Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Giáo án 11 tuần 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (77.78 KB, 10 trang )

Giáo án Ngữ văn 11
TUẦN 04 – K11
TIẾT 13 – ĐỌC VĂN
BÀI CA NGẤT NGƯỞNG – Nguyễn Công Trứ
I/ Mục tiêu: Giúp HS:
- Hiểu được phong cách sống của Nguyễn Công Trứ với tính cách một nhà nho
và hiểu được vì sao có thể coi đó là sự thể hiện cá nhân mang ý nghóa tích
cực.
- Hiểu đúng nghóa của khái niệm “ngất ngưởng” để không nhầm lẫn với lối
sống lập dò của một số người hiện đại
- Nắm được những tri thức về thể hát nói là thể thơ dân tộc bắt đầu phổ biến
rộng rãi tứ thế kỉ XIX
II/ Chuẩn bò:
- GV: SGK, SGV, GA, …
- HS: SGK, vở soạn, …
III/ Phương pháp: Đàm thoại, vấn đáp, phân tích, thuyết giảng, …
IV/ Tổ chức hoạt động dạy học:
1. Ổn đònh lớp (1’)
2. Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc lòng bài thơ “Khóc Dương Khuê” – Nguyễn
Khuyến. Phân tích tâm trạng nhà thơ khi mất bạn (7’)
3. Bài mới
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt TG
O HS đọc SGK và tìm ý
chính về tác giả
º GV khái quát
O HS đọc phần ghi nhớ
SGK
O HS đọc văn bản và phân
chia bố cục
º GV khái quát chung
? Phân tích sáu câu thơ


đầu để thấy rõ tài năng
của tác giả?
O HS thảo luận nhóm 3’,
I/ Tiểu dẫn
1/ Vài nét về tác giả;
- Nguyễn Công Trứ (1778 – 1858), xuất
thân trong gia đình Nho học
- Từ nhỏ đến 1819 ông sống nghèo khó
- Là người có tài năng về nhiều mặt
- Cuộc đời làm quan có nhiều thăng trầm
- Là người có công đem đến cho ca trù một
nội dung phù hợp với chức năng và cấu
trúc của nó
2/ Về thể loại hát nói:
- Là thể loại tổng hợp giữa ca nhạc và thơ,
có tính chất tự do và phóng khoáng, thích
hợp với việc thể hiện con người cá nhân
- Bài ca ngất ngưởng làm theo thể ca trù (ả
đào)
II/ Đọc hiểu văn bản:
1/ Bố cục:
- Sáu câu đầu: tài năng và danh vò xã hội
- Phần còn lại: thái độ sống
2/ Đọc hiểu:
5’
5’
7’
Trang 1
Giáo án Ngữ văn 11
trả lời, nhận xét, bổ sung

º GV khái quát chung
? Thái độ sống khac người,
khác đời của NCT được
thể hiện như thế nào?
Phân tích?
O HS thảo luận nhóm 5’,
trả lời, nhận xét, bổ sung
º GV khái quát chung
? Hãy cho biết ý nghóa
nhan đề “ngất ngưởng”
O HS trả lời, bổ sung
º GV khái quát chung
º GV hướng dẫn HS tổng
kết
a/ Tài năng và danh vò xã hội:
- Xác đònh vai trò và vò trí quan trọng của
kẻ só “Vũ trụ nội mạc phi phận sự” =>
tuyên ngôn về chí làm trai
- Tài năng lỗi lạc xuất chúng với nhiều
chiến tích: học vò thủ khoa, chức tước,
chiến tích, từ ngữ Hán Việt uy nghiêm,
trang trọng, âm điệu nhòp nhàng
 Quan niệm “thò tài” của tác giả
b/ Thái độ sống:
- Cách sống phóng khoáng, ngang tàng,
“ngất ngưởng”, muốn đùa cợt cả thiên
hạ, không chấp nhận luồn cúi
- Ý thức về tài năng, sống theo sở thích cá
nhân thể hiện một bản lónh vững vàng
+ Về hưu sống tự do ở quê nhà

+ Cưỡi con bò cái vàng, mo cau ở đuôi =>
nhằm che miệng thế gian
=> Hình thức không có nghóa lí gì mà cái
quan trọng là ở tâm hồn
+ Sống hoà mình với thiên nhiên
+ Đeo kiếm cung – từ bi; đi chùa – theo
đôi dì => nét độc đáo, hấp dẫn, đáng yêu
- Quan niệm về “cái được”, “cái mất”
“Tái ông thất mã” => bỏ ngoài tai mọi
chuyện khen chê của người đời, sống tự do,
phóng khoáng mà vẫn giữ vẹn đạo vua tôi
 Quan niệm “đa tình và an nhiên” của tác
giả
c/ Nhan đề “ ngất ngưởng ”
- Thân hình cao vượt hẳn xung quanh trong
tư thế ngả nghiêng, không vững chắc
- Phong cách sống tôn trọng sự trung thực,
tôn trọng cá tính, không chấp nhận sự
“khắc kỉ, phục lễ”, uốn mình theo lễ và
danh giáo của xã hội Nho giáo hoá
3/ Tổng kết
- Phong cách sống và triết lí sống của tác
giả => Tính cách của Nguyễn Công Trứ
- Thành công của thể hát nói
10’
6’
2’
4/ Củng cố, dặn dò: (2’)
Nắm lại kiến thức bài học. Soạn bài tiếp theo
V/ Rút kinh nghiệm:

Trang 2
Giáo án Ngữ văn 11
TUẦN 04 – K11
TIẾT 14 – Đọc văn
BÀI CA NGẮN ĐI TRÊN BÃI CÁT
( Sa hành đoản ca) – CAO BÁ QUÁT
I/ Mục tiêu: Giúp HS:
- Hiểu được sự chán ghét con đường mưu cầu danh lợi tầm thường của Cao Bá
Quát. Bà thơ biểu lộ tinh thần phê phán của ông đối với học thuật và sự bảo
thủ, trì trệ của chế độ nhà Nguyễn nói chung, góp phần lí giải hành động
khởi nghóa của ông về sau vào năm 1854
- Hiểu được mối quan hệ giữa nội dung nói và hình thức nghệ thuật của bài
thơ cổ thể về nhòp điệu, hình ảnh, … Các yếu tố hình thức này có đặc điểm
riêng phục vụ cho việc chuyển tải nội dung
II/ Chuẩn bò:
- GV: SGK, SGV, GA, …
- HS: SGK, vở soạn, …
III/ Phương pháp: Đàm thoại, vấn đáp, thuyết giiảng, phân tích, …
IV/ Tổ chức hoạt động dạy học:
1. Ổn đònh lớp: (1’)
2. Kiểm tra bài cũ: Phong cách sống và tài năng của nhà thơ Nguyễn Công Trứ
qua bài thơ “Bài ca ngất ngưởng”? (10’)
3. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt TG
O HS đọc SGK tìm ý
chính, bổ sung
º GV khái quát chung
O HS đọc SGK tìm ý
chính, bổ sung
º GV thuyết giảng:

- Một thể loại thơ cổ Trung
Quốc, xuất hiện từ thời
Ng – Tấn
- Tự do về số tiếng, số câu,
vần, nhòp điệu
- Tì bà hành, Côn Sơn ca…
I/ Giới thiệu:
1/ Tác giả:
- Cao Bá Quát chán ghét, bất bình trước
nhà Nguyễn chuyên chế, bảo thủ và
phản động
- Là người tài hoa, trí tuệ, bản lónh và
phẩm cách phi thường. Là người có tư
tưởng tự do, khao khát đổi mới nhưng
cuộc đời khá thăng trầm
- Sáng tác nhiều thơ chủ yếu bằng chữ
Hán
2/ Văn bản “Sa hành đoản ca”
a. Hoàn cảnh sáng tác: (SGK)
b. Thể thơ: Cổ thể hành ca (SGK)
c. Bố cục: chia hai phần
- Phần 1: 4 câu đầu: cảnh bãi cát dài và
người đi trên cát
- Phần 2: còn lại: Tâm trạng và suy nghó
của người đi trên bãi cát dài
7’
8’
Trang 3
Giáo án Ngữ văn 11
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt TG

? Nội dung khái quát của 4
câu thơ đầu?
O HS trả lời, bổ sung
º GV nhận xét, khái quát
? Ý nghóa biểu tượng của
hình ảnh “đường đi trên
cát” ?
O HS thoả luận, trả lời, bổ
sung
º GV nhận xét, khái quát
II/ Đọc hiểu văn bản:
1/ Hình ảnh đường đi trên cát:
- Một sa mạc cát mênh mông
- Một bãi cát dài vô tận
- Có một người đi đường (một bước lại như
lùi)
- Đi mặt trời lặn vẫn chưa thôi
- Vừa đi lệ tuôn đầy
 Biểu tượng cho đường đời, con đường
hành đạo của kẻ só, con đường ấy dài vô
tận nên xa xôi mờ mòt
 Bằng cách nói gián tiếp tác giả đã thể
hiện đường đời xa xôi mờ mòt, không biết
chọn ngả nào, hướng nào. Muốn đạt
được chân lí của cuộc đời người ta phải
vượt qua muôn vàn những khó khăn

20’
4/ Củng cố, dặn dò: (2’)
Nắm lại kiến thức bài học. Soạn bài tiếp theo

V/ Rút kinh nghiệm:
TUẦN 04 – K11
TIẾT 14 – Đọc văn
Trang 4
Giáo án Ngữ văn 11
BÀI CA NGẮN ĐI TRÊN BÃI CÁT
( Sa hành đoản ca) – CAO BÁ QUÁT
I/ Mục tiêu: Giúp HS:
- Hiểu được sự chán ghét con đường mưu cầu danh lợi tầm thường của Cao Bá
Quát. Bà thơ biểu lộ tinh thần phê phán của ông đối với học thuật và sự bảo
thủ, trì trệ của chế độ nhà Nguyễn nói chung, góp phần lí giải hành động
khởi nghóa của ông về sau vào năm 1854
- Hiểu được mối quan hệ giữa nội dung nói và hình thức nghệ thuật của bài
thơ cổ thể về nhòp điệu, hình ảnh, … Các yếu tố hình thức này có đặc điểm
riêng phục vụ cho việc chuyển tải nội dung
II/ Chuẩn bò:
- GV: SGK, SGV, GA, …
- HS: SGK, vở soạn, …
III/ Phương pháp: Đàm thoại, vấn đáp, thuyết giiảng, phân tích, …
IV/ Tổ chức hoạt động dạy học:
1/ Ổn đònh lớp: (1’)
2/ Kiểm tra bài cũ: Phân tích hình anhe đường đi trên bãi cát? (7’)
3/ Bài mới:
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt TG
? 8 câu tiếp theo là lời của
ai? Nói những gì? Nhằm
mục đích gì?
O HS thảo luận trả lời, bổ
sung
º GV nhận xét, khái quát

? Suy nghó của người đi
đường có mâu thuẫn gì?
O HS thảo luận trả lời, bổ
sung
º GV nhận xét, khái quát
2/ Người đi đường:
- “Không học … đường bằng mờ mòt” – lời
của người đi đường – một kẻ só đi tìm
chân lí giữa cuộc đời mờ mòt
+ Cuộc đời đầy bọn danh lợi chen chúc,
chúng mưu sinh, hưởng thụ, say sưa
+ Không ai cùng mình đi trên con đường
mờ mòt trên cát => cô đơn quá
 Làm rõ sự đối lập giữa mình và đông đảo
phường chạy theo danh lợi. Cũng khẳng
đònh rõ mình không thể hoà trộn với
phường danh lợi, cho dù mình cô độc
 Tỏ rõ thái độ khinh thường phường danh
lợi
- Đặt câu hỏi: đi tiếp hay dừng lại? – quyết
đònh đi tiếp
- Tư thế dừng lại nhìn bốn phía, hỏi vọng
lên trời cao, lại hỏi chính lòng mình =>
khối mâu thuẫn lớn đang đè nặng trong
tâm trí nhà thơ. Đó là mâu thuẫn giữa:
+ Khát vọng sống cao đẹp với hiện thực
đen tối mờ mòt
+ Khát vọng xông pha trên con đường tìm
lí tưởng với cầu an, hưởng lạc => khó khăn
22’

Trang 5

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×