Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

ĐÁNH GIÁ tác DỤNG của điện CHÂM kết hợp bài tập cột SỐNG cổ điều TRỊ ĐAU VAI gáy DO THOÁI hóa cột SỐNG cổ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ NGỌC ÁNH

§¸NH GI¸ T¸C DôNG
CñA §IÖN CH¢M KÕT HîP BµI TËP CéT
SèNG Cæ §IÒU TRÞ §AU VAI G¸Y DO
THO¸I HãA CéT SèNG Cæ

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ NGỌC ÁNH

§¸NH GI¸ T¸C DôNG
CñA §IÖN CH¢M KÕT HîP BµI TËP CéT
SèNG Cæ §IÒU TRÞ §AU VAI G¸Y DO
THO¸I HãA CéT SèNG Cæ
Chuyên ngành : Y học cổ truyền


Mã số

: 60720201

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Liên
2. PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Hà


HÀ NỘI - 2018
LỜI CẢM ƠN
Với tất cả lòng kính trọng, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Đảng ủy, Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý - Đào tạo Sau Đại học,
Khoa Y học cổ truyền, các Phòng Ban của Trường Đại học Y Hà Nội đã tạo
điều kiện tốt nhất cho em trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Liên – Phó trưởng Bộ môn Phục hồi chức
năng Trường Đại học Y Hà Nội và PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Hà - Trưởng
khoa Y học cổ truyền Trường Đại học Y Hà Nội, hai người thầy đã trực tiếp
hướng dẫn, giảng dạy và chỉ bảo em trong quá trình học tập và thực hiện
nghiên cứu.
Các thầy cô trong Hội đồng thông qua đề cương, Hội đồng chấm
luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Y Hà Nội, những người thầy, người cô đã
đóng góp cho em nhiều ý kiến quý báu để em hoàn thành nghiên cứu.
Các thầy cô trong Khoa Y học cổ truyền Trường Đại học Y Hà Nội,
những người đã luôn dạy dỗ và dìu dắt em trong suốt thời gian học tập tại
trường cũng như hoàn thành luận văn.
Ban Giám đốc, Phòng Kế hoạch tổng hợp, lãnh đạo khoa cùng toàn
thể nhân viên khoa Khám bệnh Bệnh viện Đa khoa Y học cổ truyền Hà Nội
đã tạo điều kiện cho em học tập, thu thập số liệu và thực hiện nghiên cứu.

Cuối cùng, em muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới bố mẹ, những
người thân trong gia đình đã luôn giúp đỡ, động viên trong quá trình học
tập và nghiên cứu. Cảm ơn các anh chị, các bạn, các em, những người luôn
đồng hành cùng em, động viên và chia sẻ trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu đã qua.
Hà Nội, ngày 12 tháng 08 năm 2018


Nguyễn Thị Ngọc Ánh
LỜI CAM ĐOAN

Tôi là Nguyễn Thị Ngọc Ánh, học viên Cao học khóa 25 Trường Đại
học Y Hà Nội, chuyên ngành Y học cổ truyền, xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn
của PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Liên và PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Hà
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã
được công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung
thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp nhận của cơ sở nơi
nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày 12 tháng 08 năm 2018
Người viết cam đoan

Nguyễn Thị Ngọc Ánh


NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
AIDS


Acquired Immune Deficiency Syndrome

BA
BN
CSC
D0
D10
D20
HATB
HC
HIV

(Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải)
Bệnh án
Bệnh nhân
Cột sống cổ
Ngày bệnh nhân bắt đầu điều trị
Ngày điều trị thứ 10
Ngày điều trị thứ 20
Huyết áp trung bình
Hội chứng
Human Immuno deficiency Virus

NC
NDI

(Virus gây suy giảm miễn dịch ở người)
Nghiên cứu
Neck Disability Index


PHCN
TVĐ
THCSC
VAS
YHCT
YHHĐ

(Bộ câu hỏi đánh giá hạn chế sinh hoạt hàng ngày do đau cổ)
Phục hồi chức năng
Tầm vận động
Thoái hóa cột sống cổ
Visual Analogue Scale (Thang điểm nhìn đánh giá mức độ đau)
Y học cổ truyền
Y học hiện đại


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
CHƯƠNG 1......................................................................................................3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU...............................................................................3
1.1. Quan niệm về đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ theo Y học hiện đại.............................3
1.1.1. Khái niệm.............................................................................................................................3
1.1.2. Sơ lược về cấu tạo giải phẫu và chức năng của cột sống cổ:.............................................4
1.1.2.1. Cấu tạo giải phẫu:.............................................................................................................4
1.1.3. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của thoái hóa cột sống cổ:...........................................7
1.1.4. Triệu chứng:.........................................................................................................................8
1.1.5. Chẩn đoán:.........................................................................................................................11
1.1.5.1. Chẩn đoán xác định:.......................................................................................................11
1.1.6. Điều trị:..............................................................................................................................11
1.1.7. Phòng bệnh:.......................................................................................................................12

1.2. Tổng quan về đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ theo Y học cổ truyền.............................13
1.2.1. Bệnh danh:.........................................................................................................................13
1.2.2. Nguyên nhân:.....................................................................................................................13
1.2.3. Các thể lâm sàng:...............................................................................................................14
1.2.4. Một số phương pháp điều trị chứng Tý theo Y học cổ truyền:.........................................15
1.2.5. Các huyệt thường sử dụng trong điều trị chứng Lạc chẩm:.............................................17
1.3. Tình hình nghiên cứu về điều trị đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ trên thế giới và Việt
Nam.........................................................................................................................................19
1.3.1. Trên thế giới:......................................................................................................................19
1.3.2. Tại Việt Nam:.....................................................................................................................20
1.4. Tổng quan về điện châm và bài tập vận động cột sống cổ......................................................22
1.4.1. Điện châm:.........................................................................................................................22
1.4.2. Bài tập vận động cột sống cổ:...........................................................................................25

CHƯƠNG 2....................................................................................................28
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................28
2.1. Chất liệu và phương tiện nghiên cứu.......................................................................................28
2.1.1. Chất liệu nghiên cứu:.........................................................................................................28
2.1.2. Phương tiện nghiên cứu:....................................................................................................28


2.2. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................................................29
2.2.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân theo Y học hiện đại:.............................................................29
2.2.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân theo Y học cổ truyền:...........................................................29
2.2.3. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân:..........................................................................................30
2.3. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................................30
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu:..........................................................................................................30
2.3.2. Cỡ mẫu nghiên cứu:...........................................................................................................30
2.3.3. Quy trình nghiên cứu:........................................................................................................30
2.3.4. Phương pháp tiến hành:.....................................................................................................31

2.3.5. Chỉ tiêu nghiên cứu:..........................................................................................................32
2.3.6. Tiêu chuẩn đánh giá kết quả điều trị:................................................................................33
2.3.7. Phương pháp xử lý số liệu.....................................................................................................37
2.4. Địa điểm và thời gian nghiên cứu............................................................................................37
2.5. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu.............................................................................................37

CHƯƠNG 3....................................................................................................40
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..........................................................................40
3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu.........................................................................................40
3.1.1. Đặc điểm chung:................................................................................................................40
3.1.1.1. Phân bố bệnh nhân theo giới:.........................................................................................40
3.1.1.2. Phân bố bệnh nhân theo tuổi:.........................................................................................40
3.1.1.3. Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp:...........................................................................41
3.1.1.4. Phân bố bệnh nhân theo thời gian mắc bệnh trước điều trị:..........................................41
3.1.2. Đặc điểm lâm sàng trước điều trị:.....................................................................................41
3.1.2.1. Phân bố bệnh nhân theo mức độ đau của thang điểm VAS trước điều trị:...................41
3.1.2.2. Phân bố bệnh nhân theo vị trí đau trước điều trị:..........................................................42
3.1.2.4. Phân bố bệnh nhân theo các vị trí co cứng cơ:..............................................................44
3.1.3. Đặc điểm cận lâm sàng trước điều trị:..............................................................................46
3.1.3.1. Đặc điểm tổn thương cột sống cổ trên phim X – quang:...............................................46
3.2. Kết quả điều trị.........................................................................................................................48
3.2.1. Hiệu quả giảm đau sau điều trị theo thang điểm VAS:.....................................................48
3.2.2. Vị trí đau sau điều trị:........................................................................................................50
3.2.3. Hội chứng cột sống và hội chứng rễ sau điều trị:.............................................................50
3.2.4. Các vị trí co cứng cơ sau điều trị:.....................................................................................51


3.2.5. Hiệu quả cải thiện tầm vận động cột sống cổ:..................................................................52
3.2.6. Hiệu quả giảm hạn chế sinh hoạt hàng ngày:...................................................................54
3.2.7. Kết quả điều trị chung:......................................................................................................56

3.3. Các tác dụng không mong muốn trong quá trình điều trị........................................................56
3.3.1. Các tác dụng không mong muốn trên lâm sàng................................................................56
Trong quá trình điều trị, không có trường hợp nào bệnh nhân xuất hiện các tác dụng không
mong muốn của điện châm (vựng châm, chảy máu, gãy kim, nhiễm trùng tại chỗ
châm). Nhóm nghiên cứu không có trường hợp nào bệnh nhân bị đau tăng lên sau khi
tập vận động cột sống cổ.................................................................................................56
3.3.2. Những thay đổi về chỉ số mạch, huyết áp sau điều trị......................................................57

CHƯƠNG 4....................................................................................................58
BÀN LUẬN....................................................................................................58
4.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu.........................................................................................58
4.1.1. Đặc điểm chung:................................................................................................................58
4.1.2. Đặc điểm lâm sàng trước điều trị:.....................................................................................61
4.1.3. Đặc điểm cận lâm sàng trước điều trị:..............................................................................69
4.2. Kết quả điều trị.........................................................................................................................70
4.2.1 Hiệu quả giảm đau theo thang điểm VAS:.........................................................................70
4.2.2. Vị trí đau sau điều trị:........................................................................................................73
4.2.3. Hội chứng cột sống và hội chứng rễ sau điều trị:.............................................................74
Sau điều trị, cả nhóm chứng và nhóm nghiên cứu đều có tỷ lệ bệnh nhân mắc hội chứng rễ là
33,30%. Tỷ lệ bệnh nhân có hội chứng rễ trước điều trị của nhóm chứng là 43,30%, nhóm
nghiên cứu là 46,70%. Như vậy tỷ lệ bệnh nhân mắc hội chứng rễ ở hai nhóm đều giảm so
với trước điều trị. Tuy nhiên mức độ giảm chưa có ý nghĩa thống kê so với trước điều trị ở
cả hai nhóm. Nhóm nghiên cứu có xu hướng giảm nhiều hơn nhóm chứng nhưng sự khác
biệt giữa hai nhóm cũng không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Hiệu quả điều trị hội
chứng rễ chưa được tốt là do hội chứng rễ ở bệnh nhân THCSC xuất hiện khi cột sống cổ bị
thoái hóa nhiều, các gai xương do thoái hóa (đặc biệt là gai xương của khớp mỏm móc đốt
sống) nhô vào lỗ gian đốt sống gây chèn ép rễ thần kinh ở đó hoặc đám rối thần kinh cánh
tay bị chèn ép khi đi qua cơ thang, gây nên hội chứng rễ thần kinh. Quá trình này thường
xảy ra ở người nhiều tuổi, diễn biến bệnh kéo dài do đó việc điều trị khó khăn hơn các triệu
chứng khác [16]......................................................................................................................74

4.2.4. Hiệu quả giảm co cứng cơ sau điều trị:.............................................................................75
4.2.5. Hiệu quả cải thiện tầm vận động cột sống cổ:..................................................................76


Sau điều trị, điểm mức độ hạn chế vận động cột sống cổ của nhóm chứng giảm từ 10,40 ± 4,65
điểm xuống 5,10 ± 3,87 điểm; nhóm nghiên cứu giảm từ 10,23 ± 5,05 điểm xuống 3,13 ±
3,60 điểm. Sự khác biệt giữa hai nhóm có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Như vậy cả phương
pháp điện châm và điện châm kết hợp tập vận động cột sống cổ đều có tác dụng làm tăng
tầm vận động cột sống cổ khá tốt. Tuy nhiên, nhóm nghiên cứu nhờ tác dụng của bài tập
vận động cột sống cổ mà tầm vận động cột sống cổ được cải thiện tốt hơn nhóm chứng.
Khi bệnh nhân được hướng dẫn tập bài tập vận động cột sống cổ này đúng cách (tập chậm
từng động tác, tập hết biên độ vận động của động tác đó), đồng thời tập đều đặn hàng ngày
sẽ giúp điều hòa lại trương lực cơ; làm giãn và làm tăng độ đàn hồi của các cơ, dây chằng,
bao khớp vùng cổ gáy; làm mở rộng các lỗ tiếp hợp giải phóng mạch máu và thần kinh
khỏi sự chèn ép, tăng cường tưới máu cho các cơ dây chằng, bao khớp, đốt sống vùng cột
sống cổ [8],[65]. Do đó mà tầm vận động cũng được tăng lên. Điều này cũng phù hợp với
sự cải thiện mức độ đau và tình trạng co cứng cơ của bệnh nhân ở nhóm nghiên cứu tốt hơn
nhóm chứng.............................................................................................................................76
Kết quả trên phù hợp với nghiên cứu của Đặng Trúc Quỳnh sử dụng điện châm kết hợp bài thuốc
“Cát căn thang” điều trị bệnh nhân đau vai gáy do THCSC có điểm mức độ hạn chế vận
động của nhóm chứng giảm từ 11,47 ± 6,03 điểm xuống 5,30 ± 4,06 điểm; nhóm nghiên
cứu giảm từ 11,70 ± 5,45 điểm xuống 3,30 ± 2,84 điểm [51]. Trong nghiên cứu sử dụng
điện châm kết hợp xông thuốc YHCT của tác giả Hoàng Thị Hậu cho kết quả điểm mức độ
hạn chế vận động cột sống cổ của nhóm chứng giảm từ 12,32 ± 4,42 điểm xuống 5,68 ±
4,26 điểm; nhóm nghiên cứu giảm từ 12,70 ± 3,67 điểm xuống 3,30 ± 2,84 điểm [44]......76
4.2.6. Hiệu quả giảm hạn chế sinh hoạt hàng ngày:...................................................................77
Theo kết quả nghiên cứu, sau 20 ngày điều trị nhóm chứng có điểm NDI trung bình giảm từ
20,50 ± 4,50 điểm xuống 10,77 ± 4,22 điểm; nhóm nghiên cứu có điểm NDI trung bình
giảm từ 21,90 ± 5,41 điểm xuống 7,50 ± 4,23 điểm. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê
giữa hai nhóm (p < 0,05). Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của tác giả Hoàng Thị

Hậu có điểm NDI trung bình của nhóm chứng giảm từ 23,70 ± 4,32 điểm xuống 10,70 ±
3,26 điểm, nhóm nghiên cứu giảm từ 23,82 ± 3,85 điểm xuống 9,27 ± 2,40 điểm [44]......77
Kết quả này cho thấy việc điều trị đau vai gáy do THCSC bằng điện châm và điện châm kết hợp
bài tập vận động cột sống cổ đều có tác dụng giúp làm giảm mức độ hạn chế trong sinh
hoạt hàng ngày do đau vùng cổ gáy gây ra, giúp tăng cường sự hòa nhập lại với cuộc sống
hàng ngày của bệnh nhân, thông qua việc giảm hạn chế các hoạt động cá nhân không thực
hiện được do đau vai gáy. Nhóm nghiên cứu có hiệu quả giảm đau, giảm co cứng cơ vùng
cổ gáy tốt hơn nhóm chứng lại kèm theo biên độ vận động các động tác tăng lên nhiều hơn


so với nhóm chứng (đặc biệt là tầm vận động gấp cột sống cổ). Vì vậy mà các chức năng
sinh hoạt hàng ngày được cải thiện tốt hơn............................................................................77
4.2.7. Kết quả điều trị chung.......................................................................................................78
Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của tác giả Hoàng Thị Hậu (2016) sử dụng điện châm kết
hợp xông thuốc YHCT điều trị bệnh nhân đau vai gáy do THCSC cho kết quả điều trị
chung là nhóm chứng có 46,70% tốt, 50% khá, 3,30% trung bình; nhóm nghiên cứu có
80% đạt kết quả tốt, 20% đạt loại khá [44]. Đặng Trúc Quỳnh sử dụng điện châm kết hợp
bài thuốc “Cát căn thang” điều trị bệnh nhân đau vai gáy do THCSC cho kết quả điều trị
chung là 76,70% tốt, 23,30% khá đối với nhóm nghiên cứu; 46,70% tốt, 50% khá và 3,30%
trung bình đối với nhóm chứng [51]......................................................................................78
Nhóm nghiên cứu có hiệu quả điều trị chung tốt hơn nhóm chứng là do 30 bệnh nhân trong
nhóm nghiên cứu được hướng dẫn tập thêm bài tập vận động cột sống cổ. Bài tập này có
tác dụng làm giãn và làm tăng độ đàn hồi của toàn bộ các cơ, dây chằng, bao khớp vùng cổ
gáy. Giúp cho các cơ, dây chằng vùng này mềm dẻo linh hoạt hơn, điều chỉnh sự kết hợp
vận động giữa các nhóm cơ vùng vai gáy từ đó giúp làm giảm đau và làm giảm co cứng cơ
vùng vai gáy, đồng thời làm tăng tầm vận động của các động tác vận động chủ động ở cột
sống cổ. Khi triệu chứng đau giảm đi và tầm vận động của cột sống cổ tăng lên sẽ giúp
bệnh nhân bớt hạn chế trong sinh hoạt hàng ngày do đau vùng cổ gáy gây ra [8],[65].......78
4.3. Các tác dụng không mong muốn trong quá trình điều trị........................................................79
4.3.1 Tác dụng không mong muốn trên lâm sàng:......................................................................79

4.3.2. Sự thay đổi về trị số mạch và huyết áp sau điều trị..........................................................79

KẾT LUẬN....................................................................................................80
KIẾN NGHỊ...................................................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Các huyệt thường sử dụng trong điều trị chứng Lạc chẩm [10],
[11]..................................................................................................................17
Bảng 2.1. Bảng đánh giá mức độ đau theo thang điểm VAS.....................33
Bảng 2.2. Đánh giá hội chứng cột sống cổ...................................................34
Bảng 2.3. Đánh giá hội chứng rễ thần kinh.................................................34
Bảng 2.4. Đánh giá co cứng cơ.....................................................................34
Bảng 2.5. Tầm vận động chủ động cột sống cổ sinh lý và bệnh lý............36
Bảng 2.6. Mức độ hạn chế tầm vận động cột sống cổ.................................36
Bảng 2.7. Đánh giá mức độ hạn chế sinh hoạt hàng ngày (NDI)..............36
Bảng 2.8. Đánh giá kết quả điều trị chung..................................................37
Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi.......................................................40
Bảng 3.2. Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp.........................................41
.........................................................................................................................41
Bảng 3.3. Mức độ đau theo thang điểm VAS trước điều trị......................41
Bảng 3.4: Đặc điểm về vị trí đau trước điều trị..........................................42
Bảng 3.5. Hội chứng cột sống và hội chứng rễ thần kinh trước điều trị. .43
Bảng 3.6. Phân bố bệnh nhân theo các vị trí co cứng cơ...........................44
Bảng 3.7. Tầm vận động chủ động cột sống cổ trước điều trị...................44
Bảng 3.8. Mức độ hạn chế tầm vận động chủ động cột sống cổ trước điều
trị.....................................................................................................................45
Bảng 3.9. Phân bố bệnh nhân theo điểm bộ câu hỏi NDI trước điều trị. .45

Bảng 3.10. Đặc điểm tổn thương cột sống cổ trên phim X - quang..........46
Bảng 3.11. Các chỉ tiêu đánh giá hội chứng viêm sinh học........................46
Bảng 3.12. Sự cải thiện về mức độ đau sau các thời điểm điều trị............48
.........................................................................................................................48
Bảng 3.13. Đánh giá hiệu suất giảm đau sau 10 ngày, 20 ngày điều trị....49
Bảng 3.14. Kết quả giảm đau theo các vị trí sau điều trị...........................50


Bảng 3.15. Hội chứng cột sống và hội chứng rễ sau điều trị.....................50
Bảng 3.16. Kết quả giảm co cứng cơ theo các vị trí sau điều trị...............51
Bảng 3.17. Tầm vận động cột sống cổ trước và sau điều trị......................52
Bảng 3.18. Hiệu quả giảm mức độ hạn chế tầm vận động cột sống cổ.....52
Bảng 3.19. Hiệu quả giảm hạn chế sinh hoạt hàng ngày sau điều trị.......54
theo thang điểm NDI.....................................................................................54
Bảng 3.20. Mức độ giảm hạn chế sinh hoạt hàng ngày..............................55
sau 10 và 20 ngày điều trị............................................................................55
Bảng 3.21. Những thay đổi về chỉ số mạch, huyết áp sau điều trị.............57


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo giới...................................................40
Biểu đồ 3.2. Thời gian mắc bệnh trước điều trị của đối tượng nghiên cứu
.........................................................................................................................41
Biểu đồ 3.3. Điểm VAS trung bình ở các thời điểm D0, D10, D20............48
Biểu đồ 3.4. Kết quả điều trị chung.............................................................56


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Các đốt sống cổ [14].....................................................................4
Hình 1.2. Các động tác vận động của cột sống cổ......................................6

Hình 1.3. Những biến đổi thoái hóa ở cột sống cổ [14]...............................8
Hình 1.4. X - quang cột sống cổ bình thường [19]....................................10
Hình 1.5. X - quang cột sống cổ bị thoái hóa [19]......................................10
Hình 2.1. Sơ đồ quy trình nghiên cứu........................................................39
Hình 4.1. Điểm đau cơ thang trên [62].......................................................66
Hình 4.2. Điểm đau cơ thang giữa và dưới [62]........................................66
Hình 4.3. Điểm đau cơ thang dưới trái và giữa phải [62]..........................66
Hình 4.4. Điểm đau cơ ức đòn chũm [62]..................................................66
Hình 4.5. Điểm đau cơ dưới chẩm [62].....................................................66
Hình 4.6. Điểm đau cơ gối đầu [62]...........................................................66
Hình 4.7. Điểm đau cơ bậc thang [62].......................................................67


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đau vai gáy là tình trạng đau cấp hoặc mạn tính tại vùng vai gáy (có thể
có lan) thường xuất hiện sau một động tác đột ngột, sai tư thế của cột sống cổ,
sau khi thay đổi thời tiết hoặc xuất hiện kín đáo, thường đi kèm với co cứng
cơ và hạn chế vận động. Có rất nhiều nguyên nhân gây ra tình trạng này như:
ngồi làm việc sai tư thế trong thời gian dài, nằm ngủ sai tư thế, do lạnh, thoát
vị đĩa đệm cột sống cổ, thoái hóa cột sống cổ, vẹo cổ bẩm sinh, dị tật, viêm,
chấn thương vùng cổ. Đôi khi có những trường hợp hội chứng đau vai gáy
xuất hiện tự phát mà không có nguyên nhân rõ rệt. Đau vai gáy do thoái hóa
cột sống cổ (THCSC – Cervical spondylosis) là nguyên nhân thường gặp nhất
và là lý do chính khiến bệnh nhân đi khám [1]. Tại Việt Nam, theo nghiên cứu
của Trần Ngọc Ân, tỷ lệ mắc THCSC đứng hàng thứ hai sau thoái hóa cột
sống thắt lưng và chiếm 14% trong các bệnh thoái hóa khớp [2]. Theo Allan I
Binder, 2/3 dân số bị đau vai gáy ít nhất 1 lần trong cuộc đời. Tỷ lệ mắc bệnh
cao nhất ở tuổi trung niên [3]. Hiện nay, đau vai gáy do THCSC không chỉ

phổ biến ở người cao tuổi mà còn hay gặp ở độ tuổi lao động [4],[5]. Bệnh
không chỉ gây khó chịu cho bệnh nhân, giảm năng suất lao động mà còn làm
giảm chất lượng cuộc sống. Vì vậy, đây là căn bệnh đang thu hút nhiều sự
quan tâm nghiên cứu.
Việc điều trị đau vai gáy do THCSC theo Y học hiện đại (YHHĐ) chủ yếu
điều trị triệu chứng và phục hồi chức năng (PHCN); kết hợp điều trị nội khoa với
các phương pháp vật lý trị liệu như tập vận động, hồng ngoại, sóng ngắn, siêu
âm, kéo giãn cột sống….[6],[7]. Trong đó tập vận động cột sống cổ là phương
pháp có vai trò rất quan trọng trong điều trị bệnh lý tại cột sống hoặc các bộ
phận liên quan đến cột sống, được áp dụng nhiều, mang lại hiệu quả điều trị cao
trên lâm sàng và được Bộ y tế xây dựng thành quy trình kỹ thuật phục hồi chức


2

năng. Đối với THCSC, bài tập vận động cột sống cổ có tác dụng giảm đau vùng
vai gáy, điều hòa lại trương lực cơ, kéo giãn cơ, ức chế quá trình co cơ [8].
Theo y học cổ truyền (YHCT) đau vai gáy do THCSC thuộc phạm vi
chứng Lạc chẩm. Chứng Lạc chẩm phát sinh do vệ khí của cơ thể bị suy giảm,
các tà khí bên ngoài là phong, hàn, thấp thừa cơ xâm phạm vào gân, cơ, kinh
lạc làm cho kinh lạc bế tắc, khí huyết không lưu thông gây đau, hạn chế vận
động cột sống cổ; hoặc do tuổi già chức năng tạng phủ suy yếu, thận hư
không chủ được cốt tủy, can huyết hư không nuôi dưỡng được cân gây ra
chứng đau nhức, sưng nề, co cứng, khó vận động…[9].
YHCT tỏ ra rất có hiệu quả trong điều trị chứng Lạc chẩm với nhiều
phương pháp kết hợp như: Dùng thuốc khu phong, tán hàn, trừ thấp, bổ can
thận và các phương pháp không dùng thuốc như: Điện châm, cứu, xoa bóp
bấm huyệt, xông thuốc y học cổ truyền… Trong đó, điện châm là phương
pháp được áp dụng phổ biến, đã khẳng định được hiệu quả trong điều trị và
được Bộ y tế xây dựng thành quy trình kỹ thuật [10],[11].

Trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về
đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ cũng như hiệu quả điều trị của phương
pháp điện châm. Việc điều trị kết hợp giữa phương pháp vận động trị liệu của
YHHĐ và phương pháp không dùng thuốc của YHCT đem lại hiệu quả cao
trên lâm sàng. Tuy nhiên chưa có một công trình nghiên cứu nào đánh giá tác
dụng điều trị kết hợp của phương pháp tập vận động cột sống cổ với điện
châm trong điều trị đau vai gáy do THCSC. Vì vậy, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài “Đánh giá tác dụng của điện châm kết hợp bài tập cột
sống cổ điều trị đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ” nhằm mục tiêu:
1. Đánh giá tác dụng của điện châm kết hợp bài tập cột sống cổ điều trị
bệnh nhân đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ.
2. Theo dõi tác dụng không mong muốn của phương pháp can thiệp.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Quan niệm về đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ theo Y học hiện đại
1.1.1. Khái niệm
Đau vai gáy là tình trạng bệnh lý thường xảy ra đột ngột hoặc kéo dài do
co cứng các cơ thang, cơ ức đòn chũm sau khi gặp lạnh hoặc sau khi mang
vác nặng, sai tư thế (gối cao một bên… ). Bệnh thường đột ngột, sau một đêm
ngủ dậy bỗng thấy đau nhức khắp mình; đặc biệt là đau tê vùng vai, gáy,
nhiều khi đau lan xuống vai, làm tê mỏi các cánh tay, cẳng tay và ngón tay.
Kèm theo có hạn chế vận động cột sống cổ (các động tác gấp, duỗi, nghiêng,
quay). Triệu chứng này có thể trong nhiều ngày thậm chí trong nhiều tháng.
Hội chứng đau vai gáy thông thường không nguy hiểm, song có thể gây ra
nhiều lo lắng, khó chịu, mệt mỏi cho người bệnh, làm giảm sút sức lao động
và chất lượng cuộc sống [2].

Có rất nhiều nguyên nhân có thể dẫn đến hội chứng đau vai gáy. Các
nguyên nhân thông thường nhất có thể kể đến như ngồi làm việc sai tư thế
trong thời gian dài, ngồi làm việc liên tục với máy tính, sai tư thế khi lái xe,
gối đầu quá cao khi nằm ngủ, nằm ngủ tựa đầu lên ghế, nằm xem tivi; do
lạnh; thoái hóa cột sống cổ; thoát vị đĩa đệm cột sống cổ; vẹo cổ bẩm sinh; dị
tật; viêm; chấn thương vùng cổ. Đôi khi có những trường hợp hội chứng đau
vai gáy xuất hiện tự phát mà không có nguyên nhân rõ rệt. Thông thường, từ
tuổi trung niên trở đi, hệ mạch máu đã giảm tính dẻo dai, đàn hồi nên hay mắc
chứng đau cổ, vai, gáy nhất. Do đó trên lâm sàng đau vai gáy do THCSC là
nguyên nhân hay gặp nhất [1],[12].
Thoái hóa cột sống hay thoái hóa khớp nói chung và THCSC nói riêng,
được định nghĩa là tổn thương toàn bộ khớp, bao gồm tổn thương sụn là chủ
yếu, kèm theo tổn thương xương dưới sụn, dây chằng, các cơ cạnh khớp và
màng hoạt dịch. Đó là bệnh được đặc trưng bởi các rối loạn về cấu trúc và


4

chức năng của một hoặc nhiều khớp (và cột sống). Tổn thương diễn biến
chậm tại sụn kèm theo các biến đổi hình thái, biểu hiện bởi hiện tượng hẹp
khe khớp, tân tạo xương và xơ xương dưới sụn.
Biểu hiện lâm sàng của THCSC rất đa dạng, liên quan tới nhiều thành phần,
cơ, xương, khớp, các dây chằng, mạch máu, thần kinh [13].
1.1.2. Sơ lược về cấu tạo giải phẫu và chức năng của cột sống cổ:
1.1.2.1. Cấu tạo giải phẫu:

Hình 1.1. Các đốt sống cổ [14]
− Đặc điểm các đốt sống cổ:
Cột sống cổ cấu tạo bởi 7 đốt sống cổ kí hiệu từ C1 – C7, 5 đĩa đệm và 1
đĩa đệm chuyển đoạn (đĩa đệm cổ – lưng C7 – D1), lỗ gian đốt sống, khớp đốt

sống và dây chằng. Cột sống cổ thường được chia thành hai vùng: cột sống cổ
trên (C1 – C2) và cột sống cổ dưới (C3 – C7), tổn thương ở từng vùng sẽ có
biểu hiện lâm sàng khác nhau.
Các cột sống cổ có đặc điểm chung là mỏm ngang dính với thân và
cuống cung đốt sống bằng hai rễ, giới hạn nên lỗ ngang là nơi có các mạch
máu đi qua. Mặt trên thân đốt sống từ C3 – C7 có thêm hai mỏm móc hay
mấu bán nguyệt, ôm lấy góc dưới của thân đốt sống trên hình thành khớp


5

mỏm móc - đốt sống (khớp Luschka). Khớp mỏm móc – đốt sống giữ cho đĩa
đệm không bị lệch sang hai bên. Khi khớp này bị thoái hóa, gai xương của
mỏm móc nhô vào lỗ gian đốt sống và chèn ép rễ thần kinh ở đó [15].
− Cấu trúc khớp đốt sống cổ: Khớp đốt sống cổ là khớp động, các đốt
sống liên kết với nhau bởi 3 khớp (khớp gian đốt, khớp đốt sống, khớp bán
nguyệt), mặt khớp phẳng và nghiêng theo chiều trước sau một góc 45º nên có
thể cúi ngửa dễ dàng.
− Cấu trúc mạch máu: Từ đốt C2 đến C6 có động mạch đốt sống nền
chạy trong lỗ động mạch ở giữa mỏm ngang của mỗi đốt và ngay bên cạnh
mỏm móc, kèm theo động mạch có tĩnh mạch và một số nhánh thần kinh giao
cảm cổ. Mạch máu nuôi dưỡng xương cột sống cổ và đĩa đệm rất hạn chế, chủ
yếu ở xung quanh vòng sợi. Mạch máu nuôi dưỡng tủy lại rất phong phú [15].
− Cấu trúc tủy và thần kinh: Đoạn tủy cổ gồm có 8 đốt bắt đầu từ C1 –
T1, chứa trong ống sống. Đoạn tủy cổ tách ra 8 đôi dây thần kinh chui qua lỗ
tiếp hợp ra ngoài tạo thành đám rối thần kinh cánh tay chi phối vận động và
cảm giác cho chi trên [15].
− Cấu trúc mô mềm:
+ Đĩa đệm:
Đĩa đệm là bộ phận chính cùng với dây chằng đảm bảo sự liên kết chặt

chẽ giữa các đốt sống và đóng vai trò hấp thu chấn động.
Đĩa đệm có hình thấu kính hai mặt lồi; nằm trong khoang gian đốt sống;
bao gồm nhân nhầy, vòng sợi và mâm sụn.
Đĩa đệm được dinh dưỡng chủ yếu bằng khuyếch tán qua mâm sụn,
trong nhân nhầy không có mạch máu mà hầu hết xung quanh là vòng sợi. Do
sự nuôi dưỡng kém nên quá trình thoát vị đĩa đệm thường xuất hiện sớm.
+ Dây chằng:
Dây chằng dọc trước: Phủ mặt trước các thân đốt sống, từ đốt đội tới
phần trên mặt trước xương cùng. Ngăn cản sự ưỡn quá mức của cột sống.
Dây chằng dọc sau: Phủ mặt sau thân đốt sống, đi từ xương chẩm tới mặt
trước xương cụt. Ngăn cản sự gấp quá mức của cột sống và thoát vị đĩa đệm
ra sau.


6

Dây chằng vàng (dây chằng liên mảnh): Là tổ chức sợi đàn hồi màu vàng
phủ mặt sau ống sống, được cấu tạo hoàn toàn bằng mô chun, chạy giữa các
mảnh kề nhau và gần như lấp kín khoang liên mảnh.
Dây chằng liên gai (nằm giữa các mỏm gai) và dây chằng trên gai (nối
đỉnh các mỏm gai) góp phần giữ vững mặt sau cột sống khi đứng thẳng và
gấp tối đa [15].
1.1.2.2. Chức năng cột sống cổ:
Cột sống cổ tham gia vào sự phối hợp của mắt, đầu, thân mình; đồng
thời tham gia vào việc định hướng trong không gian và điều khiển tư thế. Cột
sống cổ là nơi chịu sức nặng của đầu và bảo vệ tủy sống nằm trong ống sống.
Các đĩa đệm vùng cột sống cổ có nhiệm vụ nối các đốt sống, nhờ khả năng
biến dạng và tính chịu nén ép mà phục vụ cho sự vận động của cột sống, giảm
các chấn động lên cột sống, não và tủy. Khoang gian đốt C2 - C3, C5 - C6 là
những nơi chịu tải trọng nhiều nhất ở cột sống cổ, nên hay gặp thoái hóa ở

C2, C3, C5, C6 và hay gặp thoát vị đĩa đệm cột sống cổ đoạn dưới vì phải
thường xuyên chịu tải trọng lớn hơn và di động nhiều hơn [16].

Hình 1.2. Các động tác vận động của cột sống cổ


7

1.1.3. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của thoái hóa cột sống cổ:
1.1.3.1. Nguyên nhân:
− Sự lão hóa: Các tế bào sụn và đĩa đệm không có khả năng sinh sản và tái
tạo, có ít mạch máu nuôi dưỡng, khi lão hóa làm giảm khả năng tổng hợp sợi
collagen và mucopolysaccharid, dẫn đến giảm tính đàn hồi và chịu lực.
− Yếu tố cơ giới có vai trò đẩy nhanh quá trình lão hóa, nguyên nhân do
các dị dạng khớp bẩm sinh, các biến dạng thứ phát sau chấn thương, loạn sản
hoặc tăng trọng tải lên cột sống do nghề nghiệp, thói quen… làm tăng bất
thường lực nén lên một đơn vị diện tích của mặt khớp và đĩa đệm.
− Các dị dạng khớp bẩm sinh làm thay đổi diện tỳ nén bình thường của cột
sống, các biến dạng thứ phát sau chấn thương, loạn sản… làm thay đổi hình thái
cột sống.
− Ngoài ra một số yếu tố khác như di truyền (cơ địa lão hóa sớm), rối loạn
nội tiết (mãn kinh, đái tháo đường, loãng xương do nội tiết), rối loạn chuyển hóa,
bệnh lý tự miễn cũng có liên quan đến thoái hóa cột sống cổ [16].
1.1.3.2. Cơ chế bệnh sinh:
− Cơ chế bệnh sinh của THCSC được phần lớn các tác giả cho là do sự
thoái hóa của 2 quá trình:
+ Sự thoái hóa sinh học do tuổi.
+ Sự thoái hóa bệnh lý mắc phải: Do vi chấn thương, nhiễm khuẩn, dị
ứng, rối loạn chuyển hóa tự miễn…
− Có 2 lý thuyết được đề nghị để giải thích cơ chế bệnh sinh của thoái

hóa khớp nói chung:
+ Về cơ học: Dưới ảnh hưởng của các tấn công cơ học, các vi tổn thương
do suy yếu các sợi collagen dẫn đến việc hư hỏng các chất proteoglycan.
+ Về tế bào: Các tế bào sụn bị cứng lại do tăng áp lực giải phóng các
enzyme này làm hủy hoại dần các chất cơ bản [16].


8

Hình 1.3. Những biến đổi thoái hóa ở cột sống cổ [14]
1.1.4. Triệu chứng:
1.1.4.1. Triệu chứng lâm sàng:
Triệu chứng lâm sàng của THCSC phụ thuộc vào vị trí, mức độ và biến
chứng của bệnh (chèn ép thần kinh, mạch máu…).
− Hội chứng cột sống cổ:
Triệu chứng thường gặp nhất trong hội chứng cột sống cổ là đau vùng
cột sống cổ, thường xuất hiện sau khi cúi lâu, nằm gối cao, làm việc căng
thẳng kéo dài, hay đột ngột sau khi vận động cột sống cổ; có điểm đau tại cột
sống cổ hoặc hai bên cột sống cổ; co cứng cơ cạnh sống cổ và có thể có tư thế
chống đau: nghiêng đầu về bên đau và vai bên đau nâng cao hơn bên lành;
hạn chế vận động cột sống cổ [4],[16].
− Hội chứng rễ thần kinh:
Khi có hội chứng rễ, bệnh nhân thường có các rối loạn cảm giác kiểu rễ
như đau âm ỉ lan dọc theo đường đi của rễ thần kinh, đau tăng khi ho, hắt hơi,
rặn (dấu hiệu Dèjerine), đau tăng khi trọng tải trên cột sống cổ tăng (khi đi,


9

đứng, ngồi lâu) và khi vận động; có thể có các dị cảm vùng da do rễ thần kinh

bị chèn ép chi phối như tê bì, kiến bò, nóng rát…; nặng hơn, bệnh nhân có thể
có rối loạn vận động kiểu rễ gây giảm vận động một số cơ chi trên (thường ít
khi liệt) hoặc giảm hay mất phản xạ gân xương do rễ thần kinh chi phối bị
chèn ép; triệu chứng teo cơ chi trên ít gặp [4],[16].


Hội chứng động mạch đốt sống (hội chứng giao cảm cổ sau Barré

Liéou):
Bệnh nhân có hội chứng động mạch đốt sống thường có các triệu chứng
nhức đầu hoặc đau đầu vùng chẩm từng cơn, chóng mặt, hoa mắt, giảm thị lực
thoáng qua, rung giật nhãn cầu, ù tai, tiếng ve kêu trong tai, đau tai, loạn cảm
thành sau họng, bệnh nhân nuốt vướng hoặc đau [4],[16].
− Hội chứng chèn ép tủy cổ:
Trên lâm sàng, có thể định hướng chẩn đoán cho bệnh nhân không phải
thoát vị đĩa đệm cột sống cổ hoặc THCSC có hội chứng tủy cổ nếu khám
không có dấu hiệu Spurling và Lhermitte.
 Dấu hiệu Spurling: Khi ấn đầu bệnh nhân xuống trong tư thế ngửa cổ
và nghiêng đầu về bên đau, tạo ra đau nặng từ vùng cổ lan xuống vai, cánh
tay, cẳng tay và bàn tay. Đây là dấu hiệu quan trọng đánh giá đau kiểu rễ. Đau
ở đây xuất hiện do động tác làm hẹp lỗ gian đốt sống và tăng thể tích phần đĩa
đệm lồi ra [17],[18].
 Dấu hiệu Lhermitte: Cảm giác như điện giật đột ngột lan từ cột sống
cổ xuống cột sống lưng khi cúi cổ. Trong THCSC, dấu hiệu này chỉ gặp ở
nhóm bệnh nhân có hội chứng tủy cổ [17],[18].
1.1.4.2. Triệu chứng cận lâm sàng:
− Chụp X - quang quy ước: Là xét nghiệm đầu tiên khi lâm sàng có biểu
hiện của THCSC. X - quang chụp ở tư thế thẳng, nghiêng, chếch ¾ phải, trái.
Trên phim X - quang quy ước có các hình ảnh thường gặp sau:



10
+
+
+
+
+


Thay đổi đường cong sinh lý đơn thuần.
Mọc gai xương, mỏ xương.
Hẹp lỗ tiếp hợp.
Đặc xương dưới sụn.
Mờ, hẹp khe khớp đốt sống.
Chụp cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ: Có thể phát hiện hầu hết các chi tiết

của đốt sống, hẹp lỗ gian đốt sống, các tổ chức gây hẹp, mức độ hẹp...[19],[20].

Hình 1.4. X - quang cột sống cổ bình thường [19]
HÌNH ẢNH THOÁI HÓA CỘT SỐNG CỔ

Hẹp khe khớp C5 - C6
C6 - C7
Gai xương
Đặc xương dưới sụn

Hình 1.5. X - quang cột sống cổ bị thoái hóa [19]


11


1.1.5. Chẩn đoán:
1.1.5.1. Chẩn đoán xác định:
Bệnh nhân đau vai gáy (có triệu chứng đau hoặc tê sau gáy lan xuống
vai tay, thường có co cứng cơ vùng vai gáy và/hoặc có thể kèm theo yếu,
giảm trương lực các cơ tương ứng với các rễ thần kinh bị tổn thương chi phối)
đáp ứng tiêu chuẩn chẩn đoán THCSC gồm hội chứng cột sống cổ trên lâm
sàng và hình ảnh thoái hóa cột sống cổ trên phim X – quang [4],[16].
1.1.5.2. Chẩn đoán phân biệt:
Đau vai gáy do THCSC cần được chẩn đoán phân biệt với đau vai gáy
do các bệnh lý khác của cột sống cổ như: Khối u cột sống cổ, viêm cột sống
cổ nhiễm khuẩn, chấn thương cột sống cổ, thoát vị đĩa đệm cột sống cổ; các
bệnh lý trong ống sống cổ như u tủy, xơ cứng cột bên teo cơ, xơ cứng rải rác;
bệnh lý ngoài cột sống cổ như viêm đám rối thần kinh cánh tay….[4],[16].
1.1.6. Điều trị:
1.1.6.1 Điều trị bảo tồn:
− Nguyên tắc điều trị:
+ Giảm đau, giãn cơ: Nếu chỉ bị nhẹ, cơn đau không kéo dài, bản thân
người bệnh có thể tự điều trị bớt đau bằng cách dùng hai bàn tay xoa bóp, gõ,
vuốt cho vùng cổ, vai, gáy nhiều lần có thể giảm đau. Các thuốc thường dùng
bao gồm thuốc giảm đau chống viêm, phong bế thần kinh, giãn cơ và vitamin
nhóm B.
+

Phục hồi chức năng: Các phương pháp vật lý trị liệu như nhiệt trị

liệu, điện xung, sóng ngắn, siêu âm, kéo dãn cột sống cổ, tập vận động cột sống
cổ cũng giúp ích rất nhiều cho việc điều trị [1],[21],[22].
+ Điều trị nguyên nhân: Một số trường hợp người bệnh cần được điều
trị bằng phẫu thuật như thoát vị đĩa đệm, trượt đốt sống, vẹo cột sống....



×