Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Tác động của cung tiền và thâm hụt ngân sách đến lạm phát ở các nước châu á thái bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM

Phạm Hà Kim Ngân

TÁC ĐỘNG CỦA CUNG TIỀN VÀ THÂM HỤT
NGÂN SÁCH ĐẾN LẠM PHÁT Ở CÁC NƯỚC
CHÂU Á - THÁI BÌNH DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp.Hồ Chí Minh – 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM

Phạm Hà Kim Ngân

TÁC ĐỘNG CỦA CUNG TIỀN VÀ THÂM HỤT
NGÂN SÁCH ĐẾN LẠM PHÁT Ở CÁC NƯỚC
CHÂU Á - THÁI BÌNH DƯƠNG
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS.Bùi Kim Yến

Tp.Hồ Chí Minh – 2016



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng dẫn khoa
học của PGS.TS.Bùi Kim Yến. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là
trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu trong các
bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ
các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, trong luận ăn còn
sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức
khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội
dung luận văn của mình.


CỤM TỪ VIẾT TẮT
CPI: Chỉ số giá tiêu dùng
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
IMF: Quỹ tiền tệ Quốc tế
NSNN: Ngân sách nhà nước
NHTW: Ngân hàng Trung Ương
OECD: Nhóm các nước nền kinh tế phát triển

THNS: Thâm hụt ngân sách


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.2.1 Tóm tắt các nghiên cứu về tác động của thâm hụt ngân sách đến lạm phát........ 14
Bảng 2.2.2 Tóm tắt các nghiên cứu về tác động của cung tiền đến lạm phát ......................... 17
Bảng 3.1.2.1 GDP thực của các nước (%) ................................................................................... 30
Bảng 4.1.2 Bảng mô tả các biến mô hình .................................................................................... 41
Bảng 4.2.1: Thống kê mô tả giữa các biến trong mô hình......................................................... 46

Bảng 4.2.1.1 : Kiểm định tương quan chéo (cross-section independence) ............................. 48
Bảng 4.2.1.2: Kiểm định tính dừng .............................................................................................. 49
Bảng 4.2.3.1: Kết quả ma trận tự tương quan ............................................................................. 50
Bảng 4.2.3.2: Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến với nhân tử phóng đại phương sai................. 51
Bảng 4.2.4: Kết quả kiểm tra phương sai thay đổi mô hình ...................................................... 52
Bảng 4.2.5: Kết quả kiểm tra tự tương quan mô hình ................................................................ 52
Bảng 4.2.6: Kết quả kiểm định đồng liên kết dữ liệu bảng Kao (1999) .................................. 53
Bảng 4.2.7 a: Kết quả hồi quy mô hình 1 .................................................................................... 54
Bảng 4.2.7 b: Kết quả hồi quy mô hình 2 .................................................................................... 56
Bảng 4.2.8: Kết quả hồi quy mô hình mở rộng........................................................................... 60


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.4.2 Chỉ số GDP 9 nước trong khu vực châu Á Thái Bình Dương............................. 4
Hình 3.1.1 Tỷ lệ đóng góp vào GDP toàn cầu của các khu vực kinh tế thế giới năm
2000, 2010, 2011 ........................................................................................................................ 22
Hình 3.1.2.1 a Phân tích lạm phát theo rổ CPI ....................................................................... 32
Hình 3.1.2.1 b Chính sách lãi suất............................................................................................ 33
Hình 3.1.2.1 c Lạm phát các quốc gia ..................................................................................... 33
Hình 3.1.2.1 d Cân bằng tài khóa điều chỉnh chu kỳ

......................................... 34

Hình 3.1.2.2 a Tình hình lạm phát ở 9 nước trong giai đoạn 1997 đến 2014 .................... 35
Hình 3.1.2.2 b Tình hình thâm hụt ngân sách ở 9 nước trong giai đoạn 1997 đến
2014 .............................................................................................................................................. 36
Hình 3.1.2.2 c Tình hình cung tiền M2 ở 9 nước trong giai đoạn 1997-2014 .................... 36


TÓM TẮT

Bằng việc nghiên cứu dữ liệu từ chín quốc gia đại diện cho khu vực Châu Á
Thái Bình Dương trong giai đoạn 1997-2014 bài nghiên cứu đã cố gắng nỗ lực trong
việc tìm kiếm mối quan hệ giữa các biến số tài khóa (thâm hụt ngân sách, chi tiêu
chính phủ) cũng như các biến số vĩ mô khác đối với lạm phát. Một sự gia tăng trong
chi tiêu chính phủ hay thâm hụt ngân sách quốc gia làm lạm phát càng trở nên trầm
trọng.Bên cạnh đó, sự gia tăng của lãi suất cũng góp phần làm cho lạm phát ngày
càng cao. Ngược lại, trong mối tương quan giữa các biến số vĩ mô nghiên cứu, kết
quả mô hình hàm ý một sự nghịch biến giữa cung tiền và lạm phát. Mối quan hệ
giữa cung tiền và lạm phát được xác nhận trong ngắn hạn. Không có tác động của
cung tiền, việc gia tăng độ mở thương mại làm lạm phát suy giảm theo thời gian.


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI THÂM
HỤT NGÂN SÁCH VÀ CUNG TIỀN M2 ĐẾN LẠM
PHÁT
1.1 Giới thiệu về đề tài
Một trong những nguyên tắc quan trọng nhất của quản lý NSNN là đảm bảo
sự cân đối giữa thu và chi. Tuy nhiên, do nhiều khả năng dẫn đến nguồn thu bị hạn
chế và tăng trưởng chậm, trong khi các nhu cầu chi lại tăng nhanh nên chính phủ có
thể chủ trương thực hiện bội chi ngân sách. Thời gian gần đây, số liệu ngân sách
được công bố ở nhiều nước cho thấy không chỉ các nước trong khu vực châu Á
(Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia…) mà ngay cả các nền kinh tế lớn (Mỹ, Pháp, Đức,
Nga, Italia…) cũng đang phải vật lộn với việc thâm hụt NSNN khổng lồ, do thất thu
từ thuế. Trong khi đó, các khoản chi (chi cho trợ cấp thất nghiệp, bảo hiểm thất
nghiệp, chi trợ cấp năng lượng…) ngày càng tăng cao. Đặc biệt, vấn đề nổi trội nhất
gần đây là khủng hoảng nợ ở Hy lạp. Hy Lạp đã không đủ khả năng chi trả các
khoản nợ và chính thức vỡ nợ vào ngày 01/07/2015. Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) phát
đi thông báo xác nhận Hy Lạp không trả nợ đúng hạn. Điều này cũng có nghĩa

Athens chính thức rơi vào tình trạng vỡ nợ. Đây là lần đầu tiên trong lịch sử, một
nền kinh tế phát triển như Hy Lạp bị IMF kết luận như vậy. Với tuyên bố này, Hy
Lạp mặc nhiên không được quyền tiếp cận bất cứ khoản vay nào của quỹ cho tới khi
thanh toán xong nghĩa vụ nợ cũ. Olympic Athen được tổ chức vào giữa 2004 được
coi là nguyên nhân trực tiếp đẩy Hy Lạp vào cuộc khủng hoảng nợ kéo dài cho đến
tận hôm nay. Lạm chi cho Olympic đã làm tăng nợ công và thâm hụt ngân sách của
nướcnày.Thế nhưng thủ tướng Hy Lạp Alexis Tsipras vẫn một mực từ chối những
yêu cầu của chủ nợ về cắt giảm chi tiêu và tăng thuế mà ông gọi là “thư tống tiền”
Mặc dù kinh tế - tài chính toàn cầu trong nửa đầu năm 2013 đã được cải thiện
đáng kể nhưng tình hình thâm hụt NSNN ở một số quốc gia trên thế giới vẫn ở mức
cao và trở thành vấn đề đáng lo ngại về “vỡ” cân đối thu - chi trong năm. Việc bảo


2

toàn dự toán thu - chi NSNN là “bài toán” khó đối với nhiều quốc gia trong bối cảnh
khủng hoảng kinh tế - chính trị trên thế giới chưa có dấu hiệu cải thiện.
Bội chi NSNN ở mức cao đều có nguy cơ gây ra lạm phát. Bởi vì, khi ngân
sách bị bội chi có thể được bù đắp bằng phát hành tiền hoặc vay nợ, đều gây nên
nguy cơ lạm phát tăng. Việc phát hành tiền trực tiếp làm tăng cung tiền tệ trên thị
trường sẽ gây lạm phát cao, đặc biệt khi việc tài trợ thâm hụt lớn và diễn ra liên tục
thì nền kinh tế phải trải qua lạm phát cao và kéo dài như giai đoạn 1986 - 1990. Sự
gia tăng cung tiền có thể không làm tăng lạm phát nếu nền kinh tế đang đà tăng
trưởng, mức cầu tiền giao dịch tăng lên phù hợp với mức tăng của cung tiền. Tuy
nhiên, trong trường hợp khu vực tư nhân đã thỏa mãn với lượng tiền họ đang nắm
giữ (mức cầu tiền tương đối ổn định) thì sự gia tăng của cung tiền làm cho lãi suất
thị trường giảm, nhu cầu tiêu dùng về hàng hóa dịch vụ, nhu cầu đầu tư sẽ tăng lên
kéo theo sự tăng của tổng cầu nền kinh tế, mặt bằng giá cả sẽ tăng lên gây áp lực lạm
phát. Người ta gọi trường hợp khi chính phủ tài trợ thâm hụt ngân sách bằng cách
tăng cung tiền là hiện tượng chính phủ đang thu "thuế lạm phát" từ những người

đang nắm giữ tiền.
1.2 Sự cần thiết của đề tài
Mục tiêu quan trọng của chính sách kinh tế vĩ mô là thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế và sinh thái với lạm phát ở mức độ thấp. Giá ổn định là một trong những yếu
tố quyết định tốc độ tăng trưởng nền kinh tế; do đó, các cơ quan tiền tệ của nhiều
quốc gia đã duy trì lạm phát ở mức mục tiêu. Một lạm phát rất cao ảnh hưởng đến
nền kinh tế mạnh, nhưng cũng có một số bằng chứng cho thấy lạm phát vừa phải
cũng làm chậm tăng trưởng (Temple, 2000). Tuy nhiên, mức độ lạm phát cao xuất
phát từ công cụ của chính sách tiền tệ (cung tiền, lãi suất, vv.) và cũng có những tác
động của chính sách tài khóa (thâm hụt ngân sách, chi tiêu chính phủ, vv). Fischer,
Sahay, & Végh (2002) chỉ ra rằng thâm hụt ngân sách là một trong những yếu tố
chính của lạm phát cao. Hầu hết các quốc gia Châu Á có thâm hụt và cung tiền
tương đối cao như là chính phủ tăng chi tiêu để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo


3

việc làm. Bằng phương pháp định lượng, bài nghiên cứu sẽ xác định yếu tố quyết
định của lạm phát và đề xuất một số khuyến nghị chính sách liên quan để duy trì
mức lạm phát mục tiêu và ổn định.
1.3 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu của đề tài
Bài nghiên cứu này nhằm mục tiêu kiểm định thâm hụt ngân sách và tăng
cung tiền M2 có ảnh hưởng đến lạm phát ở các nước châu Á, Thái Bình Dương
Trên cơ sở đóng góp bằng chứng thực nghiệm tại một số nước trong khu vực với
mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách, cung tiền ảnh hưởng đến lạm phát từ đó đưa
ra một số gợi ý chính sách cho khu vực nói chung và cho Việt Nam nói riêng. Bài
nghiên cứu tập trung làm rõ bốn câu hỏi sau:
Trong dài hạn,
Một là, thâm hụt ngân sách có tác động hay không đến lạm phát?
Hai là, mở rộng cung tiền M2 có tác động hay không đến lạm phát?

Trong ngắn hạn,
Một là, tốc độ thâm hụt ngân sách có tác động đến tốc độ lạm phát hay không, nếu
có thì tác động dương hay âm?
Hai là, tốc độ thay đổi mở rộng cung tiền M2 có tác động như thế nào đến tốc độ
thay đổi lạm phát, nếu có tác động thì tác động này là âm hay dương?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu các vấn đề lý thuyết cũng như
bằng chứng thực nghiệm trên thế giới về ba nhân tố chính: Thâm hụt NSNN; cung
tiền M2 và lạm phát quốc gia.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu:
Bài nghiên cứu tập trung khu vực Châu Á Thái Bình Dương - là khu vực có
tầm quan trọng chiến lược, chiếm khoảng 40% diện tích lãnh thổ và hơn 41% dân số
thế giới. Nơi đây có nguồn tài nguyên thiên nhiên giàu có, đặc biệt là dầu mỏ chiếm
tới hơn 65% trữ lượng của toàn cầu và có nhiều tuyến giao thông huyết mạch của thế


4

giới đi qua. Theo như ngân hàng Phát triển Châu Á (2013), trong đó tỷ lệ thâm hụt
tài chính cao nhất thuộc về Pakistan (-6,64%) , Sri Lanka (-6,4%) và Bangladesh (4,56%) trong khi đó cung tiền M2 mở rộng xảy ra tại Malaysia (142%), Thái Lan
(124,8%) và Việt Nam (108,4%). Vì vậy bài luận sẽ chọn 9 nước có đầy đủ dữ liệu
thể hiện rõ tình trạng thâm hụt và mở rộng cung tiền với tốc độ tăng trưởng GDP
tương đồng nhau (hình 1.4.2) là Bangladesh, Cambodia, Indonesia, Malaysia,
Pakistan, Philippines, Sri Lanka, Thái Lan và Việt Nam trong khoảng thời gian từ
1997 đến 2014.

(Nguồn: World Development Indicators)
Hình 1.4.2 Chỉ số GDP 9 nước trong khu vực châu Á Thái Bình Dương

1.5 Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu: Bài nghiên cứu thực hiện định lượng trên dữ liệu
bảng, sử dụng các phương pháp kiểm định nhằm kiểm soát các khiếm khuyết trên
mô hình hồi quy: gồm đa cộng tuyến, phương sai thay đổi, tự tương quan và xem xét
nội sinh lý thuyết từ đó lựa chọn phương pháp GMM theo nghiên cứu Arellano
Bond (1995) nhằm kiểm soát các vấn đề khiếm khuyết tồn tại nhằm đưa ra kết quả
định lượng tin cậy.


5

Bài nghiên cứu sử dụng phần mềm Stata 11 để thực hiện định lượng vì đây là
công cụ hồi quy mạnh và có nhiều phương pháp ước lượng bao gồm cả hồi quy
mạnh và hồi quy với sai số chuẩn mạnh.

1.6 Ý nghĩa khoa học của đề tài
Đối với mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách, cung tiền và lạm phát trên thế
giới đã có nhiều tác giả nghiên cứu nhiều bằng chứng thực nghiệm cho thấy thâm
hụt ngân sách, cung tiền có ảnh hưởng tới lạm phát. Tuy nhiên, ở khu vực APEC
Thái Bình Dương hiện nay, vấn đề này vẫn chưa tồn tại bài nghiên thật sát để trả lời
câu hỏi này. Ở khía cạnh của bài nghiên cứu, tác giả đóng góp ý nghĩa như sau:
Về mặt lý luận, đề tài sẽ hệ thống hóa các nghiên cứu về tác động của ngân sách,
cung tiền đến lạm phát
Về mặt thực tiễn, đề tài tiến hành xây dựng một mô hình định lượng để xác đ ịnh các
tác động này trong ngắn hạn và dài hạn. Từ đó cung cấp những cơ sở để đưa ra các
chính sách phù hợp tiêu thụ ổn định lạm phát mục tiêu trong khu vực APEC Châu Á
Thái Bình Dương nói chung và các khu vực khác nói riêng.
Từ việc khai phá mối quan hệ khách quan khoa học thâm hụt ngân sách, cung tiền và
lạm phát trong ngắn hạn và dài hạn góp phần giúp cho các nhà làm chính sách nhìn
nhận rõ hơn chiều hướng ảnh hưởng của thâm hụt ngân sách, cung tiền và lạm phát,
từ đó giúp các nhà làm chính sách có những chính sách ngắn hạn và dài hạn thích

hợp để điều chỉnh lạm phát mục tiêu.
1.7 Kết cấu của luận văn
Kết cấu bài luận văn gồm 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu về đề tài thâm hụt ngân sách và cung tiền M2 tác động
đến lạm phát
Chương 2: Cơ sở lý thuyết liên quan đến thâm hụt ngân sách và cung tiền M2
ảnh hưởng đến lạm phát


6

Chương 3: Thực trạng vấn đề lạm phát, thâm hụt ngân sách và cung tiền M2
ở các nước tại khu vực châu Á Thái Bình Dương
Chương 4: Phương pháp nghiên cứu, dữ liệu và kết quả mô hình
Chương 5: Kết luận và gợi ý chính sách


7

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN
THÂM HỤT NGÂN SÁCH VÀ CUNG TIỀN M2 ẢNH
HƯỞNG ĐẾN LẠM PHÁT
2.1 Nền tảng lý thuyết
2.1.1 Lạm phát
Theo

N. Gregory Mankiw, Macroeconomics (7th Edition), (Worth

Publishers, chương 6 trang 155), "lạm phát là sự tăng mức giá chung của hàng hóa
và dịch vụ theo thời gian". Trong một nền kinh tế, lạm phát là sự mất giá trị thị

trường hay giảm sức mua của đồng tiền. Khi so sánh với các nền kinh tế khác thì
lạm phát là sự phá giá tiền tệ của một loại tiền tệ so với các loại tiền tệ khác. Thông
thường theo nghĩa đầu tiên thì người ta hiểu là lạm phát của đơn vị tiền tệ trong
phạm vi nền kinh tế của một quốc gia, còn theo nghĩa thứ hai thì người ta hiểu là
lạm phát của một loại tiền tệ trong phạm vi thị trường toàn cầu. Một chỉ số lạm phát
bằng 0 hay một chỉ số dương nhỏ thì được người ta gọi là sự "ổn định giá cả".
Tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có một sự thống nhất hoàn toàn về định
nghĩa lạm phát. Quan điểm cổ điển cho rằng lạm phát xảy ra khi số tiền lưu hành
vượt quá dự trữ vàng làm đảm bảo của ngân hàng phát hành. Cụ thể người ta dựa
vào tỷ lệ đảm bảo của tiền tệ để xem xét có lạm phát hay không. Chẳng hạn nếu
pháp luật ấn định rằng tỷ lệ đảm bảo tối thiểu của tiền tệ là 30%, khi tỷ lệ đó xuống
dưới mức pháp định tức là ngân hàng đã phát hành tiền quá mức. Quan điểm này
coi trọng cơ sở đảm bảo của tiền. Trong thực tế, có những trường hợp tỷ lệ đảm bảo
pháp định vẫn được tôn trọng nhưng giá cả của hàng hóa đều lên cao.
Quan điểm khác cho rằng lạm phát là sự mất cân đối giữa tiền và hàng trong
nền kinh tế. Có thể tóm tắt trong phương trình Fisher: M.V=P.Y. Nếu tổng khối
lượng tiền lưu hành (M) tăng thêm trong khi tổng lượng hàng hóa - dịch vụ được
trao đổi (Y) không thay đổi, thì mặc nhiên mức giá trung bình (P) phải tăng lên. Và
nếu thêm vào đó tốc độ lưu thông tiền tệ (V) tăng thì P lại tăng rất nhanh. Để khắc


8

phục tình trạng này cần dùng biện pháp thích hợp để thiết lập lại cân đối giữa tiền
và hàng trong nền kinh tế. Cũng bàn về vấn đề lưu thông tiền tệ, Milton Friendman
đã từng phát biểu: Lạm phát ở mọi lúc mọi nơi đều là hiện tượng của lưu thông tiền
tệ. Lạm phát xuất hiện và chỉ xuất hiện khi nào số lượng tiền trong lưu thông tăng
nhanh hơn so với sản xuất.
Quan điểm tĩnh về lạm phát nêu trên tuy giúp ta hiểu rõ về lạm phát, nhưng
không cho biết nguyên nhân của lạm phát và khiến cho ta lầm tưởng lạm phát cao là

kết quả của việc tăng trưởng mức cung tiền tệ cao. Thật ra trong nhiều trường hợp
không hẳn là như vậy, nhà nước có thể tăng cung ứng tiền tệ mà không làm cho giá
cả tăng, không gây ra lạm phát, nếu như khối lượng tăng đó phù hợp với khối tiền
cần thiết cho lưu thông, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế.
Ngoài ra còn có những quan điểm khác cho rằng lạm phát là sự tăng giá của
các loại hàng hóa (tư liệu tiêu dùng, tư liệu sản xuất và hàng hóa sức lao động).
Lạm phát xảy ra khi mức chung của giá cả và chi phí tăng. Theo quan điểm này thì
giá cả tăng lên cho dù bất kỳ nguyên nhân nào đều là lạm phát. Lạm phát và giá cả
tăng đều cùng một ý nghĩa. Thật ra giá cả đồng loạt tăng lên chỉ là một trong những
biểu hiện cơ bản của lạm phát mà thôi.
Tóm lại, có rất nhiều góc nhìn khác nhau về lạm phát. Mỗi quan điểm, lý
thuyết chỉ giải thích cho một số thời kỳ nhất định và ngày càng nhiều quan điểm
mới ra đời cùng sự phát triển của nền kinh tế. Nhưng dù cho xét trên khía cạnh nào
đi nữa thì lạm phát đều có những đặc trưng sau:
 Sự mất giá của đồng tiền do hiện tượng tiền trong lưu thông vượt quá nhu
cầu cần thiết.
 Giá cả của hầu hết các loại hàng hóa đồng loạt tăng lên.
2.1.2 Thâm hụt ngân sách
"Thâm hụt ngân sách (hay còn gọi là bội chi ngân sách nhà nước ) là tình
trạng các khoản chi của ngân sách Nhà nước lớn hơn các khoản thu phần chênh lệch


9

chính là thâm hụt ngân sách. Trường hợp ngược lại, khi các khoản thu lớn hơn các
khoản chi được gọi là thặng dư ngân sách". Để phản ánh mức độ thâm hụt ngân
sách người ta thường sử dụng chỉ tiêu tỉ lệ thâm hụt so với GDP hoặc so với tổng số
thu trong ngân sách nhà nước (trích sách Kinh tế vĩ mô, chương 10, tác giả Nguyễn
Văn Dung). Ví dụ: Thâm hụt NSNN năm 2009 là 155900 tỷ đồng, tỉ lệ thâm hụt so
với GDP là 6.9 % ( theo cách tính của Việt Nam ). Theo thông lệ quốc tế, có thể

tóm tắt báo cáo về NSNN hằng năm như sau:
Bảng: Tóm tắt nội dung cân đối ngân sách nhà nước hằng năm
Thu Chi
A. Thu thường xuyên (thuế, phí, lệ phí).
B. Thu về vốn (bán tài sản nhà nước).
C. Bù đắp thâm hụt.
– Viện trợ.
– Lấy từ nguồn dự trữ.
Vay thuần (= vay mới – trả nợ gốc).
D. Chi thường xuyên.
E. Chi đầu tư.
F. Cho vay thuần (= cho vay mới – thu nợ gốc).
Trong đó: A + B +C = D + E + F.
Công thức tính thâm hụt NSNN của một năm sẽ như sau:
Thâm hụt NSNN = Tổng chi – Tổng thu = (D + E + F) – (A + B) = C
Các lý thuyết tài chính hiện đại cho rằng, NSNN không cần thiết phải cân
bằng theo tháng, theo năm. Vấn đề là phải quản lý các nguồn thu và chi sao cho
ngân sách không bi thâm hụt quá lớn và kéo dài. Tuy vậy, trong nhiều nước, đặc
biệt là các nước đang phát triển, các Chính phủ vẫn theo đuổi một chính sách tài


10

khóa thận trọng , trong đó chi ngân sách phải nằm trong khuôn khổ các nguồn thu
ngân sách để tránh tình trạng thâm hụt.
2.1.3 Cung tiền M2
Mức cung tiền tệ là khối lượng tiền cung ứng cho lưu thông nhằm đáp ứng
nhu cầu về giao dịch, dự trữ của các cá nhân, tổ chức, gia đình. Nó được thể hiện
dưới hình thức tiền mặt, tiền gửi vào ngân hàng và các tài sản tài chính khác. Cung
tiền thực tế trong lưu thông do các chủ thể phi ngân hàng nắm giữ. Khối lượng tiền

tệ trong nền kinh tế được đo bằng các mức cung tiền tệ khác nhau và được kết cấu
theo nguyên tắc tính thanh khoản giảm dần: Tiền gửi không kỳ hạn > tiền gửi có kỳ
hạn>chứng khoán ngắn hạn > cổ phiếu >Bất động sản
Các mức cung tiền tệ bao gồm
 M1: lượng tiền mặt lưu thông ngoài hệ thống ngân hàng và tiền gửi
không kì hạn. Đây là bộ phận có tính lỏng cao nhất, phục vụ chủ yếu cho nhu cầu
giao dịch M1 = C + D
C: tiền ngoài ngân hàng

D: tiền gửi không kỳ hạn

 M2: bao gồm M1 và tiền gửi có kì hạn
M2 kém linh hoạt hơn M1 nhưng sự kiểm soát M2 là hết sức quan trọng bởi vì tiền
gửi có kì hạn và không kỳ hạn thường xuyên chuyển hóa cho nhau. Đây là khối
tiền được coi như chỉ tiêu kiểm soát chính thức.
 M3 là cung tiền ở phạm vi cực kì rộng. Nó bao gồm M2 + chứng chỉ tiền
gửi: tín phiếu, trái phiếu do chính phủ, doanh nghiệp và các tổ chức phát hành
2.1.4 Mối quan hệ giữa cung tiền M2 và lạm phát
"Đối với cung tiền M2, một số nhà kinh tế học cổ điển và tân cổ điển đã dùng
thuyết số lượng tiền để giải thích cho những nguyên nhân gây ra lạm phát từ tiền tệ.
Trong đó, bất cứ sự gia tăng nào trong cung tiền cũng làm tăng GDP danh
nghĩa."(Tạp chí tài chính 02/2014). Mối quan hệ nhân quả cung tiền và lạm phát dựa


11

vào định đề nổi tiếng của Friedman "Lạm phát luôn luôn và bất kỳ ở đâu là một hiện
tượng tiền tệ" là " Sự gia tăng liên tục và kéo dài của giá cả nhất thiết được đ i liền
theo bởi sự gia tăng liên tục của cung tiền"
Như đã đề cập, theo lý thuyết về lượng tiền của Milton Friedman, mối quan

hệ giữa cung tiền và lạm phát được thể hiện qua phương trình định lượng:
MV=PY
Trong đó: M là lượng tiền V là vòng quay của tiền. P là giá cả Y là sản lượng
(GDP thực tế). Phương trình định lượng có thể viết dưới dạng phần trăm như sau:
(%thay đổi của M + % thay đổi của V = % thay đổi của P + % thay đổi của Y)
Công thức trên cho thấy mối quan hệ qua lại giữa các biến động của yếu tố
cung tiền, vòng quay của tiền, giá cả và GDP thực tế. Thông thường, vòng quay của
tiền hay còn gọi là tốc độ chu chuyển của tiền V không thay đổi nhiều qua từng năm.
Giả sử V không thay đổi, khi đó tốc độ tăng của giá cả bằng tốc độ tăng của cung
tiền trừ đi tốc độ tăng của GDP thực tế. Như vậy, lạm phát sẽ xảy ra khi tố c độ tăng
cung tiền nhanh hơn tốc độ tăng sản lượng Y. Trong trường hợp nền kinh tế đạt mức
sản lượng cố định hàng năm, tỷ lệ tăng của giá cả bằng chính tỷ lệ tăng của cung tiền
tệ, tốc độ tăng trưởng cung tiền sẽ quyết định tỷ lệ của lạm phát.
Dựa vào lý thuyết định lượng tiền tệ, nhiều nhà kinh tế đồng thuận quan điểm
số lượng tiền tệ là yếu tố quyết định tỷ lệ lạm phát (Mankiw, 1997). Tuy nhiên
không đồng tình quan điểm này, Mortaza (2006) cho rằng trong các nước đang phát
triển, lạm phát không hoàn toàn thuộc về hiện tượng tiền tệ mà có liên quan mật
thiết với thâm hụt ngân sách (Phát triển kinh tế số 259 2012).
Hầu hết các nước đang phát triển đều có mức lạm phát biến đổi thất thường
và rất cao. Lạm phát là một trong những yếu tố có tác động tích cực lẫn tiêu cực với
tốc độ tăng trưởng kinh tế thông qua nhiều kênh khác nhau với mức độ ảnh hưởng
tổng thể khác nhau của nền kinh tế, phụ thuộc vào khả năng thích nghi với mức lạm
phát hiện hành và khả năng dự báo lạm phát. Do đó, lạm phát vừa phải được xem là


12

giúp tăng trưởng kinh tế thông qua khuyến khích huy động vốn và tăng tính linh
hoạt tỷ giá. Tỷ lệ lạm phát thấp có thể giúp thị trường hàng hóa, lao động và tăng
tính linh hoạt tương đối đối với giá cả. Các chuyên gia đã chỉ ra rằng, lạm phát và

cung tiền có vai trò rất lớn đối với kinh tế - xã hội. Chính phủ nhằm ổn định nền
kinh tế bằng cách kiểm soát nguồn cung tiền, chính sách tiền tệ chủ yếu tập trung
vào ổn định tiền tệ (kiểm soát lạm phát); tăng trưởng kinh tế; tạo việc làm và cân
bằng cán cân thanh toán cùng với chính sách tài khóa cân bằng thu chi giảm thâm
hụt ngân sách.
2.1.5 Mối quan hệ thâm hụt ngân sách và lạm phát
"Mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và lạm phát là thông qua kênh tiền tệ
và trong một số trường hợp có thể thông qua kênh cầu kéo. Ngoài ra, khi nhu cầu
vốn tăng lên do tổng cầu tăng lại được tài trợ bằng vay tín dụng ngân hàng có thể sẽ
làm cho lãi suất trong nền kinh tế tăng lên và do vậy rất có thể quay trở lại làm tăng
giá trong nền kinh tế trong khi chi phí tài chính có ảnh hưởng lớn tới các quyết định
về giá. Như vậy, trong trường hợp này, tăng thâm hụt ngân sách có thể dẫn đến tăng
giá"
Bội chi ngân sách không chỉ diễn ra phổ biến đối với các nước nghèo, kém
phát triển mà xảy ra ngay cả đối với những nước thuộc nhóm các nền kinh tế phát
triển nhất (nhóm OECD). Đối với các nước đang phát triển, bội chi ngân sách
thường để đáp ứng nhu cầu rất lớn về đầu tư cơ sở hạ tầng ban đầu như: Giao thông,
điện, nước... Nhiều nước phát triển và đang phát triển cũng vẫn bội chi ngân sách.
Tuy nhiên chính mức tăng chi tiêu của Chính phủ sẽ kéo theo hiệu ứng tăng giá ở
một số các lĩnh vực hàng hóa và dịch vụ do gia tăng cầu dẫn đến tình trạng lạm phát
do cầu kéo, song song với việc giá cả hàng hóa và dịch vụ tăng cũng sẽ kéo theo các
chi phí sản xuất tăng dẫn đến lạm phát do chi phí đẩy. Mặt khác khi các nhu cầu về
đầu tư cơ sở hạ tầng tăng cao mà ngân sách nhà nước lại thiếu hụt dẫn đến không đủ
nguồn vốn đối ứng để đầu tư cho phát triển. Để bù đắp phần thiếu hụt, Nhà nước có
thể sử dụng chính sách phát hành thêm tiền và đưa ra lưu thông. Tuy nhiên việc tăng


13

chi tiêu của Chính phủ trong trường hợp này sẽ gây "tăng trưởng nóng" và không

cân đối với khả năng tài chính của quốc gia. Nếu nhà nước phát hành thêm quá
nhiều tiền để bù đắp bội chi NSNN thì sẽ gây ra tình trạng lạm phát tiền tệ.
2.2 Lược khảo các nghiên cứu trước
Khảo sát sơ bộ các nghiên cứu trong nước và nước ngoài cho thấy đã có
nhiều bài báo, các công trình khoa học đã thực hiện kiểm định, phân tích mối quan
hệ giữa thâm hụt ngân sách và lạm phát cũng như giữa cung tiền và lạm phát. Tuy
nhiên phần lớn những nghiên cứu này chỉ mới dừng lại ở phân tích các vấn đề đơn
lẻ, ví dụ như giữa thâm hụt ngân sách với lạm phát hoặc giữa cung tiền với lạm phát,
chưa có sự kết hợp giữa thâm hụt ngân sách và cung tiền tác động đến lạm phát.
2.2.1 Các nghiên cứu về tác động của thâm hụt ngân sách đến lạm phát
Karras (1994) điều tra về ảnh hưởng của thâm hụt ngân sách đối với tăng
trưởng tiền tệ, lạm phát, đầu tư và tăng trưởng sản lượng thực sử dụng dữ liệu hàng
năm từ một mẫu 32 quốc gia trong giai đoạn 1950-1989 và thấy rằng thâm hụt
không có tác động đến lạm phát.
Tuy nhiên, Cottarelli et al. (1998) tìm thấy một tác động đáng kể giữa thâm
hụt ngân sách và lạm phát trong công nghiệp và kinh tế chuyển đổi bằng cách sử
dụng các mô hình dữ liệu bảng trong 47 quốc gia từ 1993 đến 1996.
Fischer et al. (2002), sử dụng bộ dữ liệu của 94 nước đã và đang phát triển từ
năm 1960-1995, thấy rằng mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và lạm phát chỉ
mạnh ở các nước có lạm phát cao trong giai đoạn lạm phát cao và yếu ở các nước có
lạm phát thấp trong giai đoạn lạm phát thấp và ở nước có lạm phát cao trong giai
đoạn lạm phát thấp.
Catão và Terrones (2005) áp dụng các phương pháp ước lượng theo nhóm
trung bình với tập dữ liệu kéo dài 107 quốc gia trong giai đoạn 1960 -2001. Nghiên
cứu này chỉ ra rằng, theo kinh nghiệm, thâm hụt có tác động đến lạm phát và tác
động như vậy sẽ mạnh hơn ở các nước có lạm phát cao hoặc với các nước đang phát


14


triển. Như đã đề cập, các nước đang phát triển với việc thu thuế kém hiệu quả, chính
trị bất ổn và khó tiếp cận vay nợ nước ngoài dẫn đến chi phí in tiền tương đối thấp,
do đó thuế lạm phát cao hơn.
Lin và Chu (2013) áp dụng hồi quy tứ phân bảng (DPQR) mô hình tự hồi quy
(ARDL) đặc điểm kỹ thuật, và kiểm tra mối quan hệ thâm hụt lạm phát ở 91 quốc
gia từ năm 1960 đến năm 2006. Các mô hình DPQR ước lượngtác động của thâm
hụt đến lạm phát ở nhiều mức độ và cho phép điều chỉnh linh động với các đặc điểm
kỹ thuật ARDL. Kết quả các thực nghiệm lưu ý rằng thâm hụt ngân sách có tác động
mạnh mẽ đếnlạm phát trong giai đoạn lạm phát cao, và có tác động yếu trong giai
đoạn lạm phát thấp.
Jayaraman và Chen (2013) điều tra mối quan hệ của các khoản thâm hụt ngân
sách và lạm phát trong bốn nước ở Thái Bình Dương (PIC): Pacific Island

Countries: Úc, Nhật, New Zealand, Mỹ. Bằng cách tiến hành một nghiên cứu thực
nghiệm những quan hệ giữa thâm hụt ngân sách trong bốn nước PIC thông qua một
bảng điều khiển phân tích kinh tế lượng. Một khuôn khổ đa biến được thông qua
nhằm tránh thiên vị phát sinh từ sự thiếu sót của các biến có liên quan và các
phương pháp luận sử dụng để ước lượng một mối quan hệ dài hạn giữa thâm hụt
ngân sách và lạm phát được các thủ tục kiểm tra dựa trên bảng đồng hội nhập sửa lỗi
Wester-Lund. Những phát hiện của nghiên cứu xác nhận sự tồn tại của một mối
quan hệ mạnh và trực tiếp giữa thâm hụt ngân sách và lạm phát trong cả bốn nước
PIC.
Bảng 2.2.1 Tóm tắt các nghiên cứu về tác động của thâm hụt ngân sách
đến lạm phát

Tác giả

Vấn đề nghiên cứu

Phương pháp/Thời

gian/Phạm vi
nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu


15

Karras

Điều tra về ảnh

Dữ liệu hàng năm từ Thâm hụt không có tác

(1994)

hưởng của thâm hụt

một mẫu 32 quốc

ngân sách đối với

gia trong giai đoạn

tăng trưởng tiền tệ,

1950-1989

động đến lạm phát


lạm phát, đầu tư và
tăng trưởng sản
lượng thực.
Cottarelli et Mối quan hệ giữa
al. (1998)

Sử dụng các mô

Tìm thấy một tác động

thâm hụt ngân sách

hình dữ liệu bảng

đáng kể giữa thâm hụt

và lạm phát

trong 47 quốc gia từ ngân sách và lạm phát
1993 đến 1996

trong công nghiệp và
kinh tế chuyển đổi

Fischer et

Mối quan hệ giữa

Sử dụng bộ dữ liệu


Mối quan hệ giữa thâm

al. (2002)

thâm hụt ngân sách

của 94 nước đã và

hụt ngân sách và lạm

và lạm phát

đang phát triển từ

phát chỉ mạnh ở các

năm 1960-1995

nước có lạm phát
caotrong giai đoạn lạm
phát cao và yếu ở các
nước có lạm phát thấp
trong giai đoạn lạm
phát thấp và ở nước có
lạm phát cao trong giai
đoạn lạm phát thấp

Catão và

Thâm hụt có tác


Phương phápước

Thâm hụt có tác động

Terrones

động đến lạm phát

lượng theo nhóm

đến lạm phát và tác

hay không

trung bình với tập

động như vậy sẽ mạnh

dữ liệu kéo dài 107

hơn ở các nước có lạm

(2005)


16

quốc gia trong giai


phát cao hoặc với các

đoạn 1960-2001

nước đang phát triển

Áp dụng hồi quy tứ

Thâm hụt ngân sách có

của thâm hụt đến

phân bảng (DPQR)

tác động mạnh mẽ đến

lạm phát ở nhiều

mô hình tự hồi quy

lạm phát trong giai

Lin và Chu Ước lượng tác động
(2013)

mức độ và cho phép (ARDL) đặc điểm

đoạn lạm phát cao, và

điều chỉnh linh động kỹ thuật, và kiểm tra có tác động yếu trong

với các đặc điểm kỹ

mối quan hệ thâm

thuật ARDL

hụt lạm phát ở 91

giai đoạn lạm phát thấp

quốc gia từ năm
1960 đến năm 2006
Jayaraman

Điều tra mối quan

Thông qua một bảng Xác nhận sự tồn tại của

và Chen

hệ của các khoản

điều khiển phân tích một mối quan hệ mạnh

(2013)

thâm hụt ngân sách

kinh tế lượng ở bốn


và trực tiếp giữa thâm

và lạm phát

nước ở Thái Bình

hụtngân sách và lạm

Dương (PIC)

phát trong cả bốn nước
PIC

2.2.2 Các nghiên cứu về tác động của cung tiền đến lạm phát
Hầu hết các nghiên cứu thực nghiệm xác nhận một tác động mạnh mẽ của
cung tiền đến lạm phát.
McCandless & Weber (1995) kiểm tra dữ liệu cho 110 quốc gia trong khoảng
thời gian 30 năm. Nghiên cứu cho thấy rằng có mối tương quan cao (gần như thống
nhất) giữa tỷ lệ tăng trưởng cung tiền và tỷ lệ lạm phát trong dài hạn.


17

Về mối quan hệ giữa tiền và giá cả, King (2002) cho rằng mối tương quan
mạnh mẽ giữa chúng biến mất trong thời gian ngắn chỉ ra rằng những tác động của
tăng trưởng tiền hiện ra những thay đổi trong các biến thực.
Theo Walsh (2003), các mối tương quan cao giữa lạm phát và tốc độ tăng
trưởng cung tiền hỗ trợ đối với số lượng lý thuyết sự tranh cãirằng sự tăng trưởng
cung tiền dẫn đến một sự gia tăng tương đương trong mức giá.
Nassar (2005) sử dụng một mô hình hai khu vực để ước tính những quan hệ

giữa giá cả, tiền bạc, và tỷ giá hối đoái cho dữ liệu theo quý ở Madagascar trong giai
đoạn 1982-2004. Kết quả rằng cung tiền có tác động tích cực đáng kể đến lạm phát.
Oomes và Ohnsorge (2005) điều tra các tác động của cầu tiền đến lạm phát
trên dữ liệu hàng tháng tại Nga từ tháng 4/1996 đến tháng 1 năm 2004 bằng cách sử
dụng các mô hình sửa lỗi. Kết quả là một nguồn cung tiền mở rộngdư thừadẫn đếnsự
lạm phát trong khi các biện pháp thừa tiền khác không dẫn đến lạm phát và việc tăng
cung tiền có ảnh hưởng mạnh nhất và dai dẳng nhất đến lạm phát trong ngắn hạn.
Pelipas (2006) điều tra thực nghiệm cầu tiền và lạm phát. Belarus trên cơ sở
dữ liệu quý từ 1992-2003, sử dụng đồng tích hợp VAR và cân bằng mô hình sửa lỗi,
lưu ý cung tiền có mối tương quan tích cực đáng kể với lạm phát.
Hossain (2010) điều tra các hành vi của cầu tiền ở Bangladesh sử dụng dữ
liệu hàng năm trong giai đoạn 1973-2008 bằng cách kiểm tra đồng tích hợp
Johansen và mô hình sữa lỗi. Kết quả thực nghiệm cho thấy sự tồn tại của một mối
quan hệ nhân quả giữa tăng trưởng cung tiền và lạm phát.
Bảng 2.2.2 Tóm tắt các nghiên cứu về tác động của cung tiền đến lạm phát

Tác giả

Vấn đề nghiên

Phương pháp/Thời

cứu

gian/Phạm vi nghiên
cứu

Kết quả nghiên cứu



18

McCandless Tỷ lệ tăng

Kiểm tra dữ liệu cho

Có mối tương quan

& Weber

trưởng cung tiền 110 quốc gia trong

cao giữa tỷ lệ tăng

(1995)

và tỷ lệ lạm phát khoảng thời gian 30

trưởng cung tiền và tỷ

năm

lệ lạm phát trong dài
hạn

King (2002) Mối quan hệ

Mối tương quan mạnh

giữa tiền và giá


mẽ giữa chúng biến

cả

mất trong thời gian
ngắn chỉ ra rằng những
tác động của tăng
trưởng tiền hiện ra
những thay đổi trong
các biến thực

Walsh

Các mối tương

Các mối tương quan

(2003)

quan giữa lạm

cao giữa lạm phát và

phát và tốc độ

tốc độ tăng trưởng

tăng trưởng cung


cung tiền hỗ trợ đối

tiền

với số lượng lý thuyết
sự tranh cãi rằng sự
tăng trưởng cung tiền
dẫn đến một sự gia
tăng tương đương
trong mức giá

Nassar

Sử dụng một mô Dữ liệu theo quý ở

Cung tiền có tác động

(2005)

hình hai khu vực Madagascar trong

tích cực đáng kể đến

để ước tính

lạm phát

những quan hệ

giai đoạn 1982-2004



×