Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

ĐỀ CƯƠNG môn học xây DỰNG văn bản PHÁP LUẬT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.13 KB, 46 trang )

ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC
XÂY DỰNG VĂN BẢN PHÁP LUẬT
LỚP CHẤT LƯỢNG CAO KCQ
PHẦN 1. ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT CỦA MÔN HỌC
1. Tên môn học: Xây dựng văn bản pháp luật
2. Số đơn vị tín chỉ: 1 tín chỉ (15 giờ tín chỉ)
- Số giờ giảng: 12 giờ tín chỉ
- Số giờ thảo luận – thực hành: 6 giờ
3. Mục tiêu của môn học
Môn học Xây dựng văn bản pháp luật trang bị cho sinh viên kiến thức lý
luận, kiến thức pháp luật thực định và kỹ năng thực hành về soạn thảo và ban
hành văn bản pháp luật, bao gồm: thẩm quyền ban hành văn bản; các hình thức
và nội dung của từng loại văn bản; các yếu tố cấu thành văn bản; hiệu lực và


nguyên tắc áp dụng văn bản; ngôn ngữ trong văn bản; trình tự ban hành văn
bản và những hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ trong quá trình xây dựng văn
bản.
Trên nền tảng kiến thức được trang bị đó sinh viên có thể xử lý các tình
huống, bài tập liên quan như việc ban hành, soạn thảo các văn bản phổ biến.
4. Phương pháp giảng dạy
+ Phương pháp thuyết giảng
+ Phương pháp thảo luận
+ Phương pháp tình huống
5. Phương pháp đánh giá:
+ Chuyên cần (đi học tối thiểu 85% số giờ lên lớp; thảo luận, làm việc
nhóm tích cực): 10%

+ Bài kiểm tra giữa kỳ: 20%
+ Thi hết môn: 70%
Tổng cộng: 100%
6. Nội dung chi tiết môn học

1


CHƯƠNG I:
KHÁI QUÁT VỀ XÂY DỰNG VĂN BẢN PHÁP LUẬT (1 tiết)
I. KHÁI NIỆM XÂY DỰNG VĂN BẢN PHÁP LUẬT
1. Khái niệm, đặc điểm văn bản quy phạm pháp luật

a. Khái niệm
Theo quy định của pháp luật hiện hành, văn bản quy phạm pháp luật
được định nghĩa tại Điều 2 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2015. Cụ thể: Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa quy phạm pháp
luật, được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy
định trong Luật này.
Điều 3 Luật BHVBQPPL quy định: quy phạm pháp luật là quy tắc xử
sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối
với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính
nhất định, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định trong Luật này
ban hành và được Nhà nước bảo đảm thực hiện.
b. Đặc điểm của văn bản QPPL

Từ định nghĩa văn bản quy phạm pháp luật nêu trên, văn bản quy phạm
pháp luật có các dấu hiệu cơ bản sau đây (các dấu hiệu này cũng là cơ sở để
phân biệt văn bản quy phạm pháp luật với các loại văn bản khác):
Một là, văn bản QPPL phải chứa quy phạm pháp luật
Hai là, văn bản QPPL phải do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền
quy định trong Luật Ban hành VBQPPL
Ba là: VBQPPL được ban hành theo đúng hình thức
Bốn là, văn bản QPPL phải được ban hành theo đúng thủ tục do pháp luật
quy định.
2. Khái niệm văn bản hành chính (văn bản áp dụng QPPL và văn bản
hành chính khác)


2


a. Văn bản áp dụng QPPL
Văn bản áp dụng QPPL là văn bản do chủ thể có thẩm quyền ban hành,
theo trình tự, hình thức do pháp luật quy định, nhằm áp dụng quy phạm pháp
luật vào từng trường hợp cụ thể, có hiệu lực áp dụng một lần.
Đặc điểm của văn bản áp dụng QPPL:
Một là, văn bản áp dụng QPPL do chủ thể có thẩm quyền ban hành.
Hai là, văn bản áp dụng QPPL phải được ban hành đúng thủ tục theo quy
định pháp luật.
Ba là, Văn bản áp dụng QPPL phải được ban hành đúng hình thức.

Bốn là, Văn bản áp dụng QPPL được ban hành trên cơ sở các quy định của
văn bản quy phạm pháp luật, được áp dụng một lần đối với một hoặc một số
đối tượng cụ thể về một vấn đề cụ thể.
b. Văn bản hành chính khác
Văn bản hành chính thông thường là các văn bản dùng để truyền đạt thông
tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước như công bố hoặc thông báo về
một chủ trương, quyết định hay nội dung và kết quả hoạt động của một cơ
quan, tổ chức; ghi chép lại các ý kiến và kết luận trong các hội nghị; thông tin
giao dịch chính thức giữa các cơ quan, tổ chức với nhau hoặc giữa Nhà nước
với tổ chức và công dân...
3. Vai trò và chức năng của văn bản pháp luật
a. Vai trò của văn bản pháp luật

Văn bản pháp luật là phương tiện đảm bảo thông tin cho hoạt động quản lý
của các cơ quan nhà nước.
Trong số các nguồn thông tin thì thông tin bằng văn bản có vị trí đặc biệt
quan trọng.
Văn bản pháp luật là phương tiện truyền đạt các nội dung quản lý của các
chủ thể có thẩm quyền đến đối tượng quản lý. Với sự phát triển của khoa học công nghệ hiện nay, có rất nhiều phương tiện để truyền đạt quyết định quản lý
đến đối tượng quản lý, tuy nhiên, văn bản quản lý vẫn là phương tiện chính
thống và đảm bảo độ tin cậy nhất.
- Văn bản pháp luật là cơ sở cho công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt
động của chủ thể quản lý đối với đối tượng quản lý. Kiểm tra là khâu tất yếu,
3



đảm bảo cho bộ máy quản lý hoạt động có hiệu quả. Quy trình quản lý bao
gồm: ban hành quyết định quản lý, tổ chức thực hiện, kiểm tra để uốn nắn lệch
lạc và bổ sung khi cần thiết. Cơ sở để so sánh, đánh giá giữa hoạt động thực tế
và mục tiêu đặt ra ban đầu phải bắt nguồn từ những nội dung, những chỉ tiêu
đã được đề ra và được thể chế hóa bằng văn bản.
b. Chức năng của văn bản pháp luật
Chức năng thông tin
Chức năng quản lý
Chức năng pháp lý
Các chức năng khác như chức năng văn hóa – xã hội, chức năng thống kê…
4. Khái niệm xây dựng văn bản pháp luật

Xây dựng văn bản pháp luật là tổng thể các quy tắc tổ chức và hoạt
động và các quy tắc chuyên môn nghiệp vụ trong quá trình chuẩn bị, soạn
thảo, trình ký, thông qua, ban hành, xử lý và hoàn thiện hệ thống văn bản
pháp luật nhằm phát huy vai trò của pháp luật trong việc điều chỉnh các quan
hệ xã hội.
II. TÍNH CHẤT VÀ Ý NGHĨA CỦA XÂY DỰNG VĂN BẢN PHÁP LUẬT
1. Tính chất của xây dựng văn bản pháp luật
a. Tính giai cấp
Tính giai cấp này thể hiện ở chỗ nhà làm luật phải lựa chọn biện pháp
nào, quy trình, quy định nào để ban hành các văn bản có lợi nhất cho giai cấp
cầm quyền, thể chế hoá ý chí của giai cấp mình trên nhiều phương diện: chính
trị, kinh tế, tư tưởng, văn hoá, xã hội… trong các văn bản pháp luật.

b. Tính khoa học
Tính khoa học thể hiện ở chỗ hoạt động này được tiến hành trên cơ sở vận
dụng tri thức của nhiều ngành khoa học khác nhau. Sự kết hợp các ngành khoa
học này mới đảm bảo văn bản pháp luật được ban hành đáp ứng các yêu cầu,
mục đích đề ra, phù hợp với thực tiễn, cũng như phát huy được giá trị của
mình trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội – một chức năng cơ bản của
pháp luật.

4


c. Tính thực tiễn

Tính thực tiễn là một trong những tính chất rất quan trọng của hoạt động
xây dựng văn bản pháp luật. Bởi vì thiếu tính thực tiễn, các văn bản pháp luật
được hình thành từ hoạt động này sẽ khó phát huy được hiệu lực của mình, từ
đó làm cho văn bản được ban hành không đi vào thực tế cuộc sống, không phát
huy được chức năng điều chỉnh các quan hệ xã hội – một trong những chức
năng quan trọng của văn bản pháp luật nói riêng, pháp luật nói chung. Khi đó,
các văn bản được ban hành trở thành không cần thiết, tốn kém về thời gian,
công sức, vật chất, đồng thời làm giảm sút uy tín của nhà nước đối với xã hội,
cũng như không thể hiện và thực hiện được ý chí của nhà nước, nguyện vọng
của nhân dân.
d. Tính dự báo
Trong quá trình xây dựng văn bản pháp luật, Ban soạn thảo, cán bộ soạn

thảo cần phải nghiên cứu quy luật phát triển, xu thế phát triển của các quan hệ
xã hội trong tương lai mà văn bản dự định ban hành sẽ điều chỉnh để kịp thời
ban hành các quy định để khi quan hệ xã hội này diễn ra, thì pháp luật đã có để
điều chỉnh.
2. Ý nghĩa của hoạt động xây dựng văn bản pháp luật.
Đảm bảo cho ý chí của nhà nước được biểu hiện đầy đủ, rõ ràng, bởi vì
hoạt động xây dựng văn bản pháp luật nhằm ghi nhận ý chí của nhà nước mà
trước hết là ý chí của giai cấp thống trị thông qua các quy định pháp luật được
ban hành cũng như việc áp dụng quy định ấy vào thực tế cuộc sống.
Góp phần xây dựng một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh trên cơ sở đảm
bảo chất lượng của văn bản.
Giúp cho quá trình soạn thảo và tra tìm văn bản một cách chính xác và

nhanh chóng.

CHƯƠNG II: HỆ THỐNG VĂN BẢN PHÁP LUẬT (2 tiết)

5


I. VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1. Thẩm quyền ban hành văn bản QPPL
a. Thẩm quyền về hình thức

Thẩm quyền về hình thức là việc cơ quan, người có thẩm quyền ban

hành văn bản theo đúng hình thức đã được quy định tại Điều 4 Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật 2015.
b. Thẩm quyền về nội dung

Thẩm quyền về nội dung là việc cơ quan, người có thẩm quyền ban
hành văn bản phù hợp với thẩm quyền của mình theo quy định của pháp luật.
Nội dung của văn bản QPPL phải tuân thủ Chương II Luật
BHVBQPPL năm 2015

II. VĂN BẢN HÀNH CHÍNH.
-


Thẩm quyền ban hành văn bản hành chính: quyết định (cá biệt), nghị

quyết, chỉ thị
-

Các hình thức văn bản áp dụng QPPL

-

Các hình thức văn bản hành chính khác: công văn, biên bản, báo cáo,

thông báo, tờ trình


6


CHƯƠNG 3:
THỂ THỨC CHUNG VÀ KỸ THUẬT TRÌNH BÀY
VĂN BẢN PHÁP LUẬT (2 tiết)

I. THỂ THỨC CHUNG CỦA VĂN BẢN PHÁP LUẬT
1. Quốc hiệu
Quốc hiệu và tiêu ngữ là yếu tố bắt buộc trong văn bản pháp luật, là
yếu tố hình thức đầu tiên chứng minh rằng đây là văn bản được ban hành bởi

các chủ thể mang quyền lực nhà nước, cũng là yếu tố đầu tiên thể hiện giá trị
pháp lý của văn bản.
2. Tên cơ quan, tổ chức, chức danh ban hành văn bản
Yếu tố chủ thể ban hành văn bản thể hiện chế độ hoạt động của chủ thể
ban hành văn bản (theo chế độ tập thể lãnh đạo hay theo chế độ thủ trưởng),
thể hiện vị trí pháp lý của cơ quan đó trong bộ máy nhà nước ta, cũng như mối
quan hệ của các cơ quan nhà nước với nhau.
Về cơ bản, tên chủ thể ban hành được ghi theo một trong hai cách sau
đây:
Thứ nhất, với các cơ quan nhà nước hoạt động theo chế độ tập thể lãnh đạo
như Quốc hội, UBTVQH, Chính phủ, HĐND và UBND các cấp, các cơ quan
nhà nước ở trung ương, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố trực thuộc

Trung ương; Tập đoàn Kinh tế nhà nước, Tổng công ty 91, tên cơ quan được
ghi độc lập (tức là trong yếu tố này chỉ ghi tên chủ thể ban hành mà thôi).
Thứ hai, với các cơ quan nhà nước, tổ chức nhà nước hoạt động theo chế độ
thủ trưởng mà trực thuộc cơ quan, tổ chức cấp trên (ví dụ: các Sở, Phòng là cơ
quan chuyên môn thuộc UBND, trường đại học trực thuộc Bộ giáo dục và Đào
tạo, bệnh viện trực thuộc Sở Y tế..), hoặc với các đơn vị nằm trong cơ cấu tổ
chức của cơ quan nhà nước (ví dụ: Vụ Pháp chế trực thuộc Bộ) thì tên cơ quan
chủ quản, (hoặc tên cơ quan mà chủ thể ban hành là bộ phận trực thuộc) được
ghi ở phía trên, tên cơ quan, tổ chức, đơn vị ban hành văn bản được ghi ở phía
dưới.

7



3. Số và ký hiệu của văn bản

Số và ký hiệu của văn bản là yếu tố một mặt xác định giá trị pháp lý của văn
bản, chứng tỏ văn bản được ban hành bởi chủ thể nhất định, là văn bản thuộc
hệ thống văn bản pháp luật; mặt khác, giúp cho công tác tra cứu, sưu tầm, lưu
trữ văn bản được thuận lợi.
4. Địa danh và ngày, tháng, năm ban hành văn bản

Địa danh ghi trên văn bản là tên gọi chính thức của đơn vị hành chính (tên
riêng của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; huyện, quận, thị xã, thành

phố thuộc tỉnh; xã, phường, thị trấn) nơi cơ quan, tổ chức ban hành văn bản
đóng trụ sở. Việc ghi địa danh phải đảm bảo hai yêu cầu sau đây: (1) thuận tiện
cho việc liên hệ, giao dịch công tác – tức là phải thể hiện được rằng cơ quan, tổ
chức ban hành văn bản đóng trên địa bàn nào.
5. Tên loại và trích yếu nội dung của văn bản pháp luật

Tên loại của văn bản là tên gọi của văn bản đó, là yếu tố thể hiện thẩm
quyền về hình thức của chủ thể ban hành văn bản.
Trích yếu nội dung văn bản là một cụm từ (không nhất thiết phải là một câu)
thể hiện khái quát nội dung chủ yếu của văn bản. Việc ghi trích yếu phải đảm
bảo tính chính xác, ngắn gọn, dễ hiểu, giúp cho đối tượng tiếp nhận văn bản
hình dung ngay vấn đề mà văn bản giải quyết.

6. Nội dung văn bản pháp luật

Nội dung văn bản là thành phần chủ yếu của văn bản, trong đó đặt ra chuẩn
mực hành vi xử sự, quy định các đối tượng có liên quan được làm gì? Không
được làm gì? Phải làm như thế nào, và giới hạn của hành vi xử sự đó; cũng
như hậu quả pháp lý phải gánh chịu khi vi phạm pháp luật.
7. Quyền hạn, chức vụ, họ tên và chứ ký của người có thẩm quyền

Về thể thức, cách ghi thành phần này được xác định căn cứ vào chế độ hoạt
động của cơ quan, tổ chức ban hành văn bản, cụ thể là:
Thứ nhất, đối với cơ quan nhà nước hoạt động theo chế độ tập thể lãnh đạo,
người đứng đầu cơ quan thay mặt tập thể ký văn bản bằng cách: ghi chữ viết

tắt “TM.” (thay mặt) vào trước tên tập thể lãnh đạo hoặc tên cơ quan, tổ chức.
Trừ trường hợp đối với văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan quyền lực nhà
nước thì không ký theo thể thức “thay mặt”, mà trong thành phần này, chỉ cần
ghi chức vụ, họ tên của người đứng đầu cơ quan.
8


Thứ hai, đối với các cơ quan, tổ chức hoạt động theo chế độ thủ trưởng thì
thủ trưởng cơ quan, tổ chức trực tiếp ký văn bản.
Người có thẩm quyền ký văn bản phải ký theo đúng mẫu chữ ký đã đăng ký
với cơ quan có thẩm quyền, và mẫu chữ ký đã thông báo với các cơ quan, tổ
chức có quan hệ giao dịch, cũng như không được dùng bút chì, không dùng

mực đỏ hoặc các thứ mực dễ phai để ký văn bản.
8. Dấu của cơ quan, tổ chức

Cũng như thành phần chữ ký của người có thẩm quyền, dấu của cơ quan, tổ
chức là yếu tố quan trọng khẳng định giá trị pháp lý, tính bắt buộc thi hành của
văn bản.
Con dấu của cơ quan, tổ chức phải được giao cho nhân viên văn thư giữ và
đóng dấu tại cơ quan, tổ chức. Nhân viên văn thư có trách nhiệm:
- Không giao con dấu cho người khác khi chưa được phép bằng văn bản của
người có thẩm quyền;
- Phải tự tay đóng dấu vào các văn bản, giấy tờ của cơ quan, tổ chức;
- Chỉ được đóng dấu vào những văn bản, giấy tờ sau khi đã có chữ ký của

người có thẩm quyền;
- Không được đóng dấu khống chỉ.”
9. Nơi nhận

Nơi nhận trong văn bản là thành phần “xác định những cơ quan, tổ chức,
đơn vị và cá nhân nhận văn bản và có trách nhiệm như để xem xét, giải quyết;
để thi hành; để kiểm tra, giám sát; để báo cáo; để trao đổi công việc; để biết và
để lưu”.

II. CÁC THÀNH PHẦN THỂ THỨC BỔ SUNG:
- Cơ sở pháp lý: Thông tư số 01/2011/TT-BNV


Dấu chỉ mức độ khẩn, dấu chỉ mức độ mật, chỉ dẫn địa lý; địa chỉ cơ quan tổ
chức, email, điện thoại, số fax…

9


CHƯƠNG IV:
NGÔN NGỮ TRONG VĂN BẢN PHÁP LUẬT. XÂY
DỰNG VÀ TRÌNH BÀY QUY PHẠM PHÁP LUẬT (1 tiết)
I. NGÔN NGỮ TRONG VĂN BẢN PHÁP LUẬT
1.


Khái niệm ngôn ngữ trong văn bản pháp luật

Ngôn ngữ trong văn bản pháp luật là phong cách của tiếng Việt hiện đại sử
dụng trong lĩnh vực pháp luật và quản lý nhà nước. Việc sử dụng ngôn ngữ
tiếng Việt trong văn bản pháp luật có những đặc trưng riêng biệt cần được lưu
ý khi soạn thảo như sử dụng từ có nghĩa trung tính, không sử dụng các biện
pháp tu từ…
2.

Đặc điểm ngôn ngữ trong văn bản pháp luật:

a.


Tính chính xác

Tính chính xác yêu cầu ngôn ngữ trong văn bản chỉ có một cách hiểu duy
nhất, không cho phép có những cách hiểu, cách giải thích khác nhau và từ ngữ
dùng trong văn bản phải gợi lên trong đầu mọi người những ý niệm giống
nhau.
b.

Tính dễ hiểu

Ngôn ngữ sử dụng trong văn bản phải chính xác, phổ thông, cách diễn đạt

phải rõ ràng, dễ hiểu. Đối với thuật ngữ chuyên môn cần xác định rõ nội dung,
thì phải được định nghĩa trong văn bản.
Từ ngữ dùng trong thuật ngữ pháp luật phải bảo đảm tính dễ hiểu, không
dùng từ có nghĩa bóng để người đọc có thể hiểu được tinh thần của các điều
luật, nếu từ ngữ không dễ hiểu thì pháp luật sẽ không bảo đảm tính khả thi
c.

Tính khách quan

Văn bản nhà nước thể hiện ý chí của nhà nước, của quyền lực công nên ngôn
ngữ trong văn bản nhà nước phải mang tính chất khách quan, không được đưa
quan điểm cá nhân hoặc quan điểm có lợi cho một nhóm lợi ích nào đó vào nội

dung văn bản vì văn bản pháp luật là ý chí của quyền lực nhà nước, chứ không
phải là ý chí riêng của một cá nhân dù rằng văn bản có thể được giao cho một
cá nhân soạn thảo.
10


d.

Tính văn minh lịch sự, tính khuôn mẫu.

Ngôn ngữ sử dụng trong văn bản pháp lý phải có tính văn hoá, lịch sự để
người tiếp nhận, thực hiện hoặc được đề cập đến luôn được cảm thấy tôn trọng

và tự nguyện thực hiện. Văn bản là ý chí của chính quyền hoặc cơ quan này
với cơ quan khác, hoặc cơ quan với cá nhân, là lời nói có hiệu lực thi hành đối
với nơi nhận (đối tượng có liên quan), nên phải thể hiện tính trang trọng, uy
nghiêm
3.

Ngữ pháp trong văn bản pháp luật

Trong quá trình soạn thảo văn bản pháp luật, cần bảo đảm độ chính xác cao
nhất về chính tả và thuật ngữ. Cách diễn đạt một quy phạm pháp luật phải bảo
đảm độ chính xác về chính tả, thuật ngữ và ngữ pháp. Sai sót chính tả có thể xử
lý được dễ dàng bởi đội ngũ biên tập, song sai sót về thuật ngữ thì chỉ có các

nhà soạn thảo mới khắc phục được.
a.

Cách sử dụng từ ngữ

Lựa chọn và sử dụng từ đúng ngữ nghĩa;
Sử dụng từ đúng văn phong pháp lý;
Sử dụng từ đúng chính tả tiếng Việt;
b.

Câu và dấu câu trong văn bản pháp luật


II. XÂY DỰNG VÀ TRÌNH BÀY QUY PHẠM PHÁP LUẬT
-

Khái niệm quy phạm pháp luật, các yếu tố cấu thành

-

Phương pháp trình bày quy phạm pháp luật trong văn bản

-

Cách diễn đạt QPPL trong văn bản


-

Bố cục trình bày dự thảo văn bản
CHƯƠNG V:
QUY TRÌNH XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT (2 tiết)

I. QUY TRÌNH CHUNG XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN QUY
PHẠM PHÁP LUẬT
-


Khái niệm quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật

-

Nguyên tắc xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật
11


-

Quy trình chung của việc xây dựng và ban hành văn bản QPPL


II. QUY TRÌNH XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC Ở TRUNG ƯƠNG
-

Các quy định về quy trình ban hành văn bản QPPL từ 1946 đến nay

-

Quy trình xây dựng và ban hành văn bản QPPL của Quốc hội, Uỷ ban

thường vụ Quốc hội.
-


Quy trình xây dựng và ban hành văn bản QPPL của Chủ tịch nước

-

Quy trình xây dựng và ban hành văn bản QPPL của Chính phủ; Thủ

tướng Chính phủ; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
-

Quy trình xây dựng và ban hành văn bản QPPL của Tổng kiểm toán


nhà nước
-

Quy trình xây dựng và ban hành văn bản QPPL của các cơ quan tư

pháp
-

Quy trình ban hành văn bản QPPL theo trình tự rút gọn

III. QUY TRÌNH XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ UBND CÁC CẤP

1.Quy trình ban hành văn bản của HĐND các cấp
HĐND cấp tỉnh:Lập chương trình xây dựng nghị quyết; Soạn thảo; Lấy
ý kiến (tùy theo tính chất và nội dung); Thẩm định; Thẩm tra; Thảo luận, thông
qua.
HĐND cấp huyện: Soạn thảo; Lấy ý kiến (tùy theo tính chất và nội
dung); Thẩm tra; Thảo luận, thông qua.
HĐND cấp xã: Soạn thảo; Lấy ý kiến (tùy theo tính chất và nội dung);
Thảo luận, thông qua.
2.Quy trình ban hành văn bản của UBND các cấp
UBND cấp tỉnh: Lập chương trình xây dựng Quyết định, chỉ thị; Soạn
thảo; Lấy ý kiến (tùy theo tính chất và nội dung); Thẩm định; Thảo luận, thông
qua.

UBND cấp huyện: Soạn thảo; Lấy ý kiến (tùy theo tính chất và nội
dung); Thẩm định; Thảo luận, thông qua.

12


UBND cấp xã: Soạn thảo; Lấy ý kiến (tùy theo tính chất và nội dung);
Thảo luận, thông qua.
CHƯƠNG VI: HIỆU LỰC VÀ NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT (2 tiết)
I. HIỆU LỰC CỦA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1. Hiệu lực theo thời gian

-

Thời điểm phát sinh hiệu lực

-

Thời điểm kết thúc hiệu lực

-

Hiệu lực trở về trước


2. Hiệu lực về không gian và đối tượng áp dụng
3. Trường hợp ngưng hiệu lực của văn bản
II. NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1. Những nguyên tắc chung
-

Những vấn đề liên quan đến nguyên tắc áp dụng chưa được pháp luật

quy định rõ
-

Vấn đề quyền ưu tiên áp dụng luật và mối quan hệ luật chung - luật


chuyên ngành
-

Hiệu lực của nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành khi luật hết hiệu

lực.
2. Nguyên tắc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa
phương trong trường hợp điều chỉnh địa giới hành chính
3. Giá trị của văn bản QPPL được dịch ra tiếng nước ngoài hoặc tiếng dân
tộc
CHƯƠNG VII:

SOẠN THẢO MỘT SỐ VĂN BẢN PHÁP LUẬT (3 tiết)
I. SOẠN THẢO NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CÁC
CẤP
-

Tư cách sử dụng văn bản nghị quyết của HĐND
13


-

Thể thức nghị quyết


-

Bố cục nội dung của nghị quyết

-

Phương pháp trình bày và mẫu nghị quyết

II. SOẠN THẢO QUYẾT ĐỊNH
-


Về tư cách sử dụng quyết định

-

Thể thức văn bản quyết định

-

Bố cục nội dung quyết định

-


Phương pháp trình bày quyết định và mẫu quyết định

III. SOẠN THẢO CHỈ THỊ
-

Về tư cách sử dụng

-

Thể thức chỉ thị

-


Bố cục nội dung của chỉ thị

-

Phương pháp trình bày chỉ thị và mẫu chỉ thị

IV. SOẠN THẢO CÔNG VĂN HÀNH CHÍNH
-

Thể thức công văn hành chính


-

Bố cục nội dung của công văn hành chính

-

Soạn thảo công văn mời họp, mời dự hội thảo, hội nghị

-

Soạn thảo công văn hỏi


-

Soạn thảo công văn trả lời (công văn phúc đáp)

-

Soạn thảo công văn đề nghị

IV. SOẠN THẢO BÁO CÁO
-

Thể thức của báo cáo


-

Về công tác chuẩn bị viết báo cáo

-

Phương pháp trình bày báo cáo và mẫu báo cáo

V. CÁCH VIẾT BIÊN BẢN HỘI NGHỊ
-


Thể thức biên bản

-

Cách ghi nội dung biên bản Hội nghị.

-

Phương pháp trình bày và mẫu biên bản

VI. CÁCH VIẾT TỜ TRÌNH
-


Thể thức của tờ trình

-

Nội dung chính của tờ trình

14


15



CHƯƠNG VIII:
KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT (2 tiết)
Cơ sở pháp lý:
Chương 15 Luật Ban hành VBQPPL
Chương 8 Nghị định 34/2916/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
I. KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1. Khái niệm, đặc điểm kiểm tra văn bản QPPL: Kiểm tra văn bản là hoạt
động xem xét tính hợp pháp và hợp lý của văn bản, tính bảo đảm về thẩm
quyền, nội dung, hình thức, trình tự ban hành văn bản, phát hiện những nội
dung trái pháp luật của văn bản để kịp thời đình chỉ việc thi hành, hủy bỏ, bãi

bỏ, cũng như xác định trách nhiệm của cơ quan, người đã ban hành văn bản
trái pháp luật, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng và
hoàn thiện hệ thống pháp luật.
2. Nguyên tắc kiểm tra
Thứ nhất, việc kiểm tra văn bản, xử lý văn bản trái pháp luật được tiến
hành thường xuyên, toàn diện, kịp thời; khách quan, công khai, minh bạch;
đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục; kết hợp giữa việc kiểm tra của cơ quan có
thẩm quyền với việc tự kiểm tra của cơ quan ban hành văn bản, bảo đảm sự
phối hợp giữa các cơ quan có liên quan.
Thứ hai, các cơ quan, tổ chức, cá nhân không được lợi dụng việc kiểm tra
văn bản vì mục đích vụ lợi, gây khó khăn cho hoạt động bình thường của cơ
quan, người đã ban hành văn bản và can thiệp vào quá trình xử lý văn bản trái

pháp luật.
Thứ ba, sau khi kiểm tra, cơ quan kiểm tra văn bản phải có kết luận về
việc kiểm tra và thông báo cho cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn
bản được kiểm tra theo quy định của pháp luật.
Thứ tư, cơ quan, người có thẩm quyền xử lý văn bản chịu trách nhiệm về
kết luận kiểm tra, xử lý của mình; nếu quyết định xử lý trái pháp luật thì phải
khắc phục hậu quả pháp lý do quyết định đó gây ra.
16


3. Phương thức kiểm tra: kiểm tra văn bản do cơ quan, người có thẩm
quyền ban hành văn bản gửi đến; kiểm tra văn bản khi nhận được yêu cầu, kiến

nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về văn bản có dấu hiệu trái
pháp luật; kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn (tại cơ quan ban hành văn
bản) hoặc theo ngành, lĩnh vực.
4. Nội dung kiểm tra:
- Ban hành đúng căn cứ pháp lý: bao gồm (1) có căn cứ pháp lý cho việc
ban hành, và (2) những văn bản làm căn cứ pháp lý đó đã được ký ban hành,
thông qua vào thời điểm ban hành văn bản được kiểm tra, đó là văn bản của cơ
quan nhà nước cấp trên quy định chức năng, nhiệm vụ của cơ quan ban hành
văn bản, quy định về vấn đề thuộc đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản.
- Ban hành đúng thẩm quyền: Thẩm quyền ban hành văn bản bao gồm:
thẩm quyền về hình thức và thẩm quyền về nội dung.
- Nội dung của văn bản phù hợp với quy định của pháp luật.

- Văn bản được ban hành đúng trình tự, thủ tục, thể thức và kỹ thuật trình
bày theo quy định của pháp luật.
5.

Thẩm quyền kiểm tra văn bản

6.

Thủ tục kiểm tra văn bản

7.


Quyền và nghĩa vụ của cơ quan, người có văn bản được kiểm tra

II. XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1. Khái niệm xử lý văn bản QPPL: là hoạt động của cơ quan nhà nước, cán
bộ nhà nước có thẩm quyền trong việc đưa ra các biện pháp xử lý đối với
những văn bản trái pháp luật.
2.

Nguyên tắc xử lý:
- Văn bản có dấu hiệu trái pháp luật phải được cơ quan, người có thẩm

quyền kiểm tra văn bản thông báo ngay cho cơ quan, người có thẩm quyền ban

hành văn bản để tự kiểm tra và xử lý. Tuy nhiên, do pháp luật hiện nay chưa
quy định về thời hạn thông báo nên trong thực tế nguyên tắc này chưa phát huy
hiệu quả.

17


- Việc xử lý văn bản trái pháp luật phải do các cơ quan, người có thẩm
quyền tiến hành một cách khách quan, toàn diện, kịp thời và triệt để theo đúng
quy định của pháp luật.
- Các văn bản trái pháp luật phải bị đình chỉ thi hành ngay và phải bị bãi
bỏ hoặc huỷ bỏ kịp thời.

- Cơ quan, người có thẩm quyền xử lý văn bản phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về kết luận và quyết định xử lý của mình; nếu quyết định xử lý
trái pháp luật thì phải khắc phục hậu quả pháp lý do quyết định đó gây ra.
- Nghiêm cấm cơ quan, tổ chức và cá nhân can thiệp vào quá trình xử lý
văn bản trái pháp luật.
3.

Các hình thức xử lý văn bản
Các hình thức xử lý văn bản trái pháp luật
- Đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản;
- Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản.
Các hình thức xử lý văn bản không phù hợp với pháp luật hiện hành

Bao gồm các hình thức: đình chỉ, bãi bỏ, thay thế, sửa đổi, bổ sung.
- Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản áp dụng trong trường

hợp một phần hoặc toàn bộ văn bản làm căn cứ ban hành văn bản được kiểm
tra đã được thay thế bằng văn bản khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
dẫn đến nội dung của văn bản không còn phù hợp với pháp luật hiện hành hoặc
tình hình kinh tế - xã hội thay đổi.
- Sửa đổi, bổ sung: Sửa đổi, bổ sung là biện pháp xử lý được áp dụng để
khắc phục những nội dung khiếm khuyết và sai trái trong văn bản.
- Thay thế: Thay thế là biện pháp xử lý được áp dụng đối với văn bản
QPPL có nội dung không phù hợp với thực tiễn hoặc với những quy định của
pháp luật hiện hành.

4.

Thẩm quyền xử lý
- Tất cả những chủ thể có quyền ban hành văn bản QPPL như quy định

tại Điều 4 Luật Ban hành VBQPPL đều có quyền xử lý văn bản QPPL do
chính mình ban hành với tất cả các hình thức.
- Các chủ thể là cấp trên xử lý văn bản QPPL của cấp dưới bao gồm:

18



Quốc hội; Ủy ban thường vụ Quốc hội; Thủ tướng Chính phủ; Bộ
trưởng, Thủ trưởng Cơ quan ngang Bộ; HĐND các cấp; Chủ tịch UBND cấp
tỉnh, cấp huyện.
5.

Các biện pháp xử lý đối với cơ quan, người có thẩm quyền đã ban

hành văn bản trái pháp luật

19



PHẦN 2. DANH MỤC TÀI LIỆU HỌC TẬP
I. TÀI LIỆU BẮT BUỘC
1. Giáo trình Xây dựng văn bản pháp luật, Trường Đại học Luật Thành phố
Hồ Chí Minh – năm 2012.
1. Luật Ban hành văn bản QPPL 2015
2. Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
3. Nghị định 99/2016/NĐ-CP về quản lý và sử dụng con dấu
4. Thông tư số 01/2011/TT-BNV về hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình
bày văn bản hành chính.
5. Thông tư 04/2013/TT-BNV về hướng dẫn xây dựng Quy chế công tác văn
thư, lưu trữ của cơ quan, tổ chức

II. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Giáo trình xây dựng văn bản pháp luật, Đại học Luật Hà Nội, Nxb CAND,
2011
2. Xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật – TS Lưu Kiếm
Thanh, Nxb Thống kê - 2003
3. Các bài viết đăng trên các tạp chí khoa học
4. Các Trang thông tin điện tư:
-www.vietlaw.gov.vn
-www.luatvietnam.com.vn
-www.chinhphu.vn
- www.moj.gov.vn
-www.hochiminhcity.gov.vn

-www.caicachhanhchinh.gov.vn
III. CÁC TÀI LIỆU THỰC TẾ
(Giảng viên sẽ cung cấp cho sinh viên trong quá trình giảng)
6. Văn bản đảm bảo đầy đủ các yêu cầu về tính hợp pháp, hợp lý…
7.

Văn bản chưa đáp ứng yêu cầu về tính hợp pháp

8.

Văn bản xử lý văn bản trái pháp luật
20



9.

Các mẫu văn bản cụ thể

Tình huống 1:
Hiểu thế nào cho chính xác nội dung văn bản?
Khoản 2, điều 5 Thông tư số 10/2009/TT-BYT ngày 14-8-2009 về hướng dẫn
đăng ký khám chữa bệnh ban đầu và chuyển tuyến khám chữa bệnh BHYT quy
định điều kiện để cơ sở y tế tham gia khám chữa bệnh ban đầu là: “Cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh quy định tại các khoản 6 và 7 điều 2 của thông tư này (gồm

có: phòng khám đa khoa thuộc các cơ quan, đơn vị, trường học, trung tâm y tế
bộ, ngành; phòng khám đa khoa tư nhân) có đủ điều kiện về nhân lực, cơ sở
vật chất, trang thiết bị bảo đảm đáp ứng nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh thông
thường về nội khoa, ngoại khoa, da liễu, mắt, tai - mũi - họng, răng - hàm - mặt
và xử trí cấp cứu ban đầu”.
Tháng 8-2013, Bảo hiểm xã hội (BHXH) tỉnh Tiền Giang có văn bản xin ý
kiến BHXH VN về việc cấp mã khám chữa bệnh ban đầu đối với Phòng khám
đa khoa Dân An tại TP Mỹ Tho.
Ngày 27.8.2013, ông Phạm Lương Sơn (trưởng ban thực hiện chính sách
BHYT - BHXH VN) ký công văn trả lời có nội dung: “Phòng khám đa khoa
Dân An còn thiếu chuyên khoa da liễu, mắt, răng hàm mặt nên chưa đủ điều
kiện là cơ sở khám chữa bệnh ban đầu theo quy định tại Khoản 2, điều 5 thông

tư số 10/2009/TT-BYT nên không có cơ sở để cấp mã khám chữa bệnh ban
đầu”.
Khi nhận được văn bản này, BHXH tỉnh Tiền Giang có trao đổi, cảnh báo
phòng khám đa khoa dân lập Mỹ Tho có thể bị cắt hợp đồng khám chữa bệnh
BHYT vào cuối năm nay.
Từ cảnh báo nói trên, bác sĩ Trương Hoàng Thọ - Giám đốc phòng khám đa
khoa dân lập Mỹ Tho - có văn bản gửi Sở Y tế Tiền Giang phản ứng cách hiểu
của BHXH VN về quy định nói trên. Ông Thọ dẫn chứng khoản 2, điều 5
thông tư số 10 nói rõ điều kiện để cơ sở y tế tham gia khám chữa bệnh ban đầu
chỉ là: “Có đủ điều kiện về nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm đáp
ứng nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh thông thường về nội khoa, ngoại khoa, da
liễu, mắt, tai mũi họng và xử trí cấp cứu ban đầu” chứ không bắt buộc phải có

các chuyên khoa da liễu, mắt, răng hàm mặt như cách hiểu của BHXH VN.
21


Theo ông Thọ, phòng khám của ông đã bắt đầu khám chữa bệnh BHYT ban
đầu từ tháng 10-2009. Đến nay đã có hơn 7.000 bệnh nhân BHYT đăng ký
khám tại đây. Nếu BHXH Tiền Giang cắt hợp đồng về việc khám chữa bệnh
cho bệnh nhân BHYT đối với phòng khám thì bệnh nhân sẽ chịu thiệt thòi rất
lớn.
Ngày 16-10, ông Lê Văn Khảm (vụ phó Vụ BHYT - Bộ Y tế) làm việc với Sở
Y tế tỉnh Tiền Giang và khẳng định BHXH VN đã hiểu nhầm điều 5 thông tư
số 10 của Bộ Y tế. Theo đó, ông Khảm khẳng định không bắt buộc các cơ sở

khám chữa bệnh ban đầu phải có đầy đủ các chuyên khoa da liễu, mắt, tai mũi
họng vì ngay cả các bệnh viện tỉnh vẫn phải chuyển bệnh nhân BHYT sang các
bệnh viện chuyên khoa để khám.
Ngày 14-11, trả lời phóng viên Báo Tuổi trẻ, đại diện BHXH VN cho rằng cơ
quan này đã làm đúng theo thông tư số 10. Theo BHXH VN, thông tư số 10 đã
quy định rõ các phòng khám đa khoa phải có đầy đủ các chuyên khoa cơ bản
như sản, nhi, da liễu, mắt..., có bác sĩ cơ hữu làm việc tại phòng khám trong
giờ hành chính mới được BHXH VN cấp mã số, được tiếp nhận đăng ký khám
chữa bệnh ban đầu với người bệnh có thẻ BHYT. “Đây đều là các chuyên khoa
rất cơ bản, không thể cho đăng ký khám ban đầu mà phòng khám không đủ
chuyên khoa, phải chuyển tuyến khi người bệnh có nhu cầu khám... Việc có
bác sĩ cơ hữu làm việc trong giờ hành chính cũng rất quan trọng, không thể bắt

người bệnh “bác đợi chúng em hết giờ hành chính mới đến khám” được. Với
các phòng khám chưa đủ chuyên khoa, không phải chúng tôi không cho mã số
đăng ký khám chữa bệnh ban đầu, mà yêu cầu phải có đủ chuyên khoa mới
cho”.
Ngày 15.11.2013, trả lời câu hỏi của phóng viên Báo Tuổi trẻ về quy định của
Bộ Y tế nhưng BHXH VN và Bộ Y tế hiểu khác nhau thì giải quyết thế nào,
ông Nghiêm Trần Dũng - Phó vụ trưởng Vụ Bảo hiểm y tế, Bộ Y tế - cho rằng
cách hiểu của BHXH VN là cứng nhắc chưa phù hợp với thực tế. Khi còn có
cách hiểu khác nhau thì những phòng khám tư có liên quan vẫn chưa thể được
cấp mã số để khám chữa bệnh ban đầu cho bệnh nhân BHYT vì việc triển khai
thông tư số 10 là công việc của ngành y tế và cơ quan BHXH” - ông Dũng nói.


22


Ý kiến: Thực tế từ các văn bản có liên quan của Bộ Y tế thì bệnh viện hạng nào
thì sẽ có số chuyên khoa tương ứng theo quy định chứ không có chuyện bệnh
viện muốn mở khoa nào là mở. Từ quy định này và thực tế triển khai của nhiều
địa phương, tôi cho là cách hiểu của BHXH VN chưa chính xác.
Như vậy, khi thông tư không yêu cầu hai loại cơ sở y tế nêu trên phải có các
chuyên khoa thì cơ quan BHXH không thể bắt buộc “các phòng khám đa khoa
phải có đầy đủ các chuyên khoa cơ bản như sản, nhi, da liễu, mắt...” mới được
khám chữa bệnh BHYT ban đầu như trả lời của đại diện BHXH VN. Các
phòng khám này chỉ cần có đủ các điều kiện về con người, cơ sở vật chất,

trang thiết bị để khám chữa bệnh thông thường các loại bệnh da liễu, mắt, tai mũi - họng... như đã nêu trong quy định. Trường hợp gặp ca phức tạp, đòi hỏi
chuyên môn cao sẽ chuyển bệnh nhân đến bệnh viện phù hợp.
Câu hỏi:
1.Bình luận về nhận định của ông Phó vụ trưởng Vụ Bảo hiểm y tế, Bộ Y tế và
Đại diện Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
2.Giả sử, trong trường hợp Phòng khám đa khoa dân lập Mỹ Tho không được cấp
mã khám chữa bệnh ban đầu thì họ sẽ làm gì để bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của họ?
3.Cho ý kiến cá nhân về cách hiểu về nội dung văn bản trên.

Tình huống 2:
Đính chính văn bản QPPL như thế nào cho đúng?

Hình 1

23


Hình 2
24


25



×