhiên ở các quốc gia đang phát triển lại ít


11

được đề cập. Do đó, năm 2010, Aliyu thực hiện nghiên cứu về mối quan hệ này ở
Nigeria và đối tác thương mại được xem xét trong nghiên cứu là Mỹ. Khác

với

các

nghiên cứu trước đây, các biến được tác giả đưa vào mô hình gồm: biến động tỷ giá hối
đoái, biến động của đồng USD, điều kiện thương mại của Nigeria và chỉ số đo lường

mức độ mở cửa. Sử dụng quan sát theo quý trong hai mươi năm và mô hình VECM,
kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy: sự biến động tỷ giá là giảm xuất khẩu
(không bao gồm dầu mỏ) ở Nigeria 3.65%, trong khi biến động tỷ giá USD sẽ làm xuất
khẩu (không bao gồm dầu mỏ) ở Nigeria tăng 5.2%.
Đến năm 2010, Tahir Mukhtar và Saquib Jalil Malik thực hiện nghiên cứu nhằm
kiểm tra tác động của biến động tỷ giá hối đoái lên kim ngạch xuất khẩu lên ba quốc
gia: Ấn Độ, Pakistan và Sir Lanka. Tương tự nghiên cứu của Aliyu (2008), trong
nghiên cứu này, nhóm tác giả cũng sử dụng kiểm định đồng liên kết và mô hình
VECM để đo lường mối tương quan trong dài hạn. Kết quả thực nghiệm chỉ ra rằng: tỷ
giá hối đoái có tương quan âm cả trong ngắn hạn và dài hạn đối với ba quốc gia. Ngoài
ra, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy xuất khẩu có tương quan dương với sự cải thiện
thương mại trong nước và thu nhập nước ngoài. Đồng thời, sự ổn định trong tỷ giá hối
đoái sẽ góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của ba quốc gia này.
Nghiên cứu của Kalaivani và cộng sự (2013) đo lường mối quan hệ giữa biến
động tỷ giá và tăng trưởng trong xuất khẩu ở Ấn Độ qua mô hình ARDL. Mục đích của
nghiên cứu nhằm xác định mối quan hệ trong ngắn hạn và dài hạn giữa xuất khẩu thực,
biến động tỷ giá, sản xuất tiêu dùng ròng và các hoạt động kinh tế của nước ngoài. Mối
quan hệ ngắn hạn được tác giả đo lường bằng mô hình ECM. Kết quả nghiên cứu cho
thấy: biến động tỷ giá có tương quan âm cả trong ngắn hạn và dài hạn đến xuất khẩu
thực (nghĩa là khi tỷ giá biến động mạnh, xuất khẩu của Ấn Độ sẽ giảm); tỷ giá thực có
mối tương quan âm với xuất khẩu thực trong ngắn hạn và tương quan âm trong dài hạn
trong khi GDP có tương quan dương với xuất khẩu thực tế của Ấn Độ trong dài hạn


12

nhưng lại không có ý nghĩa trong ngắn hạn. Ngoài ra, các hoạt động kinh tế nước ngoài
có tương quan âm trong ngắn hạn nhưng lại có tương quan dương trong dài hạn.
2. 3 CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM KHÁC VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA
BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ VÀ XUẤT KHẨU

Từ những năm 1990, nhiều nghiên cứu thực nghiệm cho thấy sự tồn tại mối
quan hệ tương quan dương giữa biến động tỷ giá và xuất khẩu bên cạnh mối quan hệ
tương quan âm được chứng mình từ các nghiên cứu thực nghiệm ở phần trên. Mối
quan hệ này dựa trên lập luận rằng: sự biến động của tỷ giá hối đoái có thể dẫn đến hai
tác động ngược chiều nhau, cụ thể là tác động thay thế và tác động thu nhập. Do ảnh
hưởng của tác động thay thế, biến động tỷ giá tăng sẽ làm giảm xuất khẩu hiện tại của
một doanh nghiệp; ngược lại, do rủi ro này sẽ làm tổng doanh thu dự kiến bị sụt giảm
nên doanh nghiệp sẽ bổ sung các nguồn lực để có được nhiều đơn hàng hơn, do đó
trong tương lai tổng xuất khẩu sẽ tăng (ảnh hưởng thu nhập). Sự tồn tại các mối quan
hệ này được chứng minh bởi nghiên cứu của Fanke (1991). Kết quả của nghiên cứu
này cho thấy các doanh nghiệp xuất khẩu sẽ được hưởng lợi nhiều hơn từ biến động tỷ
giá, việc xuất khẩu sẽ diễn ra nếu nó sinh lời. Ngoài ra, nghiên cứu cũng cho thấy sản
lượng trao đổi thương mại quốc tế sẽ gia tăng trong điều kiện biến động tỷ giá.
Năm 1994, Quian và Varangis thực hiện nghiên cứu về mối quan hệ giữa biến
động tỷ giá và xuất khẩu ở một số quốc gia phát triển ở cả Châu Á và Châu Âu. Để các
hệ số tương quan thu được từ nghiên cứu hiệu quả hơn và tránh hiện tượng hồi qui giả
mạo, tác giả sử dụng mô hình ARCH- in mean. Điều bất ngờ trong nghiên cứu này là
sự tương quan giữa biến động tỷ giá và xuất khẩu không giống nhau ở các quốc gia.
Như mối tương quan được tìm thấy giữa biến động tỷ giá và xuất khẩu ở Canada, Nhật
Bản và Úc là âm (Hệ số tương quan ở Canada và Nhật có ý nghĩa thống kê), trong khi
đó mối quan hệ này lại có sự tương quan dương ở Thụy Điển, Anh và Hà Lan (Hệ số
tương quan ở Anh và Thụy Điển có ý nghĩa thống kê). Kết quả nghiên cứu cũng cho


13

thấy, 10% sự gia tăng của biến động tỷ giá sẽ làm giá trị xuất khẩu giảm 7.4% ở
Cannada hoặc tăng 5% ở Thụy Điển.
Với cùng mục đích nghiên cứu trên, Vixathep và cộng sự (2007) thực hiện
nghiên cứu nhằm điều tra sự tác động của biến động tỷ giá hối đoái lên kim ngạch xuất

khẩu từ các quốc gia ở khu vực Đông Nam Á gồm Hồng Kông, Hàn Quốc, Singapore
và Thái Lan sang Mỹ và Nhật. Điểm tiến bộ của nghiên cứu này so với các nghiên cứu
trước đây là dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu được lấy theo tháng, do đó biến đại diện
cho thu nhập của quốc gia nhập khẩu được tác giả sử dụng là chỉ số sản xuất công
nghiệp thay vì là tổng thu nhập quốc nội như các nghiên cứu khác. Kết quả thu được từ
kiểm tra đồng liên kết và mô hình ECM cho thấy: Mối quan hệ dài hạn là tương quan
âm và có ý nghĩa thống kê trong trường hợp xuất khẩu từ Hàn Quốc và Singapore sang
Mỹ và xuât khẩu từ Thái Lan và Hàn Quốc sang Nhật; Mối quan hệ dài hạn là tương
quan dương trong trường hợp xuất khẩu từ Hồng Kong và Singapore sang Nhật. Mối
quan hệ ngắn hạn được tìm thấy là tương quan âm trong trường hợp xuất khẩu từ Hồng
Kong và Hàn Quốc sang Mỹ và xuất khẩu sang Nhật Bản của tất cả các quốc gia trừ
Hồng Kong.
Năm 2007, Arief Bustaman và Kankesu Jayanthakumaran thực hiện nghiên cứu
về mối quan hệ giữa biến động tỷ giá và xuất khẩu của 18 nhóm sản phẩm xuất khẩu
bằng mô hình ARDL. Bài nghiên cứu đo lường biến động tỷ giá bằng mô hình ARDL.
Kết quả nghiên cứu cho thấy 14/18 nhóm sản phẩm có mối quan hệ đồng liên kết giữa
biến động tỷ giá và xuất khẩu, trong đó 2/18 nhóm sản phẩm được tìm thấy có mối
tương quan âm và 4/18 nhóm sản phẩm có tương quan dương giữa biến động tỷ giá và
xuất khẩu trong dài hạn. Kết quả trong ngắn hạn cho thấy tất cả các hệ số ECM đều
mang dấu âm và có ý nghĩa thống kê cao. Mặc dù kết quả nghiên cứu cho thấy trong
dài hạn mối tương quan giữa biến động tỷ giá và xuất khẩu phụ thuộc vào nhóm hàng
hóa xuất khẩu, tuy nhiên đa số đều ủng hộ quan điểm rằng tỷ giá biến động cao sẽ dẫn


14

đến chi phí cao và làm giảm xuất khẩu. Tác động của sự không chắc chắn của tỷ giá
hối đoái đến sản xuất và xuất khẩu phụ thuộc vào mức độ e ngại rủi ro của nhà xuất
khẩu.
Nghiên cứu của Florian Verheyen (2012) về mối quan hệ giữa biến động tỷ giá

và xuất khẩu của bảy quốc gia sử dụng đồng Euro sang Mỹ cho thấy có sự tồn tại cả
mối quan hệ tương quan dương và tương quan âm của hai biến số này. Trong nghiên
cứu, tác giả sử dung kiểm định giới hạn ARDL để kiểm tra mối quan hệ giữa biến động
tỷ giá và xuất khẩu của 9 nhóm sản phẩm thương mại được phân chia theo tiêu chuẩn
SITC của 7 quốc gia. Các biến số được tác giả sử dụng trong nghiên cứu bao gồm: biến
động tỷ giá danh nghĩa đo lường bằng phương pháp bình quân trượt của độ lệch chuẩn
và mô hình GARCH (1; 1); sản lượng quốc gia của Mỹ đã điều chỉnh theo mùa, xuất
khẩu thực. Điểm tiến bộ của nghiên cứu là dữ liệu được lấy theo tháng nên kết quả đo
lường sẽ chính xác hơn các nghiên cứu khác. Mặt khác, do sử dụng nhiều phương pháp
đo lường biến động tỷ giá nên bài nghiên cứu của tác giả sẽ có sự so sánh về kết quả
nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu của tác giả cho thấy trong 86 trường hợp nghiên cứu
có 10 trường hợp có mối tương quan dương, 33 trường hợp tương quan âm, các trường
hợp còn lại không có ý nghĩa.
2. 4 TỔNG HỢP CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ MỐI QUAN HỆ
GIỮA BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ VÀ XUẤT KHẨU


×