Tải bản đầy đủ (.doc) (130 trang)

Đánh giá tác dụng điều trị của bài thuốc TK1 kết hợp điện châm điều trị đau thắt lưng do thoái hóa cột sống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 130 trang )

1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đau cột sống thắt lưng (CSTL) mạn tính đứng hàng đầu trong các bệnh
lý của cột sống không do chấn thương [51], [53], [54]. Trong đó, thoái hóa là
một nguyên nhân hay gặp nhất của đau vùng CSTL. Theo Trần Ngọc Ân [53]
thoái hóa là những bệnh mạn tính của khớp và cột sống, đau và biến dạng,
không có biểu hiện viêm. Nguyên nhân chính của bệnh là quá trình lão hóa và
tình trạng chịu áp lực quá tải lên sụn khớp và đĩa đệm lặp đi lặp lại nhiều năm
dẫn đến tổn thương sụn khớp, phần xương dưới sụn, mất tính đàn hồi của đĩa
đệm, xơ cứng dây chằng bao khớp.
Theo thống kê năm 2012 của tác giả Yoshihito Sakai khoảng 80% dân số
từng đau thắt lưng ít nhất một lần trong đời, tỷ lệ đau lưng trên thế giới lên tới
65 triệu người mỗi năm; khoảng 17% người trên 60 tuổi mắc bệnh đau lưng và
con số này là 30% ở các bệnh nhân tuổi từ 20 – 55 tuổi [69]. Các kết quả nghiên
cứu cho thấy, riêng ở Mỹ, có 21 triệu người mắc bệnh thoái hóa khớp [77]. Tại
bệnh viện Bạch Mai , tỷ lệ mắc bệnh lý xương khớp trong đó có đau thắt lưng
chiếm tới 10,4% tổng lượt khám hàng năm [25].
Chức năng chính của của cột sống thắt lưng là chịu trọng tải, trụ vững và
xoay đều các hướng. Khi bị thoái hóa với các triệu chứng đau, hạn chế đi lại
và chức năng sinh hoạt, hạn chế sự giao tiếp với xã hội đã ảnh hưởng rõ rệt
đến chất lượng cuộc sống, làm giảm năng suất lao động xã hội ở người trưởng
thành. Việc chẩn đoán sớm và điều trị thoái hóa cột sống thắt lưng đang là vấn
đề được nhiều tác giả quan tâm. Hiện nay điều trị đau lưng do thoái hóa cột
sống cũng có nhiều phương pháp điều trị, YHHĐ và YHCT điều trị đều mang
lại hiệu quả cao. Theo YHCT, đau thắt lưng có bệnh danh là “Yêu thống”
được mô tả trong các y văn cổ. Châm cứu là một trong những phương pháp
điều trị các chứng bệnh trong đó có chứng “Yêu thống” đạt hiệu quả cao của


2



YHCT. Châm cứu có cơ sở chữa bệnh là huyệt và kinh lạc. Khi tạng phủ có
bệnh, thường ở huyệt trên đường kinh lạc tương ứng của tạng phủ đó sẽ xuất
hiện cảm giác ấn đau hoặc tê tức, vì vậy chữa bệnh của bản tạng tại huyệt đó
có hiệu quả rõ rệt [12], [36].Với mong muốn giảm các cơn đau, ngăn ngừa
đợt tiến triển của bệnh và phòng bệnh, nâng cao chất lượng cuộc sống cho
người bệnh, cũng như hạn chế tối đa tác dụng không mong muốn của phương
pháp điều trị, dựa trên cơ sở bài thuốc Nam TK1 của Lương y Nguyễn Kiều –
người sáng lập ra trường Y học cổ truyền Tuệ Tĩnh (nay là Học viện Y Dược
học cổ truyền Việt Nam), chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá tác
dụng điều trị của bài thuốc TK1 kết hợp điện châm điều trị đau thắt lưng
do thoái hóa cột sống” với hai mục tiêu sau:
1.

Đánh giá tác dụng giảm đau và cải thiện tầm vận động cột sống thắt
lưng của bài thuốc TK1 kết hợp điện châm điều trị đau thắt lưng do
thoái hóa cột sống thắt lưng.

2.

Theo dõi tác dụng không mong muốn của phương pháp điều trị.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Quan điểm của YHHĐ về thoái hóa cột sống thắt lưng
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Thoái hóa khớp

Thoái hóa khớp là quá trình lão hóa mang tính quy luật của tổ chức sụn,
các tế bào và tổ chức ở khớp và quanh khớp kết hợp với tình trạng chịu áp lực
quá tải kéo dài của sụn khớp. Vị trí thường gặp nhất của thoái hóa là: khớp
gối, cột sống thắt lưng, cột sống cổ. Cơ chế bệnh sinh của thoái hóa khớp liên
quan tới năm vấn đề: Vai trò của yếu tố cơ địa, vai trò của các men tiêu
protein cơ bản, vai trò của các Cytokines (đặc biệt là Interleukine 1 – IL1), vai
trò của yếu tố phát triển (IGF-1, TGF-β), vai trò của áp lực quá tải kéo dài lên
sụn khớp. Mã số (theo ICD-10) của thoái khớp là M15: Thoái hóa khớp và cột
sống và M47: Thoái hóa cột sống [21].
1.1.1.2. Thoái hóa cột sống thắt lưng
Thoái hóa cột sống thắt lưng là bệnh mạn tính tiến triển từ từ tăng dần gây
đau, hạn chế vận động, biến dạng cột sống thắt lưng mà không có biểu hiện viêm.
Tổn thương cơ bản của bệnh là tình trạng thoái hóa sụn khớp và đĩa đệm cột sống
phối hợp với những thay đổi ở phần xương dưới sụn [27].
1.1.1.3. Đau thắt lưng
Đau thắt lưng là một hội chứng được biểu hiện bằng hiện tượng đau ở
vùng được giới hạn từ ngang đốt sống thắt lưng I ở phía trên và ngang đĩa
đệm đốt sống thắt lưng V, cùng I ở phía dưới, bao gồm da, mô dưới da, cơ
xương và các bộ phận ở sâu. Đau có thể kèm theo biến dạng, hạn chế vận
động hoặc không. Đau vùng thắt lưng do nhiều nguyên nhân (bệnh lý đĩa
đệm, cột sống, thần kinh, nội tạng...) đòi hỏi phải xác định đúng nguyên nhân
thì điều trị mới hiệu quả [52], [60].


4

1.1.2. Đặc điểm giải phẫu vùng CSTL
1.1.2.1. Cột sống thắt lưng

Hình 1.1. Hình ảnh cột sống thắt lưng nghiêng


Hình 1.2. Hình ảnh đĩa gian đốt sống
CSTL gồm 5 đốt sống được giới hạn từ đốt sống L 1 đến L5, có 4 đĩa đệm
và 2 đĩa đệm chuyển đoạn là: Ngực – thắt lưng và thắt lưng - cùng. Đây là nơi
chịu tải 80% trọng lượng cơ thể, có tầm hoạt động rộng theo mọi hướng. Để
đảm bảo chức năng nâng đỡ, giữ cho cơ thể ở tư thế đứng thẳng, cột sống thắt
lưng hơi cong về phía trước với các góc:
- Góc cùng: tạo bởi đường thẳng ngang và đường thẳng chạy qua mặt
trên = 300.


5

- Góc thắt lưng cùng: tạo bởi trục L5 và S1 = 1400.
- Góc nghiêng xương chậu: tạo bởi đường thẳng ngang với đường thẳng
nối giữa ụ nhô với bờ trên xương mu [2], [28], [60].
1.1.2.2. Cấu tạo đốt sống thắt lưng

Hình 1.3. Hình ảnh đốt sống nhìn trên

Hình 1.4. Hình ảnh đốt sống nhìn sau


6

Cấu tạo bởi hai phần chính: thân đốt ở phía trước và cung đốt ở phía sau.
- Thân đốt: là phần lớn nhất của đốt sống, có hình trụ dẹt. Chiều rộng lớn
hơn chiều cao và chiều dày. Mặt trên và mặt dưới là mâm sụn.
- Cung đốt sống: Có hình móng ngựa, liên quan hai bên là mỏm khớp
liên cuống, mỏm khớp chia cung sống làm hai phần: phía trước là cuống sống,

phía sau là lá cung, gai sau gắn vào cung sống ở gần mỏm khớp, giữa thân đốt
sống với cung sống là ống tủy. Riêng L 5 thân đốt ở phía trước cao hơn ở phía
sau để tạo độ ưỡn thắt lưng.
- Mỏm ngang: có hai mỏm ngang chạy từ cung đốt sống ra ngoài.
- Gai sống: có một gai dính vào cung đốt sống
- Lỗ đốt sống nằm ở giữa, thân đốt sống nằm ở trước và cung đốt sống
nằm ở sau tạo nên ống sống trong đó có tủy sống [65], [67], [79].
1.1.2.3. Cơ – dây chằng
* Cơ vận động cột sống
Gồm hai nhóm cơ chính: Nhóm cơ cạnh cột sống và nhóm cơ thành bụng.
- Nhóm cơ cạnh cột sống: chạy từ cổ đến xương cùng, có đặc điểm càng
nằm sâu thì càng ngắn, nhóm cơ này gồm có cơ cùng thắt lưng (cơ chậu
sườn), cơ lưng dài và cơ ngang gai, ba cơ này hợp thành khối cơ chung nằm ở
rãnh sống cùng và rãnh thắt lưng. Tác dụng làm duỗi cột sống, đồng thời có
thể phối hợp với nghiêng, xoay cột sống.
- Nhóm cơ thành bụng: gồm có
+) Cơ thẳng: Nằm ở phía trước thành bụng, có hai bó cơ thẳng nằm ở
hai bên đường giữa. Vì nằm phía trước trục cột sống, nên cơ thẳng bụng là cơ
gập thân người rất mạnh.
+) Nhóm cơ chéo: có hai cơ chéo (cơ chéo trong, cơ chéo ngoài). Các
cơ chéo có chức năng xoay thân người, khi xoay sang bên trái cần cơ chéo
ngoài phải và cơ chéo trong trái và ngược lại.


7

* Dây chằng cột sống

Hình 1.5. Hình ảnh các dây chằng cột sống
Các dây chằng giúp cho cột sống vững vàng đồng thời hạn chế những

vận động quá mức của cột sống. Dây chằng dọc trước và dây chằng dọc sau là
hai dây dài nhất, đều bắt đầu từ xương chẩm chạy tới xương cùng. Gồm:
- Dây chằng dọc trước, phủ mặt trước cột sống, bám vào thân đốt và
đĩa đệm.
- Dây chằng dọc sau, phủ mặt sau các thân đốt, bám vào đĩa đệm, không
bám vào mặt sau thân đốt, bám vào thân đĩa đệm nhưng không phủ kín phần
sau bên của phần tự do.
- Dây chằng vàng dầy và khỏe phủ mặt sau của ống sống.
- Các dây chằng liên gai, dây chằng liên mỏm gai, dây chằng trên gai nối
các gai sống với nhau. Ngoài những dây chằng, trên đốt L 4, L5 còn được nối
với xương chậu bởi những dây chằng thắt lưng chậu, những dây chằng này
đều bám vào đỉnh mỏm gai L 4, L5 và bám vào tận mào chậu ở phía trước và
phía sau. Dây chằng thắt lưng chậu căng giãn giúp hạn chế sự di động quá
mức của hai đốt sống lưng L4, L5.


8

1.1.2.4. Lỗ liên đốt, sự phân bố thần kinh cột sống
* Lỗ liên đốt
Rễ thần kinh thoát ra khỏi ống sống qua lỗ liên đốt, lỗ này được giới hạn
ở phía trước là bờ sau bên của đĩa đệm, ở phía trên và phía dưới là cuống sống
của hai đốt kế cận nhau, ở phía sau là mỏm khớp là khớp liên cuống, phủ phía
trước khớp liên cuống là bao khớp và phần bên của dây chằng vàng.
* Phân bố thần kinh
Từ phía trong rễ thần kinh chọc thủng màng cứng đi ra ngoài tới hạch
giao cảm cạnh sống tách ra các nhánh:
- Nhánh trước: phân bố cho vùng trước cơ thể.
- Nhánh sau: phân bố cho da, cho cơ vùng lưng cùng bao khớp và diện
ngoài của khớp liên cuống.

- Nhánh màng tủy: đi từ hạch giao cảm, chui qua lỗ liên đốt vào ống
sống, chi phối cho các thành phần bên trong bao gồm khớp liên cuống, dây
chằng dọc sau, bao tủy. Do có sự liên quan về giải phẫu nên bất cứ sự thay đổi
nào của những thành phần liên quan ở lỗ liên đốt cũng sẽ kích thích rễ thần
kinh gây ra đau đớn.
1.1.2.5. Chức năng cột sống thắt lưng
- Đơn vị vận động: Cũng như các đốt sống khác, đoạn thắt lưng được
tạo bởi các trụ cột, trụ cột trước là do sự chồng lên nhau của các thân đốt
sống, hai trụ cột sau được tạo bởi sự chồng lên nhau của các mỏm khớp liên
cuống. Khả năng chịu lực và vận động linh hoạt của các đoạn cột sống là nhờ
các đơn vị vận động, mỗi đơn vị vận động là một đơn vị động học cơ bản của
cột sống. Thành phần cơ bản của đơn vị vận động là khoang gian đốt, nhân
nhầy, vòng sợi, mâm sụn và gồm cả nửa phần trên đốt sống kế cận, dây chằng
dọc trước, dây chằng dọc sau, dây chằng vàng, khớp liên cuống, lỗ liên đốt và
các phần mềm ở đoạn cột sống tương ứng [70]. Ở mỗi đơn vị vận động riêng


9

biệt, có sự liên kết chức năng giữa trụ trước và trụ sau, mỗi đốt sống có thể
coi như một hệ thống đòn bẩy, mỏm các khớp liên cuống tạo thành một điểm
tựa. Hệ thống này cho phép phân tán lực dọc trục ép lên cột sống.
- Chức năng chịu trọng tải: Cột sống thắt lưng được cấu tạo bởi các đốt
sống cứng xen kẽ là những đĩa đệm có khả năng đàn hồi nên tạo cho cột sống
có những tính chất ưu việt: vừa có khả năng trụ vững, vừa linh hoạt và mang
tính đàn hồi có thể xoay chuyển theo các hướng. Đĩa đệm tham gia những vận
động của cột sống như một tổ chức có khả năng thay đổi hình dạng. Khi đứng
thẳng, CSTL phải tải trọng phần trên của cơ thể. Khi có thêm trọng tải bổ
sung, đĩa đệm phải chịu một lực ép lớn hơn nhiều. Theo Nachemon [73], với
trọng tải 100kg, nếu đĩa đệm tốt sự giảm chiều cao sẽ là 1,44mm, khi loại bỏ

trọng tải, chiều cao đĩa đệm sẽ trở lại bình thường. Nếu đĩa đệm bị thoái hóa,
sự giảm chiều cao khoang gian đốt sống là 2 mm và không có sự phục hồi
chiều cao. Ngoài ra đĩa đệm còn có chức năng “giảm xóc” nhằm làm giảm bớt
các sang chấn cơ học lên trục cột sống do tải trọng. Nếu lực tải trọng lên cột
sống cân đối làm tăng áp lực nội đĩa đệm, lực này ép lên các vòng sợi bên
ngoài theo mọi hướng. Khi loại bỏ trọng tải, nhân nhầy lại trở về vị trí ban
đầu. Khi cột sống giữ lâu ở một tư thế, lực ép lên trục dọc cột sống không cân
đối, nhân nhầy sẽ dồn về nơi chịu ít lực hơn, cùng với sự thoái hóa theo tuổi,
vòng sợi dễ bị rách tại vị trí lực đè ép liên tục.
1.1.3. Thoái hóa cột sống thắt lưng
Thoái hóa cột sống thắt lưng bao gồm cả thoái hóa đĩa đệm và thoái hóa
đốt sống [34].
1.1.3.1. Thoái hóa đĩa đệm: Qúa trình thoái hóa đĩa đệm diễn ra 5 giai đoạn
a) Vòng sợi ở phía sau bị yếu dần, lồi ra phía sau ở một điểm do nhân nhầy
ấn lõm vào, quá trình này có sự rách đồng tâm trong vòng sợi, tuy nhiên đĩa đệm
vẫn còn giữ được chức năng sinh – cơ học và chưa có biểu hiện lâm sàng.


10

b) Có sự rách các sợi Collagen của vòng sợi ở khu vực bờ viền giữa
nhân nhầy và bản sụn và lấn tới dần dần hướng ra phía ngoài, áp lực nội đĩa
đệm giảm làm cho các đốt sống tiến gần nhau hơn. Có thể gặp trường hợp đau
thắt lưng cấp khi có tác động cơ học gây chuyển dịch khối lượng đĩa đệm.
c) Vòng sợi rách ra cả ở phần ngoại vi của đĩa đệm, đường rách ở một số
điểm đã đi hết cả chiều dày vòng sợi. Giới hạn giữa nhân nhầy và lớp trong
của vòng sợi biến dạng, lồi lõm, có sự xâm nhập của các tổ chức liên kết, dẫn
tới hình thành các tổ chức sợi hạt đĩa đệm. Trên lâm sàng thường gặp đau thắt
lưng cấp nếu rễ thần kinh bị kích thích hoặc bị chèn ép do lồi, thoát vị đĩa
đệm kèm theo, có thể bị đau thắt lưng hông.

d) Lớp ngoài và lớp trong của vòng sợi đều bị biến dạng lồi lõm, chiều
dày của vòng sợi bị giảm mỏng ở vài chỗ. Có rách vòng sợi ở nhiều phía, trên
lâm sàng biểu hiện đau thắt lưng mạn tính xen kẽ các đợt đau cấp tính.
e) Lớp ngoài và lớp trong của vòng sợi biến dạng thành hình đa giác,
chiều dày vòng sợi bị phá vỡ, rách nặng ở nhiều phía, vòng sợi rất mỏng ở
toàn bộ chu vi. Trên lâm sàng biểu hiện đau thắt lưng mạn hay tái phát.
1.1.3.2. Thoái hóa đốt sống
Hậu quả tiếp sau thoái hóa đĩa đệm là các sợi đàn hồi của vòng sợi giảm
và được thay thế bởi các tổ chức xơ, dẫn tới sự giảm linh động giữa hai đốt
sống. Áp lực nội đĩa đệm giảm, các đốt sống gần nhau hơn, khả năng chống
rung sóc giảm, bao sợi và các dây chằng của nó trở nên trùng lỏng. Chỗ dây
chằng bám vào màng xương đốt sống bị yếu và dễ dàng bị bong khỏi điểm bám
do bất cứ một lực nào tác động hoặc do khối lượng đĩa đệm mất tính đàn hồi đẩy
ra. Các chất thoát ra ngoài tiếp tục làm giảm số lượng mô đĩa đệm, các đốt sống
tiến lại gần nhau hơn, các dây chằng căng trung ương lỏng lẻo càng dễ bóc
tách… tạo ra một vòng bệnh lý luẩn quẩn, các chất bị bong trở thành dị vật và
gây lên phản ứng kích thích, những kích thích này có thể gây nên xơ hóa kéo
theo canxi hóa dẫn tới viêm khớp thoái hóa, viêm khớp, phì đại [7].


11

1.1.3.3. Nguyên nhân gây đau lưng
Đau thắt lưng là hội chứng bệnh lý gặp trong nhiều chuyên khoa khác
nhau có nguyên nhân rất phức tạp. Những trường hợp đau thắt lưng không
xác định được nguyên nhân được gọi là đau thắt lưng cơ năng [76]. Những
bệnh nhân này chỉ có hiện tượng đau và hạn chế vận động CSTL mà không có
rối loạn về lâm sàng và X quang [66]. Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến
đau thắt lưng, trong đó có các vấn đề kinh tế, xã hội, tâm lý [63]. Do đó đau
lưng không chỉ coi là bệnh của Y học mà còn phức hợp các yếu tố: Tâm sinh

lý, xã hội trong đó yếu tố tâm lý rất quan trọng. Có thể chia nguyên nhân gây
đau thắt lưng làm 4 nhóm sau:
1.1.3.4. Nhóm nguyên nhân do u, viêm, chấn thương, loạn sản
a) Do viêm
- Viêm do vi khuẩn đứng hàng đầu là vi khuẩn lao, sau là các vi khuẩn
như tụ cầu, thương hàn, phế cầu.
- Viêm do các bệnh khớp: các bệnh viêm cột sống dính khớp …
b) Do u
- Do ung thư di căn.
- Các khối u lành tính của xương, màng não tủy, tủy, đặc biệt là u máu
quanh đốt sống có thể gây hủy xương tăng dần nên dễ nhầm với u ác tính.
c) Nguyên nhân khác
- Do các bệnh loạn sản và rối loạn tiêu hóa.
- Do các bệnh máu gây tổn thương xương.
1.1.3.5. Nhóm nguyên nhân do thay đổi cấu trúc cột sống và đĩa đệm
a) Thoái hóa
Thoái hóa vùng thắt lưng xuất hiện sớm hơn các giai đoạn khác của cột
sống và là nguyên nhân hay gặp của đau thắt lưng.
- Thoái hóa khớp đốt sống: Thường gặp ở người trên 40 tuổi.
- Thoái hóa đĩa đệm cột sống: Là nguyên nhân quan trọng của tình
trạng đau thắt lưng các loại.


12

b) Tình trạng mất vôi của cột sống
- Loãng xương.
- Mất chất vôi hóa rải rác tạo nên các ổ khuyết: bệnh Kahler u tuyến
cận giáp, ung thư di căn.
c) Do cột sống đặc xương

d) Do dị dạng bẩm sinh hay các bệnh thứ phát vùng thắt lưng
- Chứng gai đôi, cùng hóa thắt lưng L5, thắt lưng hóa S1.
- Trượt đốt sống ra trước.
- Các dị dạng khác: Cột sống dính hai đốt sống thành một khối.
e) Thoát vị đĩa đệm
1.1.3.6. Nhóm nguyên nhân do bệnh lý nội tạng
Đau lưng do nhóm nguyên nhân này có đặc điểm chung là đau cả vùng
không xác định được vị trí rõ rệt, đau cả hai bên hoặc một bên cột sống.
Khám không thấy thay đổi hình dáng cột sống, các vận động cột sống bình
thường (cúi, ngửa, nghiêng, xoay), không có phản ứng co cơ cạnh cột sống.
Có các dấu hiệu kèm theo của các bệnh nội tạng.
1.1.3.7. Các nguyên nhân khác
- Đau thắt lưng do tư thế nghề nghiệp: một số bệnh nghề nghiệp, tư thế
có thể gây đau thắt lưng như công nhân bốc vác, nghệ sỹ xiếc, múa, lực sỹ cử
tạ. Nguyên nhân gây ra đau thắt lưng là tình trạng thoái hóa thứ phát các đĩa
đệm cột sống.
- Đau thắt lưng do tâm thần.
1.1.4. Cơ chế bệnh sinh
Có 3 cơ chế gây đau thắt lưng sau:
- Cơ chế hóa học: Theo cơ chế hóa học ĐTL là sự kích thích các đầu mút
thần kinh của cấu trúc nhạy cảm như dây chằng dọc sau, màng tủy, bao khớp
liên cuống, rễ thần kinh… Chất kích thích được giải phóng ra từ tế bào viêm


13

và từ những tế bào của tổ chức tổn thương. Các chất kích thích hóa học bao
gồm Hydrogen hoặc các Enzym. Những chất này kích thích trực tiếp các đầu
mút thần kinh của tổ chức nhạy cảm gây nên triệu chứng đau, nóng với tính chất,
vị trí, cường độ đau không thay đổi khi thay đổi tư thế cột sống. Đau theo cơ chế

này có thể giảm hoặc loại bỏ bằng hai cách: Giảm các chất kích thích hóa học
(vai trò của các chất chống viêm) và giảm tính nhạy cảm của các receptor của
các cấu trúc nhạy cảm (tác dụng của phong bế rễ thần kinh) [62], [65].
- Cơ chế cơ học: Cơ chế này được nói đến nhiều và cũng là cơ chế chủ
yếu gây đau cột sống thắt lưng ở nhiều bệnh nhân. Áp lực cơ học quá mức
ảnh hưởng đến chức năng sinh lý của đĩa đệm, khớp liên cuống và các tổ chức
phần mềm xung quang cột sống. Các tác nhân cơ học (sức nặng cơ thể, mang
vác vật nặng, các chấn thương, vi chấn thương) gây suy yếu các chất cơ bản
của tổ chức sụn. Các tế bào sụn giải phóng các enzym tiêu protein làm huỷ
hoại dần dần các chất cơ bản. Ngày nay nhiều nghiên cứu đã chứng tỏ là trong
bệnh thoái hoá vẫn có các đợt viêm với sự tham gia của các cytokin, các
interleukin gây viêm [31].Theo Nikola Budog khi các bó sợi của dây chằng,
bao khớp bị kéo căng sẽ làm hẹp, biến dạng khoảng trống giữa các bó
Colagen. Đau cột sống thắt lưng theo cơ chế này có đặc điểm đau như nén ép,
châm trích, như dao đâm, đau thay đổi cả về cường độ và tần số khi thay đổi
tư thế cột sống [52].
- Cơ chế phản xạ đốt đoạn: có một sự liên quan về giải phẫu giữa thần
kinh cảm giác nội tạng với thần kinh tủy sống. Khi một nội tạng ở trong ổ
bụng bị tổn thương thì không những gây đau ở tạng mà có thể lan tới vùng cột
sống có cùng khoanh tủy chi phối [76].
Như vậy ĐTL có thể do một, hai hoặc kết hợp cả ba cơ chế, việc xác
định được cơ chế đau sẽ giúp cho việc tìm nguyên nhân được dễ dàng hơn và
điều trị có kết quả hơn.


14

1.1.5. Triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng của đau thắt lưng do thoái hóa
cột sống
Thoái hóa cột sống thắt lưng thường gây ra đau lưng mạn tính với các

triệu chứng [10], [15], [48].
Triệu chứng lâm sàng
•Hội chứng cột sống
a, Đau
- Khởi phát từ từ, đau mạn tính tái phát nhiều lần, lần sau đau tăng lên
kéo dài mà không thấy biểu hiện thoái lui.
- Đau cột sống âm ỉ và có tính chất cơ học (đau tăng khi lao động và
giảm khi nghỉ ngơi).
- Đau nửa đêm về sáng, thay đổi thời tiết đau tăng.
b) Các dấu hiệu thực thể của hội chứng cột sống
- Điểm đau cột sống: Ấn hoặc gõ trên các mỏm gai đốt sống bệnh nhân
phát hiện được điểm đau. Trường hợp tổn thương rễ thần kinh thường có điểm
đau ở cột sống tương ứng.
- Điểm đau cạnh sống (cách đường liên mỏm gai khoảng 2cm).
- Co cứng cạnh CSTL: Quan sát bệnh nhân ở tư thế đứng thẳng hoặc
nghiêng, thấy rõ cơ bên nào bị co cứng sẽ nổi vồng lên. Khi sờ nắn, ấn tay
thấy khối cơ căng, chắc.
- Các biến dạng cột sống: Bệnh nhân ở tư thế đứng thẳng, nhìn vùng thắt
lưng theo hướng nghiêng, có thể đánh giá độ ưỡn, gù, vẹo của cột sống [3].
- Tầm vận động của cột sống thắt lưng: Yêu cầu bệnh nhân cúi, ngửa,
nghiêng phải, nghiêng trái, xoay và quan sát thấy tầm hoạt động bị hạn chế.
c) Độ giãn CSTL (Nghiệm pháp Schober): ở tuổi vị thành niên bình
thường khoảng cách này giãn thêm khoảng 4 – 5 cm, chỉ số bình thường từ
14/10 cm đến 15/10 cm [65].


15

d) Độ ưỡn cột sống: Bình thường góc nghiêng, góc xoay, góc ngửa
khoảng 300. Nếu góc độ < 100 bệnh lý [65].

•Dấu hiệu toàn thân
- Các bệnh thoái hóa khớp không có dấu hiệu toàn thân.
1.1.5.1. Triệu chứng cận lâm sàng
a, X quang
Trên X quang có ba dấu hiệu cơ bản thường gặp trong thoái hóa cột sống:
- Hẹp khe khớp: hẹp khe khớp không đồng đều, biểu hiện bằng chiều
cao của đĩa đệm giảm, hẹp nhưng không dính khớp.
- Đặc xương dưới sụn: mâm sụn có hình đặc xương.
- Gai xương: ở rìa ngoài của thân đốt, gai xương có thể tạo thành
những cầu xương, khớp tân tạo. Đặc biệt những gai xương ở gần lỗ gian đốt
sống dễ chèn ép vào rễ thần kinh.

Hình 1.6. Hình ảnh X-quang thoái hóa cột sống thắt lưng
b, Các xét nghiệm sinh hóa khác
- Các xét nghiệm về dấu hiệu viêm trong xét nghiệm máu âm tính, các
chỉ số sinh hóa thông thường không thay đổi. Tuy nhiên cần chỉ định xét
nghiệm billan viêm, các xét nghiệm cơ bản nhằm mục đích loại trừ những
bệnh lý như viêm nhiễm, ác tính và cần thiết khi chỉ định thuốc.
- Điện cơ: giúp phát hiện và đánh giá tổn thương các dễ thần kinh.


16

1.1.6. Phân loại đau thắt lưng
Dựa vào phương Moonney hiện nay thường được sử dụng [72]
Bảng 1.1. Phân loại đau thắt lưng theo phương pháp Moonney
Cấp tính

Đau thắt lưng dưới 07 ngày
Đau thắt lưng dưới 07 ngày, lan xuống đùi

Đau thắt lưng, 07 ngày lan xuống chân.

Bán cấp

Đau thắt lưng từ 07 ngày đến 03 tháng, không lan
Đau thắt lưng từ 07 ngày đến 03 tháng, lan xuống đùi
Đau từ 07 ngày đến 03 tháng lan xuống chân.

Mạn tính

Đau thắt lưng trên 03 tháng, không lan
Đau thắt lưng trên 03 tháng, lan xuống đùi
Đau thắt lưng trên 03 tháng, lan xuống chân.

1.1.7. Chẩn đoán
1.1.7.1.Chẩn đoán xác định
Chẩn đoán thoái hóa CSTL dựa vào [59]
• Điều kiện phát sinh: tuổi, tác nhân cơ giới, tiền sử.
• Dấu hiệu lâm sàng: đau thắt lưng, hạn chế vận động.
• Dấu hiệu X quang: hẹp khe khớp, đặc dưới sụn, mọc gai xương.
• Loại trừ các nguyên nhân gây đau lưng khác như chấn thương, lao.
• Không chẩn đoán dựa vào X quang đơn thuần.
1.1.7.2. Chẩn đoán phân biệt
• Viêm khớp dạng thấp
• Các tổn thương viêm khớp khác (viêm khớp vẩy nến, gút mạn).
• Các tổn thương cột sống khác (viêm cột sống dính khớp, K di căn, đa
u tủy xương).


17


1.1.8. Điều trị
1.1.8.1. Nguyên tắc
- Nằm bất động khi đau nhiều.
- Dùng thuốc giảm đau
- Dùng thuốc giãn cơ khi có căng cơ
- Kết hợp điều trị vật lý trị liệu.
- Sử dụng một số biện pháp đặc biệt khi cần: phong bế ngoài màng cứng,
phong bế hốc xương cùng, tiêm vào đĩa đệm ….
- Điều trị nguyên nhân.
- Phẫu thuật một số trường hợp khi có chỉ định.
1.1.8.2. Điều trị nội khoa
- Thuốc chống viêm, giảm đau: Chủ yếu là các thuốc chống viêm giảm
đau không steroid.
- Thuốc giãn cơ an thần.
- Vitamin nhóm B liều cao có tác dụng giảm đau chống viêm, chống
thoái hóa thần kinh.
- Thuốc điều trị triệu chứng tác dụng chậm (Glucosamin sunfat,
Piasledine 300mg…).
1.1.8.3. Phẫu thuật
Được chỉ định trong các trường hợp:
- Một số trường hợp thoát vị đĩa đệm.
- Các bệnh gây di lệch chèn ép vào tủy, đuôi ngựa (lao, viêm mủ, u,
chấn thương …) [5], [31].


18

1.2. Quan điểm của YHCT về thoái hóa cột sống thắt lưng
1.2.1. Bệnh danh

Đau thắt lưng trong YHCT gọi là chứng “yêu thống” đã được người xưa
mô tả trong các y văn cổ. Đông y cho rằng thắt lưng là phủ của thận, thận chủ
tiên thiên có năng lực làm cho cơ thể cường tráng, thận hư sẽ làm cho cơ thể
mệt mỏi trước tiên là vùng thắt lưng cho nên đau thắt lưng có quan hệ mật
thiết với tạng thận [6].
1.2.2. Bệnh nguyên
- Do ngoại nhân: Thường do phong hàn, phong thấp, phong nhiệt thừa
lúc tấu lý sơ hở xâm lấn vào các kinh túc thái dương bàng quang, hoặc do
kinh khí của hai kinh trên bị bế tắc, khí huyết không lưu thông (chứng tý = bế
tắc không thông). Bất thông thì thống. Bệnh lâu ngày làm hư tổn đến chính
khí [6], [17], [50].
- Do Nội nhân: Do chính khí cơ thể bị hư, rối loạn chức năng của các
tạng phủ nhất là hai tạng can và thận. Can tàng huyết, can chủ cân có liên quan
tới đởm, can hư không tàng được huyết, không nuôi dưỡng được cân làm huyết
kém, cân yếu mỏi hoặc co rút. Thận chủ cốt tủy, thận hư xương cốt yếu.
- Do bất nội ngoại nhân: Do lao động quá sức như bê vác nặng, hoặc do
bị sang chấn (bị ngã, bị đánh …) làm khí huyết ứ trệ gây đau, hạn chế vận
động [1], [6].
1.2.3. Bệnh cơ
Theo Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác, điều cốt yếu của chứng yêu
thống là do bên trong cơ thể hư suy, hai kinh can thận bị suy yếu khiến cho
tinh huyết giảm, không nuôi dưỡng được gân xương, tà khí thừa cơ xâm nhập
vào cơ thể mà gây nên bệnh.


19

Do tuổi cao, chức năng các tạng trong cơ thể hư suy, hoặc do ốm đau lâu
ngày hoặc do bẩm tố cơ thể tiên thiên bất túc, hoặc do phòng dục quá độ
khiến cho thận tinh hao tổn, thận hư không nuôi dưỡng được can âm, dẫn tới

can huyết hư. Thận hư không nuôi dưỡng được cốt tủy. Tinh huyết bất túc,
ngũ tạng hư yếu. Tinh khí của ngũ tạng đưa đến tàng chứa ở thận giảm sút dẫn
tới tinh khuy dịch kiệt, hư hoả nội sinh thiêu đốt thận làm thận âm hư. Thận
âm, thận tinh hư suy không dưỡng được can âm nên âm huyết ở can cũng hư
tổn.
Sách Tố Vấn ghi: “Thận chủ cốt tuỷ, thận tàng tinh, tinh sinh tuỷ, tuỷ ở
trong cốt và nuôi dưỡng cốt”. Thận hư không nuôi dưỡng cốt gây ra lưng, cổ
và tứ chi đau mỏi. Can huyết hư không nuôi dưỡng được cân mà gây ra hạn
chế vận động.
1.2.4. Thể bệnh và điều trị
1.2.4.1. Thể phong hàn thấp
- Triệu chứng: Sau khi nhiễm phải phong hàn thấp, đau thắt lưng, cảm
giác nặng nề, trở mình khó khăn, ban ngày đau ít, ban đêm đau nhiều, gặp
lạnh đau tăng, khi nghỉ ngơi đau cũng không đỡ, chất lưỡi nhợt, mạch phù
hoặc phù hoạt.
- Pháp điều trị: Khu phong, tán hàn, trừ thấp, ôn kinh thông lạc.
- Bài thuốc: Can khương thương truật linh phụ thang gia giảm
Can khương

4g

Xuyên khung

8g

Cam thảo

4g

Đương quy


12g

Bạch thược

12g

Phụ tử chế

4g

Bạch chỉ

12g

Thương truật

8g

- Châm cứu: Cứu hoặc ôn châm hoặc cứu các huyệt: A thị huyệt, Giáp
tích L1 – L5, Huyết hải, Âm lăng tuyền, Ủy chung, Túc tam lý.


20

1.2.4.2. Thể can thận hư
- Triệu chứng: Đau vùng thắt lưng, tại chỗ hoặc lan xuống mông chân, đi
lại khó khăn kèm theo gối mỏi, ù tai, hoa mắt chóng mặt, người mệt mỏi, ăn
ngủ kém, teo cơ, mạch trầm tế. Nếu thiên về âm hư: Lưỡi đỏ, phân táo, nước
tiểu vàng, mạch tế sác. Nếu thiên về dương hư: Lưỡi nhợt, phân nát, nước tiểu

trong, mạch trầm trì.
- Pháp điều trị: Ích bổ can thận, hành khí hoạt huyết.
- Bài thuốc: Độc hoạt tang kí sinh
Độc hoạt

12g

Phòng phong

12g

Tang kí sinh

12g

Tần giao

06g

Tế tân

08g

Đương qui

12g

Cam thảo

06g


Quế chi

06g

Bạch thược

12g

Xuyên khung

12g

Ngưu tất

12g

Sinh địa

12g

Đỗ trọng
12g
Đẳng sâm
12g
Phục linh
12g
- Châm cứu: Ôn bổ: Thận du, Can du, Mệnh môn. Châm tả: Giáp tích L 1
– L5, Ủy trung, A thị huyệt (với thể can thận dương hư). Điện châm với thể
can thận âm hư.

1.2.4.3. Thể phong thấp nhiệt
- Triệu chứng: Đau tại lưng hoặc lan xuống mông, đau có cảm giác nóng
rát, chườm nóng khó chịu, chân nóng da khô, chân có cảm giác tê bì, kiến bò,
miệng khô, háo khát, đại tiện táo, tiểu tiện vàng, chất lưỡi đỏ, rêu vàng nhờn,
mạch hoạt sác hoặc nhu sác.
- Pháp điều trị: Khu phong, thanh nhiệt trừ thấp, thông lạc, chỉ thống.
- Ý dĩ nhân kết hợp với Nhị diệu thang gia giảm
Ý dĩ

12g

Ngưu tất

12g

Kim ngân hoa

12g

Thương truật

12g

Cam thảo

06g

Ké đầu ngựa

12g


Khương hoạt

12g

Đương qui

12g

Thổ phục linh

12g

Phòng phong

10g

Hoàng bá

08g

Trần bì

12g


21

- Châm cứu: Châm tả A thị huyệt, Giáp tích L 1 – L5, Huyết hải, Âm lăng
tuyền, Ủy chung, Túc tam lý.

1.2.4.4. Thể huyết ứ
- Triệu chứng: Đau dữ dội vùng thắt lưng, không đi lại được, hoặc đi lại
cử động khó khăn, ăn ngủ kém, đại tiểu tiện bình thường, lưỡi có điểm ứ
huyết, hoặc hồng bóng. Có thể có tiền sử chấn thương hoặc bị bệnh lâu ngày
không khỏi. Mạch trầm sác hoặc trầm huyền.
- Pháp điều trị: hoạt huyết hóa ứ, lý khí chỉ thống.
- Bài thuốc: tứ vật đào hồng gia vị
Thục địa

12g

Tô mộc

10g

Hồng hoa 12g

Bạch thược

12g

Khương hoàng

12g

Trần bì

10g

Đương quy


12g

Lá đu đủ

06g

Ô dược

12g

Xuyên khung

12g

Đào nhân

12g

- Điện châm: Châm tả A thị huyệt, Giáp tích L 1 – L5, Huyết hải, Âm lăng
tuyền, Ủy chung, Túc tam lý [59].
1.3. Phương pháp điện châm
1.3.1. Khái niệm
Châm tức là điều khí, hòa huyết. Khi châm kim qua các huyệt vị sẽ khai
thông sự tuần hành của khí huyết. “Thông bất thống, thống bất thông” có nghĩa
là khi khí huyết lưu thông thì không đau, đau tức là khí huyết không lưu thông.
Những loại kim thường dùng châm chữa bệnh gồm có 9 loại (cửu châm)
trong đó hay dùng nhất là loại kim số 7, dài 2-8cm, đường kính 0.2-0.3 mm
gọi là hào châm.
Các nghiên cứu về dòng điện trên cơ thể đã đưa ra kết luận là:

Khi dòng xung điện có tần số thích hợp, cường độ, điện thế thấp thì có
tác dụng tốt để kích thích hoặc ức chế thần kinh gây co cơ hoặc giảm co thắt
cơ, tăng cường điều chỉnh tuần hoàn đặc biệt là tác dụng giảm đau.


22

Điện châm là một phát triển của ngành châm cứu, kết hợp YHCT và
YHHĐ, phát huy được cả tác dụng kích thích lên huyệt vị, huyệt đạo và tác
dụng của xung điện trên cơ thể.
Điện châm là phương pháp chữa bệnh phối hợp tác dụng của châm với
tác dụng của xung điện phát ra từ máy điện châm.
Kích thích của dòng xung điện có tác dụng làm dịu cơn đau, kích thích
hoạt động của các cơ, các tổ chức, tăng cường dinh dưỡng các tổ chức, làm
giảm viêm, giảm xung huyết, giảm phù nề tại chỗ.
1.3.2. Cơ chế tác dụng của châm cứu điện châm theo YHHĐ
+ Cơ chế tác dụng của châm cứu theo học thuyết Thần kinh – Nội tiết –
Thể dịch
Châm là một kích thích gây ra một cung phản xạ mới. Tại nơi châm có
những biến đổi, tổ chức tại nơi châm bị tổn thương sẽ tiết Histamin,
Aceticholin, Cathecholamin… nhiệt độ ở da thay đổi, bạch cầu tập trung, phù
nề tại chỗ, các phản xạ do đột trục làm cho giãn mạch máu.vv… Tất cả những
kích thích trên tạo thành một kích thích chung của châm. Các luồng xung động
của các kích thích trên tạo thành một kích thích được truyền vào não, từ não
xung động chuyển tới các cơ quan đáp ứng hình thành một cung phản xạ mới.
+ Hiện tượng chiếm ưu thế Utomski
Theo nguyên lý của hiện tượng chiếm ưu thế của Utomski thì trong cùng
một thời gian, ở một nơi nào đó của hệ thần kinh trung ương (vỏ não), nếu có hai
luồng xung động của hai kích thích khác nhau đưa tới, kích thích nào có cường độ
mạnh và liên tục hơn sẽ có tác dụng kéo theo các xung động của kích thích kia tới

nó và kìm hãm, tiến tới dập tắt kích thích kia.
+ Sự phân chia tiết đoạn thần kinh và sự liên quan giữa các tạng phủ
đối với các vùng cơ thể do tiết đoạn chi phối.
Thần kinh tủy sống có 31 đôi dây, mỗi đôi dây chia ra làm hai ngành
trước và sau chi phối vận động và cảm giác một vùng cơ thể gọi là tiết đoạn.


23

Sự cấu tạo thần kinh này gọi là sự cấu tạo tiết đoạn.
+ Nguyên lý về cơ năng sinh lý linh hoạt của hệ thần kinh Widekski
Theo nguyên lý này trong trường hợp thần kinh ở trạng thái yên tĩnh,
một kích thích nhẹ thường gây ra một phản ứng hưng phấn nhẹ, kích thích
mạnh thường hay gây ra một phản ứng hưng phấn mạnh, nhưng nếu thần kinh
ở trạng thái bị hưng phấn do bệnh kích thích mạnh chẳng những ko gây ra
mạnh mà trái lại, nó làm cho hoạt động thần kinh chuyển sang quá trình ức
chế nên bớt đau.
+ Lý thuyết về đau của Melzak và Wall (Cửa kiểm soát – 1965)
Trong trạng thái bình thường các cảm thụ bản thể đi vào sừng sau các
tủy sống. Ở trạng thái bình thường luôn có những xung động, những xung
động này phát huy ức chế, qua tế bào chuyển tiếp và đi lên với kích thích vừa
phải. Xung động được tăng cường đến làm hưng phấn tế bào chất tạo keo làm
khử cực dẫn truyền và đi lên.
Trên cơ sở lý thuyết kiểm soát của Melzak và Wall, năm 1971 Shealy
chế tạo được một máy luôn kích thích cột sau tủy sống để làm giảm đau trong
các bệnh ung thư.
+ Vai trò thể dịch, nội tiết và các chất trung gian thần kinh
Nhiều thực nghiệm đã chứng minh được trong châm cứu và đỉnh cao của
nó là châm tê, ngoài vai trò của thần kinh còn có vai trò của thể dịch tham gia
trong quá trình làm giảm đau.

1.3.3. Cơ chế tác dụng của châm cứu điện châm theo YHCT
Bệnh tật phát sinh ra do sự mất cân bằng âm dương. Sự mất cân bằng đó
gây nên bởi các tác nhân gây bệnh bên ngoài (tà khí) hoặc do thể trạng suy yếu,
sức đề kháng kém (chính khí hư) hoặc do sự biến đổi bất thường về mặt tinh
thần (nội nhân), hoặc có thể do thể chất người bệnh quá kém, sự ăn uống, nghỉ
ngơi không hợp lý…. Châm cứu có tác dụng điều hòa âm dương, đó cũng là
mục đích cơ bản quan trọng nhất của việc chữa bệnh trong y học cổ truyền.


24

Bệnh tật sinh ra do nguyên nhân bên ngoài hoặc nguyên nhân bên trong
dẫn đến sự bế tắc vận hành kinh khí trong đường kinh. Trên lâm sàng, bệnh lý
biểu hiện hoặc hàn hoặc nhiệt, hoặc hư hoặc thực (hư hàn thuộc về âm, thực
nhiệt thuộc về dương). Nguyên tắc điều trị chung là điều hòa (lập lại) mối cân
bằng của âm dương. Châm cứu tác dụng điều hòa công năng hoạt động của hệ
kinh lạc. Cụ thể trên lâm sàng điều trị bằng điện châm phải tùy thuộc vào vị trí
nông sâu, tính chất, trạng thái hàn nhiệt, hư thực của người bệnh để vận dụng bổ
hay tả cho thích hợp. Nếu tà khí thịnh thì dùng phép tả để loại bỏ tà khí ra bên
ngoài, nếu chính khí hư thì dùng phép bổ để nâng cao chính khí, bồi bổ cho
đầy đủ. Như vậy, xét về mục đích, bổ tả là sự điều chỉnh lượng kích thích ở
huyệt sau khi châm đạt đắc khí. Một khi chính khí của cơ thể được nâng cao,
kinh khí trong các đường kinh vận hành được thông suốt thì tà khí sẽ được
giải trừ, bệnh tật ắt sẽ đầy lùi.
Cơ sở của châm cứu chính là kinh lạc và huyệt vị. Tác động lên huyệt
một lượng kích thích thích hợp ta có thể điều hòa được khí, khí hòa thì huyết
hòa. Khi huyết hòa, tuần hoàn của khí huyết trong kinh mạch thuận lợi, khí
huyết lưu thông, lập lại thăng bằng âm dương, đưa cơ thể trở về trạng thái
sinh lý bình thường.
 Chỉ định và chống chỉ định

• Chỉ định
- Dùng để cắt chứng đau một số bệnh: đau khớp, đau răng, đau dây
thần kinh, cơn đau nội tạng…
- Chữa tê liệt, teo cơ trong các chứng liệt: liệt nửa người, liệt các dây
thần kinh ngoại biên (liệt VII ngoại biên, liệt đám rối thần kinh cánh tay…)
- Châm tê tiến hành phẫu thuật.
• Chống chỉ định
- Các trường hợp bệnh lý thuộc cấp cứu.
- Người có sức khỏe yếu, thiếu máu, có tiền sử mắc bệnh tim, phụ nữ


25

đang có thai hoặc hành kinh.
- Cơ thể ở trạng thái không thuận lợi: vừa lao động xong, mệt mỏi, đói…
- Một số huyệt không được chỉ định châm hoặc cấm châm sâu (phong
phủ, nhũ trung…)
 Cách tiến hành
- Sau khi đã chẩn đoán xác định bệnh, chọn phương huyệt và tiến hành
châm kim đạt tới đắc khí. Nối các huyệt cần được kích thích bằng xung điện
tới mày điện châm.
- Cần kiểm tra lại máy điện châm trước khi vận hành (các núm điều
chỉnh đang ở vị trí 0) để đảm bảo an toàn. Tránh mọi động tác vội vàng khiến
cường độ kích thích quá ngưỡng gây co giật mạnh khiến bệnh nhân hoảng sợ.
- Thời gian kích thích điện tùy thuộc yêu cầu chữa bệnh, có thể từ 15
phút đến 1 giờ (trong châm tê phẫu thuật)
 Liệu trình điều trị điện châm
- Điện châm 1 lần/ngày, mối lần 20-30 phút, mỗi liệu trình điều trị từ
15-20 ngày hoặc dài hơn tùy liệu trình điều trị.
- Cường độ điện châm theo phương pháp bổ tả [57].

1.4. Tổng quan về bài thuốc “ TK1”
1.4.1. Xuất xứ
Bài thuốc TK1 có xuất xứ của Lương y Nguyễn Kiều.
1.4.2. Thành phần
Vị thuốc

Khối lượng (g)

Vị thuốc

Khối lượng (g)

Cà gai leo

20

Hà thủ ô

20

Thổ phục linh

15

Cẩu tích

20

Cốt khí củ


15

Ngưu tất nam

15

Dây gắm

20

Kê huyết đằng

15


×